You are on page 1of 70

CHƯƠNG III:

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ


3.1. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN
SỰ Ở TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Khởi kiện vụ án dân sự

Là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc các chủ thể


khác theo quy định của pháp luật TTDS nộp đơn
yêu cầu TA có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình hay của người khác
Quyền khởi kiện: Đ 186

 Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện để yêu cầu bảo vệ


quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
 Cơ quan về dân số, gđ và trẻ em, Hội Liên hiệp phụ nữ;
CĐ cấp trên của CĐ cơ sở; cơ quan, tổ chức trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình khởi kiện để bảo vệ lợi ích
hợp pháp của ng` khác, lợi ích công cộng và lợi ích NN.
Điều kiện khởi kiện

 Chủ thể khởi kiện


 Phải thuộc thẩm quyền TA giải quyết
 Sự việc chưa được giải quyết bằng 1 bản án hay quyết định
của TA or quyết định của CQNN có thẩm quyền đã có hiệu
lực pháp luật, trừ trường hợp PL có quy định khác.
 Còn thời hiệu khởi kiện
Phạm vi khởi kiện

Là giới hạn những vấn đề khởi kiện trong một vụ án dân


sự.
 Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện 1 hoặc nhiều
cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một QHPL hoặc nhiều
QHPL có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng 1
vụ án.
 Nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể cùng khởi kiện 1
cá nhân, 1 cơ quan, 1 tổ chức khác về 1 QHPL hoặc nhiều
QHPL có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng 1
vụ án.
Hình thức khởi kiện

 Phải có đơn khởi kiện, vì đây là hình thức biểu đạt yêu cầu
của người khởi kiện đến TA nhằm giải quyết tranh chấp
dân sự. Đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng để TA xem
xét, quyết định thụ lý vụ án dân sự.

 Gửi kèm theo đơn khởi kiện những tài liệu, chứng cứ để
chứng minh những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp
pháp. Đ189
Cách thức gửi đơn khởi kiện

 Nộp trực tiếp tại TA


 Gửi đến TA qua bưu điện
 Gửi trực tuyến
Ngày khởi kiện = ngày đương sự nộp đơn tại TA
hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi, gửi trực tuyến
tính từ ngày gửi đơn. Cơ sở xác định thời hiệu
khởi kiện có còn hay ko.
Thụ lý vụ án dân sự

Là việc TA nhận đơn khởi kiện của người khởi


kiện và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết.
 Bảo đảm việc bảo vệ kịp thời những quyền, lợi ích
hợp pháp của các chủ thể; giải quyết kịp thời mâu
thuẫn, tranh chấp, tạo niềm tin cho dân.
 Là căn cứ xác định các thời hạn tố tụng như quy
định
Thủ tục thụ lý vụ án dân sự

 Nhận đơn khởi kiện và nghiên cứu


 Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện
 Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
 Vào sổ thụ lý vụ án dân sự
 Những công việc TA phải làm sau khi thụ lý vụ án
Nhận đơn khởi kiện và nghiên cứu - Đ191

 Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu thuộc thẩm


quyền giải quyết  Chưa vào sổ thụ lý do người
khởi kiện chưa đóng tạm ứng án phí.
 Chuyển đơn khởi kiện cho TA có thẩm quyền và
báo cho người khởi kiện, nếu thuộc thẩm quyền
giải quyết của TA khác  Chưa thụ lý và chuyển
cho các tòa trong hệ thống, thuộc cấp hay lãnh thổ
khác.
 Trả lại đơn khởi kiện, nếu ko thuộc thẩm quyền
giải quyết của TA mà thuộc về CQHCNN khác.
Vào sổ thụ lý vụ án dân sự - Đ171

 Thỏa mãn điều kiện khởi kiện


 Ng` khởi kiện nộp cho TA biên lai nộp tiền
tạm ứng án phí
 TH ng` khởi kiện được miễn or ko phải nộp tạm
ứng án phí thì TA phải thụ lý vụ án khi nhận
được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo.
Những công việc TA phải làm sau khi thụ lý
vụ án
+ Phân công thẩm phán giải quyết vụ án
+Thông báo về việc thụ lý vụ án = VB đối với bị
đơn; cá nhân, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan; VKS cùng cấp.
Chuẩn bị xét xử VADS

 Thời hạn chuẩn bị xét xử


Tính từ ngày TA thụ lý vụ án đến ngày TA ban hành quyết định đưa vụ án ra xét
xử

Thời hạn phụ thuộc vụ án :


- Vụ án dân sự + HNGĐ (4 tháng + 2 tháng)  vụ việc có giá trị tranh chấp nhỏ
nhưng lại thường phức tạp do ko đủ chứng cứ, tài liệu... Bên cạnh đó, PL có xu
hướng duy trì các mối quan hệ HNGĐ trong xã hội nên thường cho thời gian hòa
giải + chuẩn bị xét xử dài hơn.

