Professional Documents
Culture Documents
QTTCNHKS
QTTCNHKS
HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
i
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Kim Hiền MSSV: 2120270079
Lớp: CCQ2027C Khoa: Quản trị kinh doanh
Tên đề tài: Quyết định thuê hay mua trên góc độ tài chính
STT Nội dung Điểm GV chấm 1 GV chấm 2
Thái độ 1,0
1 Ý thức thực hiện 0,5
2 Chấp hành theo quy định của 0,5
GVHD
Hình thức trình bày 2,0
3 Trình bày đúng theo quy định 1,0
4 Rõ ràng, logic 1,0
Nội dung trình bày 7,0
5 Mở đầu đầy đủ, rõ ràng 1,0
6 Trình bày lý thuyết phù hợp với đề 1,0
tài
7 Lựa chọn và phân tích rõ tình 2,0
huống thực tế (có thể là bài tập
minh họa) liên quan đến vấn đề cần
giải quyết
8 So sánh đối chiếu giữa thực tế và lý 2,0
thuyết để rút ra nhận xét
9 Kết luận và rút ra bài học kinh 1,0
nghiệm có tính thuyết phục
Tổng 10
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Bảng 1.1. So sánh giữa thuê hoạt động và thuê tài chính
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong 3 tình huống
Bảng 2.3. Chi phí thuê và mua của công ty Thiên Phát
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu của công ty Thiên Phát trong 5 năm
Bảng 2.5. Chi phí mua và thuê thiết bị của công ty Thiện Ngân
Bảng 2.6. Mức khấu hao hàng năm của công ty Thiện Ngân
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu của công ty Thiện Ngân trong 5 năm
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 5
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................5
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................5
3. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
5. Kết cấu của đề bài...................................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUÊ HAY MUA TÀI SẢN..............................7
1.1. Khái niệm thuê tài sản..........................................................................................7
1.2. Phân loại thuê tài sản............................................................................................8
1.2.1. Thuê hoạt động...........................................................................................8
1.2.1.1. Các đặc trưng của thuê hoạt động............................................................8
1.2.1.2. Quyền và nghĩa vụ các bên liên quan......................................................9
1.2.2. Thuê tài chính.............................................................................................9
1.2.2.1. Khái niệm thuê tài chính..........................................................................9
1.2.2.2. Phân loại thuê tài chính............................................................................9
1.2.2.2.1. Thời hạn thuê cơ bản.......................................................................10
1.2.2.2.2. Thời hạn thuê tùy chọn....................................................................10
1.2.2.2.3. Phần giá trị còn lại...........................................................................10
1.2.2.3. Đặc điểm của người cho thuê và người thuê..........................................10
1.2.2.4. Điều kiện thuê tài chính.........................................................................11
1.2.2.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan..............................................12
1.2.2.6. Ưu và nhược điểm của thuê tài chính....................................................14
1.3. Những lợi ích và thiệt hại khi thuê tài sản..........................................................15
1.3.1. Lợi ích......................................................................................................15
1.3.2. Thiệt hại....................................................................................................16
TÓM TẮT CHƯƠNG 1...............................................................................................17
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THUÊ HAY MUA TÀI SẢN.................18
2.1. Thực trạng quyết định thuê hay mua ở Việt Nam...............................................18
2.2. Quyết định thuê hay mua tài sản........................................................................19
2.2.1. Chi phí khi đi thuê tài sản............................................................................19
2.2.2. Chi phí khi mua tài sản................................................................................20
iv
2.2.3. Đưa ra quyết định thuê hay mua tài sản.......................................................21
2.3. Ảnh hưởng của thuê tài sản đến báo cáo tài chính..............................................22
2.3.1. Đối với hình thức thuê tài chính...................................................................22
2.3.2. Đối với hình thức thuê hoạt động.................................................................22
2.4. Phân tích thuê tài chính......................................................................................23
2.5. Giải pháp phân tích quyết định thuê hay mua tài sản.........................................25
2.5.1. Xác định dòng tiền của thuê.........................................................................25
2.5.2. Lựa chọn quyết định thuê hay mua..............................................................25
TÓM TẮT CHƯƠNG 2...............................................................................................29
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, RÚT RA BÀI HỌC KINH NGHIỆM.........30
3.1. Nhận xét, đánh giá..............................................................................................30
3.2. Rút ra bài học kinh nghiệm................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................31
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, các doanh nghiệp ở Việt
Nam đã có sự thay đổi vượt bậc trong đó có thể nói đến là lĩnh vực công nghệ - kỹ
thuật để thích hợp với công nghệ hiện đại như bây giờ.
Lúc trước nền kinh tế nước ta còn kém phát triển, kỹ thuật công nghệ, dây chuyền
sản xuất còn lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu thốn, các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, phá sản, gặp rất nhiều khó khăn. Và ngày nay họ đã bắt kịp với thời đại công nghệ,
những dây chuyền sản xuất mới được đưa vào sản xuất, giảm lao động về tay chân,
nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp. Đó được coi là quyết định đầu tư tài sản cố định
cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với nguồn vốn đầu tư còn hạn chế và huy động vốn cũng còn nhiều khó
khăn, trở ngại khiến cho các doanh nghiệp loay hoay không biết làm gì do đó việc sở
hữu các dây chuyền, công nghệ sản xuất hiện đại đó cũng không phải là việc dễ dàng
đối với các doanh nghiệp. Vì vậy để giải quyết vấn đề này thì cho thuê tài sản đã ra đời
với những ưu điểm vốn có của nó sẽ giúp giải quyết phần nào những khó khăn về vốn.
