You are on page 1of 15

1

Người soạn: HỒ TẤN HÀO

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


THỜI GIAN LÀM BÀI 60 PHÚT- ĐỀ THI CÓ 2 CÂU

1) Trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Vì sao
nói ĐCS là nhân tố đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn thành sứ
mệnh lịch sử của mình?

Trả lời:
1.1 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
1) Nội dung KT
-GCCN là nhân tố hàng đầu của LLSX XH hóa cao, đại biểu cho QHSX mới, tiên
tiến dựa trên chế độ sở hữu XH TLSX, đại biểu cho phương thức SX tiến bộ.
-Với vai trò chủ thể của quá trình SX VC bằng phương thức SX XH hóa cao, GCCN
tạo tiền đề VC - kỹ thuật cho sự ra đời của XH mới.
-GCCN đấu tranh cho lợi ích chung của toàn XH. Là giai cấp duy nhất không có lợi
ích riêng với nghĩa là tư hữu.
-CNH là một tất yếu có tính quy luật để xây dựng cơ sở VC- kỹ thuật của CNXH.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử về nội dung KT, GCCN phải là lực lượng đi tiên phong
trong quá trình giải phóng LLSX; gắn liền CNH với HĐH; đẩy mạnh CNH gắn liền
với phát triển KT tri thức; thực hiện tiến bộ và công bằng XH.

2) Nội dung chính trị - xã hội

-Cùng với nhân dân LĐ, GCCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS, tiến hành cuộc CM
XHCN xóa bỏ chế độ tư bản, tiền tư bản, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải
phóng GCCN, nhân dân LĐ, giành quyền lực về tay GCCN và nhân dân LĐ. Thiết
lập nhà nước kiểu mới của dân, do dân và vì dân.

-GCCN và nhân dân LĐ sử dụng nhà nước để cái tạo XH cũ và tổ chức xây dựng
XH mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH.

3) Nội dung văn hóa tư tưởng


2
Người soạn: HỒ TẤN HÀO

-Thực hiện công cuộc CM về VH, tư tưởng GCCN tiến hành cải tạo cái cũ lỗi thời,
lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối
sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của
GCCN. Xây dựng, phát triển nền VH mới, con người mới, lối sống mới XHCN.

1.2 ĐCS là nhân tố đảm bảo cho Giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch
sử của mình, vì:
-ĐCS là tổ chức chính trị cao nhất của GCCN, nó đại biểu cho lợi ích và trí tuệ của
GCCN và nhân dân LĐ. Sự lãnh đạo của ĐCS cũng chính là sự lãnh đạo của GCCN.
GCCN thực hiện vai trò lãnh đạo của mình thông qua ĐCS.
-ĐCS là một tổ chức chính trị tập hợp những công nhân tiên tiến, có giác ngộ lý
tưởng CM, được trang bị lý luận CN M-L, do vậy, Đảng trở thành đội tiên phong
chiến đấu, lãnh tụ chính trị và bộ tham mưu chiến đấu của GCCN.

-GCCN là cơ sở XH của ĐCS, là nguồn bổ sung lực lượng phong phú cho ĐCS, làm
cho Đảng mang bản chất GCCN trở thành đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu
của giai cấp. Những đảng viên của Đảng là những công nhân ưu tú, có giác ngộ lý
tưởng CM, được trang bị lý luận CN M-L, tự giác gia nhập Đảng.

2) Phân tích những đặc trưng cơ bản của Chủ nghĩa Xã hội. Trình
bày phương hướng xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay?

