You are on page 1of 25

MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ TẬP [2n]

Tống Hữu Nhân


(Sinh viên Đại học Y Dược, thành phố Hồ Chí Minh)

Tóm Tắt

Bài viết tổng hợp và giới thiệu một số bài toán từ các đề thi Olympic có liên quan
đến tập gồm 2n số nguyên dương đầu tiên, kí hiệu là [2n] = {1, 2, . . . , 2n}.

1. Hoán vị của [2n]

Có khá nhiều bài toán khai thác các tính chất hoán vị của [2n]. Ta bắt đầu bằng bài toán
số 6 trong kỳ thi IMO 1989 tại Braunschweig, Đức.

Bài toán 1. Xét (x1 , x2 , . . . , x2n ) là một hoán vị các phần tử của [2n]. Hoán vị này
gọi là có tính chất P nếu tồn tại ít nhất một chỉ số i ∈ {1, 2, . . . , 2n − 1} sao cho
|xi+1 − xi | = n. Chứng minh rằng số hoán vị có tính chất P nhiều hơn số hoán vị không
có tính chất P.

(IMO 1989)

Lời giải. Đặt X là tập các hoán vị có tính chất P và Xi , i = 1, n là tập các hoán vị mà
n
hai phần tử i, i + n kề nhau. Khi đó X = Xi .
S
i=1

Với i = 1, n, ta tạo một hoán vị thuộc Xi như sau.

◦ Chọn một hoán vị của (1, 2, . . . , i + n − 1, i + n + 1, . . . , 2n) : có (2n − 1)! cách.

◦ Xếp phần tử i + n trước hoặc sau phần tử i : có 2 cách.

Suy ra |Xi | = 2 · (2n − 1)!, ∀i = 1, 2, . . . , n.


Với 1 ≤ i < j ≤ n, ta tạo một hoán vị thuộc Xi ∩ Xj như sau.

◦ Chọn một hoán vị của (1, 2, . . . , i + n − 1, i + n + 1, . . . , j + n − 1, j + n + 1, . . . , 2n)


có (2n − 2)! cách.

◦ Xếp phần tử i + n trước hoặc sau phần tử i, xếp phần tử j + n trước hoặc sau phần
tử j : có 4 cách.

1
Một số bài toán về tập [2n] Tống Hữu Nhân

Suy ra |Xi ∩ Xj | = 4 · (2n − 2)!, ∀1 ≤ i < j ≤ n.

Theo nguyên lý bù trừ, ta có


n
X X
|X| ≥ |Xi | − |Xi ∩ Xj |
i=1 1≤i<j≤n

= n · 2 · (2n − 1)! − Cn2 · 4 · (2n − 2)! = 2n2 · (2n − 2)! > (2n)!/2.

Từ đây suy ra số hoán vị có tính chất P nhiều hơn số hoán vị không có tính chất P.

Tiếp theo, xin giới thiệu bài 6 của kỳ thi Việt Nam TST 2017.

Bài toán 2. Xét (x1 , x2 , . . . , x2n ) là một hoán vị các phần tử của [2n]. Hoán vị này gọi
là “đẹp” nếu thỏa đồng thời

(i) xi + xn+i = 2n + 1, với mọi i = 1, 2, . . . , n.

(ii) xi − xi+1 6≡ xj − xj+1 (mod 2n + 1), với mọi 1 ≤ i < j ≤ 2n.

Trong đó, ta quy ước x2n+1 = x1 .

(a) Với n = 6, hãy chỉ ra một hoán vị đẹp.

(b) Chứng minh rằng với mỗi số nguyên dương n luôn tồn tại một hoán vị đẹp.

(Vietnam TST 2017)

Lời giải. (a) Xét hoán vị (1, 2, 4, 8, 3, 6, 12, 11, 9, 5, 10, 7). Dễ thấy

1 + 12 = 2 + 11 = 4 + 9 = 8 + 5 = 3 + 10 = 6 + 7 = 13

i 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
xi − xi+1 (mod 13) 12 11 9 5 10 7 1 2 4 8 3 6

Do đó, hoán vị này là một hoán vị đẹp.

(b) (Dựa trên ý tưởng của Nguyễn Huy Tùng, cựu học sinh chuyên Trần Phú, Hải Phòng,
HCĐ IMO 2014)

Gọi X là tập hợp các hoán vị đẹp. Yêu cầu bài toán tương đương chứng minh |X| > 0.

Gọi Y là tập hợp các hoán vị (y1 , y2 , . . . , y2n ) của [2n] thỏa đồng thời

(iii) yi + yn+i = 2n + 1, ∀i = 1, 2, . . . , n.

(iv) Không có bất cứ một dãy liên tiếp các số nào (ít hơn 2n số) có tổng chia hết cho
2n + 1.

2
Tống Hữu Nhân Một số bài toán về tập [2n]

Ta chuyển yêu cầu bài toán về việc chứng minh tồn tại song ánh từ X sang Y và |Y | > 0.
. Giả sử (x1 , x2 , . . . , x2n ) ∈ X. Đặt yi ∈ [2n] và
yi ≡ xi − xi+1 (mod 2n + 1), i = 1, 2n
Do các số xi phân biệt và điều kiện (ii), rõ ràng (y1 , y2 , . . . , y2n ) cũng là một hoán vị của
[2n]. Hơn nữa, theo điều kiện (i), ta có
yi + yi+n ≡ xi − xi+1 + xi+n − xi+n+1 ≡ 0 (mod 2n + 1),
mà 0 < yi + yi+n < 2(2n + 1) nên yi + yi+n = 2n + 1, ∀i = 1, 2, . . . , 2n. (1)
Mặt khác, với 1 ≤ i < j ≤ 2n − 1, ta có
j
X j
X
yt ≡ (xt − xt+1 ) ≡ xi − xj+1 (mod 2n + 1),
t=i t=i

mà các số xi đôi một phân biệt theo modulo 2n + 1, nên không có bất cứ một dãy liên
tiếp các số yi nào (ít hơn 2n số) có tổng chia hết cho 2n + 1. (2)
Từ (1) và (2), suy ra (y1 , y2 , . . . , y2n ) ∈ Y.
. Giả sử (y1 , y2 , . . . , y2n ) ∈ Y . Đặt xi ∈ [2n]
2n

 X
x ≡ tyt (mod 2n + 1),

 1



t=1

 i−1
X
xi ≡ x1 − yt (mod 2n + 1), i = 2, 2n




t=1

Từ cách đặt và theo điều kiện (iv), rõ ràng (x1 , x2 , . . . , x2n ) cũng là một hoán vị của [2n].
Hơn nữa, thực hiện biến đổi ta được
xi − xi+1 ≡ yi (mod 2n + 1), ∀i = 1, 2, . . . , 2n,
mà các số yi phân biệt nên các số xi − xi+1 cũng phân biệt modulo 2n + 1. (3)
Mặt khác, cũng từ biến đổi trên, kết hợp điều kiện (iii), ta có
xi − xi+1 + xn+i − xn+i+1 ≡ yi + yn+i ≡ 0 (mod 2n + 1), ∀i = 1, 2, . . . , n,
tương đương
xi + xn+i ≡ xi+i + xn+i+1 (mod 2n + 1), ∀i = 1, 2, . . . , n,
hay n số xi + xn+i đều có cùng số dư r theo modulo 2n + 1. Suy ra
n
X 2n
X
nr ≡ (xi + xn+i ) ≡ i≡0 (mod 2n + 1),
i=1 i=1

.
mà (n, 2n + 1) = 1 nên r = 0. Từ đó xi + xn+i .. 2n + 1, mà 0 < xi + xi+n < 2(2n + 1) nên
xi + xi+n = 2n + 1, ∀i = 1, 2, . . . , 2n. (4)
Từ (3) và (4), suy ra (x1 , x2 , . . . , x2n ) ∈ X.
Như vậy, ta đã chứng minh được tồn tại song ánh giữa X và Y . Việc chứng minh |Y | > 0
xin dành cho bạn đọc (có thể tham khảo thêm ở [4]).

3
Một số bài toán về tập [2n] Tống Hữu Nhân

Chủ đề này cũng đã từng xuất hiện trong đề thi Học sinh giỏi Quốc gia của Việt Nam.

Bài toán 3. Xét (x1 , x2 , . . . , x2n ) là một hoán vị các phần tử của [2n] sao cho các số
|xi+1 − xi | , i = 1, 2n − 1 đôi một phân biệt. Chứng minh rằng x1 − x2n = n khi và chỉ
khi 1 ≤ x2i ≤ n, với mọi i = 1, 2, . . . , n.