Thuê tài sản là lĩnh vực khá mới mẻ, đây là phương thức tài trợ vốn thích hợp, góp
phần đa dạng hóa các loại hình tín dụng trung, dài hạn của doanh nghiệp làm thúc đẩy
nhanh quá trình đổi mới, tiếp cận với những thiết bị, máy móc hiện đại và từ đó cũng
thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam và thế giới ngày càng phát triển vươn xa hơn. Và đó
cũng là lí do tác giả chọn đề tài “Quyết định thuê hay mua trên góc độ tài chính”, với
đề tài này tác giả sẽ giúp các bạn hiểu được lợi ích của việc thuê tài sản, phân biệt được
các loại thuê tài sản và làm rõ việc lựa chọn nên mua hay thuê tài sản thông qua việc
tính toán và chi phí cụ thể.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra các lợi ích của việc thuê hay mua tài sản, phân tích thuê hay mua tài sản,
những điểm mạnh, yếu và từ đó đưa ra quyết định nên chọn thuê hay mua tài sản sẽ có
lợi hơn cho các doanh nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu
1
Quyết định thuê hay mua trên góc độ tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tìm hiểu, phân tích, thống kê số liệu, đánh giá, tổng hợp… để
đưa ra quyết định lựa chọn phù hợp với mỗi doanh nghiệp
5. Kết cấu của đề bài
Nội dung bài tiểu luận gói gọn trong 3 chương, các tiêu đề rõ ràng, cụ thể cho mỗi
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuê và mua tài sản trên góc độ tài chính.
Chương 2: Phân tích thực trạng về thuê hay mua tài sản.
Chương 3: Nhận xét, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm và kết luận.
2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUÊ HAY MUA TÀI SẢN
Người cho
Người thuê
thuê
Trả tiền thuê
Người cho thuê Hợp đồng thuê tài sản Người thuê
(Lessor) (Lessor)
Quyền sử dụng tài sản
8
+ Sử dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, nắm
bắt các thời cơ trong kinh doanh.
+ Giúp doanh nghiệp đi thuê nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ.
+ Thuê tài chính có khả năng thu hút nguồn vốn lớn từ bên ngoài thông qua việc vay
vốn và nhập khẩu máy móc thiết bị.
- Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn, vì vậy nó cũng
bộc lộ những hạn chế, đó là doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng sử dụng
vốn ở mức tương đối cao so với tín dụng thông thường. Ngoài ra, do thời hạn thuê dài
và không được phép hủy ngang hợp đồng, vì vậy bên thuê phải gánh chịu nhiều rủi ro
như rủi ro về tài chính (sự biến động của tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất...); rủi ro về
tài sản (sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự kết thúc chu kì sống của sản phẩm), về sự
biến động của cơ chế chính sách của Nhà nước.
1.2.2.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan
- Người cho thuê:
+ Có quyền yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ, toàn bộ các báo cáo quý, năm về tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và các vấn đề liên quan đến tài sản thuê.
+ Được quyền sở hữu và đính ký hiệu sở hữu trên tài sản thuê tỏng suốt thời hạn cho
thuê.
+ Có quyền yêu cầu bên thuê bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do bên thuê không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo quản sữa chữa, thanh toán tiền
bảo hiểm tài sản thuê trong thời hạn cho thuê.
+ Được quyền chuyển nhượng các quyền của mình trong hợp đồng cho một công ty
cho thuê tài chính khác mà không cần sự đồng ý của bên thuê. Trong trường hợp này,
công ty cho thuê tài chính phải thông báo trước bằng văn bản cho bên thuê.
+ Có quyền yêu cầu bên thuê đặt tiền ký quỹ bảo đảm cho hợp đồng hoặc yêu cầu có
người bảo lãnh đối với bên thuê.
+ Có trách nhiệm đăng ký hợp đồng, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho
thuê. + Chịu trách nhiệm ký hợp đồng mua hàng, thanh toán tiền mua tài sản để cho
thuê với bên cung ứng theo các điều kiện đã được thoả thuận trong hợp đồng mua
hàng, công ty cho thuê tài chính không chịu trách nhiệm về tài sản không được giao
9
hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với bên cung ứng.
Trường hợp tài sản thuê được nhập khẩu, công ty cho thuê tài chính có nghĩa vụ hoàn
tất mọi thủ tục nhập khẩu cần thiết.
+ Thực hiện các nghĩa vụ của mình và phải bồi thường mọi thiệt hại cho bên thuê,
trong trường hợp tài sản thuê không được giao đúng hạn cho bên thuê do công ty cho
thuê tài chính vi phạm hợp đồng mua hàng.
- Người thuê:
+ Có quyền lựa chọn thương lượng và thoả thuận với bên cung ứng tài sản thuê về đặc
tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm, cách thức và thời hạn giao nhân, lắp
đặt và bảo hành tài sản thuê.
+ Được trực tiếp nhận tài sản thuê từ bên cung ứng.
+ Trường hợp hợp đồng bị huỷ bỏ trước khi tài sản thuê được giao cho bên thuê do lỗi
của bên thuê bên thuê phải hoàn trả mọi thiệt hại cho công ty cho thuê tài chính.
+ Phải sử dụng tài sản thuê theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng.
+ Phải chịu mọi rủi ro về mất hỏng đối với tài sản thuê và những rủi ro mà tài sản thuê
gây ra cho bên thứ ba.
+ Phải chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sữa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê.
+ Không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thứ ba nếu không được công
ty cho thuê tài chính đồng ý trước bằng văn bản.
+ Không được dùng tài sản thuê để cầm cố, thế chấp.
+ Người thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê đúng thời hạn được quy định trong hợp đồng và
về nguyên tắc phải chịu các khoản chi phí có liên quan đến tài sản thuê như : chi phí
nhập khẩu, thuế , chi phí đăng ký hợp đồng và tiền bảo hiểm đối với tài sản thuê.
+ Có nghĩa vụ hoàn trả tài sản thuê cho công ty cho thuê tài chính khi kết thúc thời hạn
thuê và chịu mọi chi phí liên quan đến việc hoàn trả tài sản thuê, trừ trường hợp được
quyền sở hữu, mua tài sản thuê hoặc tiếp tục theo quy định trong hợp đồng.