Trả lời:
2.1 Những đặc trưng cơ bản của CNXH:
1) Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc; giải phóng XH,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
C. Mác và Ph. Ăngghen, khi dự báo về xã hội tương lai, xã hội cộng sản chủ nghĩa,
đã khẳng định: mục tiêu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là đấu tranh để “thay
cho xã hội tư bản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất hiện
một liên hợp trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện phát triển tự do
của tất cả mọi người” (1) C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, NXB CTQG, Hà
Nội, 1995, 14, tr.628. và làm cho "con người, cuối cùng làm chủ tồn tại xã hội của
3
Người soạn: HỒ TẤN HÀO
chính mình, thì cũng do đó làm chủ tự nhiên, làm chủ cả bản thân mình trở thành
người tự do" (2) C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, NXB CTQG, Hà Nội, 1995,
t4, tr.33. Để đạt được mục tiêu đó, trước tiên phải đấu tranh “xóa bỏ tình trạng người
bóc lột người thì tình trạng dân tộc này đi bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ” (3)
C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, NX CTQG, Hà Nội, 1995, t4, tr.624. Mục
tiêu này thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải
phóng dân tộc, giải phóng XH, giải phóng con người của CNXH. Đó là điểm khác
biệt về chất giữa hình thái KT- XH cộng sản chủ nghĩa với các hình thái KT-XH ra
đời trước đây.

Từ thực tiễn của công cuộc xây dựng CNXH ở nước Nga Xô-viết, V.I. Lenin cũng
khẳng định mục đích cao cả mà CNXH cần đạt đến là xóa bỏ sự phân chia XH thành
giai cấp, xóa bỏ cơ sở của mọi tình trạng người bóc lột người, biến tất cả thành viên
trong xã hội thành người lao động. Để đạt mục đích đó, theo V.I Lenin, GCCN và
chính đáng của nó phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ của các giai đoạn khác nhau trên
tất cả các các phương diện chính trị, kinh tế và văn hóa, nhằm tạo ra các điều kiện
về cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần để thiết lập xã hội cộng sản V.I.
Lênin đã cho rằng, mục đích cao nhất, cuối cùng của cải tạo XHCN là thực hiện
nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu.

2) Hai là, CNXH là XH do nhân dân lao động làm chủ.

CNXH là XH vì con người, do con người, trong đó, nòng cốt là nhân dân lao động,
chủ thể của XH thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá
trình cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới. CNXH là một chế độ chính trị dân chủ, nhà
nước XHCN với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện sẽ
quản lý XH ngày càng hiệu quả.

3) Ba là, CNXH có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ
công hữu về các TLSX chủ yếu.

VI Lênin cho rằng, cuộc CM XHCN về thực chất là cuộc CM trong lĩnh vực KT nên
CNXH là một XH có một nền KT phát triển cao, với LLSX hiện đại và chế độ công
hữu về TLSX chủ yếu, được tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và
phân phối chủ yếu theo lao động. CNXH với mục tiêu cao nhất là giải phóng con
người trên cơ sở điều kiện KT-XH, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của
LLSX. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu CNXH không thể ngay lập tức thủ tiêu chế
độ tư hữu. Do đó, cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về TLSX, để
4
Người soạn: HỒ TẤN HÀO
nâng cao năng suất LĐ cần phải tổ chức LĐ theo một trình độ cao hơn, tổ chức chặt
chẽ và kỷ luật lao động nghiêm, nghĩa là phải tạo ra QHSX mới, thích ứng với trình
độ phát triển của LLSX.
Đối với một số nước đi lên CNXH xuất phát từ một nền KT tư bản phát triển trung
bình, lạc hậu về KT hoặc “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa", để phát triển LLSX,
nâng cao năng suất LĐ, V.I. Lênin chỉ rõ, cần phải tiếp thu kinh nghiệm của các
nước phát triển, đó là "Dùng cả hai tay mà lấy những cái tốt của nước ngoài: Chính
quyền Xô viết + trật tự ở đường sắt Phổ + kỹ thuật và cách tổ chức các tơ-rớt ở Mỹ
+ ngành giáo dục quốc dân Mỹ etc. etc. +… + ∑(𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố) = CNXH” (1) VI Lênin,
Toàn tập, NXB CTQG, Hà Nội, 2005, t36, tr.684.

4) Bốn là, CNXH có nhà nước kiều mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho
lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân LĐ.

