You are on page 1of 16

Facebook.

com/DethiNEU

 Ảnh hưởng tới các biến số kinh tế:


- lãi suất:
nn thiếu vốn để cân đối => cầu vốn tăng => lãi suất tăng
nn thiếu vốn để cân đối =>tăng lượng trái phiếu phát hành để vay nợ => cung
trái phiếu tăng =>giá trái phiếu giảm => lãi suất tăng
- giá tài sản:
nhìn chung khi mặt bằng lãi suất thị trg tăng, giá của hầu hết các tài sản trong
nền kt giảm xuống (trong đó có cả chứng khoán)
- tiết kiệm xã hội:
khi chi vượt thu trong cân đối, tức nn ko còn tiền để tiết kiệm => tiết kiệm nn
giảm, thậm chí phải đi vay nợ từ nguồn vốn tư nhân để bù đắp => tiết kiệm tư
nhân giảm. Hệ quả chung là tổng tiết kiệm quốc gia giảm.
- đầu tư trong nước:
lãi suất tt tăng nhìn chung làm tăng lãi suất thực, khiến hoạt động đầu tư của
các doanh nghiệp trong nc giảm.
- đầu tư nước ngoài – cán cân tài khoản vốn:
do lãi suất đồng nội tệ cao hơn tương đối so với mặt bằng lãi suất thế giới nên
hấp dẫn đc các luồng vốn quốc tế đổ vào nhằm hưởng mức lợi tức lớn hơn =>
đầu tư nc ngoài tăng hay cán cân vốn chuyển dịch theo hướng thặng dư.
- cán cân thương mại:
lãi suất cao khiến nội tệ lên giá, ngoại tệ rẻ hơn một cách tương đối => xuất
khẩu bị ảnh hưởng tiêu cực trong khi nhập khẩu đc tăng cường => cán cân thg
mại chuyển dịch theo hướng thâm hụt: xuất – nhập

CHƯƠNG 1: TCTT
1. bản chất, các chức năng của tiền tệ?
 Bản chất: Là bất kì hàng hóa nào được chấp nhận rộng rãi trong thanh toán để nhận hàng
hóa, dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.
 Chức năng:
- Chức năng phương tiện trao đổi: Tiền là vật ngang giá chung, là trung gian làm cho sự trao
đổi hàng hoá giữa người này với người khác trở nên thuận lợi hơn. Phương tiện trao đổi là
chức năng quan trọng nhất của tiền tệ. Nếu không có chức năng này thì tiền tệ sẽ không còn.
- Chức năng phương tiện đo lường và tính toán giá trị: Việc đo giá trị hàng hoá dịch vụ bằng
tiền cũng giống như việc đo khối lượng bằng cân và đo khoảng cách bằng mét. Đơn vị tiền tệ
là một thước do được sử dụng phổ biến trong các quan hệ xã hội. Nhờ chức năng này mà tính
chất tiền tệ hoá ngày càng phổ biến trong đo lường sự phát triển của xã hội, đo lường mức
sống của con người...Nó đã tạo ra một nền kinh tế mang tính chất tiền tệ.
1
Facebook.com/DethiNEU

- Chức năng phương tiện tích luỹ: Tích luỹ là cơ sở để tái sản xuất và mở rộng sản xuất cho
nên nó cũng là cơ sở phát triển kinh tế. Tiền có được chức năng này là vì nó là phương tiện
trao đổi, là tài sản có tính lỏng cao nhất.

2. .Bản chất, các chức năng của tài chính?


 Bản chất: là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối tổng sản phẩm XH dưới
hình thức giá trị. Thông qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng yêu cầu
tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền KT.
 Chức năng:
- Chức năng phân phối: các quỹ tiền tệ tập trung, không tập trung được hình thành và sd vào
những mục đích nhất định nhằm đảm bảo pp tổng sp XH một cách hợp lí, hq cao.
- Chức năng giám đốc: kiểm tra, điều chỉnh các quá trình phân phối tổng sp XH dưới hình thức
giá trị, phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH mỗi thời kì. Đồng thời qua đó kiểm tra việc tạo
lập và chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, việc chấp hành các đạo
luật tài chính…. Do NN quy định.

3. Phân tích vai trò của hệ thống tài chính với quá trình phát triển nền KT-XH?
Các bộ phận trong hệ thống tài chính hoạt động trên các lĩnh vực: tạo ra nguồn lực tài chính,
thu hút các nguồn tài chính và chu chuyển các nguồn tài chính (dẫn vốn). Với các lĩnh vực
hoạt động này, toàn bộ hệ thống tài chính thực hiện vai trò đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân là đảm bảo nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế xã hội.