- Vụ án kinh doanh, thương mại + lao động (2 tháng + 1 tháng)  Thường có thỏa
thuận, chứng cứ tương đối rõ ràng, có hợp đồng cụ thể, kết quả giải quyết vụ án ảnh
hưởng đến các bên.

 Các công việc chuẩn bị xét xử


- Phân công thẩm phán giải quyết vụ án
- Thông báo việc thụ lý vụ án
- Lập hồ sơ VADS
- Nghiên cứu hồ sơ vụ án
Hòa giải

 Hòa giải VADS là hoạt động tố tụng do TA tiến hành


nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về
giải quyết VADS.
 Là thủ tục bắt buộc trừ những vụ án ko được hòa giải
or ko tiến hành hòa giải được.
TA ko được hòa giải các vụ án sau đây Đ181
 Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của NN  TH này
ng` đại diện lợi ích NN và đương sự khác ko được tự hòa giải vì lợi
ích NN phải được bồi thường đúng các quy định PL, ng` đại diện
cho lợi ích NN phải bảo vệ lợi ích NN.Tuy nhiên, qui định này ko
mang ý nghĩa tuyệt đối (theo Nghị quyết 02)
 Những VADS phát sinh từ giao dịch trái pháp luật or trái đạo đức
xã hội  Đây chính là các giao dịch dân sự vô hiệu nên khi giải
quyết VA này, TA sẽ giải quyết theo hướng tuyên bố GDDS vô
hiệu và giải quyết hậu quả của GDDS vô hiệu. Khi đó, về mặt pháp
lý, quyền và nghĩa vụ giữa các bên ko được NN thừa nhận và bảo
vệ, nên TA ko tiến hành hòa giải.
Những VADS ko tiến hành hòa giải được: Đ182
Những vụ án phải hòa giải nhưng vì lý do khách quan
hay chủ quan nào đó mà TA ko tiến hành hòa giải
được
 Bị đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 vẫn cố tình
vắng mặt
 Đương sự ko thể tham gia hòa giải được vì có lý do
chính đáng  VD: ốm đau, đang ở nước ngoài, đi
công tác…
 Đương sự là vợ or chồng trong vụ án ly hôn là ng`
mất NLHV DS
Nguyên tắc hòa giải – K2Đ180

 Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự,


ko được dùng vũ lực or đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc
đương sự phải thỏa thuận ko phù hợp ý chí của mình.
 Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự ko được trái
pháp luật or trái đạo đức xã hội.
Phiên hòa giải

 Thành phần phiên hòa


+ Thẩm phán (chủ trì phiên hòa giải)
+ Thư ký TA (ghi biên bản hòa giải)
+ Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của
đương sự + người phiên dịch (nếu đương sự ko biết
tiếng Việt).
+Trong TH cần thiết Thẩm phán có thể yêu cầu cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên
hòa giải. .
 Việc hòa giải được ghi vào biên bản hòa giải
Công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự -
Đ212
 Khi phiên hòa giải kết thúc, đương sự tự thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án, TA để cho họ cân nhắc, suy
nghĩ lại trong 1 thời hạn.
 Sau 7 ngày, kể từ ngày lập BB hòa giải thành mà ko có đương
sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ
trì phiên hòa giải hoặc Thẩm phán được Chánh án TA phân
công ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự.
 Vì nội dung hòa giải do các bên đương sự tự thỏa thuận nên
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu
lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và ko bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
 Nhưng lại có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu
có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó do bị nhầm lẫn, lừa dối,
đe dọa or trái PL, trái đạo đức xã hội.
TẠM ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN DÂN SỰ

 Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia,


tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền
và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó.
 Một bên đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa
xác định được người đại diện theo pháp luật.
 Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có
người thay thế.
 Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc
được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải
quyết trước mới giải quyết được vụ án.
 Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
ĐÌNH CHỈ VỤ ÁN DÂN SỰ

 Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, tòa án ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
 Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được
thừa kế.
 Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ
quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
 Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện
không có quyền khởi kiện.
 Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn
hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án.
 Các đương sự đã tự thỏa thuận và không yêu cầu tòa án tiếp tục giải quyết vụ án.
 Nguyên đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp
người đó có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng.
 Đã có quyết định của tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nhiệp, hợp tác xã và
một bên đương sự trong vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã đó.
 Thời hiệu khởi kiện đã hết…
Quyết định đưa vụ án ra xét xử

TA phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử khi


 Hòa giải vụ án ko đạt được kết quả
 Ko có căn cứ tạm đình chỉ or đình chỉ giải
quyết vụ án
PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM

 Phiên tòa sơ thẩm VADS là phiên xét xử VADS lần đầu


của TA.
 Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa
điểm được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc
giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn
phiên tòa.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 Nguyên tắc tiến hành phiên tòa sơ thẩm VADS


 Thành phần HĐXX sơ thẩm
 Người tham gia phiên tòa sơ thẩm VADS
 Hoãn phiên tòa sơ thẩm VADS
NGUYÊN TẮC TRONG PHIÊN TÒA

Nguyên tắc xét xử trực tiếp, bằng lời


nói (Đ225 BLTTDS).
THÀNH PHẦN THAM GIA PHIÊN TÒA

- Hội đồng xét xử:


+ Thành phần hội đồng xét xử: Thẩm phán, hội thẩm
nhân dân.
+ Thay thế hội đồng xét xử
- Thư ký phiên tòa;
- Đại diện viện kiểm sát ( trong một số trường hợp);
- Người giám định, người phiên dịch ( nếu có);
- Các đương sự hoặc người đại diện cho các đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự;
- Người làm chứng;
THỦ TỤC TIẾN HÀNH PHIÊN TÒA DS SƠ THẨM

 Chuẩn bị khai mạc phiên tòa: Nhiệm vụ của Thư ký TA


 Thủ tục bắt đầu phiên tòa
- Khai mạc phiên tòa (do thẩm phán chủ tọa phiên tòa thực hiện
trước khi HĐXX tiến hành xét xử) Đ239
- Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch Đ240
- Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt.
Đ241
- Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng Đ242
CHUẨN BỊ KHAI MẠC PHIÊN TÒA
- Thư ký sẽ kiểm tra giấy triệu tập và chứng minh nhân
dân của những người sẽ tham gia phiên tòa, xác định
những người có mặt, vắng mặt ở phiên tòa.
- Phổ biến nội quy phiên tòa.
- Ổn định trật tự trong phòng xử án và yêu cầu mọi người
đứng dậy khi Hội đồng xét xử đi vào phòng xử án.
THỦ TỤC HỎI TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM

Hỏi đương sự về thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu và


thỏa thuận giải quyết vụ án.
Nghe đương sự trình bày vụ án
Tiến hành hỏi tại phiên tòa
Công bố các tài liệu của vụ án dân sự
HỎI TẠI PHIÊN TÒA

- Hỏi tại phiên tòa


+ Xác định các vấn đề chưa rõ hoặc có mâu thuẫn và đặt các câu
hỏi bổ sung
+ Xác định các đối tượng cần được hỏi: nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, người giám
định.
+ Thứ tự đặt câu hỏi: Chủ tòa hỏi trước  Hội thẩm nhân dân 
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự  đương sự
 Kiểm sát viên (nếu có)  những người tham gia tố tụng khác.
+ Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ án theo quy định tại
Điều 254 BLTTDS, xem xét đánh giá chứng cứ tại phiên tòa.
TRANH LUẬN

Người tham gia tranh luận


Nội dung tranh luận
Căn cứ tranh luận
Trình tự tranh luận
Phát biểu của kiểm sát viên
Trở lại việc hỏi
THỦ TỤC TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TÒA

- Trình tự tham gia tranh luận: ( tương tự như trình tự trình bày
của đương sự).
- Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo
điều kiện cho những người tham gia tranh luận trình bày hết ý
kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến không có liên quan đến
vụ án.
- Trong trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa thì sau khi
những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp
xong, chủ tọa phiên tòa đề nghị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến
về việc giải quyết vụ án.
- Qua tranh luận, nếu xét thấy tình tiết vụ án chưa được xem xét,
hoặc xem xét chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì
Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi, sau khi hỏi xong
phải tiếp tục tranh luận.
THỦ TỤC NGHỊ ÁN

