You are on page 1of 12

Bài 1: electricity engineering

Điện năng là một dạng năng lượng. Dòng điện là dòng chuyển động của các electron. Tất cả

vật chất được tạo thành từ các nguyên tử, và một nguyên tử có một trung tâm, được gọi là hạt

nhân. Hạt nhân chứa các hạt mang điện dương gọi là proton và các hạt không tích điện gọi là

nơtron. Hạt nhân của nguyên tử được bao bọc bởi các hạt mang điện âm gọi là êlectron. Điện

tích âm của electron bằng điện tích dương của proton, và số electron trong nguyên tử thường

bằng số proton. Khi lực cân bằng giữa proton và electron bị tác động bởi ngoại lực, nguyên tử có

thể tăng hoặc mất electron. Khi các điện tử bị "mất" khỏi nguyên tử, chuyển động tự do của các

điện tử này tạo thành dòng điện .


Điện là một phần cơ bản của tự nhiên và nó là một trong những dạng năng lượng được sử

dụng rộng rãi nhất của chúng ta. Chúng ta nhận được điện, là nguồn năng lượng thứ cấp, từ việc

chuyển đổi các nguồn năng lượng khác, như than đá, khí đốt tự nhiên, dầu mỏ, điện hạt nhân và

các nguồn tự nhiên khác, được gọi là nguồn sơ cấp. Nhiều thành phố và thị trấn được xây dựng

bên cạnh các thác nước (một nguồn năng lượng cơ học chính) quay các bánh xe nước để thực

hiện công việc. Trước khi phát điện hơn 100 năm trước, các ngôi nhà được thắp sáng bằng đèn

dầu, thức ăn được làm lạnh trong các thùng đá, và các phòng được sưởi ấm bằng bếp đốt củi

hoặc đốt than. Bắt đầu từ thí nghiệm của Benjamin Franklin với một cánh diều trong một đêm

mưa bão ở Philadelphia, các nguyên lý về điện dần dần được hiểu rõ. Vào giữa những năm 1800,

Thomas Edison đã thay đổi cuộc sống của mọi người, một phát minh tuyệt vời của ông ấy, bóng

đèn điện. Trước năm 1879, điện đã được sử dụng trong đèn hồ quang để chiếu sáng ngoài trời.

Phát minh của Edison đã sử dụng điện để mang lại ánh sáng trong nhà cho ngôi nhà của chúng

ta.

 Trả lời câu hỏi:( giáo trình trang 11)

1
1: What is electricity?

 Electricity is a form of energy. Electricity is a flow of electrons.

2: What is an electric current?

 When electrons are lost from an atom, the free movement of these electrons constitutes

an electric current.

3: what does the nucleus contain?

 The nucleus contains positively charged particles called protons and uncharged particles

called neutrons.

4: what kind of energy are able to get electricity?

 It is coal, natural gas, oil, nuclear power and other natural sources as hydropower,

geothermal power, wind power.

5: who is thomas edison?

 Thomas edison is an inventor,

 Bài điền từ trang 12

1: coal 2: geothermal power 3: natural gas 4: solar power 5: oil

6: nuclear power 7: hydropower 8: wind power

II: bài đọc trang 13:

Điện năng được đo như thế nào?

Điện năng được đo bằng đơn vị công suất gọi là watt. Nó là tên của James Watt, một nhà phát

minh ra động cơ hơi nước. một watt là một điện năng rất nhỏ. Nó sẽ yêu cầu gần 750 watt để = 1

mã lực. 1 kilowat = năng lượng của 1000 watt làm việc trong 1 giờ. Lượng điện mà nhà máy

điện tạo ra hoặc khác hàng sử dụng trong 1 khoảng thời gian được tính bằng kilowatt-giờ( kWh).