4. so sánh

Tiêu chí Chế độ bản vị vàng Chế độ bản vị pháp định


Cơ sở đảm Vàng Uy tín, pháp luật của nn
bảo giá trị
Cách định Theo 1 trọng lượng vàng nhất định Theo sức mua = 1/mức
giá một đv giá chung của nền kinh tế
tiền tệ
Căn cứ phát Dựa theo lượng vàng nắm giữ. Có bao Dựa theo tốc độ tăng
hành tiền nhiêu vàng thì in ra bấy nhiêu tiền theo trưởng kỳ vọng và tỷ lệ
tỷ lệ đã quy định. lạm phát của nền kinh tế
trong thời kỳ tới.
Tình hình Ng dân tự do chuyển đổi tiền mặt ra Vàng bị rút khỏi lưu
lưu thông vàng . Khi đó vàng và tiền đc lưu thông và chỉ còn đóng vai
thông song hành, có vai trò trong thanh trò như một hàng hóa
toán ngang nhau (bản vị tiền vàng). thông thg.Tiền tệ trong
Với chế độ bản vị vàng thỏi, vàng được nền kt chỉ tồn tại dưới
đúc thành những thỏi lớn phục vụ cho dạng tiền mặt.
việc tích trữ hoặc sử dụng trong thanh
toán quốc tế nên mất chức năng tiền tệ.
Cung tiền – Cung tiền khá ổn định trừ khi lượng Cung tiền đc điều hành
lạm phát vàng tăng hoặc giảm đột biến (do khai theo nhận định chủ quan
thác thêm từ những mỏ mới phát hiện, của NHTW nên nguy cơ

2
Facebook.com/DethiNEU

xuất/nhập khẩu vàng với nước ngoài). xảy ra lạm phát là ko


Do vậy nền kt hầu như ko có lạm phát. tránh khỏi.
Tính chất Cứng nhắc, ko thích hợp khi kt tăng trg Linh hoạt, NHTW có thể
tới một mức nhất định khiến lượng điều chỉnh tăng/giảm
vàng ko đủ đáp ứng cho nhu cầu chi cung tiền tùy ý dựa trên
tiêu của ng dân. những biến động của nền
kt hoặc nhằm thực hiện
các mục tiêu phát triển kt-
xh đã đề ra.

CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG TC
5. Cấu trúc hệ thống tài chính trong nền KT?
Cấu trúc của hệ thống tài chính bao gồm các tụ điểm vốn và các bộ phận dẫn vốn bao gồm:
Tài chính doanh nghiệp, Ngân sách Nhà nước, thị trường tài chính và các tổ chức tài chính
trung gian, tài chính dân cư và các tổ chức xã hội, tài chính đối ngoại
 Tài chính doanh nghiệp: Là nơi nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu
hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính trong nền kinh tế. Tài chính doanh nghiệp có
quan hệ mật thiết với tất cả các bộ phận của hệ thống tài chính trong quá trình hình thành và
sử dụng vốn cho các nội dung khác nhau, quá trình kinh doanh chứng khoán trên thị trường
chứng khoán.
 Ngân sách Nhà nước: Ngân sách Nhà nước ngắn liền với các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước, đồng thời là phương tiện vật chất cần thiết để hệ thống chính quyền nhà nước thực
hiện được nhiệm vụ của mình. NSNN có vai trò định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị
trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội..
 Tài chính dân cư và các tổ chức xã hội: Đây là một tụ điểm vốn quan trọng trong hệ thống
tài chính. Nếu có những biện pháp thích hợp, có thể huy động được một khối lượng vốn
đáng kể từ các hộ gia đình để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, đồng thời còn góp
phần to lớn vào việc thực hiện các chính sách về định hướng tích lũy và tiêu dùng của nhà
nước.
 Tài chính đối ngoại: Một trong số các biện pháp để huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà
nước (qua viện trợ, vay nợ từ nước ngoài), huy động vốn của các doanh nghiệp (qua liên
doanh, góp vốn cổ phần)....
 Thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian: Thị trường tài chính có chức năng
thu hút mọi nguồn vốn cần thiết cho đầu tư phát triển kinh tế, làm nâng cao hiệu quả chung
của toàn nền kinh tế và cải thiện mức sống của người tiêu dùng ngay cả khi khả năng thực
tế về tài chính của họ chưa cho phép.
- Trung gian tài chính thực hiện việc dẫn vốn thông qua hoạt động tài chính gián tiếp. Trước
hết các trung gian tài chính huy động vốn từ những người có vốn (người tiết kiệm) bằng nhiều
hình thức để tạo thành vốn kinh doanh của mình. Sau đó, sử dụng vốn kinh doanh này để cho
người cần vốn vay lại hoặc thực hiện các hình thức đầu tư khác. Tuỳ theo lĩnh vực và phạm vi
hoạt động, các trung gian tài chính được chia thành các ngân hàng thương mại và các tổ chức
tài chính trung gian phi ngân hàng như công ty bảo hiểm, quỹ trợ cấp, công ty tài chính...

6. Chức năng, vai trò của các tổ chức tài chính trung gian?
 Chức năng:
3
Facebook.com/DethiNEU

- Tạo vốn: các trung gian TC huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền KT rồi đem cho vay
hoặc đầu tư.
- Cung ứng vốn cho nền KT: tiền vốn huy động là để thực hiện mục tiêu cung ứng vốn cho
những người cần nó(CP, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nc…)
- Chức năng kiểm soát: thực hiện chức năng kiểm soát nhằm giảm tối thiểu vấn đề lựa chọn
đối nghịch và rủi ro đạo đức do thông tin không đối xứng gây ra.
 Vai trò:
- Giảm bớt những CP thông tin và giao dịch lớn cho mỗi cá nhân tổ chức và toàn bộ nền KT
- Đáp ứng đầy đủ, chính xác và kịp thời yêu cầu giữa người cần vốn và người có vốn
- Do tính cạnh tranh, các trung gian TC thường xuyên thay đổi ls một cách hợp lí, làm cho
nguồn vốn thực tế được tài trợ cho đầu tư tăng lên mức cao nhất
- Thực hiện có hiệu quả các dịch vụ tư vấn, môi giới, tài trợ, trợ cấp và phòng ngừa rủi ro.

