You are on page 1of 22

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG LƯU THÔNG TIỀN MẶT Ở VIỆT


NAM VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM
LƯU THÔNG TIỀN MẶT.

1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, đất nước ta đã có những chuyển biển rõ rệt
trong định hướng phát triển kinh tế và những thành tựu mà chúng ta đạt được
trong khu vực và trên thế giới, tuy vậy để đổi mới toàn diện một đất nước với
nền nông nghiệp đi đầu thì quả là rất khó đối với các nhà hoạch định kinh tế
chính sánh vĩ mô. Điều đó có thể thấy một cách rõ nét nhất qua phương tiện
thanh toán của nước ta, một tâm lý còn ưa chuộng những cái gì truyền thống,
một thói quen sử dụng tiền mặt không dễ gì thay đổi, là những lí do để giải thích
tại sao tiền mặt vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong lưu thông và được sử dụng chủ yếu
trong thanh toán. Đã đến lúc chúng ta phải nhìn nhận vấn đề này một cách
nghiêm túc và tìm một lối thoát, một hướng đi đúng đắn cho vấn đề này bởi một
quốc gia phát triển hùng mạnh thực sự thì tự bản thân nó phải bắt kịp với bước
tiến của các nước trên thế giới, muốn như vậy thì nó buộc phải tăng tốc độ chu
chuyển vốn trong nền kinh tế, tức là giảm tỉ trọng lưu thông tiền mặt. Với lý do
trên và kết hợp với kiến thức mà em đã biết nên em đã nghiên cứu đề tài: " Thực
trạng lưu thông tiền mặt ở Việt Nam và những biện pháp nhằm giảm lưu
thông tiền mặt." Đề tài này gồm có các phần sau:
Phần I : Khái quát chung về tiền tệ.
Phần II : Thực trạng lưu thông tiền mặm ở Việt Nam.
Phần III : Những biện pháp nhằm làm giảm tỉ trọng lưu thông tiền mặt.
Dù đã có những cố gắng, nhưng do kiến thức hạn chế của em nên em
không thể tránh khỏi nhữnh thiếu sót, do đó em rất mong được sự giúp đỡ của
giảng viên và các bạn, xin chân thành cảm ơn.

PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỀN TỆ
I. Khái niệm, chức năng và quá trình phát triển của tiền tệ.
1. Khái nịêm.

2
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin thì tiền tệ là hàng hoá đặc biệt,
dùng làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá, là sự thể hiện chung của
giá trị và thể hiện lao động xã hội ; đồng thời tiền tệ biểu hiện quan hệ sản xuất
giữa những người sản xuất hàng hoá, do quá trình phát triển lâu dài của trao đổi
hàng hoá tạo ra.
Tiền với cách hiểu chung nhất là bất cứ cái gì được chấp nhận trong thanh toán
để lấy hàng hoá hoặc trong việc hoàn trả các khoản nợ. Hiện nay có hai loại tiền
tệ chính, đó là tiền tệ có giá trị thực và tiền tệ quy ước. Tiền quy ước gồm có:
Tín tệ, tiền pháp định và tiền của hệ thống ngân hàng. Trong tất cả các loại tiền
đó thì tiền mặt pháp định là một trong các loại tiền mạnh, đó là loại tiền giấy do
ngân hàng trung ương(NHTW) phát hành. Loại tiền này có giá trị thực rất thấp,
có thể xem như không đáng kể, đây là loại tiền được hình thành dựa trên yếu tố
chủ quan của chính phủ. Chính phủ căn cứ vào các quy luật kinh tế, điều kiện
kinh tế xã hội của đất nước cũng như của thế giới để từ đó phát hành tiền một
cách hợp lý. Do đồng tiền pháp định có giá trị không đáng kể nên nó có thể bị
lạm phát hoặc giảm phát.Tuy nhiên, tiền mặt pháp định là loại tiền được tín
nhiệm nhất bởi vì đây là đồng tiền của chính phủ và nó có hiệu lực trao đổi trên
toàn lãnh thổ. Hiện nay, tiền có giá trị thực chủ yếu là tiền vàng, vì tiền vàng có
gía trị thực nên nó có nhiều ưu điểm hơn so với tiền giấy như mức ổn định của
đồng tiền, giá trị trao đổi, phạm vi trao đổi. Bây giờ, tiền vàng ít được sử dụng
hơn. Vàng hiện nay được sử dụng chủ yếu nhằm mục đích thực hiện chính sách
tiền tệ của NHTW hoặc sử dụng như những hàng hoá trang sức, nó ít sử dụng
làm vật trao đổi.
2, Chức năng.
* Tiền tệ theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin thì gồm có 5 chức năng
sau:
- Chức năng thước đo giá trị: Giá trị của mỗi hàng hoá được biểu hiện
bằng một lượng tiền nhất định. Tiền tệ có thể làm thước đo giá trị vì bản thân nó
cũng là một hàng hoá, cũng có giá trị như những hàng hoá khác.