Các nhà kinh điển của CNXH KH đã khẳng định trong CNXH phải thiết lập nhà
nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chỉ của
nhân dân LĐ - nhà nước chuyên chính vô sản.

Nhà nước chuyển chính vô sản, theo VI. Lênin, là một chính quyền do GCVS giành
được- là một nhà nước kiểu mới, thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân và
duy trì bằng bạo lực đối với giai cấp tư sản, thực hiện trấn áp những thế lực phản
động, những lực lượng chống đối CNXH. Nhà nước vô sản là một công cụ, một
phương tiện để thực hiện quyền lực và bảo vệ lợi ích của GCCN, nhân dân LĐ. Đồng
thời, phản ánh trình độ nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý XH, tổ chức
đời sống XH cho con người và vì con người; Là một biểu hiện tập trung trình độ dân
chủ của nhân dân LĐ - chế dộ dân chủ cho nhân dân

5) Năm là, CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những
giá trị của VH dân tộc và tinh hoa VH nhân loại.

Trong CNXH, VH là nền tảng tinh thần của XH, mục tiêu, động lực của phát triển
XH. VH đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người
thành con người chân, thiện, mỹ. Do đó, trong quá trình xây dựng nền VH XHCN
phải kế thừa những giá trị VH dân tộc và tinh hoa VH nhân loại, chống tư tưởng,
VH phi vô sản, trái với những giá trị tốt đẹp của dân tộc và của nhân loại, trái với
mục tiêu của CNXH.

6) Sáu là, CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan
hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
5
Người soạn: HỒ TẤN HÀO

Theo C. Mác và Ph. Ăngghen, vẫn đề giai cấp và dân tộc có mối quan hệ biện chứng,
cho nên, giải quyết vấn đề dân tộc, giai cấp trong CNXH có vị trí đặc biệt quan trọng.
Kế thừa tư tưởng của C Mác và Ph. Ăngghen, VI Lênin đã nêu ra “Cương lĩnh dân
tộc với ba nội dung cơ bản, có tính nguyên tắc để giải quyết vấn đề dân tộc Đó là:
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; Các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công
nhân tất cả các dân tộc lại.

Trong CNXH, giải quyết vấn đề dân tộc theo Cương lĩnh dân tộc của VI. Lênin,
cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng, đoàn kết và hợp tác trên cơ sở chính trị - pháp
lý, nhất là cơ sở KT-XH và VH sẽ từng bước xây dựng, củng cố và phát triển

CNXH với mục tiêu là giải phóng con người, do con người, tạo điều kiện cho con
người phát triển toàn diện luôn là bảo đảm cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết và
có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.

Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với
nhân dân các nước trên thế giới, CNXH mở rộng được ảnh hưởng, góp phần tích cực
vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ XH.

2.2 Phương hướng xây dựng CNXH ở VN trong giai đoạn hiện nay:

Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã xác định 8 phương
hướng cơ bản:

1) Thứ nhất, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển KT tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường.

2) Thứ hai, phát triển nền KT TT định hướng XHCN.

3) Thứ ba, xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng XH.

4) Thứ tư, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn XH.

5) Thứ năm, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
6
Người soạn: HỒ TẤN HÀO
6) Thứ sáu, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.

7) Thứ bảy, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.

8) Thứ tám, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, phải đặt biệt chú trọng nắm
vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát
triển; giữa đổi mới KT và đổi mới chính trị; giữa KT TT và định hướng XHCN; giữa
phát triển LLSX và xây dựng, hoàn thiện từng bước QHSX XHCN; giữa tăng trưởng
KT và phát triển VH, thực hiện tiến bộ và công bằng XH, giữa xây dựng CNXH và
bảo vệ Tổ quốc XHCN; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ,... Kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng
bảo thủ, trì trệ hoặc phiến diện, cực đoan, duy ý chí trong quá trình đổi mới phát
triển đất nước.

3) Trình bày bản chất và chức năng của nhà nước Xã hội chủ nghĩa.
Làm rõ đặc điểm của Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam?