1.2.2.6. Ưu và nhược điểm của thuê tài chính
- Ưu điểm:
10
+ Cho thuê tài chính cho phép bạn sử dụng linh hoạt đồng vốn của mình vào mục đích
khác, nhằm mang lại lợi ích nhiều hơn thay vì phải đầu tư vốn để mua tài sản cố định,
giúp bạn tận dụng được cơ hội kinh doanh.
+ Sử dụng cho thuê tài chính sẽ không làm ảnh hưởng tới hạn mức tín dụng của doanh
nghiệp khi doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng.
+ Cho thuê tài chính có phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt phù hợp với chu
chuyển vốn của doanh nghiệp.
+ Phí thuê tài chính được hạch toán vào giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm
nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
+ Sử dụng tài sản thuê không nhất thiết phải có tài sản thế chấp.
+ Cho thuê tài chính giúp bạn có nhiều cơ hội chủ động trong lựa chọn thiết bị, dễ dàng
đổi mới công nghệ, tiếp cận và sử dụng những máy móc, thiết bị hiện đại nhất,… từ đó
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh.
- Nhược điểm:
+ Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tương đối cao so với tín
dụng thông thường.
+ Bên thuê phải gánh chịu nhiều rủi ro về tài chính: sự biến động tỷ giá hối đoái, lạm
phát, lãi suất, rủi ro về tài sản: sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự kết thúc chu kì sống
của tài sản, sự biến động của cơ chế chính sách Nhà nước.
Bảng 1.1. So sánh giữa thuê hoạt động và thuê tài chính
Tiêu thức Thuê hoạt động Thuê tài chính
11
Chi phí bảo trì,
Người cho thuê chịu mọi chi phí hoạt Người thuê chịu mọi chi phí
dịch vụ và mua
động, bảo trì, dịch vụ, phí bảo hiểm... hoạt động, bảo trì, bảo hiểm
bảo hiểm
Người cho thuê hưởng và khấu trừ vào
Ưu đãi về thuế Tương tự như thuê hoạt động
tiền thuê
Bồi thường bảo
Người cho thuê hưởng Người cho thuê hưởng
hiểm
Tài sản cho thuê thường do
Cung ứng tài sản Tài sản thuê mướn thường do người cho
người thuê đặt hàng, giao
thuê thuê cung cấp
nhận và sử dụng
Phần tiền bán tài sản lớn hơn
so với giá quy định của
Toàn bộ tiền thu được do bán tài sản người cho thuê được chuyển
Tiền bán tài sản thuê thuộc quyền sử dụng của người cho cho người thuê hưởng như
thuê. một khoản hoa hồng bán
hàng hay được khấu trừ vào
tiền thuê.
Các loại tài sản Bất động sản; xe lửa; tàu
Máy photocopy; máy vi tính; xe ôtô, đồ
thường sử dụng biển; máy bay; thiết bị văn
đạc trong nhà; văn phòng..
trong giao dịch. phòng...
1.3. Những lợi ích và thiệt hại khi thuê tài sản
1.3.1. Lợi ích
- Tránh được những rủi ro do sở hữu tài sản:
Khi mua một tài sản, người sử dụng phải đối đầu với những rủi ro do sự lạc hậu của
tài sản, những dịch vụ sửa chữa bảo trì, giá trị còn lại của tài sản. Thuê là một cách để
giảm hoặc tránh rủi ro này. Rủi ro về sự lạc hậu tài sản là một rủi ro lớn nhất mà người
sở hữu tài sản phải gánh chịu. Trong nhiều hợp đồng thuê, người đi thuê có quyền
chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn và chịu một khoản phạt. Vì vậy rủi ro về sự lạc
hậu của tài sản và giá trị còn lại của tài sản sẽ do người cho vay gánh chịu. Để bù đắp
được rủi ro này, người cho thuê phải tính đến chi phí thiệt hại vào chi phí thuê, ngược
lại người đi thuê phải trả thêm chi phí để tránh những rủi ro này.
- Tính linh hoạt (quyền hủy bỏ hợp đồng thuê):
12
Các hợp đồng thuê tài sản với các điều khoản có thể hủy ngang giúp người đi thuê
có thể phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi của thị trường. Người đi thuê có thể
thay đổi tài sản một cách dễ dàng hơn so với việc sở hữu tài sản.
- Lợi ích về thuế:
Đối với thuê hoạt động, công ty thuê (leasee) sẽ được một khoản lợi thuế vì chi phí
thuê được tính vào chi phí trước khi xác định lợi nhuận nộp thuế. Tuy nhiên cũng cần
lưu ý là công ty có được hưởng lợi từ lá chắn thuế khi công ty có lợi nhuận. Ngược lại
công ty không thể giảm được chi phí thuê nhờ vào lá chắn thuế khi công ty bị lỗ. Đối
với thuê tài chính, công ty cho thuê (lessor) hưởng lợi từ thuế do chi phí khấu hao tài
sản được khấu trừ thuế, trong khi công ty đi thuê không được hưởng lợi từ điều này.
Dựa vào điểm này công ty thuê (leasee) có thể thương lượng để có chi phí thuế thấp
hơn.
- Tính kịp thời:
Việc mua một tài sản thường phải mất một thời gian dài cho một quy trình ra quyết
định đầu tư. Trong một số trường hợp, quy trình ra quyết định thuê tài sản có thể nhanh
chóng hơn và đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng tài sản của công ty.
- Giảm được những hạn chế tín dụng:
Đi thuê tài sản sẽ giúp cho người đi thuê có được tài sản trong điều kiện hạn hẹp về
ngân quỹ, trong trường hợp công ty không có tiền để mua tài sản hoặc không có vốn
đối ứng trong các hợp đồng vay để mua tài sản. Mặt khác, việc đi thuê tài sản có khả
năng không làm tăng tỉ số nợ của công ty (với những quy định hiện tại, điều này không
tồn tại như một nguyên nhân nữa). Trong trường hợp công ty không được xếp hạng tín
dụng cao, đi thuê tài sản là một hình thức huy động nợ dễ dàng nhất vì hợp đồng thuê
được coi như một khoản nợ đảm bảo đối với người cho thuê.