2
kilowatt-giờ được xác định bằng cách nhân số kW với số giờ sử dụng. ví dụ bạn sử dụng bóng

đèn 40 watt trong 5 giờ một ngày, bạn đã sử dụng 200 watt điện hoặc 2 kW- h năng lượng điện.
 Điền từ trang 14
ADJECTIVE NOUN
Electric electrical
Mechanic mechanical
Magnet magnetic
Industry industrical
Section sectional
LESSON 2: vật dẫn, vật cách điện và vật bán dẫn
Bài dịch trang 16:
Nếu chúng ta cho một nguồn đi qua một vật, sẽ có sự chuyển động của các electron tự do về phía
cực dương. Chuyển động của các e này là một dòng điện. Tất cả các vật liệu có thể được phân
loại thành 3 nhóm tùy theo mức độ dễ dàng cho phép dòng điện chạy qua. Đó là vật dẫn, vật
cách điện và vật bán dẫn.
Trong loại đầu tiên là các chất mà cung cấp một đường dẫn dễ dàng cho dòng điện. Tất cả các
kim loại đều là chất dẫn điện, tuy nhiên có 2 số kim loại không dãn điện tốt. maganin -ví dụ là
một chất dẫn điện kém. Đồng là một vật dẫn tốt, do đó nó được sử dụng rộng reaix cho các loại
cáp. 1 phi kim dẫn điện tốt là Cacbon. Nước muối là 1 ví dụ về chất dẫn lỏng.
1 vật liệu mà không dễ dàng giải phóng electron thì được gọi là vật cách diện. Cao su, nhựa, sứ
và không khí đều là chất cách điện. Không có vật cách điện nào là hoàn hảo. Tất cả vật cách điện
sẽ cho phép một số dòng electron, tuy nhiên điều này thường không đáng kể bởi vì dòng cho
phép thì quá nhỏ,
Chất bán dẫn là trung gian giữa chất dẫn điện và chất cách điện. ở điều kiện cụ thể chúng cho
phép dong điện qua dễ dàng nhưng trong điều kiện khác chúng như là vật cách điện. Gecmani và
Silicon là vật bán dẫn. Chúng được gọi là nhiệt điện trở. Điện trở của nhiệt điện trở giảm nhanh
khi nhiệt độ của chúng tăng lên. Do đó chúng được sử dụng trong các thiết bị cảm biến nhiệt độ.
 Bài tập 1: thay thế các từ in đậm (trang 17)
Flow= movement group=category material= substances
Permit= allow acts as= behave as
 bài 2 thay thế các từ in đậm
1: they= all materials 2: they= semi conductor 3: these are= semi conductor