7. Các tổ chức tài chính trung gian chủ yếu trong nền KTTT. P/b NHTM với các tổ
chức tài chính phi NH?
 Các tổ chức tài chính trung gian chủ yếu:
- Các tổ chức nhận tiền gửi: NHTM; Các hiệp hội cho vay và tiết kiệm; Các NH tiết kiệm
tương trợ… (nhận gửi-cho vay)
- Công ty bảo hiểm: sử dụng phí BH để đầu tư (cổ phiếu, trái khoán, các món vay…) rồi tử tài
sản kiếm được đó để bồi thường.
- Công ty tài chính: vay những món tiền lớn, trung dài hạn nhưng lại cho vay món tiền nhỏ.
- Công ty chứng khoán:
- Sự trung gian TC của CP: thành lập các tổ chức tín dụng nhà nước; sự đảm bảo của CP cho
các món vay tư nhân
Ở VN có hệ thống tài chính trung gian chia làm 2 khối: Các NH và các tổ chức tài chíntah
phi NH
 P/b NHTM với các tổ chức tài chính phi NH?
- Các công ty TC không nhận tiền gửi của dân chúng, các tổ chức KT-XH… với thời hạn ngằn
và dưới hình thức mở TK. Để tạo nguồn vốn bổ sung cho hoạt động của mình, các công ty TC
đi vay dưới hình thức phát hành các phiếu nợ dài hạn
- Các công ty TC không thực hiện các dịch vụ thanh toán và tiền mặt, không sd vốn vay của
dân để làm phương tiện thanh toán.
- Các công ty TC gần như không bị điều hành chặt bởi CP, nó giúp các công ty TC phục vụ tốt
nhu cầu của khách hàng hơn là các ngân hàng.

CHƯƠNG 4: LÃI SUẤT


8. Các loại lãi suất cơ bản?
- Lãi suất là tỉ lệ % giữa số tiền lãi mà người vay phải trả trong 1 thời kì tính trên số vốn gốc
cho vay ban đầu. Lãi suất luôn gắn với một kì hạn nhất định
- Lãi đơn: tiền lãi mỗi thời kì được tính dựa trên số vốn gốc cho vay ban đầu
- Lãi kép: tiền lãi kì trước được tính gộp vào vốn gốc để làm cơ sở tính lãi cho kì tiếp theo
- Lãi suất hoàn vốn: lãi suất hiệu quả mà NĐT được hưởng tính trên số tiền mà họ cho vay/đầu
tư. Nó làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thanh toán nhận được từ một khoản tín dụng với
giá trị hôm nay của khoản tín dụng đó

4
Facebook.com/DethiNEU

- Lãi suất chiết khấu: ls mà NHTW cho NHTM vay dưới hình thức mua lại những giấy tờ có
giá hoặc cầm cố những giấy tờ có giá
- Lãi suất cơ bản: ls cho vay với khách hàng tốt nhất của NH, được xđ để đảm bảo NH có thể
huy động vốn hiệu quả trên thị trường và trang trải được phần lớn CP hoạt động của NH.

9. Các nhân tố chủ yếu tác động đến lãi suất?


Để PT các yếu tố tác động đến lãi suất, ta xem xét 1 số mô hình
MH cung cầu vốn vay: ls được xem là giá cả của khoản vay, cũng như giá cả của các hàng
hóa khác, nó đc xđ bởi cung, cầu các khoản vay trên TT
MH cung cầu với phương tiện thanh toán(tiền): ls được xem là giá cả của tiền, là phương
tiện thanh toán, cũng giống…
Các yếu tố khác: rủi ro vỡ nợ(rủi ro càng cao, ls càng cao); kì hạn khoản vay(càng dài ls
càng cao)
 Phân biệt lãi suất và tỷ suất lợi tức?
- Lãi suất là tỉ lệ % giữa số tiền lãi mà người vay phải trả trong 1 thời kì tính trên số vốn gốc
cho vay ban đầu. Lãi suất luôn gắn với một kì hạn nhất định
- Tỉ suất lợi tức: tỉ lệ % giữa thu nhập của 1 khoản đầu tư đem lại so với số vốn bỏ ra. TN
gồm 2 phần: chênh lệch giá mua/bán và thu nhập bằng tiền do tài sản đem lại trong thời gian
nắm giữ.
- Lãi suất và tỉ suất lợi tức không nhất thiết phải bằng nhau