- Chi phí giao dịch thấp:
Những chi phí của việc thay đổi chủ sở hữu của một tài sản thường cao hơn nhiều so
với chi phí của việc ký hợp đồng thuê. Chi phí giao dịch thấp chỉ có thể là nguyên nhân
chính trong thuê tài sản ngắn hạn (hay thuê hoạt động).
1.3.2. Thiệt hại
13
Thứ nhất, phần tiền trả cho thuê hoạt động thường không đủ bù đắp lại chi phí đã
mua tài sản. Một nguyên nhân trước hết cho việc này là thuê hoạt động thường chỉ
trong ngắn hạn. Vì vậy, thời gian thuê sẽ ngắn hơn rất nhiều so với tuổi thọ kinh tế của
tài sản và tiền thuê chỉ thanh toán một phần nhỏ chi phí ban đầu của tài sản. Bên cho
thuê trong hợp đồng cho thuê hoạt động mong muốn cho thuê tiếp tài sản hoặc bán tài
sản khi hợp đồng thuê kết thúc.
Thứ hai, bên cho thuê vẫn bảo dưỡng tài sản. Bên cho thuê cũng chịu trách nhiệm về
nộp thuế và bảo vệ tài sản, cùng mọi rủi ro và sự sụt giảm giá trị của tài sản. Mặt
khác,bên cho thuê được hưởng tiền thuê và sự gia tăng giá trị của tài sản hay những
quyền lợi do quyền sở hữu tài sản mang lại như: những ưu đãi giảm thuế lợi tức, thuế
doanh thu và những khoản khấu trừ do sự sụt giảm giá trị tài sản mang lại.
Thứ ba, khi kết thúc thời hạn thuê, bên cho thuê tài sản toàn quyền quyết định việc
sử dụng tài sản của mình, như có thể nhượng bán, cho người khác thuê hoặc kéo dài,
gia hạn hợp đồng thuê với người đang thuê theo yêu cầu.
Thứ tư, bên thuê phải gánh chịu nhiều rủi ro về tài chính: sự biến động tỷ giá hối
đoái, lạm phát, lãi suất…, rủi ro về tài sản: sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự kết
thúc chu kì sống của tài sản…, sự biến động của cơ chế chính sách Nhà nước.
Thứ năm, bên thuê không thanh toán đủ hoặc chậm thanh toán đối với bên cho thuê.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:
Với sự phát triển vượt bậc của khoa học và công nghệ ngày nay, nền kinh tế thế giới
đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ.
Trước sự đòi hỏi đó, nhiều ngành nghề cũng như các loại hình kinh tế đã được công
nhận ở Việt Nam với sự ra đời của các doanh nghiệp. Mà một doanh nghiệp muốn hoạt
động liên tục phải có nguồn lực tài chính tốt nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng
có đủ khả năng. Việc huy động vốn khó khăn khiến cho các doanh nghiệp loay hoay
không biết làm thế nào. Chính vì thế, thuê tài sản đã ra đời và là một trong những lựa
chọn tốt cho các doanh nghiệp. Thuê tài sản sẽ hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp làm ăn
và từ đó sẽ làm cho nền kinh tế ở Việt Nam cũng như là thế giới ngày càng phát triển
xa hơn nữa. Việc thuê tài sản sẽ mang lại lợi ích cho các bên, bên cho thuê sẽ thu được
lợi ích kinh tế từ việc thu tiền cho thuê còn bên thuê hy vọng sẽ thu được lợi nhuận từ
14
việc sử dụng tài sản và xem đây như là một giải pháp huy động vốn. Thuê tài sản gồm
có thuê tài chính và thuê hoạt động. Mỗi loại đều có những đặc điểm, ưu và nhược
điểm khác nhau. Do vậy các doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương án thuê phù hợp với
công ty của mình để đem lại nhiều lợi ích cho công ty.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THUÊ HAY MUA TÀI SẢN
2.1. Thực trạng quyết định thuê hay mua ở Việt Nam
Trong những năm vừa qua, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu thực hiện mua tài
sản khi có nhu cầu, nghiệp vụ thuê tài sản chưa được quan tâm đúng mức. Do các công
ty cho thuê tài chính ở Việt Nam hoạt động kém hiệu quả, cả nước có 11 công ty cho
thuê tài chính, nhưng đến ngày 30/06/2017 chỉ có 5 công ty cho thuê tài chính hoạt
động có hiệu quả. Đó là các công ty cho thuê tài chính của các ngân hàng: VietinBank,
Vietcombank, BIDV, ACB và Sacombank. Các công ty cho thuê tài chính khác hầu
như kinh doanh không hiệu quả, như: Công ty cho thuê tài chính BIDV (BLC) nhiều
năm thua lỗ, năm 2012, BLC lỗ tới 219 tỷ đồng; năm 2013, BLC lãi 27 tỷ đồng, thấp
nhất trong số các công ty cho thuê tài chính đang hoạt động có hiệu quả trên thị trường.
Các công ty cho thuê tài chính Công nghiệp Tàu thủy Vinashin, ANZ – V/TRAC,
Kexim… đều kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ, dẫn đến giải thể.
Trong các năm 2014, 2015, 2016 tỷ lệ nợ xấu của công ty cho thuê tài chính lên tới
50%, một tỷ lệ khá cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì tính đặc thù trong hoạt động cho thuê
tài chính, nên công ty cho thuê tài chính vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Sự rủi ro cũng
xuất phát từ phạm vi và các hoạt động nghiệp vụ của các công ty cho thuê tài chính
chưa đa dạng.