3
- Chức năng phương tiện lưu thông là một chức năngkhác của tiền tệ. Lúc
này, tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá và phải là tiền mặt.
- Chức năng phương tiện cất trữ: Làm chức năng này tiền rút khỏi lưu
thông và nhất thiết phải có đủ giá trị. Chỉ tiền vàng, tiền bạc, tiền thỏi, bạc nén
và các của cải bằng vàng, bạc mới làm được chức năng này.
- Chức năng phương tiện thanh toán: Khi tiền được dùng để trả nợ, dùng
để trao đổi hàng hoá... là khi tiền thực hiện chức năng này.
- Chức năng tiền tệ quốc tế: Tiền được dùng không chỉ trong phạm vi một
quốc gia mà còn có thể sử dụng ra ngoài phạm vi quốc gia, khi này tiền thực
hiện chức năng tiền tệ thế giới.
*Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tiền tệ có ba chức năng
tiêu biểu là: Chức năng phương tiện trao đổi, chức năng phương tiện đo lường
và tính toán giá trị và chức năng phương tiện tích luỹ.
- Chức năng phương tiện trao đổi: Tiền là vật ngang giá chung, là trung
gian làm cho sự trao đổi hàng hoá giữa người này với người khác trở nên thuận
lợi hơn. Phương tiện trao đổi là chức năng quan trọng nhất của tiền tệ. Nếu
không có chức năng này thì tiền tệ sẽ không còn.
- Chức năng phương tiện đo lường và tính toán giá trị: Việc đo giá trị
hàng hoá dịch vụ bằng tiền cũng giống như việc đo khối lượng bằng cân và đo
khoảng cách bằng mét. Đơn vị tiền tệ là một thước do được sử dụng phổ biến
trong các quan hệ xã hội. Nhờ chức năng này mà tính chất tiền tệ hoá ngày càng
phổ biến trong đo lường sự phát triển của xã hội, đo lường mức sống của con
người...Nó đã tạo ra một nền kinh tế mang tính chất tiền tệ.
- Chức năng phương tiện tích luỹ: Tích luỹ là cơ sở để tái sản xuất và mở
rộng sản xuất cho nên nó cũng là cơ sở phát triển kinh tế. Tiền có được chức
năng này là vì nó là phương tiện trao đổi, là tài sản có tính lỏng cao nhất.
3, Quá trình phát triển tiền tệ
Khi nền kinh tế sơ khai, lúc bấy giờ chưa có ngân hàng, tiền sử dụng
trong trao đổi là hiện vật (tiền hàng hoá) là những loại tiền được làm ra từ các

4
dạng vật chất mà bản thân nó đã có giá trị sử dụng sẵn, nó không do một tổ chức
nào phát hành. Khi nền sản xuất và trao đổi hàng hoá ngày càng phát triển, loài
người đã tìm kiếm và khai thác được kim loại cùng với sự bộc lộ nhiều nhược
điểm của tiền hàng hoá khi kim loại được chọn làm vật ngang giá chung với ưu
điểm như: Có độ bền, gọn, giá trị phổ biến. Để thuận tiện cho lưu thông tiền kim
loại, ngân hàng đã quy định thống nhất việc đúc tiền như về kích thước, hình
dáng, trọng lượng cho mỗi đơn vị tiền tệ, đặt tên cho đồng tiền, quy ước các bộ
phận chia nhỏ của đồng tiền. Tiền kim loại do nhà nước và cá nhân đúc nhưng
đều phải được nhà nước quản lý, điều này đánh dấu sự ra đời của nghiệp vụ phát
hành tiền. Chính nhờ đồng tiền này mà nền kinh tế đi vao ổn định hơn, cũng dựa
trên cơ sở đó, nhà nước lúc bấy giờ không chỉ phát hành bằng tiền kim loại mà
còn phát hành ra tiền giấy. Như vậy, trong giai đoạn này đã xuất hiện tiền kim
loại và tiền giấy, tuy nhiên chưa xuất hiện ngân hàng.
Ngân hàng xuất hiện là một tất yếu khách quan do yêu cầu của nền kinh
tế. Ngân hàng thương mại (NHTM) là ngân hàng xuất hiện đầu tiên, trong giai
đoạn đầu này hoạt động của ngân hàng còn rất sơ khai, ngân hàng sẽ phát hành
ra các chứng thư hay các kỳ phiếu đúng bằng giá trị của vàng mà khách hàng
gửi vào ngân hàng, chính mà khả năng chuyển đổi các giấy tờ đó ra vàng luôn
đảm bảo được thuận tiện. Tuy nhiên, với tốc độ buôn bán lưu thông ngày càng
tăng, nhu cầu về tiền ngày càng nhiều thúc đẩy sự ra đời của hàng loạt NHTM.
Điều này dẫn tới trong lưu thông có rất nhiều kỳ phiếu ngân hang khác nhau,
nhiều ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận đã phát hành kỳ phiếu ra lưu thông không
có vàng để đảm bảo khả năng thanh toán làm cho người dân nghi ngờ và mất uy
tín của khách hàng đối với ngân hàng nhỏ và họ đổ xô nhau đến các ngân hàng
lớn, do đó ngân hàng lớn có điều kiện mở rộng quy mô và thâu tóm các ngân
hàng nhỏ. Bên cạnh đó,với nhiều loại giấy được đưa vao lưu thông làm cho tiền
tệ mất ổn định, do đó buộc nhà nước phải can thiệp để thống nhất việc phát hành
tiền và đảm bao an toàn cho lưu thông giấy bạc ngân hàng bằng cách chỉ cho
một số ngân hàng thực hiện phát hành giấy bạc ngân hàng gọi là ngân hàng phát