CHƯƠNG 6: THỊ TRG TÀI CHÍNH


10. Chức năng của thị trường tài chính, cấu trúc của TTTC?
 Chức năng:
- Chuyển giao vốn, biến tiết kiệm thành đầu tư (mô hình, có 2 con đường)
- Thúc đẩy việc tích lũy và tập trung vốn
+ NSNN không đủ đáp ứng cho nhu cầu xây dựng và chi tiêu
+ qua vay NH thì ko thể đáp ứng về mặt thời gian và số lượng
- Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn
+ người có tiền: nếu giữ tiền thì sẽ ko sinh lợi nhuận
+ người đi vay: đầu tư hiệu quả để có khả năng trả lãi cho người vay và tạo thu nhập, tích lũy
cho chính mình
- Là môi trường để thực hiện các chính sách vĩ mô
- Xác định giá cả và tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính
 Các giải pháp phát triển thị trường tài chính
- Củng cố và phát triển thị trường chứng khoán VN
+ tiếp tục duy trì và thúc đẩy sự phát triển: rút kinh nghiệm và học hỏi
+ huy động sự vào cuộc của các chủ thể, đặc biệt là các NHTM
+ cổ phần hóa và xúc tiến đưa các cổ phiếu của NHTM lớn, có hiệu quả vào niêm yết và giao
dịch
+ xúc tiến hoạt động của thị trường OTC
+ Xây dựng quy chế pháp lý và điều tiết thị trường vô hình.
+ Thúc đẩy sự “vào cuộc” của nhà đầu tư nước ngoài: các NHTM nước ngoài.
- Phát triển và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng
- Hội nhập quốc tế về ngân hàng tài chính

5
Facebook.com/DethiNEU

 Cấu trúc TTTC:


 Thị trường tiền tệ và thị trường vốn: Căn cứ vào thời gian chuyển giao vốn
Thị trường tiền tệ Thị trường vốn
Khái niệm Là nơi mua bán các công cụ Là nơi mua bán các công cụ tài
vay nợ ngắn hạn chính trung và dài hạn
( + vở)
 Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần: Căn cứ vào cách thức huy động vốn

Tiêu chí TT Nợ TT vốn cổ phần


Khái niệm Là nơi mua bán các công cụ Là nơi mua bán các công cụ
vay nợ ngắn hạn tài chính trung và dài hạn
Mqh giữa chủ thể Mqh tín dụng Mqh đồng sở hữu
phát hành và nhà đầu

Thu nhập Đa phần có thể xác định trc Ko thể xác định trc
Thời hạn Xác định Ko xác định
Độ RR với nhà đầu Thấp hơn Cao hơn

Độ RR với DN phát
hành
Phù hợp với loại nhà Ưu thích sự an toàn Ưu thích sự mạo hiểm
đầu
Nghĩa vụ chi trả lợi Trả lãi – bắt buộc phải trả Trả cổ tức- ko bắt buộc
nhuận cho cổ đông khi đến kỳ hạn thanh toán
Mối lợi từ tình hình Ko có Có
kd tốt

 Thị trường cấp 1 và thị trường cấp 2: Căn cứ vào quá trình phát hành và lưu thông
công cụ tài chính

Tiêu chí Tt cấp 1 Tt cấp 2


Định nghĩa Là tttc trong đó các chứng Là tttc trong đó các chứng khoán
khoán mới phát hành được bán đã phát hành từ trc đc mua đi bán
cho ng mua đầu tiên lại
Số chủ thể Chỉ có 2 chủ thể giao dịch với Đông đảo các nhà đầu tư trên thị
tham gia nhau là tc phát hành và tc bảo trg mua đi bán lại các chứng khoán
lãnh phát hành (cty chứng đã phát hành trên thị trg sơ cấp.
khoán). ng bảo lãnh thực hiện
chức năng phân phối, mua vào
một loạt chứng khoán khi mới
phát hành và bán lẻ ra thị trg.
Phạm vi Nhỏ Rộng
Chức năng Cung cấp vốn trực tiếp cho chủ Không cung cấp trực tiếp mà chỉ
thể huy động vốn giúp luân chuyển giữa những
người nắm giữ công cụ tài chính
Thời gian Chỉ đc tc 1 lần cho 1 loại chứng Đc tc thg xuyên liên tục, các nhà
khoán nhất định đầu tư có thể mua bán chứng
6
Facebook.com/DethiNEU

khoán nhiều lần.


Sự luân Là kênh huy động vốn (1 lần) Các khoản thu đc từ việc mua bán
chuyển vốn cho đơn vị phát hành, góp phần chứng khoán thuộc về nhà đầu tư,
lm tăng tổng vốn đầu tư nền chứ ko thuộc vầ nhà phát hành.
kinh tế => góp phần lm tăng Luồng vốn đc luân chuyển qua lại
GDP quốc gia. giữa các nhà đầu tư tren thị trg mà
ko đc đổ vào hđ sxkd => ko lm
tăng GDP cho đất nước.
Giá chứng Cố định Thg xuyên biến động
khoán
Mqh giữa 2 Tạo hàng hóa (công cụ tài Làm tăng tính thanh khoản và xác
thị trg chính) định giá một cách khách quan cho
chứng khoán => thúc đẩy việc huy
động vốn trên thụ trg cấp một

 Thị trường chính thức và thị trường không chính thức: Căn cứ vào sự can thiệp và quản
lý của nhà nước

Thị trường chính thức Thị trường không chính thức


Khái niệm Là thị trường chịu sự giám sát Là thị trường không chịu sự giám
chặt chẽ sát chặt chẽ
Sự quản lý Chặt chẽ Ít chặt chẽ
của chính
phủ
Khả năng Khó khăn hơn, có nhiều ràng Dễ dàng hơn, ít bị ràng buộc
tiếp cận buộc
nguồn vốn
Độ rủi ro Ít Cao
MQH giữa Hỗ trợ luân chuyển vốn khi quy
2 thị trường mô thị trường chính thức không
đáp ứng đủ nhu cầu