Một trong những nguyên nhân là thiếu các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho thuê tài
chính đúng đắn. Mặt khác, các DN chưa có phương pháp đánh giá thuê hay mua tài sản
có hiệu quả, như chưa xác định dòng tiền hoạt động OCF (Operating cash flow), lá
chắn thuế của khấu hao, lãi suất chiết khấu cho dòng tiền cả đời dự án, tính NAL (Net
advantage to leasing) chính xác… Do đó, việc nghiên cứu tính toán sao cho hiệu quả
15
tài chính để quyết định thuê hay mua là một yêu cần thiết hiện nay cho cả DN và Công
ty cho thuê tài chính của Việt Nam.
2.2. Quyết định thuê hay mua tài sản
Khi nhu cầu về tài sản của một doanh nghiệp xuất hiện, nhà quản trị tài chính của
doanh nghiệp cần cân nhắc giữa quyết định mua hay thuê tài sản này. Xét về bản chất,
các quyết định này chính là sự so sánh giữa chi phí thuê tài sản và chi phí mua tài sản
để từ đó đưa ra được quyết định phù hợp. Do đó, trong phần này chúng ta sẽ xem xét
đến các chi phí khi đi thuê và mua tài sản. Bởi vì thuê hoạt động không ảnh hưởng
nhiều lắm đến doanh nghiệp nên trong phần này chúng ta chủ yếu xem xét đến thuê tài
chính.
2.2.1. Chi phí khi đi thuê tài sản
- Giả sử tài sản thuê tài chính với:
+ Rt: khoản tiền thuê phải trả từng kì
+ n: số kì thuê
+ T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Kd: chi phí sử dụng nợ
- Chi phí thuê tài chính là tổng giá trị hiện tại của chuỗi tiền thuê Rt mà công ty phải trả
trong n kỳ với suất chiết khấu là chi phí sử dụng nợ. Bởi vì phần tiền thuê tài sản là
một khoản chi phi phải trả cố định đối với công ty, nó được xem như một khoản
thanh toán cố định cho một món nợ, vì vậy rủi ro của chi phí thuê tài sản được xem
tương đương với rủi ro của một khoản nợ vay.
- Chi phí thuê tài chính được xác định bởi công thức sau:
n
( 1−T )
Chi phí thuê tài sản=∑ (Rt ¿) ¿
t=1 (1+ Kd)t
Ví dụ 2.1: Một công ty A cần một hệ thống máy tính mới. Hệ thống máy tính này có
thể được thuê với với chi phí là $21.000 mỗi năm, tiền thuê được thanh toán ngay khi
bắt đầu thuê, thời gian thuê 7 năm. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, chi
phí sử dụng nợ sau thuế là 8%. Hãy xác định chi phí thuê thiết bị đó.
Theo đề, ta có: Rt= $21.000, n= 7, T= 20%, Kd= 8%
16
7
(1−20 %)
Chi phí thuê thiết bị=∑ (21.000 ¿ )=$ 85280 ¿
t =1 (1+8 % )t
- Chi phí mua tài sản là tổng hiện giá của dòng tiền chi ra khi mua tài sản, chi phí bảo
trì sửa chữa sau thuế trừ phần tiết kiệm thuế nhờ khấu hao (lá chắn thuế của khấu hao)
và trừ khoản thu từ giá trị thanh lý tài sản.
- Chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng tài sản đã điều chỉnh lá chắn thuế của khấu
hao được chiết khấu mức rủi ro thấp nhất là bằng chi phí sử dụng nợ. Giá trị thanh lý
của tài sản vào cuối thời gian là một khoản thu có rủi ro gắn với hoạt động của công ty
nên được chiết khấu với tỷ suất bằng chi phí sử dụng vốn trung bình có trọng số của
công ty.
- Giả sử:
- Chi phí mua tài sản được xác định theo công thức sau:
( )
n
Mt ( 1−T ) −TDt ( 1−T ) Vt
Chi phí mua tài sản=V 0+ ∑ t
−
t =1 (1+ Kd) (1+ K )n
17
Ví dụ 2.2: Công ty A trong ví dụ 1 có thể mua một hệ thống máy vi tính với giá
$100.000 để sử dụng ngay vào đầu năm. Hệ thống có tuổi thọ kinh tế 8 năm, thời gian
khấu hao 5 năm, chi phí khấu hao hàng năm là $20.000. Giá trị thanh lý tài sản dự kiến
sau khi trừ thuế thu được vào cuối năm 7 là $20.000. Nếu A mua hệ thống này, chi phí
bảo trì công ty phải theo hợp đồng cố định vào cuối mỗi năm là $6.000 trong vòng 6
năm. Chi phí sử dụng nợ sau thuế là 8%, chi phí sử dụng vốn bình quân là 12%. Xác
định chi phí khi mua tài sản này.
Theo ví dụ, ta có: Vt=$20.000, V0=$100.000, Dt=$20000, Mt=$6000, T=22%, Kd=8%,
K=12%. Chi phí mua tài sản là:
( )
6 5
6000 ( 1−22 % ) 20000∗22 % 20000
¿ 100000+ ∑ t
¿−∑ t
− 7
t=1 (1+8 %) t =1 (1+ 8 %) (1+ 12% )
= $95.020
Chi phí mua tài sản được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1. Chi phí mua tài sản của công ty A
Đơn vị tính: (USD)
Năm 0 1 2-5 6 7
Giá mua tài sản 100.000
18
2.2.3. Đưa ra quyết định thuê hay mua tài sản
Để phân tích quyết định mua tài sản, ta phải so sánh chi phí mua với chi phí thuê.
Nếu chi phí cho việc mua tài sản lớn hơn chi phí thuê tài sản thì công ty nên thuê tài
sản vì đi thuê có lợi hơn và ngược lại.
Lợi ích của việc thuê tài sản = Chi phí mua - Chi phí thuê
Trong hai ví dụ trên, lợi ích của việc thuê tài sản = $95.020 – $85.280 = $9.740
Như vậy công ty A nên thuê tài sản vì thuê tài sản có chi phí thấp hơn mua tài sản là
$9.740 Trong trường hợp lợi ích của việc thuê tài sản bằng lợi ích của việc mua tài sản
thì quyết định nên mua hay thuê tài sản phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng công
ty. Vậy ta thử xác định ở mức tiền thuê tài sản là bao nhiêu thì lợi ích của việc thuê tài
sản so với mua tài sản là như nhau, lúc này ta có chi phí mua bằng chi phí thuê.