5
hành. Ngân hàng phát hành là những ngân hàng có vốn lớn, số lượng chi nhánh
nhiều, có uy tín trên thị trường.
Cuối thế kỷ XIX, một số nước đã hình thành ngân hàng phát hành, các
ngân hàng phát hành này đã thực hiện một số chức năng của NHTW. Và đến
đầu thế kỷ XX thì các chức năng phát hành tiền đã hoàn toàn tách khỏi chức
năng kinh doanh tiền tệ của NHTM, đánh dấu sự ra đời của NHTW, và NHTW
trở thành cơ quan độc quyền phát hành tiền trong một quốc gia. Quá trình phát
triển công nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại đã cho phép thay thế một phần
giấy bạc ngân hàng, tiền kim loại do NHTW phát hành bằng tiền điện tử, điều
này mang lại một lợi ích to lớn cho bất kỳ một quốc gia nào vì nó giúp cho việc
tăng tốc độ luân chuyển vốn cho nền kinh tế.
II. Nguyên tắc phát hành tiền.
NHNN Việt Nam trực thuộc chính phủ, chính phủ uỷ quyền cho NHNN
thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. NHNN độc quyền
phát hành tiền, nhưng không vì thế mà phát hành một cách tự ý, tuỳ tiện. Trước
khi phát hành tiền NHNN phải căn cứ vào các nguyên tắc sau:
1. Nguyên tắc phát hành tiền dựa trên cơ sở trữ kim làm đảm bảo.
Nguyên tắc này quy định khối lượng giấy bạc ngân hàng phát hành vào
lưu thông phải được đảm bảo bằng dự trữ kim loại quý hiện có trong kho dự trữ
của ngân hàng. Việc đảm bảo này phải được duy trì theo một trong các hình
thức sau:
- Nhà nước quy định một hạn mức phát hành giấy bạc ngân hàng, khối
lượng giấy bạc ngân hàng phát hành nằm trong hạn mức thì không cần phải có
kim loại quý (vàng) làm đảm bảo, nhưng nếu vượt quá hạn mức đó thì khối
lượng vượt quá hạn mức đòi hỏi phải có 100% vàng làm đảm bảo.
- Nhà nước sẽ quy định mức tối đa lượng giấy bạc trong lưu thông mà
không quy định mức dự trữ vàng đảm bảo cho lượng giấy bạc đó. Nhưng nếu
phát hành giấy bạc vượt quá mức quy định đó thì phải có vàng làm đảm bảo.

6
- Nhà nước quy định mức dự trữ vang tối thiểu cho khối lượng giấy bạc
phát hành, phần còn lại phải được đảm bảo bằng các chứng từ có giá như thương
phiếu, chứng khoán chính phủ và các tài sản có kháccủa NHTW.
2. Nguyên tắc phát hành tiền có đảm bảo bằng hàng hoá.
Cùng với sự phát triển sản xuất hàng hoá, khối lượng hàng hoá lưu thông
ngày càng tăng, đòi hỏi phải có nhiều tiền để đáp ứng cho nhu cầu trao đổi hàng
hoá và dịch vụ. Mặt khác do yêu cầu đáp ứng chi tiêu của chính phủ. Sau chiến
tranh thế giới II, nguyên tắc 1. gần như được chấm dứt. Thay vào đó là sự đảm
bảo bằng hàng hoá cho việc phát hành tiền. Mặt khác quá trình lưu thông xuất
hiện mới nhận thức về tiền, thế giới đã phi tiền tệ hoá vai trò của vàng, các loại
tiền dấu hiệu ra đời và thay thế cho tiền kim loại vàng trong lưu thông. Để lưu
thông tiền tệ ổn định, NHTW đặt ra nguyên tắc phát hành tiền được đảm bảo
bằng giá trị hàng hoá.
Theo nguyên tắc này, đảm bảo duy nhất cho khối lượng tiền trong lưu
thông giờ đây là hàng hoá, thông qua các chứng khoán của chính phủ hoặc các
giấy nhận nợ được phát hành từ các doanh nghiệp. Yêu cầu phát hành tiền dựa
vào cơ sở hàng hoá nhằm duy trì vừa đủ cho nhu cầu của nền kinh tế, trên cơ sở
phương trình trao đổi của Fisher với nội dung như sau:
M.V=P.Y
Trong phương trình này, Fisher quan niệm rằng, khối lượng tiền cần được
tạo ra cho nền kinh tế (M), trong đó tiền mặt là bộ phận hạt nhân, phụ thuộc vào
ba biến số: P ( mức giá cả bình quân của hàng hoá ), Y ( tổng sản lượng ),V
(vòng quay tiền tệ ).
Dựa vào nguyên tắc trên NHTW cần phải dự tính khối lượng tiền phát
hành, tức là dự kiến mức cầu tiền. Nhu cầu tiền được quyết định bởi tổng sản
phẩm quốc dân thực tế, sự biến động của giá cả dự tính và tốc độ lưu thông tiền
tệ, ta có thể tính theo công thức:
M=P.Q-V
Trong đó:

