Professional Documents
Culture Documents
BG Luat To Tung Dan Su 2020 Chuong 3 6582
BG Luat To Tung Dan Su 2020 Chuong 3 6582
Phải có đơn khởi kiện, vì đây là hình thức biểu đạt yêu cầu
của người khởi kiện đến TA nhằm giải quyết tranh chấp
dân sự. Đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng để TA xem
xét, quyết định thụ lý vụ án dân sự.
Gửi kèm theo đơn khởi kiện những tài liệu, chứng cứ để
chứng minh những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp
pháp. Đ189
Cách thức gửi đơn khởi kiện
- Vụ án kinh doanh, thương mại + lao động (2 tháng + 1 tháng) Thường có thỏa
thuận, chứng cứ tương đối rõ ràng, có hợp đồng cụ thể, kết quả giải quyết vụ án ảnh
hưởng đến các bên.
Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, tòa án ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được
thừa kế.
Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ
quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện
không có quyền khởi kiện.
Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn
hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án.
Các đương sự đã tự thỏa thuận và không yêu cầu tòa án tiếp tục giải quyết vụ án.
Nguyên đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp
người đó có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng.
Đã có quyết định của tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nhiệp, hợp tác xã và
một bên đương sự trong vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã đó.
Thời hiệu khởi kiện đã hết…
Quyết định đưa vụ án ra xét xử
- Trình tự tham gia tranh luận: ( tương tự như trình tự trình bày
của đương sự).
- Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo
điều kiện cho những người tham gia tranh luận trình bày hết ý
kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến không có liên quan đến
vụ án.
- Trong trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa thì sau khi
những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp
xong, chủ tọa phiên tòa đề nghị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến
về việc giải quyết vụ án.
- Qua tranh luận, nếu xét thấy tình tiết vụ án chưa được xem xét,
hoặc xem xét chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì
Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi, sau khi hỏi xong
phải tiếp tục tranh luận.
THỦ TỤC NGHỊ ÁN
Sau khi kết thúc phần tranh luận, HĐXX vào phòng nghị án để nghị án.
Khi nghị án:
- Các thành viên HĐXX giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu
quyết theo đa số về từng vấn đề, Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm
phán biểu quyết sau cùng.
- Phải được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa,
kết quả việc hỏi tại phiên tòa và phải xem xét đầy đủ ý kiến của những người
tham gia tố tụng, Kiểm sát viên.
- Phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của HĐXX, các thành
viên HĐXX ký tên vào biên bản.
Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp thì thời gian nghị án có thể kéo dài
nhưng không quá 5 ngày làm việc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
HĐXX phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia
tố tụng vắng mặt biết giờ, ngày và địa điểm tuyên án.
Qua nghị án, nếu xét thấy tình tiết vụ án chưa được xem xét, hoặc xem xét chưa
đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại
việc hỏi, và tranh luận.
TUYÊN ÁN
- Cấp trích lục bản án: trong thời hạn ba ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ
chức khởi kiện được tòa án cấp trích lục bản án.
3.2. THỦ TỤC PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
KHÁI NIỆM
1. Đương sự,
2. Người đại diện của đương sự,
3. Cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo
NGƯỜI CÓ QUYỀN KHÁNG NGHỊ
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực
tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình
chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm
để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo
thủ tục phúc thẩm.
ĐỐI TƯỢNG BỊ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ
+ Bản án,
+ Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ
giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ
thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên
trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục
phúc thẩm.
THỜI HẠN KHÁNG CÁO
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm
là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự
không có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ
ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình
chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, kể
từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày
kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi
đóng dấu ở phong bì.
THỜI HẠN KHÁNG NGHỊ
Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm
của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì thời
hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận
được bản án.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết
định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ
thẩm là bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là mười
ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết
định.
HÌNH THỨC KHÁNG CÁO
Đơn kháng cáo phải làm theo mẫu quy định tại Điều 272
BLTTDS
• Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây: Ngày, tháng,
năm làm đơn kháng cáo; Tên, địa chỉ của người kháng cáo; Kháng
cáo phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa
có hiệu lực pháp luật; Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của
người kháng cáo; Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải được gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản
•án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo; trường hợp đơn kháng cáo gửi
cho Toà án cấp phúc thẩm thì Toà án đó phải chuyển cho Toà án
cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ
án cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của
BLTTDS
• Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để
chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp
HẬU QUẢ CỦA KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ
Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc
thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện
kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Toà án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối
với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút
kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
THAY ĐỔI, BỔ SUNG KHÁNG CÁO,KN
Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm,
người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện
kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung
kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo,
kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã
hết.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở
phiên toà phải được làm thành văn bản và gửi cho Toà án cấp
phúc thẩm. Toà án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các
đương sự biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng
nghị.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên toà
phải được ghi vào biên bản phiên toà.
THỤ LÝ PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét
xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của việc tạm đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm
vụ án được thực hiện theo quy định tại các điều 214,
215 và 216 của Bộ luật này.
ĐÌNH CHỈ XÉT XỬ PT VỤ ÁN DÂN SỰ
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm
vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 217 của Bộ luật này;
b) Người kháng cáo rút toàn bộ HOẶC 1 PHẦN kháng cáo hoặc
Viện kiểm sát rút toàn bộ HOẶC 1 PHẦN kháng nghị;
c) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này thì bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
Phiên toà phúc thẩm được khai mạc và bắt đầu như
phiên toà sơ thẩm.
Tại phiên toà phúc thẩm, HĐXX chỉ xem xét phần bản
án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị;
TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐC XÉT XỬ TẠI PHIÊN TÒA
Tại phiên toà phúc thẩm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định
tại Điều 288 và Điều 289 của Bộ luật này.
HOÃN PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
Trường hợp Kiểm sát viên phải tham gia phiên toà vắng mặt
thì phải hoãn phiên toà.
Người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng
thì phải hoãn phiên toà. Người kháng cáo đã được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc
kháng cáo và Toà án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm
phần vụ án có kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt.
THỦ TỤC TIẾN HÀNH PHIÊN TÒA
3.3.
THỦ TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN,QUYẾT ĐỊNH GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN ĐÃ CÓ HIỆU
LỰC PHÁP LUẬT
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM DÂN SỰ
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát
hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải
quyết vụ án.
CĂN CỨ KHÁNG NGHỊ
Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình
tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự;
Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự
không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến
quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy
định của pháp luật;
Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án,
quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN KHÁNG NGHỊ
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc
thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ.
PHẠM VI GIÁM ĐỐC THẨM
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết
định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung
kháng nghị.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết
định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không
bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội
dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi
ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba
không phải là đương sự trong vụ án.
THẨM QUYỀN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ GĐT
Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và
giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp
dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét
xử lại theo thủ tục phúc thẩm;
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ
giải quyết vụ án;
Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật.
THỦ TỤC TÁI THẨM DÂN SỰ
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được
phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản
án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết
được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
CĂN CỨ KHÁNG NGHỊ
Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã
không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của
người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ
sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định
của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án
đã bị hủy bỏ.
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN KHÁNG NGHỊ
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần
thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa
án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
THẨM QUYỀN CỦA HĐXX TÁI THẨM
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét
xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định;