 Thị trường tập trung và phi tập trung:

Tiêu chí Tt tập trung – sở giao dịch Tt phi tập trung (OTC)
1, Không Có sàn giao dịch tập trung Ko có địa điểm giao dịch tập
gian trung mà có thể là bất cứ đâu kết
nối mạng máy tính với cơ sở dữ
liệu của tt OTC, nơi thuận tiện
cho việc mua bán, thỏa thuận…
3, Phg thức Theo nguyên tắc đấu giá, khớp Giá cả đc xđ trên cơ sở thỏa
xác định giá lệnh công khai. thuận, thương lượng
4, Tiêu Chỉ gd các ck đc niêm yết trên gd các ck chưa đc niêm yết trên
chuẩn sàn, thông thg do những cty uy sàn
chứng tín phát hành, đã đáp ứng đc
khoán giao đầy đủ các tiêu chí do mỗi sàn
dịch gd đặt ra.
7
Facebook.com/DethiNEU

5, Độ RR Thấp Cao
chứng
khoán

11. Nội dung kinh tế các công cụ chủ yếu trên TTTC?
Là giấy tờ có giá được mua bán trên thị trường, thực hiện việc chuyển giao vốn giữa các chủ
thế khác nhau trên thị trường
 Công cụ trên thị trường tiền tệ
- Tín phiếu kho bạc: Những công cụ bay nợ ngắn hạn này của chính phủ thường được phát
hành với kì hạn thanh toán 3, 6 và 12 tháng. Chúng là loại lỏng nhất và là loại công cụ an toàn
nhất trong tất cả các công cụ ở thị trường tiền tệ
+ chủ thể phát hành: chính phủ
+ mục đích: bù đắp thiếu hụt NS tạm thời khi các khoản chi phải thực hiện, trong khi những
khoản thu chưa có; thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW
+ phương thức mua: cá nhân mua dưới hình thức chứng chỉ; các NH mua dưới hình thức tài
khoản
- Chứng chỉ tiền gửi NH: Là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi. Người gửi được
thanh toán hàng năm theo một tỉ lệ nhất định và khi đến kỳ hạn thanh toán, thì hoàn trả gốc
theo giá mua ban đầu
- Thương phiếu: Là giấy xác nhận một khoản nợ trong hoạt động tín dụng TM. Tín dụng TM
chính là việc các DN mua chịu hàng hóa của nhau. Bản chất chính là việc DN bán hàng cho
DN mua hàng vay
- Hối phiếu được NH chấp nhận
+ mục đích: đảm bảo an toàn, tăng khả năng trả nợ
+ điều kiện: DN mua hàng phải nộp một khoản phí cho NH; DN phải có uy tín
 Công cụ trên thị trường vốn
- Cổ phiếu: Là chứng chỉ chứng nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần tài sản
và thu nhập của DN. Có thể chia làm 2 loại:
+ cổ phiếu thông thường: là loại cổ phiếu có thu nhập không ổn định, lợi tức biến động tùy
theo sự biến động lợi nhuận của công ty
+ cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập cố định theo một tỉ lệ lãi suất
nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận công ty
- Trái phiếu: Là chứng chỉ xác nhận quyền đòi nợ của người đầu tư đối với người phát hành
+ chủ thể phát hành: chính phủ, địa phương, doanh nghiệp
+ sự thay đổi lãi suất: lãi suất cố định; lãi suất thả nổi
+ phương thức trả lãi: trả lãi 1 lần; trả lãi định kì
+ khả năng chuyển đổi: có khả năng chuyển đổi; không có khả năng chuyển đổi
- Món vay thế chấp: đối tượng vay: cá nhân, doanh nghiệp
+ mục đích: đầu tư vào các công trình, kiến trúc, BĐS
+ lợi nhuận cao, rủi ro lớn

CHƯƠNG 7: NHTM
12. Nội dung các khoản mục trong bảng cân đối tài sản NHTM?
 Nguồn vốn
- Tiền gửi giao dịch (tiền gửi có thể phát hành séc)