Sau khi kết thúc phần tranh luận, HĐXX vào phòng nghị án để nghị án.
Khi nghị án:
- Các thành viên HĐXX giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu
quyết theo đa số về từng vấn đề, Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm
phán biểu quyết sau cùng.
- Phải được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa,
kết quả việc hỏi tại phiên tòa và phải xem xét đầy đủ ý kiến của những người
tham gia tố tụng, Kiểm sát viên.
- Phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của HĐXX, các thành
viên HĐXX ký tên vào biên bản.
Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp thì thời gian nghị án có thể kéo dài
nhưng không quá 5 ngày làm việc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
HĐXX phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia
tố tụng vắng mặt biết giờ, ngày và địa điểm tuyên án.
Qua nghị án, nếu xét thấy tình tiết vụ án chưa được xem xét, hoặc xem xét chưa
đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại
việc hỏi, và tranh luận.
TUYÊN ÁN

Cách thức tuyên: Khi tuyên án, mọi người trong


phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt
được phép của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa
hoặc một thành viên khác của HĐXX đọc bản án và
sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc thi
hành bản án và quyền kháng cáo.
Hình thức bản án sơ thẩm: được quy định tại Điều
266 BLTTDS.
CÔNG VIỆC SAU PHIÊN TÒA
- Hoàn chỉnh bản án: sau khi tuyên án thì không được sửa
chữa, bổ sung bản án trừ trường hợp phát hiện lỗi về
chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.

- Cấp trích lục bản án: trong thời hạn ba ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ
chức khởi kiện được tòa án cấp trích lục bản án.
3.2. THỦ TỤC PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
KHÁI NIỆM

Xét xử phúc thẩm là việc Toà


án cấp trên trực tiếp xét xử lại
vụ án mà bản án, quyết định
của Toà án cấp sơ thẩm chưa
có hiệu lực pháp luật bị kháng
cáo hoặc kháng nghị.
NGƯỜI CÓ QUYỀN KHÁNG CÁO

1. Đương sự,
2. Người đại diện của đương sự,
3. Cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo
NGƯỜI CÓ QUYỀN KHÁNG NGHỊ

Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực
tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình
chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm
để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo
thủ tục phúc thẩm.
ĐỐI TƯỢNG BỊ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ

+ Bản án,
+ Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ
giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ
thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên
trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục
phúc thẩm.
THỜI HẠN KHÁNG CÁO

 Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm
là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự
không có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ
ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
 Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình
chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, kể
từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
 Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày
kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi
đóng dấu ở phong bì.
THỜI HẠN KHÁNG NGHỊ

 Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm
của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì thời
hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận
được bản án.

 Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết
định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ
thẩm là bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là mười
ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết
định.
HÌNH THỨC KHÁNG CÁO

Đơn kháng cáo phải làm theo mẫu quy định tại Điều 272
BLTTDS
• Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây: Ngày, tháng,
năm làm đơn kháng cáo; Tên, địa chỉ của người kháng cáo; Kháng
cáo phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa
có hiệu lực pháp luật; Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của
người kháng cáo; Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải được gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản
•án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo; trường hợp đơn kháng cáo gửi
cho Toà án cấp phúc thẩm thì Toà án đó phải chuyển cho Toà án
cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ
án cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của
BLTTDS
• Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để
chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp
HẬU QUẢ CỦA KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ

 Những phần của bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng


cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ
trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
 Bản án, quyết định hoặc những phần của bản án, quyết
định sơ thẩm của Toà án không bị kháng cáo, kháng nghị
thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị.
RÚT KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ

 Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc
thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện
kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.

 Toà án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối
với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút
kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
THAY ĐỔI, BỔ SUNG KHÁNG CÁO,KN

Trước khi bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm,
người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện
kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung
kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo,
kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã
hết.
 Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở
phiên toà phải được làm thành văn bản và gửi cho Toà án cấp
phúc thẩm. Toà án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các
đương sự biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng
nghị.
 Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên toà
phải được ghi vào biên bản phiên toà.
THỤ LÝ PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ

Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng


cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo,
Toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý. (Điều
285 BLTTDS)

Chánh án Toà án cấp phúc thẩm hoặc Chánh


toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao
thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân
công một Thẩm phán làm chủ toạ phiên toà
(Điều 285 BLTTDS)
CHUẨN BỊ XÉT XỬ PHÚC THẨM