(Vietnam MO 2001, France TST 2002)

Lời giải. Điều kiện đủ. Do 1 ≤ x2i ≤ n nên n + 1 ≤ x2i−1 ≤ 2n, suy ra x2i < x2i−1 ,
∀i = 1, 2, . . . , n. Hơn nữa, (x2 , x4 , . . . , x2n ) , (x1 , x3 , . . . , x2n−1 ) lần lượt là các hoán vị của
(1, . . . , n) , (n + 1, . . . , 2n) . Khi đó
2n−1
X
T = |xi+1 − xi |
i=1
= (x1 − x2 ) + (x3 − x2 ) + (x3 − x4 ) + · · · + (x2n−1 − x2n )
n n
X X (1)
=2 x2i−1 − 2 x2i + x2n − x1
i=1 i=1
2n n
i + x2n − x1 = 2n2 + x2n − x1 .
X X
=2 i−2
i=n+1 i=1

Mặt khác, do 1 ≤ |xi+1 − xi | ≤ 2n−1 và |xi+1 − xi | đôi một phân biệt, ∀i = 1, 2, . . . , 2n−1,
do đó
2n−1 2n−1
i = 2n2 − n.
X X
T = |xi+1 − xi | = (2)
i=1 i=1

Từ (1) và (2) suy ra x1 − x2n = n.


Điều kiện cần. Do 1 ≤ |xi+1 − xi | ≤ 2n − 1 và |xi+1 − xi | đôi một phân biệt, ∀i =
1, 2, . . . , 2n − 1; kết hợp x1 − x2n = n, nên
2n−1 2n−1
T0 = i + n = 2n2 .
X X
|xi+1 − xi | + x1 − x2n =
i=1 i=1

Mặt khác, sau khi khai triển dấu giá trị tuyệt đối ở các số hạng của T 0 , ta có thể biễu diễn
2n
T 0 dưới dạng ei xi , trong đó ei ∈ {−2, 0, 2}, ∀i = 1, 2, . . . , 2n. Ta có các nhận xét sau.
P
i=1

2n
(i) ei = 0.
P
i=1

(ii) Nếu trong dãy e1 , e2 , . . . , e2n , ta bỏ đi các số 0 thì ta nhận được một dãy các số 2 và
−2 nằm xen kẽ nhau.

Đặt ai , bi , i = 1, n lần lượt, theo thứ tự xuất hiện trong dãy x1 , x2 , . . . , x2n , là các số vượt
quá n và không vượt quá n. Từ (i) ta được
2n n n n n
T0 =
X X X X X
ei (xi − n) ≤ 2 (ai − n) − 2 (bi − n) = 2 ai − 2 bi
i=1 i=1 i=1 i=1 i=1
2n n
i = 2n2 = T 0 .
X X
=2 i−2
i=n+1 i=1

4
Tống Hữu Nhân Một số bài toán về tập [2n]

Suy ra ei = 2 với mọi i mà xi > n và ei = −2 với mọi i mà xi ≤ n.

Do x1 − x2n = n nên x2n ≤ n, suy ra e2n = −2. Theo (ii), ta có e2i = −2, ∀i = 1, 2, . . . , n,
hay 1 ≤ x2i ≤ n, ∀i = 1, , 2, . . . , n.

Điều đặc biệt trong ba bài toán trên là việc khai thác tính chất hoán vị của [2n] đều đi
kèm với việc xét các hiệu xi+1 − xi . Một sự trùng hợp thú vị !

2. Phân hoạch tập [2n]

Bài toán 4. Chứng minh tập con bất kỳ của [2n] gồm n + 1 phần tử luôn có

(a) Hai số liên tiếp (hai số nguyên tố cùng nhau).

(b) Hai số có hiệu bằng n.

(c) Hai số có tổng bằng 2n + 1.

Lời giải. Bản chất của bài toán là việc phân hoạch [2n] thành n tập Si , i = 1, n, mỗi tập
có 2 phần tử. Do S ⊂ [2n] thoả |S| ≥ n + 1 nên theo nguyên lý Dirichlet, tồn tại Si ⊂ S.
Tuỳ theo cách xây dựng các tập Si mà ta thu được tính chất của S.

◦ Si = {2i − 1, 2i}, i = 1, n, suy ra trong S luôn có hai số liên tiếp (hai số nguyên tố
cùng nhau).

◦ Si = {i, i + n}, i = 1, n, suy ra trong S luôn có hai số có hiệu bằng n.

◦ Si = {i, 2n + 1 − i}, i = 1, n, suy ra trong S luôn có hai số có tổng bằng 2n + 1.

Bài toán được giải quyết.

Bài toán 5. Tìm số nguyên dương k nhỏ nhất sao cho trong tập con bất kỳ có k phần
tử của [2n], luôn tìm được bốn số phân biệt có tổng bằng 4n + 1.

(China South-Eastern MO 2005)

Lời giải. (seshadri) Xét S = {n−1, n, n+1, n+2, . . . , 2n} ⊂ [2n]. Nhận thấy |S| = n+2
và tổng bốn phần tử bất kỳ của S đạt giá trị nhỏ nhất là

(n − 1) + n + (n + 1) + (n + 2) = 4n + 2 > 4n + 1.

Do đó k ≥ n + 3. Ta sẽ chứng minh n + 3 là giá trị cần tìm, hay trong tập con bất kỳ có
n + 3 phần tử luôn tìm được bốn số phân biệt có tổng bằng 4n + 1.

5
Một số bài toán về tập [2n] Tống Hữu Nhân

Gọi A là tập con bất kì của [2n] sao cho |A| = n + 3. Ta phân hoạch [2n] \ {n, 2n} thành
n − 1 tập Si = {i, 2n − i}, i = 1, n − 1. Rõ ràng

(A \ {n, 2n}) ⊆ ([2n] \ {n, 2n}), |A \ {n, 2n}| ≥ n + 1,

nên theo nguyên lý Dirichlet, tồn tại Si ⊂ (A \ {n, 2n}), hay có hai phần tử phân biệt
x, y ∈ A mà x + y = 2n. Khi đó

(A \ {x, y}) ⊆ [2n], |A \ {x, y}| ≥ n + 1.

Do đó, theo bài toán , có hai phần tử phân biệt z, t ∈ (A \ {x, y}) mà z + t = 2n + 1. Từ
đó suy ra, ta luôn tìm được bốn phần tử phân biệt x, y, z, t ∈ A sao cho

x + y + z + t = 2n + (2n + 1) = 4n + 1.

Ta thu được điều phải chứng minh.

Bài toán 6. Cho n ≥ k 3 + k. Phân hoạch tập [2n] thành k tập S1 , S2 , . . . , Sk . Chứng
minh rằng tồn tại k + 1 số n1 , n2 , . . . , nk+1 sao cho

(i) 2n1 , 2n2 , . . . , 2nk+1 thuộc tập Si nào đó, với 1 ≤ i ≤ k.

(ii) 2n1 − 1, 2n2 − 1, . . . , 2nk+1 − 1 thuộc tập Sj nào đó, với 1 ≤ j ≤ k.

(IMO Shortlist 1978)

Lời giải. (mavropnevma) Do n ≥ k 3 + k nên theo nguyên lý Dirichlet, trong k tập


S1 , S2 , . . . , Sk , tồn tại tập Si chứa ít nhất 2n/k ≥ 2k 2 + 2 phần tử. Do đó Si chứa ít nhất
k 2 + 1 số chẵn, giả sử là
2i1 , 2i2 , . . . , 2ik2 +1 .
Ta cho tương ứng k 2 + 1 số lẻ

2i1 − 1, 2i2 − 1, . . . , 2ik2 +1 − 1.


2
Lại theo nguyên lý Dirichlet, tồn tại tập Sj chứa ít nhất b k k+1 c + 1 = k + 1 số lẻ trên. Từ
đây, ta chọn được k + 1 số n1 , n2 , . . . , nk+1 thỏa yêu cầu bài toán.