8
Facebook.com/DethiNEU

Các khoản tiền gửi có thể phát séc gồm: tài khoản séc không có lãi (tiền gửi không kì hạn), các
tài khoản NOW có lãi
Tiền gửi có thể phát séc là tiền gửi có thể được thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Tiền
gửi có thể phát séc là một tài sản Có đối với người gửi nhưng lại là một khoản Nợ của NHTM,
là nguồn vốn có chi phí thấp nhất
Chi phí của việc duy trì tiền gửi có thể phát séc: tiền trả lãi cho người gửi, chi cho quản lý tài
sản
- Tiền gửi phi giao dịch:
Là nguồn vốn quan trọng nhất của NH. Người gửi tiền được hưởng lãi nhưng không được
quyền phát séc thanh toán từ tài khoản này. Mức lãi suất của các khoản tiền gửi này thường
cao hơn tiền gửi không kì hạn.
Gồm 2 loại chính: Tài khoản tiết kiệm và tiền gửi kì hạn
Tiền gửi phi giao dịch không được phép rút ra khi chưa đến kì hạn
Các chứng chỉ tiền gửi kì hạn (CDs) chủ yếu do các công ty hay NHTM khác mua. Chúng có
thể được bán tại một thị trường cấp 2 trước khi mãn hạn. Việc nắm giữ CD như là tài sản thay
thế cho các tín phiếu và trái khoán ngắn hạn khác.
- Vốn vay
Huy động vốn vay từ NHTW, NHTM khác, các công ty hoặc từ NH mẹ. Vay từ NHTW gọi là
tiền ứng trước
- Vốn của ngân hàng: là vốn tự có của NH, bằng hiệu số giữa tổng tài sản với vốn nợ. vốn
này có thể được tạo ra bằng cách bán cổ phiếu, cồ phần hoặc từ các khoản lợi nhuận được giữ
lại
 Tài sản:
- Tiền dự trữ bắt buộc: Tất cá các NHTM buộc phải giữ lại một phần trong số vốn mà họ huy
động được để gửi vào NHTW. Tiền dự trữ bao gồm:
+ tiền dự trữ bắt buộc
+ dự trữ thanh toán (dự trữ vượt quá) sử dụng để thanh toán khi có tiền gửi được rút ra, có tính
lỏng nhất
- Tiền mặt trong quá trình thu: Đó là khoản tiền mà NHTM nhận được dưới dạng séc và
chứng từ thanh toán khác nhưng số tiền còn chưa chuyển đến NH. Trong trường hợp này, tờ
séc được coi như là tiền mặt trong quá trình thu, là một tài sản đối với NHTM
- Tiền gửi ở các NH khác: nhằm thực hiện các nghiệp vụ: thanh toán, giao dịch ngoại tề, mua
chứng khoán… đều được coi là tiền mặt
- Chứng khoán: Có thể chia làm 3 loại: chứng khoán của chính phủ
+ chứng khoán của chính quyền địa phương
+ chứng khoán khác
- Tiền cho vay: NH thu lợi nhuận chủ yếu từ cách này. Nó là khoản Nợ của người vay nhưng
là tài sản đối với NHTM và nó đem lại thu nhập cho NH. Nó kém lỏng so với các tài khoản
khác, có xác suất vỡ nợ cao hơn.
- Tài sản khác: trụ sở, hệ thống máy tính trang thiết bị…

13. Các hoạt động chủ yếu của NHTM? Liên hệ VN


 Khái quát chung về ngân hàng thương mại:
- Khái niệm: là tổ chức KD tiền tệ hoạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là nhận tiền gửi
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm nghiệp vụ chiết khấu và làm
các phương tiện thanh toán
 Vai trò và chức năng

9
Facebook.com/DethiNEU

- Vai trò: cung cấp nhu cầu vay vốn cho sự phát triển KT; nâng cao hiệu quả kinh tế; tham
gia vào sự ổn định và phát triển của thị trường tài chính và thị trường chứng khoán
- Chức năng: Trung gian thanh toán; Tạo tiền; Trung gian tài chính và tín dụng (Trung gian
tín dụng: Làm cho nguồn tiết kiệm- đầu tư gặp gỡ và thoả mãn nhu cầu về vốn, trung gian tài
chính)
 Các hoạt động cơ bản của NHTM thể hiện thông qua các nghiệp vụ cơ bản
- Hoạt động huy động vốn (Nghiệp vụ Nợ):
+ Kết cấu các loại nguồn vốn
+ Nhận xét từng khoản mục thành phần
- Hoạt động sử dụng vốn (Nghiệp vụ có):
+ Kết cấu các loại sử dụng vốn
+ So sánh các loại sử dụng vốn, nhận xét
- Hoạt động ngân quỹ
- Hoạt động cho vay
- Hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính : Chuyển tiền; Ủy thác;Tư vấn; Bảo lãnh…
 Liên hệ hoạt động ngân hàng ở Việt Nam:
- Các NHTM Việt Nam mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ thông thường truyền thống Nợ - Có
và Trung gian thanh toán không dùng tiền mặt. Trong các nghiệp vụ Có chủ yếu là cho vay. Vì
vậy hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam còn đơn điệu và chưa có hiệu quả với cả
nền kinh tế và bản thân ngân hàng thương mại, trong khi đó mức độ rủi ro lại rất cao.
- Khắc phục:
+ Hiện đại hoá trang thiết bị và cơ sở vật chất
+ Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên
+ Đa dạng hoá các hoạt động cung cấp dịch vụ
+ Đa dạng hoá các hoạt động - Huy động và sử dụng vốn.
+ Tăng cường tự chủ tài chính cho các ngân hàng thương mại.
+ Hiện đại hoá cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ
+ Tăng cường tính tự chủ và độc lập hơn
+ Thâm nhập vào nền kinh tế sâu hơn nữa
+ Cải tiến và đa dạng hoá các hoạt động cho vay và thu nợ cũng như thu hút nguồn vốn
+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất nghề nghiệp của cán bộ nhân viên ngân hàng
+ Song song với việc hoàn thiện pháp lệnh ngân hàng. Các ngân hàng thương mại nên đẩy
mạnh các hình thức tín chấp. Xây dựng quan hệ lâu dài với khách hàng, củng cố uy tín với
khách hàng.