3
4; they are=thermistors
 bài 3: tích câu đúng hoặc sai: 1T, 2T, 3F, 4F, 5T, 6F, 7T
 Bài 5 trang 20: dịch câu sang tiengs việt
1: vật liệu cách điện có điện trở cực kỳ cao tới dòng điện.
2: Sự phát triển của vật lý lượng tử đã cho phép sự phát triển của bóng bán dẫn vào năm 1948.
3: dây dẫn là mọt loại vật dẫn điện và nó có thể cho phép dòng điện đi dọc theo chiều dài của nó.
4: vật cách điện là 1 vật liệu không dẫn điện và nó chỉ cho phép dòng điện đi qua không đáng kể
5: bạc là một vật dẫn điện tốt hơn đồng, nhưng nó không phổ biến ở nhiều trường hợp do chi phí
 Mệnh đề quan hệ trang 23
1: the coil is connected in a series with a resistor which has a value of 249 ohms.
2: the supply is fed to the distribution substation where it is reduced to 415 V.
3: workers require a high degree of illumination who assembly very small precision intrument.
4: manganin is a metal which has a relatively high resistance.
5: The signal passes to the detector which is rectified by the detector.
A milliammeter is an instrument which is used fro measuring small current.
7: workers require illumination of 300 lux who assemble heavy machinery.
8: armoured cables are used in place where it is a risk of mechanical damage.
 Dịch bài III trang 25: dòng điện
Trong những chất gọi là chất điện, các e ở quỹ đạo bên ngoài cùng của nguyên tử tự do chuyển
đong ngẫu nhiên từ nguyên tử này sang nguyên tử khác. Điều này là do các nguyên tử ở gần
nhau đến mức các quỹ đạo điện tử bên ngoài của chúng chạm vào nhau và các điện tử trong các
quỹ đạo này chiếm 1 vùng trung hòa nơi chúng bị hút như nhau bởi hat nhân khác. Các e đó
được gọi là các e tự do.
Trong vật dẫn, vì số e tự do chuyển động theo 1 hướng = số e tự do chuyển động theo hướng
ngược lại. do đó không có chuyển động rõ ràng của các electron. Bây giờ, nếu do nguyên nhân
bên ngoài, có sự thừa e ở 1 đầu của vật dẫn và thiếu e ở đầu còn lại, thì các e tự do trong các vật
dẫn sẽ chịu hai lực tĩnh điện: lực hút về đầu dương (đầu thiếu e)và lực đẩy về đầu âm (đầu thừa
e). Các chuyển động ngẫu nhiên của các e tự do sẽ tiếp tục, nhưng trong trường hợp này sẽ có sự
chuyển đông thuần của dòng e về phía cực dương. Dòng electron anyf là dòng điện. Dong fđiện
được biểu thị bằng lượng điện tích âm (e) trung bình chạy trong vật dẫn trong 1 dơn vị thời gian.
Có thể nhận được sự dư thừa e ở 1 đầu của dây dẫn và sự thiếu hụt ở đầu kia bằng cách nối các
đầu của dây dẫn với các cực của pin hoặc máy phát điện. Trên thực tế, đặc tính của pin hoặc máy
phát điện là chuyển các e tự do bên trong chúng lien tục từ đầu này sang đầu kia chống lại lực