Để chi phí đi thuê tài sản bằng chi phí đi mua tài sản thì:
( )
n n
( 1−T ) Mt ( 1−T )−TDt ( 1−T ) Vt
∑ (Rt t¿ = 0 ∑
) ¿ V + t
− n
t =1 ( 1+ Kd ) t =1 (1+ Kd) (1+ K)
Giải phương trình trên, ta tìm được R t, đây chính là chi phí tiền thuê đưa đến chi phí
thuê bằng với chi phí mua. Trong ví dụ trên, để chi phí mua bằng với chi phí thuê tài
chính thì ta có:
n
( 1−T )
∑ (Rt ( t¿
)¿
t =1 1+ Kd )
= $95.020 => Rt= $23.398
Nếu chi phí thuê là $23.398, thì liệu doanh nghiệp có thuê không? Câu trả lời là sẽ
phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể của từng doanh nghiệp.
2.3. Ảnh hưởng của thuê tài sản đến báo cáo tài chính
Ảnh hưởng của thuê tài sản, không phân biệt thuê tài chính hay thuê hoạt động, đều
ảnh hưởng giống nhau đối với dòng lưu chuyển tiền tệ, bởi dòng tiền thuê tài sản đối
với bên thuê chính là một khoản chi phí phải trả cố định, nó được xem như một khoản
thanh toán cố định cho một món nợ.
Nhưng thuê tài chính và thuê hoạt động sẽ có ảnh hưởng khác nhau đối với các chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính, cụ thể là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
19
2.3.1. Đối với hình thức thuê tài chính
Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và tương ứng nợ phải trả trên Bảng
cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu tại thời điểm khởi đầu thuê.
Các khoản tiền thuê phải trả từng kì sẽ được chia làm hai phần: phần gốc và phần
lãi. Phần gốc sẽ được hạch toán giảm dần số nợ dài hạn phải trả, còn phần lãi sẽ được
tính vào chi phí tài chính tương ứng của từng kì.
2.3.2. Đối với hình thức thuê hoạt động
Bởi vì thời hạn thuê thường là ngắn hạn nên bên đi thuê sẽ không ghi nhận tăng giá
trị của tài sản mà chỉ theo dõi trên một tài sản ngoài. Theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam quy định, chi phí thuê phải trả từng kì được tính theo phương pháp đường thẳng
và không cần phải quy đổi về hiện giá. Chi phí thuê được hạch toán như là một khoản
chi phí chung của hoạt động sản xuất kinh doanh .
Ví dụ 2.3:
Giả sử đầu năm N, công ty có nhu cầu tăng thêm một tài sản cố định dùng cho bộ
phận bán hàng với giá trị là 300 triệu đồng, thời gian khấu hao ước tính là 10 năm, lãi
suất 8%/năm.
Với hình thức thuê tài chính, ta xác định được mức khấu hao là 30 triệu/năm, sử
dụng công thức tài chính ta cũng tính được số tiền phải trả mỗi năm (cả gốc và lãi) là
44,71 triệu đồng. (sử dụng hàm PMT trong excel)
Với hình thức thuê hoạt động, chi phí thuê phải trả mỗi năm là 44,71 triệu đồng.
Ví dụ 2.4: Sự khác biệt giữa mua tài sản, thuê hoạt động và thuê tài chính tác động lên
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Giả sử có 3 tình huống xảy ra khi doanh nghiệp có nhu cầu mua một thiết bị mới với
trị giá 15.000 USD để mở rộng sản xuất kinh doanh:
Tình huống 1: Doanh nghiệp vay nợ dài hạn để mua tài sản đó
Tình huống 2: Doanh nghiệp thuê hoạt động đối với thiết bị đó
Tình huống 3: Doanh nghiệp kí một hợp đồng thuê tài chính với công ty sản xuất ra
thiết bị đó
Vậy bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong 3 tình huống sẽ như sau:
20
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong 3 tình huống
Chỉ tiêu Mua tài sản Thuê hoạt động Thuê tài chính
Thiết bị 15.000 0 15.000
Các tài sản khác 100.000 100.000 100.000
Tổng tài sản 115.000 100.000 115.000
A. Nợ phải trả 15.000 0 15.000
B. Vốn chủ sở 100.000 100.000 115.000
hữu
Tổng nguồn vốn 115.000 100.000 115.000
Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chi phí thuê tài sản có tác động cuối
cùng đến lợi nhuận của công ty là như nhau, nhưng thể hiện chi tiết trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh là khác nhau. Trong trường hợp thuê hoạt động, chi phí thuê
được ghi nhận toàn bộ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phù hợp
với bộ phận sử dụng tài sản. Trong trường hợp thuê tài chính, chi phí thuê được tách ra
thành hai bộ phận là chi phí khấu hao và chi phí trả lãi. Chi phí khấu hao được ghi
nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh phù hợp với bộ phận sử dụng tài sản, còn chi phí
trả lãi tính vào chi phí tài chính.
2.4. Phân tích thuê tài chính
Trên phương diện người thuê, dựa trên dòng lưu kim thu nhập kỳ vọng do tài sản
mang lại và từng loại lãi suất chiết khấu, người thuê có thể tìm được NPV và IRR của
từng phương án.
Các tình huống điển hình là:
+ Xuất vốn mua tài sản.
+ Vay nợ mua tài sản.
+ Thuê tài sản của một công ty Leasing.