14. Nguyên tắc quản lí tiền vay của các NHTM?


Các vấn đề gặp phải trong giao dịch về vốn:
- Chi phí giao dịch
- Sự lựa chọn đối nghịch
- Rủi ro đạo đức
=> Để có lợi nhuận, các NHTM phải vượt qua những vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo
đức, một trong những nguyên nhân dẫn đến sự vỡ nợ có thể xảy ra.
- Sàng lọc và giám sát:
+ Sàng lọc: nhằm thực hiện việc sang lọc một cách có hiệu quả, các NHTM phải tập hợp thông
tin tin cậy về những khách hàng có triển vọng, tiến hành phân tích, thẩm định một cách có
hiệu quả

10
Facebook.com/DethiNEU

+ Giám sát: khi món tiền cho vay được thực hiện, người vay có thể sử dụng tiền vay vào các
hoạt động kinh doanh mạo hiểm và có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Để giảm bớt tình
trạng trên, các NHTM thường phải đưa ra các hợp đồng, có những điều khoản hạn chế những
người vay tiền thực hiện những hoạt động rủi ro
- Quan hệ khách hàng:
+ Nếu một người có triển vọng vay tiền đã có 1 tài khoản có thể phát séc hoặc tiền gửi… với
ngân hàng trong một thời gian dài, thì NHTM sẽ biết được nhiều thông tin về họ hơn. Quan hệ
khách hàng lâu dài sẽ giảm được chi phí thu thập thông tin cũng như chi phí giám sát cho
NHTM, và do vậy các khách hàng này dễ được vay với mức lãi suất thấp hơn các khách hàng
khác
+ Các khách hàng này do được vay với lãi suất thấp sẽ tránh các hoạt động rủi ro
+ Quan hệ khách hàng lâu dài sẽ giúp cho các NH đối phó với những sự bất ngờ về rủi ro đạo
đức không thể lường trước được
- Thế chấp tài sản và số dư bù
+ Những bắt buộc về thế chấp tài sản đối với khoản tiền vay là một trong những công cụ quan
trọng để hạn chế rủi ro, và giảm bớt hậu quả của lựa chọn đối nghịch. Do đó có thể giảm tổn
thất của người cho vay trong trường hợp người vay không trả nợ được.
+ Ngoài việc có tác dụng như tài sản thế chấp, số dư bù giúp tăng được khả năng hoàn trả của
khoản tiền vay, ngăn ngừa được rủi ro đạo đức
- Hạn chế tín dụng:
+ Giúp NHTM đối phó với lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức
+ Có 2 dạng: diễn ra khi NHTM từ chối bất kì một yêu cầu vay của KH; NHTM sẵn sang cho
vay nhưng hạn chế dưới mức người vay mong muốn

15. Quá trình tạo tiền trong hệ thống NHTM?


 Tạo tiền: từ một số tiền gửi, thông qua hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM, sẽ tạo ra
một số tiền mới gấp nhiều lần so với số tiền ban đầu
NHTW mua 10000$ chứng khoán của NHTM A
NHTM A
Tài sản Nguồn vốn
CK: - 10000
Tiền dự trữ: 10000

NHTM A cho NHTM B vay


NHTM A
Tài sản Nguồn vốn
Dự trữ bắt buộc: 1000 Tiền gửi có thể phát séc: 10000
Dự trữ vượt quá: 0
Cho vay: 9000

NHTM B
Tài sản Nguồn vốn
Dự trữ bắt buộc: 900 Tiền gửi có thể phát séc: 9000
Dự trữ vượt quá
11
Facebook.com/DethiNEU

Tiền cho vay: 8100

NHTM C
Tài sản Nguồn vốn
Dự trữ bắt buộc: 810 Tiền gửi có thể phát séc: 8100
Dự trữ vượt quá
Cho vay: 7190

 Quá trình tiếp tục lặp lại cho đến ngân hàng thứ n. Như vậy, lượng tiền cung ứng tăng
lên trong hệ thống NH = tổng số dư tiền gửi tăng them trong các ngân hàng A,B,C…
đến NH thứ n
CT: ∆M = m. ∆R = ∆R.(1/rD)
∆M: thay đổi trong lượng tiền cung ứng
∆R: thay đổi trong tiền gửi NH
rD: tỉ lệ dự trữ bắt buộc

CHƯƠNG 7: CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TRUNG


GIAN
I. Tổng quan về các tổ chức tài chính trung gian

1. Phân tích kinh tế về cấu trúc tài chính

- Nguồn tài trợ của các doanh nghiệp

Cổ phiếu

Trái phiếu

Tín dụng thương mại

Tín dụng ngân hàng

Các nguồn tài trợ khác

Việc phát hành chứng khoán trên thị trường tài chính không phải là biện pháp tài trợ hàng đầu của các
doanh nghiệp

Tài chính gián tiếp quan trọng hơn rất nhiều so với tài chính trực tiếp

Các vấn đề phát sinh trong một giao dịch TRỰC TIẾP:

- Chi phí giao dịch ( Transaction cost)

- Sự lựa chọn đối nghịch (Adverse selection)

- Rủi ro đạo đức ( Moral hazard )

Các giải pháp làm giảm rủi ro :


12
Facebook.com/DethiNEU

• Thông tin “miễn phí”

Chất lượng thông tin

• Sự điều hành của Chính phủ

– Bắt buộc hoặc khuyến nghị việc cung cấp thông tin => phụ thuộc vào “ đạo đức” của người
cung cấp thông tin

Vấn đề “lựa chọn đối nghịch“……. vẫn tồn tại

• Cung cấp và bán thông tin tự do trên thị trường => “kẻ ăn theo” (free – rider problem) -> Sự thất bại
của thị trường

Làm thế nào để các tổ chức tài chính trung gian giảm chi phí giao dịch, hạn chế rủi ro đạo đức và sự lựa
chọn đối nghịch?