4
tĩnh điện. Đặc tính này của máy phát ddienj hoặc pin có xu hướng tạo ra dòng điện chạy qua
được biểu thị bằng cách nói rằng chúng có suất điện động. Mặt khác để dòng điện chạy trong dây
dẫn đựơc nối giữa các cực của máy phát điện hoặc pin thì phải có hiệu điện thế khác hoặc hiệu
điện thế giữa hai dầu. Nói cách khác chúng ta có thể nói rằng e.m.f của pin hoặc máy phát điện
duy trì sự khác biệt giữa các cực. Sự khác biệt đó được thể hiện bằng công thực hiện trên một
dơn vị phí khi nó đi qua giữa hai thiết bị đầu cuối. Công việc dịch chuyên các điện tích được
thực hiện bởi 1 pin biến năng lượng hóa học thành năng lượng điện và bởi 1 máy phát điện biien
năng lượng cơ học thành năng lượng điện
Chúng ta đã thấy rằng dòng điện trong vật dãn thực chất là dòng các điện tích âm, nhưng theo
truyền thống, dòng điện được coi là dòng các điện tích dương từ cực dương sang âm. Mặc dù ý
tưởng truyền thống này là sai, nhưng nó rất tiện lợi cho việc sử dụng hàng ngày..
Dòng điện không thể đi dễ dàng trong mọi chất. Có nhiều chất mà các e di chuyển từ nguyên tử
này sang nguyên tử khác có khó khăn. Những chất này gọi là chất cách điện. Tất cả các chất , tuy
nhiên có 1 số phản đối đối với dòng electron, và không có ranh giới phân chia rõ ràng giữa các
vật liệu dẫn điện và cách điện. Hơn nữa không có chát dẫn điện hoàn hảo và không có chất cách
điện hoàn hảo. tuy nhiên,trong thực tế, sự phân biệt giữa chất dẫn điện và cách điện là rất hữu
ích. Chất cách điện bao gồm tất cả kim loại và hợp kim, cacbon và than chì , chất cách điện điển
hình là cao su, nhựa, không khí khô, dầu , thủy tinh, giấy , bông và ebonit.
LESSON 3: PHẦN TỬ MẠCH ĐIỆN
 Dịch bài trang 28
Dòng điện di chuyển từ nơi có điện thế cao đến nơi có điên thế thấp. Nó chỉ có thể làm được như
vậy nếu có một đường dẫn cho nó theo. Đường dẫn đó được gọi là mạch điện. Tất cả các mạch
điện bao gồm 4 phần tử : nguồn, tải, hệ thống truyền dẫn và hệ thống điều khiển.
Nguồn cung cấp sức điện động. Nó tạo ra sự chênh lẹch về hiệu điện thế, cái mà có khả năng tạo
ra dòng điện. Nguồn có thể là một thiết bị bất kỳ cái mà có thể cung cấp dòng điện. Ví dụ nó có
thể là máy phát điện hoặc pin
Tải chuyển đổi năng lượng điện thành một số nguồn năng lượng khác. Ví dụ, cái đèn bàn biến
đổi điện năng thành ánh sáng và nhiệt. Tải có thể là một thiết bị điện bất kỳ nào đó.
Hệ thống truyền dẫn dẫn dòng điện thành 1 mạch kín. Một vật dẫn bất kỳ cũng có thể là một
phần của hệ thống truyền dẫn. Tất cả hệ thống đều bao gồm dây dẫn. Nó thường là như vậy, tuy
nhiên, khung kim loại cũng là một phần của hệ thống truyền dẫn. Ví dụ khung kim loại của nhiều
thiết bị điện được dùng như vật dẫn. Tương tự thân của cái xe cũng là 1 phần của hệ thống dẫn
điện.
Bộ điều khiển điều chỉnh dòng điện trong mạch. Nó có thể điều chỉnh dòng điện bằng cách giới
hạn nó, hoặc bằng biến trở, hoặc ngắt, hoặc công tắc.
Ở hình 3.1, trong một mạch đèn sáng cơ bản, nguồn được kết hợp từ 3 cục pin 1,5V. Tải là một
bóng đèn 0,3W. Một phần của hệ thống dẫn là thân kim loại của đèn và hệ thống điểu khiển là 1
công tắc trượt.

5
So sánh với hình 3.2. Chức năng của mạch là điều khiển máy quay của TV bên trên vệ tinh
không gian, Nguồn ở đây là pin mặt trời. Pin mặt trời là pin điện cái mà chuyển đổi ánh sáng mặt
trời thành năng lượng điện. Tải là máy quay TV.

Hệ thống dẫn điện là các dây dẫn kết nối. Bộ điều khiển là 1 rowle điều khiển từ mặt đất. Mặc dù
chức năng của mạch phức tạp hơn nhiều so với mạch đèn pin nhưng nó vẫn bao gồm 4 phần tử
cơ bản.
 Bài 2 trang 30: thay thế các từ in đậm
1: one => a point 2: it => the source 3: its => the unit’s 4: it => this circuit
 Bài 3 trang 31: cọn câu đúng hoặc sai
1T 2T 3F 4T 5F 6F 7T 8T 9F
 BÀI TẬP TRANG 32
1: What is a voltmeter for? 6: what is wire-clippers for?
 It is for measuring voltage. => it is for cutting wire.
 We measure voltage with a voltmeter. => we cut wire with wire-clippers.
2: What is a soldering iron for? 7: what is a mega-ohmmeter for?
 It is used to solder circuit. => it is for measuring large
resistance.
 We solder circuit with a soldering iron. => we measure large resistance with mega-
ohmmeter

3: What is a milli-ammeter for?


 It is for measuring small-current.
 We measure small-current with a milli-ammeter.
4: What is an oscilloscope for? 8: what is an ohmmeter for?
 It is for measuring wave. => it is for measuring resistance.
 We measure wave with an oscilloscope. => we measure resistance with ohmmeter
5: What is a heat sink for? 9: what is a signal generator for?
 It is used to sink a heat. => it is used to generate a signal
 We sink s heat with a heat sink.
10: What is a battery charger for?
 It is used to charge a battery.
 We charge a battery with charger.