Trả lời:
3.1 Bản chất nhà nước XHCN:
- Về chính trị: nhà nước XHCN mang bản chất của GCCN, giai cấp có lợi ích phù
hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân LĐ.

- Về kinh tế: bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở KT của XH
XHCN, đó là quan hệ công hữu về TLSX. Do đó, không còn tồn tại QHSX bóc lột.

- Về văn hóa, xã hội: nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý
luận của CN M-L và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời
mang những bản sắc riêng của dân tộc.

3.2 Chức năng của nhà nước XHCN:


7
Người soạn: HỒ TẤN HÀO
Chức năng của nhà nước XHCN biểu hiện tập trung ở việc quản lý XH trên tất cả
các lĩnh vực bằng pháp luật. Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước
XHCN được chia thành các chức năng khác nhau.

- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: chức năng đổi nội và
chức năng đối ngoại.

- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước: chức năng chính trị, KT,
VH, XH,...

- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước: chức năng giải cấp (trấn áp) và
chức năng XH (tổ chức và xây dựng).

Bạo lực, trấn áp là cái vốn có của mọi nhà nước, do đó, nhà nước XHCN cũng có
chức năng này. Nhưng đối với các nhà nước khác trong lịch sử là nhà nước của thiểu
số thống trị đối với đa số nhân dân LĐ nên việc thực hiện chức năng trấn áp đóng
vai trò quyết định trong việc duy trì địa vị của giai cấp nắm quyền chiếm hữu TLSX
chủ yếu của XH. Còn đối với nhà nước XHCN, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp,
nhưng vì lợi ích của tất cả những người LĐ, tức là tuyệt đại đa số nhân dân, thực
hiện sự trấn áp những kẻ chống đối, phá hoại sự nghiệp CM XHCN. Trong nhà nước
XHCN, vấn đề quan trọng không chỉ là trấn áp lại sự phản khảng của giai cấp bóc
lột, mà điều quan trọng hơn cả là chính quyền mới tạo ra được năng suất SX cao hơn
chế độ XH cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho đại đa số các giai cấp,
tầng lớp nhân dân LĐ. Vì vậy, vấn để quản lý và xây dựng KT là then chốt, quyết
định.

3.3 Đặc điểm nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam:
1) Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân LĐ làm chủ, đó là Nhà nước của
dân, do dân, vì dân.

2) Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp
và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của XH, pháp luật được đặt ở vị trí
tối thượng để điều chỉnh các quan hệ XH.

3) Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.

4) Thứ tư, Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN phải do ĐCS VN lãnh đạo, phù
hợp với Điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của nhà nước được giám
8
Người soạn: HỒ TẤN HÀO
sát bởi nhân dân: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ
chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.

5) Thứ năm, Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN tôn trọng quyền con người, coi
con người là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân được
thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại
biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của
pháp luật.

6) Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng
bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương

Những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN mà VN đang xây dựng đã thể
hiện được tinh thần cơ bản của một nhà nước pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó,
nó còn thể hiện sự khác biệt so với các nhà nước pháp quyền khác đó là Nhà nước
pháp quyền XHCN ở VN mang bản chất GCCN, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà
nước là công cụ chủ yếu để ĐCS VN định hướng đi lên CNXH.

4) Phân tích nội dung Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác-Lênin.
Phương hướng củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt
Nam?

Trả lời:
4.1 Nội dung Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác-Lênin:
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin đã được V.I. Lênin nêu ra trên cơ sở
tư tưởng của học thuyết Mác về vấn đề dân tộc; sự tổng kết kinh nghiệm cuộc đấu
tranh của phong trào CM TG và CM Nga, sự phân tích hai xu hướng khách quan của
sự phát triển các dân tộc.