Mạng lưới (network)

• Tiết kiệm do quy mô (economies of scale)

• Chuyên môn hóa (expertise)

• Đa dạng hóa danh mục đầu tư (diversify investment catalogue)

Rủi ro đạo đức trong thị trường Nợ:

• Người quản lý Doanh nghiệp muốn chấp nhận rủi ro để có lợi nhuận cao “ Ỷ thế làm liều”

Giải pháp giảm rủi ro đạo đức

• Nâng cao cơ cấu vốn cổ phần

• Đưa ra những quy định hạn chế rủi ro

– Không đầu tư vào những hoạt động “rủi ro”

– Thường xuyên cung cấp thông tin

• Tăng cường kiểm tra, giám sát

• Tài sản thế chấp

Rủi ro đạo đức trong thị trường vốn cổ phần:

• Có sự tách biệt giữa chủ sở hữu vốn và người quản lý Doanh nghiệp

Giải pháp giảm rủi ro đạo đức

• Tăng thông tin về người quản lý Doanh nghiệp

• Giảm sự tách biệt giữa người sở hữu và người quản lý

• Mục đích của các CEO là trở nên “RẤT GIÀU”

• Những phẩm chất của một CEO thực thụ : TÀI- TÍN – NHÂN – ĐỨC

13
Facebook.com/DethiNEU

2. Chức năng, vai trò

• Chức năng

– Chức năng tạo vốn

• Huy động vốn qua cơ chế lãi suất, tích lũy và tập trung vốn

– Chức năng cung ứng vốn

• Đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu về vốn cho các chủ thể

– Chức năng kiểm soát

• Giảm thiểu rủi ro do thông tin “không cân xứng” gây ra

• Vai trò

– Giảm thiểu chi phí giao dịch

– Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

– Cung cấp các dịch vụ tài chính

• 3. Các loại hình tổ chức tài chính trung gian

• - Các tổ chức tài chính trung gian phi ngân hàng

• - Công ty bảo hiểm

• - Công ty tài chính

• - Công ty chứng khoán

• - Quỹ đầu tư tương hỗ

• - Các tổ chức tài chính trung gian là ngân hàng

• - Ngân hàng thương mại

• - Ngân hàng đầu tư

• - Quỹ tín dụng

• - Các loại hình ngân hàng khác

• Tổ chức tài chính trung gian phi ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính được thực hiện một hoặc
một số hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân
và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.

Hoạt động của công ty tài chính

- Cho vay

14
Facebook.com/DethiNEU

- Cho thuê và thuê mua

- Cầm cố hàng hóa, giấy tờ có giá

- Tư vấn, marketing

- Kinh doanh vàng bạc, đá quý

- Bảo lãnh

Các loại hình công ty tài chính:

• Công ty tài chính bán hàng (Sale finance company)

– Ex: General Motors Acceptance Corporation

• Công ty tài chính tiêu dùng ( Consumer finance company)

• Công ty tài chính kinh doanh ( Business finance company)

– Factoring & Forfaiting (Bao thanh toán)

– Leasing ( Thuê mua và thuê vận hành)

So sánh giữa thuê mua và thuê vận hành:

Tiêu chí Thuê mua Thuê vận hành

Thời hạn Trung, dài hạn Ngắn hạn

Nghĩa vụ của Duy tu, bảo dưỡng tài


công ty tài sản
chính

Nghĩa vụ của Bảo dưỡng, sửa


khách hàng chữa tài sản

Loại tài sản Giá trị lớn: dây Giá trị nhỏ: thiết bị
chuyền thiết bị, văn phòng…
phương tiện vận
tải

Quỹ tín dụng (Credit Funds)

Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành
lập dưới hình thức hợp tác xã, để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.

- Hoạt động theo hình thức góp vốn cổ phần

- Các thành viên góp tiền vào quỹ dưới hình thức mua thẻ thành viên

15
Facebook.com/DethiNEU

- Được huy động vốn từ các thành viên và các đối tượng khác

- Thành viên được vay tiền của quỹ

- Thông thường quỹ không cho người ngoài vay tiền (muốn cho vay phải được Đại hội thành viên chấp
thuận)

Quỹ đầu tư tương hỗ ( Mutual funds)

– Huy động vốn qua chứng chỉ góp vốn

– Đầu tư và quản lý quỹ bởi các chuyên gia

• Mua bán với số lượng lớn

• Đa dạng hóa danh mục đầu tư

– Hình thành các quỹ đầu tư chuyên biệt

• Quỹ đầu tư vào chứng khoán Nợ…

• Quỹ đầu tư vào cổ phiếu thường…

Các loại hình quỹ đầu tư tương hỗ

– Quỹ đầu tư mở ( open – end fund)

• Phát hành thêm chứng chỉ đầu tư mới

• Hoàn lại vốn cho các chứng chỉ cũ theo giá trị tài sản ròng (Net Asset Value - NAV)

∑Giá trị chứng khoán

• NAV = --------------------------------

∑ Chứng chỉ đã phát hành

– Quỹ đầu tư đóng ( closed – end fund)

• Không phát hành thêm chứng chỉ đầu tư mới

• Không hoàn lại vốn

• Được mua bán trên thị trường

16

You might also like