6
 Bài tập 2 trang 32-33: nối tên các linh kiện vào hình vẽ và viết lại câu
a-6; b-5; c-1; d-9; e-4; f-8; g-2; h-3; i-10; j-7
viết lại các câu trên như sau:
a: What does capacitor do? f: What does a fuse do?
It adds capacitance to a circuit. It protect a circuit.
b: What does diode do? g: What does a rheostat do?
It rectifies alternating current. It varies the current in a circuit
c: What does resistor do? h: What does a transformer do?
It adds resistance to a circuit. It trasforms AC voltages.
d: What does milli-ammeter do? i: What does a antenna do?
It measures very small currents it receives RF signal
e: What does a switch do? j: What does a vary capacitor do?
It breaks a circuit. It selects a frequency
 Task 1 trang 33: mệnh đề quan hệ
1: the first coil is called the primary which is normally connected to the power source.
2: A.C current flow causes a flux in the transformer core which varies in magnitude sinusoidally
with time.
3: the flux set up in an inductance produces a voltage which is equal to and opposes the
impressed voltage.
4: the windings are provided with a closed magnetic path which is composed of laminated sheets
of steel.
5: afterwards transformer have been assembled and placed in a waterproof tank which is filled
with oil to improve insulation and colling.
 Task 2 trang 34-35: nối các cột với nhau để có nghĩa và viết lại câu
1: a generator is a device which converts mechanical energy into electrical energy.
2: an insulator is a material which does not readily release electrons
3: an alternating current is current which flows first in one direction then in the other.
4: a direct current is current which flows in one direction only.
5: a resistor is a material which impedes the flow of current in a circuit.