Bài toán 7. Phân hoạch tập [2n] thành n tập Si , i = 1, n, mỗi tập có 2 phần tử và si là
tích hai phần tử của tập Si . Chứng minh rằng với mọi cách phân hoạch, ta đều có
n
X 1 1 1 1
S= = + + ... + < 1.
i=1 si s1 s2 sn

(Baltic Way 2007)

6
Tống Hữu Nhân Một số bài toán về tập [2n]

n
1
Lời giải. (djuro) Trước tiên, ta chứng minh max đạt được khi và chỉ khi si =
P
si
i=1
(2i − 1) · 2i.
Thật vậy, gọi 2k − 1 ∈ [2n] là phần tử nhỏ nhất mà 2k − 1 và 2k không cùng thuộc một
tập Si , khi đó sẽ tồn tại các tập {2k − 1, a} và {2k, b}. Do các số nhỏ hơn 2k − 1 sẽ bắt
thành từng cặp hai số liên tiếp nên a, b > 2k.
Ta chứng minh khi thay {2k − 1, a}, {2k, b} bởi {2k − 1, 2k}, {a, b} thì S sẽ tăng lên, hay
1 1 1 1
+ < +
(2k − 1) · a 2k · b (2k − 1) · 2k ab

⇔ 4k 2 − 2(1 + a + b)k + ab + a > 0 ⇔ (2k − a)(2k − b − 1) > 0,


luôn đúng do a, b > 2k.
Suy ra
n n
X 2 X 2
2·S ≤ =1+
i=1 (2i − 1) · 2i i=2 (2i − 1) · 2i
n Ç å 2n−1
X 1 1 X 1
<1+ + =1+
i=2 (2i − 2)(2i − 1) (2i − 1) · 2i i=2 i(i + 1)
2n−1 Ç å
X 1 1 3 1
=1+ − = − < 2,
i=2 i i+1 2 2n

hay S < 1. Ta thu được điều phải chứng minh.

Bài toán 8. Phân hoạch tập [2n] thành n tập Si , i = 1, n, mỗi tập có 2 phần tử. Có tối
thiểu bao nhiêu tập Si mà hai phần tử của nó nguyên tố cùng nhau ?

(Switzerland TST 2016)

Lời giải. (tastymath75025) Trước tiên, ta thấy cặp {1, s} luôn nguyên tố cùng nhau, với
mọi s ∈ [2n].
Gọi π(n) là số các số nguyên tố không vượt quá n. Rõ ràng, nếu p là một số nguyên tố
nằm giữa n + 1 và 2n thì bất kỳ số nào bắt cặp với nó cũng tạo thành một cặp nguyên tố
.
cùng nhau. Thật vậy, giả sử có cặp {p, q} mà (p, q) > 1 thì q .. p, suy ra q ≥ 2p > 2n, vô lý.
Như vậy, ta đã có π(2n) − π(n) + 1 số mà bất kỳ số nào bắt cặp với chúng sẽ tạo thành
• cặp Si , nên ta cho các số này
một cặp nguyên tố cùng nhau. Do yêu¢cầu tìm tối thiểu các
π(2n) − π(n) + 1
bắt cặp với nhau, khi đó có tổi thiểu cặp nguyên tố cùng nhau.
2
Ta sẽ xây dựng một cách phân hoạch để đạt được giá trị tối thiểu này. Đặt T0 ⊆ [2n] gồm
các số còn lại sau khi bỏ đi {1} và các số nguyên tố nằm giữa n + 1 và 2n. Ta cần chứng
minh có thể chia T0 thành từng cặp không nguyên tố cùng nhau (có thể thừa ra một phần
tử tùy vào tính chẵn lẻ của |T0 |).

7
Một số bài toán về tập [2n] Tống Hữu Nhân

Gọi p1 < p2 < . . . < pk là các số nguyên tố không vượt quá n. Để chia T0 thành từng cặp
không nguyên tố cùng nhau, ta thực hiện k bước. Ở bước thứ 0 ≤ i ≤ k − 1, ta lần lượt

.
◦ Xét Mi = {m ∈ Ti | m .. pk−i }. Do 2pk−i < 2n nên 2pk−i ∈ Mi .

◦ Nếu Mi chẵn, ta bắt cặp các phần tử. Do chúng đều là bội số của pk−i nên sẽ tạo
thành các cặp không nguyên tố cùng nhau.

◦ Nếu Mi lẻ, ta loại 2pk−i và bắt cặp các phần tử còn lại. Do chúng đều là bội số của
pk−i nên sẽ tạo thành các cặp không nguyên tố cùng nhau.

◦ Đặt Ti+1 = Si \ Ti và thêm vào phần tử 2pk−i nếu nó không được bắt cặp.

Rõ ràng sau khi thực hiện k bước, ta đã chia được T0 thành từng cặp không nguyên tố
cùng nhau và thừa lại tập Tk gồm các số không được bắt cặp. Nhưng các số này đều có
dạng 2pi nên có ước chung là 2. Do đó, ta có thể bắt cặp chúng (có thể thừa một phần tử
tùy vào tính chẵn lẻ của |Tk |) tạo thành các cặp không nguyên tố cùng nhau. Bài toán
được giải quyết.

Bài toán 9. Chứng minh rằng với mọi cách phân hoạch tập [2n] thành hai tập A =
{a1 < a2 < · · · < an } , B = {b1 > b2 > · · · > bn } rời nhau, ta đều có
n
|ai − bi | = |a1 − b1 | + |a2 − b2 | + · · · + |an − bn | = n2 .
X

i=1

(All-Soviet Union MO 1985)

Lời giải. (trumcongcong) Do an > an−1 > · · · > a1 nên an ≥ n.

◦ Nếu an = n thì ai = i, bi = 2n − i + 1, ∀i = 1, 2, . . . , n. Khi đó


n n
(2n − 2i + 1) = n2 .
X X
|ai − bi | =
i=1 i=1

◦ Nếu an > n thì tồn tại k ∈ {1, 2, . . . , n − 1} sao cho

a1 < a2 < · · · < ak ≤ n ≤ ak+1 < · · · < an .

Khi đó, ta có
b1 > b2 > · · · > bk ≥ n ≥ bk+1 > · · · > bn .

Suy ra ai ≤ bi , ∀i = 1, . . . , k và ai ≥ bi , ∀i = k + 1, . . . , n.

8
Tống Hữu Nhân Một số bài toán về tập [2n]

Hơn nữa, (a1 , . . . , ak , bk+1 , . . . , bn ) , (b1 , . . . , bk , ak+1 , . . . , an ) lần lượt là các hoán vị của
(1, . . . , n) , (n + 1, . . . , 2n). Do đó
n
X k
X n
X
|ai − bi | = (bi − ai ) + (ai − bi )
i=1 i=1 i=k+1
Ñ é Ñ é
Xk n
X Xk n
X
= bi + ai − ai + bi
i=1 i=k+1 i=1 i=k+1
2n n
i = n2 .
X X
= i−
i=n+1 i=1

Ta thu được điều phải chứng minh.

Bài toán 10. Tìm hằng số Cn lớn nhất sao cho : với mọi cách phân hoạch tập [2n]
thành hai tập hợp, mỗi tập có n phần tử là A và B, sẽ luôn tồn tại cách đánh số mỗi
phần tử của các tập A, B lần lượt là a1 , a2 , . . . , an và b1 , b2 , . . . , bn thỏa mãn

(a1 − b1 )2 + (a2 − b2 )2 + . . . + (an − bn )2 ≥ Cn . (∗)

(RMM Shortlist 2019, A2)

Lời giải. (Võ Quốc Bá Cẩn, giáo viên THCS Archimedes Academy, Hà Nội)

Ta có (∗) tương đương với

2 · (a1 b1 + a2 b2 + . . . + an bn ) ≤ (a21 + b21 ) + (a22 + b22 ) + . . . + (a2n + b2n ) − Cn


2n
n(2n + 1)(4n + 1)
i2
X
= − Cn = − Cn
i=1 3

Do đó, bài toán quy về việc tìm giá trị lớn nhất của Pn = a1 b1 + a2 b2 + . . . + an bn . Bằng
quy nạp theo n, ta sẽ chứng minh

max Pn = 1 · 2 + 3 · 4 + . . . + (2n − 1) · 2n,

trong đó (a1 , a2 , . . . , an , b1 , b2 , . . . , bn ) là một hoán vị của [2n].

. Với n = 1, hiển nhiên đúng.

. Giả sử mệnh đề quy nạp đúng tới n ≥ 1. Khi đó, với mọi hoán vị (a1 , a2 , . . . , an , b1 , b2 , . . . , bn )
của [2n], ta luôn có

Pn = a1 b1 + a2 b2 + . . . + an bn ≤ 1 · 2 + 3 · 4 + . . . + (2n − 1) · 2n.

. Ta sẽ chứng mệnh đề quy nạp đúng với n + 1. Thật vậy, không mất tính tổng quát, giả
sử ai = 2n + 1, bj = 2n + 2, với 1 ≤ i, j ≤ n. Ta có hai trường hợp.