7
M : Tốc độ tăng trưởng của tiền cung ứng.
P : Mức biến động giá dự tính.
Q : Tỷ lệ tăng trưởng thực tế dự tính.
V : Sự biến động tốc độ lưu thông tiền tệ dự tính.
III. Các kênh phát hành tiền.
1. Thông qua nghiệp vụ tín dụng giữa NHTW với các NHTM.
Căn cứ vào nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, căn cứ vao lượng tiền cung
ứng tăng thêm trong năm kế hoạch, dựa vào mục tiêu của chính sách tiền tệ, nhu
cầu vay vốn của các tổ chức tín dụng. NHTW cho các tổ chức tín dụng vay ngắn
hạn dưới hình thức tái cấp vốn: Chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá,
cho vay có đảm bảo bằng các chứng từ có giá và các loại cho vay khác.
Khi NHTW cho các tổ chức tín dụng vay làm tăng bộ phận tiền mặt trong
lưu thông hoặc làm tăng số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại NHTW. Kết
quả làm tăng tiền trung ương (MB). Nư vậy, qua việc NHTW cho các NHTM
vay, NHTW đã phát hành một lượng tiền vào lưu thông còn NHTM nhận được
một khoản tín dụng từ NHTW là một nguồn vốn giúp NHTM mơ rộng hoạt
động kinh doanh.
2. Kênh thị trường mở.
Thông qua nghiệp vụ thị trường mở, NHTW mua các giấy tờ có giá trên
thị trường, nghĩa là đã đưa một khối lượng tiền vào lưu thông, hàng hoá mà
NHTW mua là các tín phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá ngắn hạn. Khi
NHTW mua các chứng từ có giá trên thị trường thì tiền từ NHTW ra lưu thông,
kết quả là tiền cung ứng sẽ tăng lên bằng đúng giá trị của chứng từ có giá đó.
Các chứng từ có giá được NHTW nắm giữ trở thành tài sản có của NHTW
tương ứng với nó là một sự tăng lên của bên tài sản nợ hoặc tiền mặt hoặc tiền
dự trữ. Kênh này đang được sử dụng phổ biến, đặc biệt là các nước có nền kinh
tế phát triển vì đây là kênh rất linh hoạt.
3. Kênh phát hành tiền thông qua ngân sách nhà nước.

8
Trong quá trình hoạt động thu chi của ngân sách, thông thường thu có tính
chất thời vụ mà chi thì diễn ra thường xuyên, do đó tại một thời điểm ngân sách
có thể bị thiếu vốn ngắn hạn. Để đáp ứng nhu cầu chi, được sự đồng ý của chính
phủ, Quốc hội, NHTW tạm ứng cho ngân sách theo quy định của chính phủ
bằng nhiều hình thức đẻ xử lý thiếu hụt. Như vậy NHTW đã cung ứng một khối
lượng tiền cho ngân sách chi tiêu. Điều đó có nghĩa là NHTW đã phát hành tiền
thông qua kênh ngân sách.
4. Phát hành tiền thông qua kênh ngoại hối.
Khi NHTW thực hiện mua ngoại hối trên thị trường hối đoái, đây cũng là
một kênh phát hành tiền. Khi NHTW mua ngoại tệ làm dự trữ ngoại tệ của
NHTW tăng, đồng thời một lượng tiền cũng được đưa vào lưu thông qua việc
thanh toán tiền cho các tổ chức cá nhân bán ngoại tệ cho NHTW . Ngược lại khi
NHTW bánngoại tệ, dự trữ ngoại tệ của NHTW giảm, tiền trung ương cũng
giảm.
Như vậy, tuy theo từng điều kiện nhất định mà các kênh cung ứng tiền
của mỗi quốc gia được NHTW sử dụng phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Song dù
tiền được cung ứng theo kênh nào cũng phải đạt được các mục tiêu của chính
sách tiền tệ.

9
PHẦN II
THỰC TRẠNG LƯU THÔNG TIỀN MẶT Ở VIỆT NAM
1. Thực trạng lưu thông tiền mặt ở Việt Nam.
Với những chính sách kinh tế mở vửa và chính sách đối ngoại rộng mở
của nhà nước, quan hệ đối ngoại ngày càng rộng mở, tạo ra các quan hệ đối
ngoại về kinh tế, chính trị, xã hội, nhất là quan hệ với các tổ chức tài chính tiền
tệ thế giới. Thu nhập của ngơừi dân dần dần đợưc cải thiện và không ngừng gia
tăng. Việc sử dụng tiền mặt trong lưu thôngb ngày một nhiều hơn so với thời kỳ
bao cấp với sự tồn tại của tem phiếu, làm cho lưu thông hàng hoá ách tắt. Đồng
tiền Việt Nam luôn tục thay đổi về mẫu mã, màu sắc, kích thớưc chất liệu... với
các mệnh giá hết sức phong phú và ngày càng lớn để đáp ứng nhu cầu tiền mặt
rất lớn trong dân cư. Vừa qua NHNN Việt Nam đã cho lưu thông tiền mặt rất đa
dạng về mệnh giá, đáng chú ý hơn cả là NHNN Việt Nam đã cho lưu thông các
loại tiền mới nhất vào ngày 17/12/2003. Đồng tiền mới đợưc phép lưu thông
trong đợt này gồm có bốn mệnh gía,các đồng tiền kim loại gồm có ba mệnh
giálà 200đ, 1000đ, 5000đ còn đồng tiền polimer có hai mệnh gía là 100000đ và
500000đ. Tiền mặt có nhiều mệnh giá là do nhu cầu khác nhau của nhân dân, do
đó đã tạo ra được sự tiện lợi của tiền mặt. Nếu như trướt đây với hệ thống ngân
hàng một cấp, NHNN chưa hoàn toàn chủ động trong lĩnh vực in đúc tiền, điều
tiết lượng tiền cung ứng, vân dụng chư đúng quy luật lưu thông tiền tệ nên đã
phát hành tràn lan, gây nên lạm phát, đồng tiền mất giá nghiêm trong; Thì nay,
việc hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, bước vào quá trình chuyển đổi,
nghiệp vụ phát hành tiền của NHNN bước đầu tỏ ra có chất lượng hơn và hiệu
quả hơn trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ. Việc thực hiện chính sách
tiền tệ thắt chặt, mở cửa biên giới đã làm cho lưu thông hàng hoá trở nên trôi
chảy hơn, nền kinh tế bắt đấu đi lên, lạm phát từ ba con số xuống còn một con
số, sức mua đồng tiền dần dần ổn định. Tuy nhiên, trong thời kỳ đầu của cuộc
cải cách này với một đất nước có xuất phát điểm kinh tế rất thấp, do đó công