7
6: a light meter is an instrument which measures light
7: a conductor is a material which readily release electrons
8: an ammeter is an insrtument which measures currnet.
 Task 3 trang 36
1: the ranger over which the meter can operate is 1-1000 volts.
2: a battery is a device into which changes chemical energy electrical energy.
3: power supplies which used thyristor rectifiers are use to drive dc motor.
4: the capacitor through which the signal is passed has a value of 27 pF
5: the telephone is a device of which uses the magnetic effect a currnet
LESSON 4: THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ THIETS BỊ BẢO VỆ ĐIỆN
Dịch bài 1:trang 39-40
Aptomat(CB) là một công tắc điện hoạt động hoàn toàn tự động, được thiết kế để bảo vệ mạch
điện khỏi hư hỏng do quá tải hoặc đoản mạch. Không giống như cầu chì, phải được thay thế khi
nó nổ , CB có thể được đặt lại, sau đó bật lại khi lỗi trong mạch đã được khắc phục. Cb có dòng
điện định mức từ vài ampe đến vài nghìn ampe. Lưu ý là thiết bị ngắt có cần gạt cái mà có thể sử
dụng bằng tay, giống như 1 công tắc. Sự khác biệt là 1 cơ chế bên trong cũng có thể mở công tắc
nếu dòng điện quá cao.
Bộ ngắt mạch thu nhỏ( loại phổ biến nhất cho mạch 240V) được phân loại theo phương pháp
được sử dụng để gây ra hiện tượng hở mạch. Các phương pháp là: nhiệt, từ tính, nhiệt từ, điện tử.
có nhiều công nghệ khác nhau được sử dụng trong bộ ngắt mạch và chúng không phải lúc nào
cũng được xếp vào các loại riêng biệt. Các loại sau đây rất phổ biến trong ứng dụng gia đình,
thương mại và chiếu sáng công nghiệp để sử dụng điện áp thấp(thấp howen 1000v).
- MCB( bộ ngắt mạch thu nhỏ) dòng điện định mức không quá 100a. đặc tính ngắt thường
không điều chỉnh được. Hoạt động bằng nhiệt hoặc nhiệt từ. Bộ phận ngắt thì được miêu
tả ở hình bên trên.
- MCCB(bộ ngắt mạch vỏ đúc) dòng điện định mức lên đến 1000a. Hoạt đông nhiệt hoặc
nhiệt từ. Dòng này có thể điều chỉnh được
- Bộ ngắt bằng không khí có dòng định mức lên đến 10000a. Đặc tính ngắt thường điều
chỉnh được bao gồm các ngưỡng và độ trễ chuyến đi có thể định cấu hình. Thông thường
được điều khiển bằng điện tử hoặc điều khiển bằng vi xử lý. Thường được sử dụng để
phân phối điện chính trong các nhà máy công nghiệp lớn, nơi mà các thiết bị ngắt được
bố trí trong các tủ ngăn kéo để dêc bảo trì.
- Bộ ngắt chân không với dòng điện định mức lên đến 3000a, các bộ ngắt này ngắt hồ
quang điện trong bình chân không. Những điều này có thẻ áp dụng lên đến 35000v. Bộ
ngắt chân không có tuổi thọ cao hơn so với bộ ngắt không khí.
Chọn câu đúng -sai trang 41
8
1F 2F 3T 4F
 DỊCH BÀI 2 trang 41
Trong điện tử và kỹ thuật điện cầu chì, viết tắt của “fusible link”, là 1 loại thiết bị bảo vệ quá
dòng. Nó có thành phần quan trong là dây hoặc dải kim loại sẽ nóng chảy khi được nung nóng
bởi dòng điện (thiết kế) quy định, hở mạch mà nó là 1 bộ phận, do đó bảo vệ mạch khỏi tình
trạng quá dòng
Cầu dao để bảo vệ chống lại sự cố chạm đất qáu nhỏ để làm hỏng thiết bị quá dòng.
- RCD-chống rò điện (thường được gọi là bộ ngắt mạch dòng điện dư)- phát hiện dòng
không cân bằng. Không bảo vệ quá dòng cho toàn bộ.
- RCBO-bộ ngắt dòng dư với bảo vệ quá dòng- kết hợp các chức năng của RCD và MCB
trong một cái. Ở Hoa Kỳ và Canada, các thiết bị gắn trên bảng điều khiển kết hợp phát
hiện sự cố nối đất và bảo vệ quá dòng được gọi là thiets bị ngắt mạch nối đất (GFCI) ;
thiết bị ổ cắm gắn trên tường chỉ cung cấp khả năng phát hiện lỗi nối đất được gọi là
GFCI
- ELCB bộ ngắt mạch rò rỉ đất. Điều này phát hiện trực tiếp dòng điện trái đất chứ không
phải phát hiện sự mất cân bằng. Chúng không còn được nhìn thấy trong các bản cài đặt
mới vì nhiều lý do khác nhau.
 Bài tập điền từ trang 42

1: solenoid 2: actuator lever 3: acturtor mechanism 4: contacts 5: calibration screw

6: bimetallic strip

 Bài tập nối cột A với cột B

1-b 2-A 3-D 4-C

LESSON 5: NGUỒN CUNG CẤP

Dịch bài trang 45

Điện năng được tạo bởi máy phát truyền dọc theo dây cáp điện tới máy phát, cái mà để biến đổi điện áp
thấp sang điện áp cao. Điện có thể di chuyển đi xa 1 cách hiệu quả hơn bằng cách sử dụng điện áp cao.
Đường truyền tải được sử dụng để mang điện tới trạm biến áp. Các trạm biến áp có máy biến áp để
biến điện áp cao thành điện áp thấp hơn. Từ trạm biến áp,các đường phân phối mang điện đến gia đình,
văn phòng, và nhà máy, những nới cần điện áp thấp.