9
Một số bài toán về tập [2n] Tống Hữu Nhân

◦ Nếu i = j thì (a1 , a2 , . . . , ai−1 , ai+1 , . . . , an+1 , b1 , b2 , . . . , bi−1 , bi+1 , . . . , bn+1 ) chính là
một hoán vị của [2n], nên theo giả thiết quy nạp, ta có
Pn+1 = a1 b1 + a2 b2 + . . . + an+1 bn+1
= (a1 b1 + a2 b2 + . . . + ai−1 bi−1 + ai+1 bi+1 + . . . an+1 bn+1 ) + (2n + 1)(2n + 2)
≤ (1 · 2 + 3 · 4 + . . . + (2n − 1) · 2n) + (2n + 1)(2n + 2)

◦ Nếu i 6= j thì ta có các cặp (ai = 2n + 1, bi ) và (aj , bj = 2n + 2). Ta sẽ chứng minh


ai bi + aj bj < ai bj + aj bi .
Thật vậy, bất đẳng thức trên tương đương với
(2n + 1)bi + (2n + 2)aj < (2n + 1)(2n + 2) + aj bi ⇔ (2n + 1 − aj )(2n + 2 − bi ) > 0,
luôn đúng do ai , bj < 2n + 1.
Mặt khác, rõ ràng (a1 , a2 , . . . , ai−1 , ai+1 , . . . , an+1 , b1 , b2 , . . . , bj−1 , bj+1 , . . . , bn+1 ) chính
là một hoán vị của [2n]. Do đó, kết hợp giả thiết quy nạp, ta được
Pn+1 < (1 · 2 + 3 · 4 + . . . + (2n − 1) · 2n) + (2n + 1)(2n + 2).

Như vậy, mệnh đề quy nạp đúng với n + 1.


Cuối cùng, ta tính được Cn .
n
n(2n + 1)(4n + 1) X
Cn = − 2 (2i − 1) · 2i = n.
3 i=1

Bài toán được giải quyết.

Bài toán 11. Với S là một tập con của [2n], gọi RS là đa tập (một giá trị có thể
xuất hiện nhiều lần trong tập R) gồm thặng dư không âm bé nhất của các tổng (có
thứ tự) dạng si + sj modulo 2n + 1, trong đó các số si , sj ∈ S không nhất thiết phân
biệt. Chứng minh rằng với mọi cách phân hoạch [2n] thành hai tập A = {a1 , a2 , . . . , an },
B = {b1 , b2 , . . . , bn } rời nhau, ta luôn có RA = RB .

(St. Petersburg MO 1995)

Lời giải. Xét hai đa thức


X i X i
P (x) = x, Q(x) = x.
i∈A i∈B

Yêu cầu bài toán tương đương với việc chứng minh
P 2 (x) ≡ Q2 (x) (mod x2n − 1).
Điều này dễ dàng suy ra từ hai nhận định sau

◦ (x − 1) | (P (x) − Q(x)) do P (x), Q(x) đều có n hạng tử.


◦ (x2n−1 + · · · + x + 1) | (P (x) + Q(x)) do các số xi , i = 1, 2n xuất hiện đúng một lần.

Ta thu được điều phải chứng minh.

10
Tống Hữu Nhân Một số bài toán về tập [2n]

3. Tập con của tập [2n]

Trước tiên, xin giới thiệu một bài toán quen thuộc về tập con của tập [2n].

Bài toán 12. Một tập hợp các số nguyên gọi là cân nếu có số các phần tử chẵn bằng số
các phần tử lẻ. Tính số tập con cân của tập [2n].

Lời giải. Gọi S1 = {1, 3, . . . , 2n − 1}, S2 = {2, 4, . . . , 2n} thì |S1 | = |S2 | = n.
Cách 1. Ta xây dựng một tập cân bằng cách chọn k phần tử từ mỗi tập S1 và S2 , suy ra
số tập cân là
n
2 2 2
(Cnk ) = (Cn0 ) + (Cn1 ) + . . . + (Cnn )2 = C2n
n
X
.
k=0

Việc chứng minh đẳng thức trên khá quen thuộc, xin dành cho bạn đọc.
Cách 2. Gọi C là họ các tập cân và N là họ các tập con của [2n] có n phần tử. Với X ⊂ C,
đặt X1 , X2 là tập các số chẵn và số lẻ trong X thì |X1 | = |X2 |. Từ đó

|X1 ∪ (S2 \ X2 )| = |X1 | + |S2 | − |X2 | = |S2 | = n,

hay X1 ∪ (Y \ X2 ) ⊂ N . Từ đó, xét ánh xạ

f :C→N
X 7→ X1 ∪ (S2 \ X2 )

Dễ thấy f là đơn ánh. Ta sẽ chứng minh f toàn ánh. Thật vậy, gọi N ⊂ N và N1 , N2 là
tập các số chẵn và số lẻ trong N . Đặt X1 = N1 , X2 = S2 \ N2 , X = X1 ∪ X2 . Khi đó

|X2 | = |S2 \ N2 | = |S2 | − |N2 | = n − |N2 | = |N1 | = |X1 |,


n
hay X ⊂ C. Từ đó f song ánh, suy ra |C| = |N | = C2n .

Tiếp theo là một bài toán với ý tưởng tương tự.

Bài toán 13. Gọi En và On là họ các tập con n-phần tử của tập [2n] và lần lượt có tổng
các phần tử chẵn và lẻ. Tính |En | − |On |.

(Polish MO 2001)

Lời giải. Gọi S1 = {1, 3, . . . , 2n − 1}, S2 = {2, 4, . . . , 2n} thì |S1 | = |S2 | = n.
Cách 1. Ta xây dựng một tập thuộc En bằng cách chọn 2k phần tử từ S1 và n − 2k phần
tử từ S2 . Tương tự, ta xây dựng một tập thuộc On bằng cách chọn 2k + 1 phần tử từ S1
và n − 2k − 1 phần tử từ S2 . Do đó
bn
2
c bn
2
c bn
2
c bn
2
c
2 2
Cn2k Cnn−2k = (Cn2k ) , Cn2k+1 Cnn−2k−1 = (Cn2k+1 ) .
X X X X
|En | = |On | =
k=0 k=0 k=0 k=0

11
Một số bài toán về tập [2n] Tống Hữu Nhân

Suy ra

bn c bn c

 0, khi n = 2t + 1,
2 2 
2 2

(Cn2k ) (Cn2k+1 ) Cnn/2 ,
X X
|En | − |On | = − = 
khi n = 4t,
k=0 k=0 
 − C n/2 , khi n = 4t + 2,

n

Việc chứng minh đẳng thức trên không khó, xin dành cho bạn đọc.
Cách 2. (mathexplorer) Phân hoạch [2n] thành n cặp Si = {2i − 1, 2i}, i = 1, n. Xét các
tập con n-phần tử S của [2n] sao cho tồn tại ít nhất một cặp Si mà |S ∩ Si | = 1. Ta gọi S
là tập ‘độc thân’ và phần tử giao của chúng gọi là phần tử ‘độc thân’.
Gọi E 0 n và O0 n là họ các tập ‘độc thân’ thuộc En và On . Ta dễ dàng xây dựng song ánh
giữa chúng bằng cách chọn phần tử ‘độc thân’ lớn nhất và thay bởi phần tử còn lại trong
cặp của nó, suy ra |E 0 n | = |O0 n |.
Do đó, ta chỉ cần tính phần còn lại của các tập con n-phần tử của [2n], tức là các tập mà
phần tử của nó phải bắt thành từng cặp (2i − 1, 2i).
. Khi n lẻ thì mọi tập con n-phần tử đều ‘độc thân’ nên

|En | − |On | = |E 0 n | − |O0 n | = 0.

n
. Khi n chẵn thì phần còn lại của các tập con n-phần tử của [2n] gồm Cn/2 tập, mỗi tập
n
chứa đúng cặp. Nhận thấy tổng hai số trong một cặp luôn lẻ.
2

◦ Nếu n = 4k thì tổng các phần tử của tập này chẵn nên phần còn lại của các tập con
n-phần tử của [2n] đều thuộc En , suy ra

|En | − |On | = Cnn/2 .

◦ Nếu n = 4k + 2 thì tổng các phần tử của tập này lẻ nên phần còn lại của các tập
con n-phần tử của [2n] đều thuộc On , suy ra

|En | − |On | = −Cnn/2 .

Sử dụng số phức, ta có thể biểu diễn kết quả trên dưới dạng
i3n + in
|En | − |On | = · Cnbn/2c .
2
Bài toán được giải quyết.