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, Thẩm phán


được phân công chủ toạ phiên toà phải xem xét để ra một
trong những quyết định tố tụng sau (Điều 286 BLTTDS):
• Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
• Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; Đưa vụ
• án ra xét xử phúc thẩm;
TẠM ĐÌNH CHỈ XÉT XỬ VỤ ÁN DÂN SỰ

 Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét
xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của việc tạm đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm
vụ án được thực hiện theo quy định tại các điều 214,
215 và 216 của Bộ luật này.
ĐÌNH CHỈ XÉT XỬ PT VỤ ÁN DÂN SỰ

 Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm
vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 217 của Bộ luật này;
b) Người kháng cáo rút toàn bộ HOẶC 1 PHẦN kháng cáo hoặc
Viện kiểm sát rút toàn bộ HOẶC 1 PHẦN kháng nghị;
c) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
 2. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này thì bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ

Phiên toà phúc thẩm được khai mạc và bắt đầu như
phiên toà sơ thẩm.

Tại phiên toà phúc thẩm, HĐXX chỉ xem xét phần bản
án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị;
TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐC XÉT XỬ TẠI PHIÊN TÒA

 Tại phiên toà phúc thẩm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định
tại Điều 288 và Điều 289 của Bộ luật này.
HOÃN PHIÊN TÒA PHÚC THẨM

 Trường hợp Kiểm sát viên phải tham gia phiên toà vắng mặt
thì phải hoãn phiên toà.

 Người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng
thì phải hoãn phiên toà. Người kháng cáo đã được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc
kháng cáo và Toà án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm
phần vụ án có kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt.
THỦ TỤC TIẾN HÀNH PHIÊN TÒA

- Hỏi tại phiên tòa


- Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên
toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm
- Công nhận sự thoả thuận của các đương sự tại
phiên toà phúc thẩm
- Nghe lời trình bày của đương sự tại phiên toà phúc thẩm
- Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại
phiên toà phúc thẩm
- Tranh luận tại phiên toà phúc thẩm
- Nghị án và tuyên án
QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

• Giữ nguyên bản án của Toà án cấp sơ thẩm;


• Sửa bản án của Toà án cấp sơ thẩm;
• Huỷ bản án của Toà án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ
cho Toà án cấp sơ thẩm tiếp tục giải quyết lại vụ án
• Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
• Đình chỉ xét xử phúc thẩm
• Tạm đình chỉ
CHƯƠNG III

3.3.
THỦ TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN,QUYẾT ĐỊNH GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN ĐÃ CÓ HIỆU
LỰC PHÁP LUẬT
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM DÂN SỰ

 Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát
hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải
quyết vụ án.
CĂN CỨ KHÁNG NGHỊ

 Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình
tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự;
 Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự
không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến
quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy
định của pháp luật;
 Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án,
quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN KHÁNG NGHỊ

 Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc
thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

 Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ.
PHẠM VI GIÁM ĐỐC THẨM

 Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết
định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung
kháng nghị.

 Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết
định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không
bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội
dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi
ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba
không phải là đương sự trong vụ án.
THẨM QUYỀN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ GĐT

 Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
 Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và
giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp
dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
 Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét
xử lại theo thủ tục phúc thẩm;
 Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ
giải quyết vụ án;
 Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật.
THỦ TỤC TÁI THẨM DÂN SỰ

Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được
phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản
án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết
được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
CĂN CỨ KHÁNG NGHỊ

 Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã
không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
 Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của
người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
 Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ
sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
 Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định
của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án
đã bị hủy bỏ.
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN KHÁNG NGHỊ

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần
thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa
án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
THẨM QUYỀN CỦA HĐXX TÁI THẨM

 Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án,


quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét
xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định;

Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và


đình chỉ giải quyết vụ án.
CHƯƠNG IV

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN


SỰ
PHẠM VI ÁP DỤNG

 Việc dân sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân không


có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc
không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho
mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GQ VIỆC DÂN SỰ

 Nguyên tắc giải quyết việc dân sự


 Thủ tục sơ thẩm giải quyết việc dân sự
 Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân
sự
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DS ĐIỂN HÌNH

1. Thủ tục xác định năng lực hành vi dân sự của cá


nhân
2. Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người
vắng mặt, tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết
3. Thủ tục giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt
động của trọng tài thương mại
4. Thủ tục giải quyết các yêu cầu về hôn nhân và gia
đình

You might also like