10
nghệ thanh toán chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt đã
tạo ra tâm lý thích sử dụng tiền mặt. Trong những năm vừa qua, NHNN đã thực
hiện cơ chế phát hành tiền có hiệu quả bằng việc tăng phát hành tiền để kích
thích kinh tế mà vẫn giữ một tỷ lệ lạm phát trong mức an toàn. Mục đích của
việc này là để tăng vốn cho vay cho các NHTM, vừa để thêm vốn đầu tư vào các
công trình kích cầu. Thực tế là nạn khan hiếm tiền đồng của các NHTM trong
thời gian qua cho thấy nhu cầu đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế đang
tăng mạnh, đây là thể hiện tốt cho sự phát triển kinh tế.
Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng hiện vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng phương tiện thanh toán tiền đồng, nhưng có xu hướng giảm qua các
năm. Cụ thể: Năm 1997 là 30,8%, năm 1998 là 26,6%, năm 1999 la 29,1% và
theo thống kê mới nhất của NHNN trong năm 2002 và những tháng đầu năm
2003 tỷ lệ này chỉ còn 24%, tuy có giảm chậm nhưng đây là con số tích cực so
với mức xấp xỉ 30% so với năm 1999.
Để lưu thông tiền mặt được thuận lợi, NHNN đã nhiều lần phát hành tiền
mới với mệnh giá lớn hơn tiền cũ. Cụ thể : Năm 2001 NHNN đã phát hành tiền
có mệnh giá100.000đ, năm 2003 NHNN phát hành tiền có mệnh giá 500.000đ.
Tuy nhiên, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế, NHNN đã phát
hành ngân phiếu thanh toán với mệnh giá lớn 500.000đ, 1.000.000đ, 5.000.000đ
có thời hạn thanh toán 6 tháng, thực chất thương phiếu là tiền mặt có kỳ hạn.
Ngân phiếu xuất hiện đã có nhiều ưu điểm so với chi trả tiền mặt có mệnh giá
nhỏ. Với mệnh giá lớn nên vận chuyển gọn nhẹ, kiểm đếm dễ dàng, nhưng thời
hạn lưu thông của ngân phiếu ngắn, chi phí phát hành và thu đổi khi đến hạn
cũng là vấn đề tồn tại khiến cho ngân phiếu lưu thông trong phạm vi hẹp. Các
nhà kinh tế cho rằng, sớm hay muộn thì ngân phiếu phải được loại bỏ khỏi lưu
thông. Tháng 4/2002, một lượng ngân phiếu lớn đã rút khỏi lưu thông và chấm
dứt hoàn toàn việc thanh toán bằng thương phiếu. Để thay thế lượng ngân phiếu
rút khỏi lưu thông, NHNN đã phát hành 1.000 tỷ đồng để lưu thông với mệnh
giá 50.000đ và 100.000đ.

11
Trong những năm qua, tỷ trọng tiền mặt lưu thông có chiều hướng suy
giảm, đây là một dấu hiệu tốt. Cụ thể, tỷ trọng thanh toán tiền mặt so với thanh
toán không dùng tiền mặt năm 2001 là 11%( tỷ trọng phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt bao gồm cả ngân phiếu thanh toán ); tỷ trọng thanh toán
tiền mặt so với thanh toán không dùng tiền mặt 9 tháng đầu năm 2002 là 11%
( trong tổng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt không có ngân phiếu ),
qua số liệu này cho thấy, tuy tỷ trọng thanh toán tiền mặt so với thanh toán
không dùng tiền mặt ở hai thời điểm 2001 và 2002 là 11% nhưng đã chứng tỏ tốt
độ thanh toánkhông dùng tiền mặt 9 tháng đầu năm 2002 tăng nhanh hơn so với
năm 2001 vì ngân phiếu thanh toán rút khỏi lưu thông. Điều này chứng tỏ xu
hướng tiền mặt lưu thông giảm và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
như: Thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bằng séc, thanh toán bằng
thẻ, ...
Hiện nay, do lợi thế của thanh toán không dùng tiền mặt như: An toàn,lợi
thế về thời gian không gian, giảm chi phí giao dịch... nên xu hướng gia tăng
thanh toán không dùng tiền mặt và giảm thanh toán bằng tiền mặt là dễ hiểu. Từ
năm 2000, xu hướng phát triển chủ yếu của các ngân hàng là tăng cường tin học
trong hiện đại hoá hoạt động ngân hàng nói chung , hệ thống phân phối nói
riêng, tăng cường khả năng cạnh tranh và từng bước hộij nhập thị trường tài
chính quốc tế. Tiêu biểu là các ngân hàng sau:
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với sự nhạy bén trông kinh doanh,
từ tháng 8/2000 đã đưa vào sử dụng mô hình bán lẻ. Nó là hệ thống ngân hàng
bán lẻ theo tiêu chuẩn quốc tế mang tên Vietcombank Vison 2010 (VCB 2010).
VCB 2010 có khả năng hoạt động đồng bộ với nhiều hệ thốngdịch vụ khác nhau
như: Thẻ thanh toán , máy rút tiền ATM, chuyển tiền điện tử quốc tế, ngân hàng
điện tử. Ngân hang Ngoai thương Việt Nam là ngân hàng đầu tiên góp phần làm
giảm lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế thông qua ứng dụng khoa học kỷ thuật
hiện đại vào lưu thông tiền tệ.