Bài toán tiếp theo là một tính chất kinh điển của tập con (n + 1)-phần tử của tập [2n].
Về mặt phát biểu, nó khá tương đồng với bài toán 4, nhưng việc giải quyết lại liên quan
đến một số khái niệm của Số học.

Bài toán 14. Chứng minh tập con bất kỳ của [2n] gồm n + 1 phần tử luôn có hai số a, b
sao cho a | b.

12
Tống Hữu Nhân Một số bài toán về tập [2n]

Lời giải. Trước tiên, ta cần một số định nghĩa sau.

◦ Số mũ đúng của số nguyên tố p trong n, kí hiệu vp (n), là số mũ lớn nhất của p trong
phân tích thừa số nguyên tố của n. Nói cách khác, vp (n) là số tự nhiên thỏa pvp (n) | n
nhưng pvp (n)+1 6 | n.

◦ Ước lẻ lớn nhất của n, kí hiệu god(n), là số lẻ lớn nhất chia hết n.

Từ định nghĩa, ta dễ dàng chứng minh được các nhận xét sau.

(i) n = 2v2 (n) · god(n), ∀n ∈ N.

(ii) Nếu a | b thì god(a) | god(b).

(iii) Nếu god(a) = god(b) thì a | b hoặc b | a.

Do trong [2n] có n số lẻ nên theo nguyên lý Dirichlet, trong tập con bất kỳ có n + 1 phần
tử luôn có hai số a, b sao cho god(a) = god(b). Khi đó, theo nhận xét (iii) thì a | b hoặc
b | a. Ta thu được điều phải chứng minh.

Tiếp theo là hai bài toán sử dụng khái niệm god trên.

Bài toán 15. Gọi S là tập con gồm n phần tử của tập [2n] sao cho không chứa hai số
a, b mà a | b. Chứng minh rằng phần tử c có thể thuộc một tập S như vậy khi và chỉ khi
Ç åv2 (c)+1
2
c>n· .
3

(Romania TST 2007)

Lời giải. (edriv) Gọi D là họ các tập con gồm n phần tử của [2n] sao cho không chứa a, b
mà a | b. Trước tiên, ta chứng minh các nhận xét sau :

(i) Với mọi số nguyên lẻ t ∈ [2n]

◦ Tồn tại duy nhất i ∈ N sao cho n < 2i · t ≤ 2n. Thật vậy, chọn i lớn nhất sao cho
2i · t ≤ 2n, tức là

2i · t ≤ 2n < 2i+1 · t ⇒ 2i−1 · t ≤ n < 2i · t.

Từ đó, tính duy nhất của i được xác định.

◦ Tồn tại duy nhất j ∈ N sao cho 2j · t ∈ S. Thật vậy, theo nhận xét (iii) của bài toán
14, thì god của các phần tử trong S đôi một phân biệt. Từ đó, do |S| = n và trong
[2n] có đúng n số lẻ nên tính duy nhất của j được xác định.

13
Một số bài toán về tập [2n] Tống Hữu Nhân

(ii) Với mọi n < a < b ≤ 2n thì a 6 | b. Thật vậy, nếu a | b thì b ≥ 2a > 2n, vô lý.
Trở lại bài toán, ta sẽ chứng minh mệnh đề yêu cầu bằng quy nạp theo v2 (c).
. Khi v2 (c) = 0 thì c = god(c) là số lẻ.

2
◦ c ≤ n, khi đó số nguyên lẻ 3c ≤ 2n. Do đó, theo nhận xét (i) thì tồn tại duy nhất
3
j sao cho 2j · 3c ∈ S, mà c | 2j · 3c nên c 6∈ S.
2
◦ c> n, ta cần xây dựng S ∈ D chứa c. Theo nhận xét (i), với các số lẻ t ∈ [2n]
3
khác c, tồn tại duy nhất i sao cho n < 2i · t ≤ 2n. Lấy S gồm các số dạng 2i · t này
và c thì |S| = n. Ta sẽ chứng minh S ∈ D.
Thật vậy, vì n < 2i · t ≤ 2n nên theo nhận xét (ii), các số dạng 2i · t sẽ không chia
hết nhau.
2
· Nếu n < c ≤ n < 2i · t thì c = min S. Do đó nếu tồn tại a, b ∈ S mà a | b thì
3
a = c, hay c | b. Khi đó, theo nhận xét (ii) của bài toán 14, thì god(c) | god(b),
mà god(c) 6= god(b) nên god(b) ≥ 3 · god(c) = 3c > 2n, vô lý.
· Nếu n < c ≤ 2n thì S = {n + 1, n + 2, . . . , 2n}, theo nhận xét (ii), ta được
S ∈ D.

. Giả sử mệnh đề đúng với mọi v2 (c) ≤ k − 1. Ta chứng minh mệnh đề cũng đúng với
v2 (c) = k, khi đó c = 2k · god(c).

Ç åk+1
2 3k+1
◦ c ≤ n· , khi đó số nguyên lẻ k · c = 3k+1 · god(c) ≤ 2n. Do đó, theo
3 2
nhận xét (i) thì tồn tại duy nhất j sao cho 2j · 3k+1 · god(c) ∈ S. Nếu j ≥ k thì
c = 2k · god(c) | 2j · 3k+1 · god(c) nên c 6∈ S. Ngược lại, nếu j ≤ k − 1 thì theo giả
thiết quy nạp
Ç åj+1 Ç åk+1
j k+1 2 k 2
2 ·3 · god(c) > n · ⇒ 2 · god(c) = c > n · ,
3 3

mâu thuẫn.
Ç åk+1
2
◦ c > n· , ta cần xây dựng S ∈ D chứa c. Ta chia các số lẻ t ∈ [2n] khác god(c)
3
thành hai lớp

· Lớp I : god(c) 6 | t, theo nhận xét (i), tồn tại duy nhất i sao cho n < 2i · t ≤ 2n.
· Lớp II : god(c) | t, khi đó chọn i lớn nhất sao cho 3i · god(c) ≤ t. Tức là
3i · god(c) ≤ t < 3i+1 · god(c), và ta xét các số dạng 2k−i · t. Dễ thấy, nếu trong
các số này có a, b mà god(a) < god(b) thì v2 (a) > v2 (b).

Lấy S gồm các số dạng 2i · t ở lớp I, các số dạng 2k−i · t ở lớp II và c thì |S| = n. Ta
sẽ chứng minh S ∈ D. Thật vậy, giả sử có a, b ∈ S mà a | b.

14
Tống Hữu Nhân Một số bài toán về tập [2n]

· Nếu a thuộc lớp I, khi đó n < a < b ≤ 2n, mâu thuẫn với nhận xét (ii).
· Nếu a thuộc lớp II hay a = c thì god(c) | god(a). Theo nhận xét (ii) của bài
toán 14, thì god(a) | god(b), suy ra god(c) | god(b) hay b cũng thuộc lớp II. Từ
đó, do god(a) | god(b) nên god(a) < god(b), suy ra v2 (a) > v2 (b), vô lý vì a | b.
Như vậy, ta đã chứng minh được S ∈ D.

Theo nguyên lý quy nạp, ta thu được điều phải chứng minh.

Bài toán 16. Cho số nguyên dương n > 1. Gọi N là họ các tập con gồm n phần tử của
tập [2n]. Xác định Ç å
max min [x, y] .
S∈N x,y∈S, x6=y

(Romania TST 2013)

Lời giải. (numbertheorist17) Trước tiên, ta chứng minh nhận xét sau.
î ó
[a, b] = 2v2 (a) · god(a), 2v2 (b) · god(b) = 2max{v2 (a), v2 (b)} · [god(a), god(b)]. (∗)

◦ Nếu god(a) | god(b) thì


[a, b] = 2max{v2 (a), v2 (b)} · god(b) ≥ max{a, b}.
Nói riêng trường hợp god(a) = god(b) thì [a, b] = max{a, b}.
◦ Nếu god(a) 6 | god(b) và god(b) 6 | god(a) thì
[a, b] ≥ 2max{v2 (a), v2 (b)} · 3 · max{god(a), god(b)} ≥ 3 · max{a, b}.

Nhận xét được chứng minh.