Trong trường hợp này, quyết định của người thuê được đưa ra khi phương án nào
thỏa mãn các tiêu chuẩn:
NPV > 0 và NPVMAX; IRR ≥ MARR
21
Sơ đồ 2.1. Các tình huống thuê tài chính
Tài sản
có
Thuê tài sản: NPV3> 0 và NPV3MAX; Hợp đồng thuê
IRR ≥ MARR mua tài sản
Ví dụ: Nhu cầu sản xuất của công ty Phương Nam cần phải có một xe ô tô vận tải để
vận chuyển hàng hóa và nguyên vật liệu. Sau khi thu thập dữ liệu, các khả năng để có
xe ô tô của Phương Nam Co được tập hợp như sau:
Lợi nhuận trước thuế hàng năm do xe mang lại dự kiến là 105 tr.VNĐ
Trên cơ sở các phân tích trên, để việc quyết định thuê hay mua TSDH đúng đắn, có
hiệu quả, chúng ta cần nghiên cứu thực hiện phương pháp đánh giá như sau:
- Khi xác dòng tiền để quyết định thuê hay mua, chúng ta đứng dưới gốc độ của người
đi thuê để so sánh với dòng tiền của người mua tài sản, cụ thể:
+ T: Thuế suất
+ D: Khấu hao
+ Tiền thuê sau thuế = Tiền thuê*(1-T) (Dòng tiền ra, ghi âm)
+ Mất lá chắn thuế của khấu hao = D*T (Dòng tiền ra, ghi âm)
+ Chi phí mua máy móc thiết bị (Dòng tiền vào, ghi dương).
- Vì khi thuê chúng ta không phải chi tiền ra để mua máy móc thiết bị.
- Ngoài ra, nếu thuê tài chính chúng ta phải chịu chi phí duy tu, bảo dưỡng, bảo hiểm,
thuế,… (Dòng tiền ra).
2.5.2. Lựa chọn quyết định thuê hay mua
- Để quyết định thuê hay mua tài sản chúng ta thực hiện theo qui trình sau:
+ Trước tiên, doanh nghiệp (DN) cần xác định nên vay tiền để mua tài sản hay thuê.
+ Lãi suất chiết khấu là lãi vay sau thuế, vì thuê tài sản về bản chất giống như một
khoản nợ của DN, có cùng mức rủi ro.
+ Hiện giá thuần của thuê NAL (Net advantage to leasing) giống như NPV của dòng
tiền tăng thêm.
Vì tiền thuê thanh toán trong tương lai qui về giá trị hiện tại nhỏ hơn tiền mua tài
sản hiện tại.
23
+ Nếu NAL < = 0: Nên mua tài sản
Vì tiền thuê thanh toán trong tương lai qui về giá trị hiện tại lớn hơn tiền mua tài sản
hiện tại.
- Để làm rõ thêm ý nghĩa của NAL, chúng ta xem xét các trường hợp cụ thể sau:
+ Trường hợp 1: Công ty Thiên Phát cần một thiết bị, với các thông tin sau:
Bảng 2.3. Chi phí thuê và mua của công ty Thiên Phát
ĐVT Số tiền Ghi chú
A. Nếu mua
1. Giá mua thiết bị Tỷ 120
2. Khấu hao theo đường Năm 5
thẳng
3. Phế liệu thu hồi khi Tỷ -
thanh lý
B. Nếu thuê
1. Tiền thuê trả vào cuối Tỷ 25
mỗi năm
2. Thuế thu nhập doanh 20%
nghiệp
3. Lãi vay một năm 12%
Phân tích:
+ Tiền thuê sau thuế = Tiền thuê*(1-T) = 25 * (1 - 80%) = 20 (Dòng tiền ra)
+ Khấu hao (D) = (120 – 0)/5 = 24
+ Mất lá chắn thuế của khấu hao = D*T = 24 * 20% = 5 (Dòng tiền ra)
+ Tiền mua thiết bị = 120 (Dòng tiền vào)
+ Lãi vay sau thuế = Lãi vay * (1-T) = 12.00% * (1 – 20%) = 9.60%
24
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu của công ty Thiên Phát trong 5 năm
Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5
Năm
1. Tiền thuê sau thuế (20) (20) (20) (20) -20
4. Tổng chi phí (1+2+3) 120 (25) (25) (25) (25) (25)
5. NAL 25.02
= 25.02
Do NAL > 0 nên chúng ta thuê thiết bị. (Vì tiền thuê thanh toán trong tương lai qui về
giá trị hiện tại nhỏ hơn tiền mua tài sản hiện tại.)