12
- Thực hiện chương trình hiện đai hoá hệ thống phân phối, ngày
11/4/2000, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã chính
thức khai trương và đưa vào hoạt động hình thức trả tiền tự động (ATM). Hệ
thống gồm hai trung tâm xử lý ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh kết nối với
nhau thông qua kênh thuê bao truyền thông ; 4 máy ATM loại CD 6200 của
OLIETTI đặt ở các sở giao dịch.
- Ngân hàng thương mai cổ phần á châu (ACB) và nhiều ngân hàng cổ
phần khác đã ứng dụng tin học vào lưu thông tiền tệ. Đây chính là yếu tố tác
động mạnh mẽ đến việc lưu thông tiền tệ, góp phần luân chuyển hàng hoá, tạo ra
điều kiện phát triển kinh tế.
2. Những thành tưu và hạn chế lưu thông tiền mặt ở Việt Nam.
Kể từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945, nền kinh tế nước ta trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau. Trong mỗi giai đoạn đó, việc lưu thông tiền tệ cũng diễn ra
khác nhau, đặt biệt trong những năm gần đây việc lưu thông tiền tệ có những
bước chuyển biến đáng kể với những thành tựu to lớn; Đồng thời cũng có những
khó khăn nhất định.
2.1. Thành tựu.
Mặc dù, hiện nay tiền mặt lưu thông có xu hướng giảm nhưng không thể
không có tiền mặt trong lưu thông vì tiền mặt mang lại một số lợi ích rất qun
trọng:
- Tiền mặt có tính lỏng cao nhất nên nó có thể dùng để mua bất kỳ cái gì ở
đâu mà không cần phải mắt một khoản phí nào và không phải tốn thời gian để
chuyển đổi như các giấy tờ khác sang tiền.
- Đồng tiền của một quốc gia là biểu hiện cho đặc trưng và tiềm lực kinh
tế của quốc gia đó, những đồng tiền mạnh có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của
toàn thế giới như USD của Mỹ, EUR của liên minh châu âu... khi đó có những
thay đổi chính sách tiền tệ của mình.
- Đồng tiền không thể thiếu được trong những thương vụ nhỏ, trong
những hoạt động mua bán chi tiêu hàng ngày của cá nhân, hộ gia đình.

13
2.2. Hạn chế.
Dù có một vài ưu điểm của việc lưu thông tiền mặt, nhưng chúng ta phải
công nhận việc sử dụng quá nhiều tiền mặt trong lưu thông sẽ làm chậm tốc độ
lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế vĩ mô mà tốc độ lưu thông của tiền tệ tỷ lê với
tốc độ lưu thông của hàng hoá, do đó sẽ ảnh hưởng sấu đến nền kinh tế.
- Vì lượng tiền mặt lưu thông lớn và bất cứ ai có tiền đều có thể sử dụng
để mua hàng hoá nên nó dễ bị giảm giá và đi vao lưu thông dễ dàng.
- Chi phí để đáp ứng tiền mặt cho lưu thông là rất lớn kể từ khi in đúc, bảo
quản, dự trữ, thu hồi, thay thế tiền, cho đến khâu tiêu huỷ tiền.
- Tiền được chuyển rất nhiều lần từ tay người này sang tay người khác, do
đó mà nó dễ bị đánh cắp, rách nát , với số lượng lớn thì vận chuyển kồng kềnh ,
rất khó khăn.
- Tiền không chứa giá trị hấp dẫn, tức là nó không sinh lời như các giấy tờ
có gía khác, giá trị của tiền phụ thuộc vào mức giá do đó nếu cầm tiền trong tay
khi nền kinh tế có lạm phát cao thì gía trị đồng tiền giảm đi nhanh chóng.
Như vậy, việc nắm giữ và lưu thông tiền mặt quá nhiều sẽ làm cho chi
lưu thông và nắm giữ tiền mặt lớn, không an toàn, còn ảnh hưởng tới lưu thông
hàng hoá. Nhưng nhất thiết phải có tiền mặt lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu
tiền mặt của nền kinh tế. Vì vậy, NHTW phải căn cứ vào những điều kiện cụ thể
của nền kinh để thực hiện chính sách tiền tệ một cách có hiệu quả nhất.