Trở lại bài toán, gọi mS = min [x, y]. Ta chia S ∈ N thành hai loại.
x,y∈S, x6=y

. Loại I : tồn tại a, b ∈ S mà god(a) = god(b). Khi đó theo nhận xét (∗), ta có
mS ≤ [a, b] = max{a, b} ≤ 2n,
nên max mS ≤ 2n, với S ∈ N thuộc loại I.
. Loại II : god của các phần tử của S đôi một phân biệt. Trước tiên, ta chứng minh
S ∗ = {n + 1, n + 2, . . . , 2n} ∈ N
là một tập thuộc loại II. Thật vậy, giả sử a, b ∈ S ∗ mà god(a) = god(b), thì theo nhận xét
(iii) của bài toán 14, sẽ có a | b hoặc b | a, mâu thuẫn với nhận xét (ii) của bài toán 15.
Nếu tồn tại a ∈ S mà a ≤ n thì khi thay a bởi 2a ≤ 2n ta sẽ thu được tập S 0 ∈ N ,
mà god(2a) = god(a) nên S 0 cũng thuộc loại II. Dễ thấy mS 0 ≥ mS . Từ đây suy ra
max mS = mS ∗ , với S ∈ N thuộc loại II.
Xét a, b ∈ S ∗ mà god(a) < god(b).

15
Một số bài toán về tập [2n] Tống Hữu Nhân

◦ Nếu god(a) | god(b) thì god(b) ≥ 3 · god(a) nên theo nhận xét (∗)

[a, b] = 2max{v2 (a), v2 (b)} · god(b) ≥ 2v2 (a) · 3 · god(a) = 3a ≥ 3 · (n + 1).

◦ Nếu god(a) 6 | god(b) thì god(b) ≤ 3 · god(a) nên theo nhận xét (∗)

[a, b] ≥ 3 · max{a, b} ≥ 3a ≥ 3 · (n + 1).

Suy ra max mS = mS ∗ ≥ 3 · (n + 1), với S ∈ N thuộc loại II.


Như vậy, tổng hợp loại I và II, ta thấy max mS = mS ∗ ≥ 3 · (n + 1). Bây giờ, ta sẽ xác
S∈N
định chính xác giá trị mS ∗ theo n.
. Nếu n lẻ thì v2 (n + 1) > 0 nên
n+1 n+1 2n
god(n + 1) = ≤ ≤ .
2v2 (n+1) 2 3
hay 3 · god(n + 1) ≤ 2n. Do đó, theo nhận xét (i) của bài toán 15, tồn tại duy nhất t sao
cho 2t · 3 · god(n + 1) ∈ S ∗ . Nếu t > v2 (n + 1) thì

n < 2v2 (n+1) · god(n + 1) < 2v2 (n+1)+1 · god(n + 1) ≤ 2t · god(n + 1) < 2t · 3 · god(n + 1) < 2n,

mâu thuẫn với nhận xét (i) của bài toán 15 về tính duy nhất của t. Do đó t ≤ v2 (n + 1)
nên theo nhận xét (∗)
î ó
2v2 (n+1) · god(n + 1), 2t · 3 · god(n + 1) = 2v2 (n+1) · 3 · god(n + 1).

Như vậy, mS ∗ có thể đạt được giá trị 3 · (n + 1).


. Nếu n ≥ 6 chẵn thì v2 (n + 2) > 0 nên
n+2 n+2 2n
god(n + 2) = v (n+2)
≤ ≤ .
2 2 2 3
hay 3 · god(n + 2) ≤ 2n. Do đó, theo nhận xét (i) của bài toán 15, tồn tại duy nhất t sao
cho 2t · 3 · god(n + 2) ∈ S ∗ . Tương tự trường hợp n lẻ, ta cũng chứng minh được
î ó
2v2 (n+2) · god(n + 2), 2t · 3 · god(n + 2) = 2v2 (n+2) · 3 · god(n + 2).

Như vậy, mS ∗ có thể đạt được giá trị 3 · (n + 2).


Ta sẽ chứng minh đây là giá trị cần tìm, hay ta cần chứng minh [n + 1, a] > 3 · (n + 2),
∀a > n + 1 ∈ S ∗ . Thật vậy, do n ≥ 6 chẵn nên n + 1 = god(n + 1) lẻ.

◦ Nếu god(a) ≤ n thì do a > n nên v2 (a) > 0. Từ đó, theo nhận xét (∗)

[god(n + 1), 2v2 (a) · god(a)] ≥ 2v2 (a) · 3 · god(n + 1) ≥ 6 · (n + 1) > 3 · (n + 2).

◦ Nếu god(a) > n thì theo nhận xét (∗)

[god(n + 1), 2v2 (a) · god(a)] ≥ 2v2 (a) · 3 · god(a) ≥ 3 · (n + 2).

16
Tống Hữu Nhân Một số bài toán về tập [2n]

. Trường hợp n = 2 thì S ∗ = {3, 4} và mS ∗ = 12.

. Trường hợp n = 4 thì S ∗ = {5, 6, 7, 8} và mS ∗ = 24.

Tóm lại, max mS là 3 · (n + 1) khi n lẻ; 3 · (n + 2) khi n 6= 4 chẵn và 24 khi n = 4.


S∈N

Tiếp theo, mời bạn đọc cùng xem chuỗi hai bài toán sau đây.

Bài toán 17. Tính số tập con của [2n] thoả mãn không chứa hai phần tử a, b mà
a + b = 2n + 1.

(Polish MO 1995, Swedish MO 2006)

Lời giải. Xét bảng sau

1 2 3 ... n
2n 2n − 1 2n − 2 ... n+1

Rõ ràng, nếu hai phần tử a, b của [2n] thuộc cùng một cột thì a + b = 2n + 1. Do đó ở
mỗi cột, ta có 3 lựa chọn : chọn một số ở hàng trên, hoặc chọn một số ở hàng dưới, hoặc
không chọn cả hai. Suy ra số tập con của [2n] thoả yêu cầu bài toán là 3n .

Bài toán 18. Tính số tập con của [2n] thoả mãn không chứa hai phần tử a, b mà
|a − b| ∈ {1, n}.

(Vietnam MO 2009)

Lời giải. Xét bảng sau

1 2 3 ... n−1 n
n+1 n+2 n+3 ... 2n − 1 2n

Yêu cầu bài toán tương đương với việc tính số cách chọn một số ô (có thể là không có ô
nào) thoả

(i) Hai ô kề nhau trong bảng không đồng thời được chọn.

(ii) n và n + 1 không đồng thời được chọn.

Ta đặt Sn là số cách chọn này. Gọi An , Bn , Cn là số cách chọn thoả (i) từ các bảng sau.

17
Một số bài toán về tập [2n] Tống Hữu Nhân

1 2 3 ... n−1 n
n+1 n+2 n+3 ... 2n − 1 2n

An - Bảng bình thường.


1 2 3 ... n−1 n
n+2 n+3 ... 2n − 1 2n

Bn - Bảng bị mất một ô ở góc.


1 2 3 ... n−1
n+2 n+3 ... 2n − 1 2n

Cn - Bảng bị mất hai ô ở hai góc đối nhau.

. Xét An , ta có các trường hợp sau

◦ Chọn ô {1}, khi đó không chọn hai ô {2} và {n + 1} : có Bn−1 cách.

◦ Chọn ô {n + 1}, khi đó không chọn hai ô {1} và {n + 2} : có Bn−1 cách.

◦ Không chọn cả hai ô {1} và {n + 1} : có An−1 cách.

Suy ra
An = An−1 + 2 · Bn−1 . (1)

. Xét Bn , ta có các trường hợp sau

◦ Chọn ô {1}, khi đó không chọn ô {2} : có Bn−1 cách.

◦ Không chọn ô {1} : có An−1 cách.

Suy ra
Bn = An−1 + Bn−1 . (2)

. Xét Cn , ta có các trường hợp sau

◦ Chọn cả hai ô {1} và {n + 2}, khi đó không chọn hai ô {2} và {n + 3} : có Cn−2
cách.

◦ Chọn ô {1} và không chọn ô {n + 2}, khi đó không chọn ô {2} : có Bn−2 cách.

◦ Không chọn ô {1} : có Bn−1 cách.

Suy ra
Cn = Bn−1 + Bn−2 + Cn−1 . (3)

. Xét An lần nữa, ta có các trường hợp sau

18
Tống Hữu Nhân Một số bài toán về tập [2n]

◦ Chọn cả hai ô {n} và {n + 1}, khi đó không chọn bốn ô {2}, {n + 2}, {n − 1}, {2n} :
có Cn−2 cách.

◦ Không chọn đồng thời hai ô {n} và {n + 1} : có Sn cách.