Transmission Distribution
generator
line line

Home, office,
transformer substation
factories,…

 Bài điền từ trang 49


1. Voltmeter 5. Key interlock

9
2. Generator 6. VFD (variable frequency drive)
3. Wattmeter 7. switch
4. Transformer 8. CB (circuit breaker)
 Dịch bài trang 50
Để cung cấp dịch vụ điện cho 1 tòa nhà hoặc các tòa nhà, trước tiên bạn phải xác định loại hệ thống nào
có sẵn từ công ty tiện ích hoặc từ 1 hệ thống do tư nhân sở hữu và vận hành, chẳng hạn như có thể tìm
thấy trong khuôn viên trường cao đẳng hoặc đại học hoặc khu phức hợp công nghiệp hoặc thương mại,
tùy từng trường hợp. một khi đã biết điều này, điều rất quan trọng là phải hiểu đặc tính của hệ thống-
không chỉ điện áp công suất và dòng sự cố khả dụng mà còn cả các đặc tính hoạt động, độ tin cậy và chi
phí tương đối vốn có của hệ thống theo cấu hình hoặc cách xắp xếp của nó. Biết được các đặc điểm liên
quan đến việc bố trí hệ thống, có thể xác định được hệ thống phân phối và dịch vụ thích hợp nhất cho ứng
dụng đang sử dụng.

 Bố trí mạch xuyên tâm trong các tòa nhà thương mại (sơ đồ 1)
Đặc trưng:
-Cách phân phối điện đơn giản nhất và chi phí thấp nhất.
-Độ tin cậy thấp nhất. Một lỗi trong mạch cung cấp, máy biến áp hoặc thanh cái chính sẽ gây ra gián
đoạn dịch vụ cho tất cả các tải.
-Thiết bị phân phối hiện đại đã chứng minh đủ độ tin cậy để chứng minh cho việc sử dụng bố trí mạch
xuyên tâm trong nhiều ứng dụng
-Cách sắp xếp mạch thông dụng nhất

 Bố trí mạch xuyên tâm bộ cấp nguồn chung cho các trạm biến áp đơn vị thứ cấp-sơ đồ 2
Đặc trưng:
Nhiều trạm biến áp thứ cấp nhỏ thay vì đơn lẻ lớn
Được sử dụng bởi nhu cầu, kích thước của tòa nhà, hoặc cả hai có thể được yêu cầu duy trì điện áp thích
hợp tại thiết bị sử dụng.
Các trạm biến áp nhỏ nằm gần trung tâm khu vực phụ tải.
Cung cấp điều kiện điện áp tốt hơn, tổn thất hệ thống thấp hơn, ít hơn chi phí lắp đắto với sử dụng mạch
cấp nguồn tương đối dài, cường độ dòng điện cao, điện áp thấp.
Lỗi bộ nạp chính sẽ khiến thiết bị bảo vệ chính hoạt động và làm gián đoạn dịch vụ cho tất cả các tải.
Dịch vụ không thể được khôi phục cho đến khi nguồn gốc của sự cố được loại bỏ.
Nếu 1 lỗi xảy ra trong 1 máy biến áp, dịch vụ có thể được khôi phục cho tất cả các tải ngoại trừ các tải do
máy biến áp đó phục vụ.

 Trả lời đoạn văn:


1. The advantages are simplest and lowest cost way of distributing power, modern distribution
equipment and most commonly used circuit arrangement.
2. The disadvantages are lowest reliability. A fault in the supply circuit, transformer, or the nain bus
will cause interrupyion of service to all loads.