14
PHẦN III
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM LÀM GIẢM TIỀN MẶT LƯU THÔNG
1. Biện pháp hành chính.
NHNN không chỉ xây dựng, ban hành hệ thống văn bản pháp quy có hiệu
lực cao mà còn phải không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy đó để
tạo ra môi trường hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động lưu thông tiền tệ.
Để hạn chế tiền mặt lưu thông, NHNN có thể thực hiện những biện pháp hành
chính sau:
1.1. Những biện pháp trong thanh toán tiền mặt:
- Phải có những quy định cụ thể về thanh toán tiền mặt khi thực hiện trao
đổi hàng hoá như: Những hàng hoá nào khi thanh toán thì được dùng tiền mặt,
giới hạn giá trị thanh toán dùng tiền mặt, giới hạn phạm vi thanh toán dùng tiền
mặt.
- Phải có những biện pháp nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm
những quy định về lưu thông tiền mặt.
- NHNN phải giao cho một bộ phận để tổ chức thực thi giám sát, xử lý
các hành vi vi phạm.
1.2. Những biện pháp trong thanh toán không dùng tiền mặt:
- Cần phải có một hệ thống văn bản, nghị định cụ thể rõ ràng, tạo ra môi
trường pháp lý cho các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hoạt động như
: Phải có những quy định rõ ràng, cụ thể trong thanh toán séc, thanh toán điện
tử, thanh toán bằng UNT, UNT...
- NHNN cần phải ổn định, hoàn thiện môi trường pháp lý, tổ chức cơ cấu
lại hệ thống ngân hàng Việt Nam một cách toàn diện để nâng cao vai trò của
mình, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Các cơ chế mới về thanh toán điện tử và các văn bản có liên quan cần
được xây dựng và hoàn thiện như : Chữ ký điện tử, bảo mật an, an toàn, xác
thực chữ ký điện tử, kiểm soát hệ thống.

15
- Cần hoàn thiện tổ chức quản lý, giám sát hệ thống thanh toán tại NHNN
phù hợp với hệ thống thanh toán tập trung hiện đại.
- Cần phải ban hành các thông tư, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp
luật để mọi người biết được cách thức thanh toán.
2. Biện pháp công nghệ.
Để giảm tiền mặt lưu thông, trong khi lượng tiền lưu thông ngày càng
tăng do nhu cầu về trao đổi hàng hoá ngày càng cao thì bắt buộc các ngân hàng
phải có các biện pháp lưu thông khác để thay thế lưu thông bằng tiền mặt như
lưu thông qua thanh toán điện tử, thanh toán bằng séc. Để thực hiện tốt việc này,
ngân hàng cần quan tâm thực hiện tốt cả quy trình công nghệ và thiết bị máy
móc như sau:
2.1. Các biện pháp về quy trình.
- Các ngân hàng phải có một cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý để từ đó đưa
ra những chiến lược, chính sách hợp lý trong hoạt đông lưu thông tiền tệ.
- Các ngân hàng phải có những chuyên gia về thiết bị máy móc, phải có
đội ngũ có trình độ chuyên môn cao để điều hành giây chuyền công nghệ đó và
đáp ứng được những nhu cầu công nghệ mới.
- Các ngân hàng kông ngưng tuyển dụng, đao toạ những con người có
trình độ, có năng lực, có kinh nghiệm trong việc ứng dụng các thiết bị máy móc
để đáp ứng với công nghệ mới.
- Phải có những biện pháp xử lý những hành vi cố ý làm sai, lợi dụng
công nghệ để rút tiền, luân đề cao những người có phẩm chất tốt, chịu khó cần
cù.
2.2. Các biện pháp về máy móc thiết bị.
- Các ngân hàng nên sử dụng máy tính một cách phổ biến trong hoạt động
thanh toán, đặc biệt là mạng máy vi tính.
- Không ngừng ứng dụng những máy móc thiết bị hiện đại; đồng thời
không ngừng nghiên cứu, sản xuất những công nghệ mới. Ngân hàng phải tạo ra
những sản phẩm thay thế tiền mặt như: Thẻ, séc..

16
- Thực hiện nối mạng giữa các NHTM với nhau để giao dịch trực tiếp, rút
ngân thời gian thanh toán, từng bước thí điểm nối mạng giữa ngân hàng với
khách hàng, trước là khách hàng lớn có uy tín đẻ thực hiện giao dịch tại nhà.
- Đa dạng hoá các hình thức thanh toán qua NHTM: Phát hành séc thanh
toán cá nhân có đảm bảo chi trả của NHTM. Đối với khách hàng uy tín, ngân
hàng có thể áp dụng cho vay thấu chi ; phát triển dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ATM,
thẻ thanh toán quốc tế. Đòi hỏi cần phải nhanh chóng ứng dụng các sản phẩm
công nghệ tin học, mở mạng lưới thanh toán thể toàn quốc.
3. Biện pháp kinh tế.
Để thu hút khuyến khích dân cư thanh toán qua ngân hàng nhằm giảm
giối lượng giao dịch bằng tiền mặt, ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi
khi khách hàng sử dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như:
- Giảm phí hoặc không thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng của dân
cư. Nếu khách hàng mở tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán qua tài khoản
đó sẽ được ngân hàng cung cấp đầy đủ các loại ấn chỉ, chứng từ miễn phí mà
không phải nộp bất cứ khoản lệ phí nào.
- Đối với một số khách hàng hội đủ điều kiện, NHTM có thể ưu đãi lãi
suất cho vay và thời gian thẩm định khi khách hàng có nhu cầu vay. Đối với các
đối tượng có thu nhập coa khi mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng được
miễm giảm một số loại thuế nhất định trong từng trường hợp cụ thể.
- Ngân hàng nên khuyến mãi khách hàng bàng cách gửi quà lưu niệm đối
với những khách hàng thường xuyên giao dịch và có số dư bình quân trên tài
khoản tiền gửi ổn định.
4. Biện pháp tâm lý.
Để xoá bỏ một thói quen sử dụng tiền mặt ăn sâu vào tâm lý người dân là
một điều không dễ dàng, tuy nhiên đây là một việc làm cần thiết, do đó chúng ta
phải có những biện pháp truyên truyền sâu rộng qua báo chí, phương tiện truyền
thông đại chúng cũng như là việc giáo dục ý thức cho người dân để họ thấy
được lợi ích lâu dài cho nền kinh tế cũng như cho chính bản thân họ khi sử dụng