Suy ra
An = Cn−2 + Sn . (4)

Từ (1),(2),(3) và (4), ta thiết lập được hệ thức truy hồi riêng của Sn
(
Sn = Sn−1 + 3 · Sn−2 + Sn−3
S1 = 3, S2 = 6, S3 = 10
√ √ n √ √ n
(3 + 2)(1 + 2) + (3 − 2)(1 − 2) − 2 · (−1)n
hay Sn = , ∀n ∈ N.
4

Tiếp theo cũng là một bài toán dùng ý tưởng truy hồi.

Bài toán 19. Cho số nguyên không âm n. Tính số cách chọn (n + 1)2 tập con Si,j của
tập [2n], với 0 ≤ i, j ≤ n thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau.

(i) Tập Si,j có i + j phần tử.

(ii) Nếu 0 ≤ i ≤ k ≤ n và 0 ≤ j ≤ l ≤ n thì Si,j ⊆ Sk,l .

(USA MO 2019, Ricky Liu)

Lời giải. (TheUltimate123) Ta sẽ sử dụng phương pháp truy hồi. Gọi Tn là số cách chọn
(n + 1)2 tập Si,j thỏa yêu cầu bài toán. Ta lần lượt chọn Si,j theo thứ tự sau.
(1) Chọn Sn,n . Theo (i) thì |Sn,n | = n + n = 2n nên rõ ràng Sn,n = [2n]. Do đó chỉ có 1
cách chọn.
(2) Chọn Sn−1,n−1 . Theo (i) thì |Sn−1,n−1 | = (n − 1) + (n − 1) = 2n − 2 và hiển nhiên
Sn−1,n−1 ⊂ [2n] = Sn,n nên ta cần chọn 2n − 2 phần tử bất kỳ từ [2n]. Do đó ta có
2n−2 2
C2n = C2n cách chọn.
(3) Rõ ràng nếu thay tập [2n] trong đề bài bằng tập có 2n phần tử bất kỳ thì bài toán
không thay đổi, tức là Tn cũng không thay đổi.
Do đó, khi đã chọn xong Sn−1,n−1 (nói cách khác ta đã cố định Sn−1,n−1 ) thì số cách chọn
n2 tập Si,j ⊆ Sn−1,n−1 , với 0 ≤ i, j ≤ n − 1, đồng thời thỏa (i) và (ii) chính là Tn−1 .
(4) Như vậy, việc cuối cùng là chọn các tập có dạng Si,n và Sn,j , với 0 ≤ i, j ≤ n − 1.
Từ tập Sn,n , ta sẽ lần lượt chọn ngược về từ Sn−1,n , Sn−2,n , . . . đến S0,n . Giả sử ta đã chọn
xong Si,n (cố định Si,n ), ta sẽ tính số cách chọn Si−1,n . Theo (i) và (ii) thì Si−1,n chỉ cần
thỏa mãn hai điều kiện sau là được

Si−1,n−1 ⊂ Si−1,n ⊂ Si,n , |Si−1,n | + 2 = |Si−1,n | + 1 = |Si,n | = i + n.

19
Một số bài toán về tập [2n] Tống Hữu Nhân

Từ trên suy ra Si,n \ Si−1,n−1 = {a, b}, do ta cũng đã chọn xong Si−1,n−1 (cố định Si−1,n−1 )
nên a, b cố định. Và như vậy, Si−1,n chính là Si−1,n−1 cộng thêm một trong hai phần tử a
và b. Do đó ta có 2 cách chọn Si−1,n .
Từ đây suy ra có 2n cách chọn các tập dạng Si,n , với 0 ≤ i ≤ n − 1. Tương tự, có 2n cách
chọn các tập dạng Sn,j , với 0 ≤ j ≤ n − 1.
Tổng hợp lại, ta thiết lập được hệ thức truy hồi của Tn .
(
T0 = 1
2
Tn = C2n · 22n · Tn
2
Suy ra Tn = (2n)! · 2n , ∀n ∈ N.

Bài toán 20. Cho số nguyên n ≥ 2, gọi X là một tập con của [2n]. Xét các tổng có
dạng e1 x1 + e2 x2 + e3 x3 , trong đó các phần tử x1 , x2 , x3 thuộc tập X (không nhất thiết
phân biệt) và e1 , e2 , e3 ∈ {−1, 0, 1} thoả

◦ e21 + e22 + e23 6= 0.

◦ Nếu xi = xj thì ei ej 6= −1.

Tập X được gọi là tự do nếu tất cả các tổng đều không chia hết cho 2n. Tìm giá trị lớn
nhất của số phần tử của một tập tự do.

(Bulgaria MO 1997)

Lời giải. Gọi X là một tập tự do, ta sẽ chứng minh |X| ≤ bn/2c. Trước tiên, ta có các
nhận xét sau.

.
◦ 1 · 2n + 0 · x2 + 0 · x3 = 2n .. 2n, do đó 2n 6∈ X.
.
◦ 1 · n + 1 · n + 0 · x3 = 2n .. 2n, do đó n 6∈ X.
.
◦ 1 · k + 1 · (2n − k) + 0 · x3 = 2n .. 2n, do đó k và 2n − k không thể cùng thuộc X.
Hơn nữa, khi ta đổi k ∈ X thành 2n − k và ở các tổng chứa k, nếu hệ số của k khác
0, ta đổi 1 thành −1 và ngược lại. Theo đó, tập các số dư của các tổng modulo 2n
sẽ không đổi, và tập X mới nhận được cũng tự do.

Từ đây, ta có thể giả sử X là một tập con của S 0 = {1, 2, . . . , n − 1}.


Gọi d là phần tử nhỏ nhất của X. Ta chia các phần tử của S 0 lớn hơn d thành các nhóm
sau.
(n − 1, n − 2, . . . , n − 2d) , (n − 2d − 1, n − 2d − 2, . . . , n − 4d) , . . .
Như vậy, trừ nhóm cuối có r phần tử, ta được q nhóm, mỗi nhóm có 2d phần tử. Suy ra

|S 0 | = 2dq + r + d = n − 1.

20
Tống Hữu Nhân Một số bài toán về tập [2n]

.
Chú ý là không tồn tại xi , xj ∈ X mà xi −xj = d, vì nếu không thì 1·xi −1·xj −1·d = 0 .. 2n.
Do đó trong q nhóm đầu, ở mỗi nhóm chỉ có thể tối đa d phần tử thuộc X. Ta xét nhóm
cuối.

◦ Nếu r > d thì ở nhóm cuối có thể tối đa d phần tử thuộc X. Suy ra

|X| ≤ dq + d + 1 ≤ (2dq + d + r + 1) /2 = n/2.

◦ Nếu r < d thì ở nhóm cuối có thể tối đa r phần tử thuộc X. Suy ra

|X| ≤ dq + r + 1 ≤ (2dq + d + r + 1) /2 = n/2.

.
◦ Nếu r = d thì nhóm cuối là (2d, 2d − 1, . . . , d + 1). Do 1 · d + 1 · d − 1 · 2d = 0 .. 2n
nên 2d 6∈ X, ở nhóm cuối chỉ có thể tối đa d − 1 phần tử thuộc X. Suy ra

|X| ≤ dq + (d − 1) + 1 < (2dq + d + r + 1) /2 = n/2.

Từ đây ta thu được |X| ≤ bn/2c. Ta sẽ chỉ ra một tập tự do có số phần tử là bn/2c.
Xét X = {1, 3, 5, . . . , 2bn/2c − 1}, rõ ràng |X| = bn/2c. Ta sẽ chứng minh X tự do. Thật
vậy,

◦ Nếu không có số nào hoặc hai trong ba số e1 , e2 , e3 bằng 0 thì tổng e1 x1 + e2 x2 + e3 x3


lẻ, do đó không chia hết cho 2n.

◦ Nếu có một trong ba số e1 , e2 , e3 bằng 0, giả sử là e1 , thì


"
2 ≤ |x2 − x3 | < 2bn/2c − 2 < n
|e1 x1 + e2 x2 + e3 x3 | =
2 ≤ |x2 + x3 | < 4bn/2c − 2 < 2n

do đó không chia hết cho 2n.

Từ đây suy ra tập X như đã chỉ ra là tự do. Vậy nếu X tự do thì max |X| = bn/2c.

Bài toán 21. Tập con S khác rỗng của tập [2n] gọi là tốt nếu tập {a ± b | a, b ∈ S}
không chứa tập {1, 2, . . . , n}. Tìm hằng số c nhỏ nhất sao cho với mọi tập con S tốt của
tập [2n], ta luôn có |S| ≤ cn.