+ Trường hợp 2: Công ty Thiện Ngân cần một thiết bị, với các thông tin sau:
Bảng 2.5. Chi phí mua và thuê thiết bị của công ty Thiện Ngân
ĐVT Số tiền Ghi chú
A. Nếu mua
1. Giá mua thiết bị Tỷ 150
2. Khấu hao theo số du giảm dần Năm 5
3. Phế liệu thu hồi khi thanh lý Tỷ -
B. Nếu thuê
1. Tiền thuê trả vào cuối mỗi năm Tỷ 40
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 20%
3. Lãi vay một năm 10%
25
Phân tích:
- Tiền thuê sau thuế = Tiền thuê *(1-T)= = 40 * 80%= 32 (Dòng tiền ra)
- Mất lá chắn thuế của khấu hao = D*T (Do thời gian sử dụng 4 năm = <5 năm <= 6
nên áp dụng hệ số điều chỉnh là 2 lần)
- Tỷ lệ khấu hao một năm 40%
Mức khấu hao hàng năm:
Bảng 2.6. Mức khấu hao hàng năm của công ty Thiện Ngân
Năm Giá trị còn lại Mức trích khấu hao Khấu hao lũy Ghi chú
của thiết bị hàng năm kế
1 2 = 2-4 3 = 2 * 40% 4 5
1 150 60 60
2 90 36 96
3 54 21.6 117.6
4 32.4 16.2 133.8 Cột 2/2
5 32.4 16.2 150 Cột 2/2
Tiền mua thiết bị: 150 (Dòng tiền vào)
Lãi vay sau thuế = Lãi vay * (1-T)
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu của công ty Thiện Ngân trong 5 năm
Năm 0 1 2 3 4 5
Chỉ tiêu
1. Tiền thuê sau thuế (32) (32) (32) (32) (32)
26
5. NAL (3.07)
= 3.07
Do NAL < 0 nên công ty mua thiết bị
Qua khảo sát các trường hợp trên, chúng ta thấy nghiên cứu thuê hay mua tài sản
giúp nhà quản trị DN có phương án đầu tư tài sản cố định một cách tốt nhất, nhằm tăng
hiệu quả sử dụng vốn, tăng doanh lợi, tăng giá cổ phiếu của DN trên thị trường. Và với
phân tích trên, chúng ta cũng thấy điều kiện cơ bản để quyết định thuê hay mua tài sản
dài hạn có hiệu quả là xác định dòng tiền và lãi suất chiết khấu phù hợp. Để làm tốt
điều này chúng ta cần vận dụng phương pháp DGM (Dividend growth model); Phương
pháp SML (Security Market Line) hay CAPM (Capital Asset Pricing Model) để tính
chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu và lãi vay khi có vay ngoại tệ chính xác.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2:
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu thực hiện mua tài sản khi có nhu cầu,
việc thuê tài sản còn hoạt động kém hiệu quả và cũng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Một
trong những nguyên nhân đó là các DN chưa có phương pháp đánh giá thuê hay mua
tài sản có hiệu quả. Việc phân tích các tình huống thực tế để đưa ra các quyết định thuê
hay mua phù hợp với từng doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp hoạt động trở nên
có hiệu quả hơn. Khả năng làm ăn thua lỗ hay đứng trên bờ vực phá sản là rất ít. Để có
thể đưa ra quyết định đúng đắn các doanh nghiệp phải áp dụng các phương pháp tính
toán như là hiện giá của thuê NAL hoặc NPV của dòng tiền. Nếu NAL > = 0 thì các
doanh nghiệp nên thuê tài sản và ngược lại nếu NAL < = 0 thì các doanh nghiệp nên
mua tài sản. Sử dụng phương pháp DGM, SML, CAPM để tính chi phí sử dụng vốn
chủ sở hữu và lãi vay khi có vay ngoại tệ chính xác.
27
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, RÚT RA BÀI HỌC KINH
NGHIỆM
3.1. Nhận xét, đánh giá
Đối với từng doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế, khả năng có được các công
cụ tài chính nhằm tăng lượng vốn cho doanh nghiệp trên cơ sở mức rủi ro ít là một vấn
đề rất đáng quan tâm. Do đó, việc nghiên cứu và phát triển hơn nữa về vấn đề thuê tài
sản đóng vai trò quan trọng. Để hoạt động này diễn ra một cách có hiệu quả và là động
lực phát triển kinh tế - xã hội thì đòi hỏi Việt Nam cần phải dần hoàn thiện hành lang
pháp lý để phù hợp với tình hình trong nước. Điều đó không chỉ là công việc có thể
hoàn thành trong ngắn hạn mà nó cần một thời gian dài để sửa đổi và hoàn thiện. Thuê
tài sản sẽ là giải pháp mà các doanh nghiệp phải tìm đến vì đây là giải pháp giúp cho
các doanh nghiệp có nguồn vốn để xoay sở, hỗ trợ các vấn đề về vốn. Trong những
năm qua thì các doanh nghiệp chỉ mua tài sản khi có nhu cầu, việc thuê tài sản cũng ít
được quan tâm đúng mức. Vì tính đặc thù trong hoạt động cho thuê tài chính, nên công
ty cho thuê tài chính vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các rủi ro đó là do tập trung hoạt
động cho thuê tài chính vào một số ít khách hàng hoặc một số nhóm khách hàng có
chung lĩnh vực kinh doanh hoặc cùng ngành nghề, cùng địa bàn. Sự rủi ro cũng xuất
phát từ phạm vi và các hoạt động nghiệp vụ của các công ty cho thuê tài chính chưa đa
dạng. Công ty cho thuê tài chính chủ yếu thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính, còn
các nghiệp vụ khác như cho thuê vận hành, mua và cho thuê lại… đang trong giai đoạn
triển khai thực hiện hoặc chưa được phép thực hiện. Ngoài ra, còn có thể phát sinh
những rủi ro khác trong hoạt động của công ty cho thuê tài chính như rủi ro về lãi suất
cho thuê (do thời gian cho thuê dài), rủi ro về tỷ giá đối với các tài sản đầu tư bằng
ngoại tệ hoặc rủi ro về mặt pháp lý như trường hợp các công ty cho thuê tài chính phải
mất nhiều thời gian và chi phí để thu hồi lại tài sản cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp
đồng…
3.2. Rút ra bài học kinh nghiệm
Thông qua các ví dụ các phương pháp mà tác giả đã phân tích ở trên, quyết định
đúng thuê hay mua tài sản, DN sẽ có thêm nguồn vốn đầu tư trung, dài hạn hiệu quả.
Để thực hiện tốt quyết định này, DN cần phân tích, xác định dòng tiền hoạt động OCF,
28
lãi suất chiết khấu phù hợp, khi có vay ngoại tệ, làm cơ sở tính NAL chính xác. Với đổi
mới phương pháp tính quyết định mua hay thuê tài sản, DN sẽ có điều kiện đầu tư mới
tài sản trung, dài hạn, do đó sẽ có tác động làm tăng doanh lợi, nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường trong và ngoài nước, thực hiện thành công hội nhập kinh tế quốc
tế.
29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Phan Hồng Mai (2016), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học kinh
tế quốc dân.
2. http://luanvan.co/luan-van/de-tai-quyet-dinh-thue-hay-mua-tai-san-65626/
3. https://ictsaigon.vn/phan-tich-hieu-qua-kinh-te-giua-mua-tai-san-hay-thue-tai-san/
4. https://123docz.net/document/4256037-cac-loi-ich-cua-viec-thue-tai-san.htm
5. http://timtailieu.vn/tai-lieu/bai-giang-chuong-4-tai-chinh-doanh-nghiep-52522/
30