17
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời tạo điều kiện cho họ tiếp
cận với những công nghệ thanh toán hiện đại ,tiện lợi. Điều này đòi hỏi ngân
hàng phải có cách tuyên truyền sâu rộng với người dân để từ đó tạo lòng tin
trong nhân dân.
Đối với các doanh nghiệp, cần có các biện pháp khuyến khích như khuyến
mại, cho vay thấu chi, tạo uy tín của mình, để thu hút họ tham gia thanh toán
qua hệ thông ngân hàng.

18
KẾT LUẬN
Nếu ví nền kinh tế là cơ thể của một con người thì khi đó ngân hàng sẽ là
những mạch máu và đồng tiền là máu của người đó, mà máu của con người
quyết định đến sự tồn tại của con người đó, trong cơ thể có máu nhiều quá sẽ
làm cho cơ thể mất thăng bằng như cao huyết áp, rối loạn mạch máu...Nhưng
trong cơ thể có ít máu quá con người có thể tử vong. Do vậy, để có một thể lực
tốt, trí lực tốt thì trong cơ thể của người đó phải có một lượng máu phù hợp.
Như vậy, đồng tiền có vai trò đối với nền kinh tế như là vai trò của máu đối với
con người. Khối lượng tiền mặt trong lưu thông nhiều hay ít đều ảnh hưởng tới
nền kinh tế. Thông thường một nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ lưu thong
tiền mặt càng giảm xuống. Hiện nay, Việt Nam đã và đang triển khai từng bước
được các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vào đời sống nhân dân để
nâng cao vai trò hoạt động của ngân hàng đáp ứng yêu cầu kinh tế của thời kỳ
khu vực hoá toàn cầu hoá.
Qua đề tài này, em mong muốn NHNN Việt Nam sẽ hoạt động tốt hơn
nhiệm vụ của mình là thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ ngân hàng
thông qua các chính sách, các biện pháp hợp lý, tạo ra một hành lang pháp lý
chặt chẽ, thông thoáng, để từ đó hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động tốt
hơn trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; Và đồng tiền Việt Nam, các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt dần dần có vị trí cao trên thế giới.

19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên ( NHNN Việt Nam ) 1999, 2000, 2001.
2. Giáo trình ngân hàng trung ương (Học viên Ngân hàng).
3. Giáo trình Marketing ngân hang (Học viện Ngân hàng).
4. Giáo trình lý thuyết tiền tệ (Học viện Ngân hàng).
5. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính (Frederic S. Mishkin)
6. Chứng khoán Việt Nam số 12-2002.
7. Nghiên cứu kinh tế số 295-2002.
8. Kinh tế thế giới số 6-2002.
9. Tạp chí ngân hàng.

20
MỤC LỤC
Lời nói đầu................................................................................................1
Phần I: Khái quát chung về tiền tệ....................................................2
I. Khái niệm, chức năng và quá trình phát triển của tiền tệ..............2
1. Khái niệm..........................................................................................2
2. Chức năng..........................................................................................2
3. Quá trình phát triển của tiền tệ..........................................................4
II. Nguyên tắc phát hành tiền................................................................5
1. Nguyên tắc phát hành tiền dựa trên cơ sở trữ kim làm đảm bảo.......5
2. Nguyên tắc phát hành tiền có đảm bảo bằng hàng hoá.....................5
III. Các kênh phát hành.........................................................................6
1. Thông qua nghiệp vụ tín dụng giữa NHTW với các NHTM............6
2. Kênh thị trường mở...........................................................................7
3. Kênh phát hành tiền thông qua ngân sách nhà nước.........................7
4. Phát hành tiền thông qua kênh ngoại hối..........................................7
Phần II: Thực trạng lưu thông tiền mặt ở Việt Nam...................8
1. Thực trạng lưu thông tiền mặt ở Việt Nam.......................................8
2. Những thành tưu và hạn chế lưu thông tiền mặt ở Việt Nam..........11
Phần III: Những giải pháp nhằm làm giảm tiền mặt lưu thông12
1. Biện pháp hành chính......................................................................12
2. Biện pháp công nghệ.......................................................................13
3. Biện pháp kinh tế.............................................................................14
4. Biện pháp tâm lý.............................................................................15
Kết luận....................................................................................................16
Tài liệu tham khảo ..........................................................................17
Mục lục..........................................................................................18

21
22

You might also like