(China TST 2015)

Lời giải. (Wolstenholme) Xét n = 5t, với t ∈ N∗ và S = {1, 2, . . . , 2t − 1, 6t + 1, 6t +


2, . . . , 10t} ⊂ [2n]. Rõ ràng 4t 6∈ (S + S) ∪ (S − S) nên S là tập tốt. Do đó
|S| 6t − 1
c≥ = .
n 5t
n
Khi cho t = 5
→ ∞, ta được c ≥ 65 . Ta sẽ chứng minh c = 6
5
là giá trị cần tìm.

21
Một số bài toán về tập [2n] Tống Hữu Nhân

Gọi Sk ∈ [2n] là tập có |Sk | lớn nhất sao cho k 6∈ (Sk + Sk ) ∪ (Sk − Sk ), với k ∈ {1, 2, . . . , n}.
Đặt 2n = qk + r với q, r ∈ N, r < k, thì do k ≤ n nên q > 1. Phân hoạch [2n] thành các
tập thặng dư modulo k, tức là
Ti = {i, i + k, . . . , i + qk}, với 1 ≤ i ≤ r,
Ti = {i, i + k, . . . , i + (q − 1) · k}, với r < i ≤ k.
Nếu i ∈ Sk thì gọi Ti là tập đủ, ngược lại thì gọi Ti là tập thiếu. Do k 6∈ (Sk + Sk ) nên
theo bài toán 4.(c), số tập đủ không quá k2 .
Theo bài toán 4.(a), ta có

◦ Với 1 ≤ i ≤ r thì  õ û
q

 + 1 , nếu Ti đủ
°2§

|Sk ∩ Ti | = q .
, nếu Ti thiếu



2
◦ Với r < i ≤ k thì ° §
q

 , nếu Ti đủ
õ2û

|Sk ∩ Ti | = q .
, nếu Ti thiếu



2

Từ đó, ta sẽ đánh giá dựa trên tính chẵn lẻ của q và độ lớn của r.
k
. Khi q = 2q 0 , với q 0 ∈ N∗ và r ≥ k2 . Do [2n] =
[
Ti nên theo chứng minh trên, ta có
i=1

k Ç å
k k 0 k
|Sk ∩ Ti | ≤ (q 0 + 1) + r − q + (k − r)q 0 = q 0 k + .
X
|Sk | ≤
i=1 2 2 2

Từ đó
|Sk | q0k + k
2
q0k + k
2 6
≤ 0 r ≤ 0 k ≤ .
n qk+ 2 qk+ 4
5

k
. Khi q = 2q 0 , với q 0 ∈ N∗ và r ≤ k2 . Do [2n] =
[
Ti nên theo chứng minh trên, ta có
i=1

k
|Sk ∩ Ti | ≤ r(q 0 + 1) + (k − r)q 0 = q 0 k + r.
X
|Sk | ≤
i=1

Từ đó
|Sk | q0k + r q0k q0k 6
≤ 0 = 2 − ≤2− ≤ .
n q k + 2r q0k + r
2 q0k + k
4
5

k
0 0 ∗
[
k
. Khi q = 2q + 1, với q ∈ N và r ≥ 2
. Do [2n] = Ti nên theo chứng minh trên, ta có
i=1

k
|Sk ∩ Ti | ≤ k(q 0 + 1) = q 0 k + k.
X
|Sk | ≤
i=1

22
Tống Hữu Nhân Một số bài toán về tập [2n]

Từ đó
|Sk | q0k + k q0k + k 8 6
≤ 0 ≤ ≤ < .
n q k + k2 + r
2
q 0 k + k2 + k
4
7 5

k
. Khi q = 2q 0 + 1, với q 0 ∈ N∗ và r ≤ k2 . Do [2n] =
[
Ti nên theo chứng minh trên, ta có
i=1

k Ç å
k k k
|Sk ∩ Ti | ≤ r(q + 1) + (q 0 + 1) +
0
− r q 0 = q 0 k + + r.
X
|Sk | ≤
i=1 2 2 2

Từ đó
|Sk | q 0 k + k2 + r q 0 k + k2 q 0 k + k2 8 6
≤ 0 ≤ 2 − ≤2− ≤ < .
n q k + k2 + 2r q 0 k + k2 + r
2
q 0 k + k2 + k
4
7 5

Tóm lại, ta luôn có |S| ≤ max{|Sk |} ≤ 65 n. Vậy c = 6


5
là giá trị cần tìm.

Để kết thúc bài viết, xin giới thiệu một bài toán rất đẹp và lời giải cũng cực kỳ đặc sắc.

Bài toán 22. Tập S được gọi là tập chẵn nếu nó chứa một số chẵn các phần tử (tập
rỗng không được xem là tập chẵn). Gọi S1 , S2 , . . . , S2n là các tập con chẵn của tập [2n].
Chứng minh rằng tồn tại hai tập Si , Sj (1 ≤ i < j ≤ n) sao cho tập Si ∩ Sj là tập chẵn.

(China 1999, Zhenhua Qu)

Lời giải. (Tiankai Liu) Cho mỗi Si ứng với một vector 2n-chiều →

ai , trong đó tọa độ thứ
j bằng 1 nếu j ∈ Si , và bằng 0 nếu j 6∈ Si . Khi đó, dễ thấy

|Si ∩ Sj | = →

ai · →

aj , ∀ 1 ≤ i ≤ j ≤ 2n.

Trường hợp đặc biệt i = j thì |Si | = →



ai · →

ai , mà Si là tập chẵn nên


ai · →

ai ≡ 0 (mod 2), ∀i = 1, 2, . . . , 2n. (1)

Ta sẽ chứng minh bằng phản chứng, giả định




ai · →

aj ≡ 1 (mod 2), ∀ 1 ≤ i < j ≤ 2n. (2)

Khi đó, giả sử tồn tại S ⊂ [2n] khác rỗng sao cho
X→
− →

as ≡ 0 ≡ (0, 0, . . . , 0) (mod 2),
s∈S



thì →
− P →

ai · as = →

ai · 0 = 0, ∀i = 1, 2, . . . , 2n. Mặt khác, ta có
s∈S

◦ ∀ i 6∈ S, theo (2), ta có


ai ·
X→

as ≡ |S| ≡ 0 (mod 2).
s∈S

23
Một số bài toán về tập [2n] Tống Hữu Nhân

◦ ∀ i ∈ S, theo (1) và (2), ta có




ai ·
X→

as = →

ai · →

ai + →

ai ·
X →

as ≡ 0 + |S| − 1 ≡ 0 (mod 2),
s∈S s∈S\{i}

Mâu thuẫn, do đó không tồn tại S. Từ đây suy ra, với 22n tập con S của [2n], các tổng
P →

vector as đều khác nhau theo modulo 2.
s∈S

Mặt khác, do các Si là tập chẵn nên các vector thành phần có tổng tọa độ chẵn, suy ra
P →

vector tổng as cũng phải có tổng tọa độ chẵn. Tức là 2n − 1 tọa độ đầu tiên sẽ xác
s∈S
định tọa độ cuối cùng, do đó chỉ có 22n−1 trường hợp theo modulo 2, vô lý.
Vậy ∃ 1 ≤ i < j ≤ 2n : →−
a ·→

a = |S ∩ S | ≡ 0 (mod 2), hay S ∩ S là tập chẵn.
i j i j i j

24
Tống Hữu Nhân Một số bài toán về tập [2n]

Tài liệu tham khảo

[1] Titu Andreescu, Zuming Feng, Mathematical Olympiads : Problems and Solutions from
around the world, The Mathematical Association of America.

[2] Các bài thi Olympic Toán Trung học phổ thông Việt Nam (1990 - 2006), Tủ sách Toán
học và Tuổi trẻ, NXB Giáo dục, 2007.

[3] Le Hai Chau, Le Hai Khoi, Selected Problems of the Vietnamese Mathematical Olympiad
1962 - 2009, Mathematical Olympiad Series, World Scientific, 2010.

[4] Trần Nam Dũng, Võ Quốc Bá Cẩn, Trần Quang Hùng, Lê Phúc Lữ, Nguyễn Tất Thu,
Lời giải và Bình luận Đề thi chọn đội tuyển IMO 2017
https://www.dropbox.com/s/a6fsf7o23dcggld/loi%20giai%20vntst-2017.pdf?
dl=0

[5] Titu Andreescu, Zuming Feng, 102 Combinatorial Problems from the Training of the
USA IMO team, Birkhauser, 2002.

[6] Đoàn Quỳnh, Tài liệu giáo khoa chuyên Toán Đại số 10, NXB Giáo dục, 2012.

[7] AoPS : http://artofproblemsolving.com/

25

You might also like