10
3. The advantages are provide better voltage conditions, lower system losses, less expensive
installation cost than using relatively long, high- amperage, low-voltage feeder circuit.
4. The disadvantages are primary feeder fault and if a fault were in a transformer, sercive could be
restored to all loads except those served by that transformer.
 Mệnh đề nguyên nhân- kết quả ( trang 53)
1. The glare causes discomfort to the eyes.
2. The eddy currents leads to power losses in transformers.
3. Excessive heat results in damage to semiconductor.
4. Faulty soldering causes bad joints.
5. Sparking leads to serious accidents.
6. Failure of a point capactor causes arching across the points.
7. Exceeding the motor rating causes breakdown of the motor.
8. Faulty earth connections causes interference in receivers.
LESSON 8: DC MOTOR
Dịch bài 2 trang 76:
Động cơ điện là 1 thiết bị dùng để biến đổi điện năng thành cơ năng. Động cơ có thể được thiết kế chạy
trên dòng điện 1 chiều hoặc xoay chiều. Động cơ thể hiện trên hình 6.2 là động cơ điện 1 chiều. Các bộ
phận quan trọng nhất của động cơ là động cơ, stator và bánh răng chổi than.
Động cơ là bộ phận chuyển động. Nó chứa phần ứng, là 1 tập hợp các vòng dây quấn trên lõi thép. Khi
dòng điện cấp cho phần ứng. Các cuộn dây tạo ra từ trường. Phần ứng và lõi lắp trên 1 trục chạy trên các
ổ trục. Nó cung cấp 1 phương pháp truyền tải điện năng từ động cơ.
Động cơ cũng chứa 1 cổ góp. Nó bao gồm 1 số đoạn đồng được cách điện với nhau. Các cuộn dây phần
ứng được nối với các đoạn này. Chổi than được giữ tiếp xúc với cổ góp bằng lò xo. Các chổi thanh này
cho phép dòng điện đi qua các cuộn dây phần ứng. Khi roto quay, cổ góp hoạt động như một công tắc làm
cho dòng điện ở phần ứng thay thế.
Stato không chuyển động. Nó bao gồm vật dẫn từ và vật dẫn điện. Mạch từ được cấu tạo bởi khung và các
cực. Bao quanh các cực là các vòng dây từ trường. Nó chính là dạng mạch điện của stato. Khi dòng điện
cấp cho mạch, thì từ trường được tạo ra bên trong stator.
Động cơ hoạt động trên nguyên lý khi mà vật mang điện mang dòng điện có từ trường, thì 1 lực sẽ được
tạo ra. Sự tương tác giữa các lực này được tạo ra bởi từ trường của rotor và stator sẽ làm cho rotor quay.

 Bài 1 trang 77 (chọn đáp án đúng)


1-B:(supplies) 2-B (pieces) 3-B (change) 4-A (acting together)

 Điền từ vào các ô trống trang 78


1: motor 2: stator 3: armature 4: carbon brushes 5: shaft 6: wire 7: frame

 Baif 3 trang 78 chọn đáp án đúng


1b 2c 3a 4c 5a

 Bài tập viết lại câu dùng mệnh đề thời gian (trang 94-95)
(1 câu làm hai dạng cách viết)
1. When the switch is closed, current flows through the primary of the transformer.

11
On closing the switch, current flows through the primary of the transformer.
2. When the radar signal strikes a plane, they are reflected.
On striking the plane, the radar signal is reflected.
3. When a cell discharges quickly, they may become hot.
When discharging quickly, a cell may become hot.
4. When the TV receives signals from the remote control, they follow your instructions.
On receiving signals from the remote control, the TV follows your instructions.
5. When the radar receiver receives the reflected signal, they are compared with the transmitted
signal.
On receiving the reflected signal, the signal is compared with the transmitted signal.
6. When you choose a course in elwectronics, you think carefully about your future.
When choosing a course in elwectronics, you think carefully about your future.
7. When microwave signals stricke a high building, they are deflected.
On stricking a high building, microwave signals are deflected.
8. When you make a recording, you should ensure the recording levels are satisfactory.
When making a recording, you should ensure the recording levels are satisfactory.
9. When the alarm detects an intruder, they triggers an audible warning.
When detecting an intruder, the alarm triggers an audible warning.
10. When the remote control button is pressed, the television set changes chanel.
On pressing the remote control, the television set changes chanel.

12

You might also like