Cương lĩnh dân tộc được Lênin gồm có ba nội dung chủ yếu:

- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng

Quyền bình đẳng là quyền thiêng liêng và là nội dung quan trọng nhất trong cương
lĩnh dân tộc của CN M-L. Các dân tộc, dù đông người hay ít người, có trình độ phát
9
Người soạn: HỒ TẤN HÀO
triển cao hay thấp, đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau. Không có dân tộc nào có
quyền áp đặt lợi về KT, chính trị, VH và ngôn ngữ lên một dân tộc khác.

Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, để đảm bảo quyền bình đảng, phải khắc phục
sự chênh lệch về trình độ phát triển KT, VH, XH giữa các dân tộc, tạo điều kiện
thuận lại giữa các dân tộc để cùng phát triển nhanh trên con đường tiến bộ. Đồng
thời, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và quan trọng
hơn là phải được thực hiện trong thực tế.

Quyền bình đẳng dân tộc phải được gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chống sự áp bức bóc lột về KT,
bảo đảm tất cả các quốc gia được bình đẳng trong quan hệ quốc tế.

- Các dân tộc được quyền tự quyết

Quyền tự quyết là quyền thiêng liêng nhất của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của
dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc
gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng để có đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập
chủ quyền và lợi ích dân tộc.

Khi xem xét quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường của GCCN,
ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại những mưu đồ
lợi dụng quyền dân tộc tự quyết để can thiệp vào công việc nội bộ và chia rẽ dân tộc.

Thấm nhuần quan điểm về quyền tự quyết của các dân tộc của CN M-L, Đảng ta và
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã luôn thể hiện quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét và giải
quyết vấn đề tự quyết của dân tộc ta. Nội dung quan trọng của quyền tự quyết là các
dân tộc đoàn kết đấu tranh giành độc lập dân tộc và cùng nhau giữ gìn nền độc lập
của Tổ quốc, xây dựng XH mới văn minh, tiến bộ.

- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc

Đoàn kết GCCN của các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc nhằm
thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phong giai cấp. Đoàn kết GCCN của
các dân tộc có vai trò quyết định đến việc xem xét, thực hiện quyền bình đẳng của
dân tộc và quyền dân tộc tự quyết. Đồng thời, việc thực hiện quyền bình đẳng và
quyền tự quyết cũng tùy thuộc vào sự đoàn kết, thống nhất GCCN các dân tộc trong
từng quốc gia cũng như trên toàn TG.
10
Người soạn: HỒ TẤN HÀO
Chỉ có đứng vững trên lập trường của GCCN mới thực hiện được quyền bình đẳng
và quyền tự quyết một cách đúng cần. Trên cơ sở đó mới đoàn kết được nhân dân
LĐ trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH. Đoàn kết GCCN
các dân tộc đóng vai trò liên kết cả ba nội dung trong cương lĩnh dân tộc của CN M-
L thành một chỉnh thể, phù hợp với tinh thần quốc tế nên đã trở thành sức mạnh cực
kỳ to lớn của thời đại.

4.2 Phương hướng củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam

- Tăng cường đoàn kết các dân tộc trong cộng đồng 54 dân tộc anh em nhằm tăng
cường tính thống nhất và sức mạnh quốc gia trong công cuộc xây dựng và phát triển
KT-XH đất nước.

- Thực hiện quyền chủ trương bình đẳng giữa các dân tộc và quyền dân tộc tự quyết
để gia tăng tính đoàn kết, thống nhất GCCN và các giai cấp khác trong cộng đồng
các dân tộc VN.

- Đứng vững trên lập trường của GCCN và chủ trương của Đảng, của Bác Hồ trong
quá trình thực hiện quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân tộc nhằm đoàn kết nhân
dân LĐ trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH.

- Phát triển toàn diện chính trị, KT, VH, XH và an ninh - quốc phòng trên địa bàn
vùng dân tộc và miền núi, gắn tăng trưởng KT với giải quyết các vấn đề XH, thực
hiện tốt chính sách dân tộc, quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ưu tiên
đầu tư KT-XH các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao
thông CSHT, xóa đói giảm nghèo; công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc
là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân của các cấp, các ngành, của toàn bộ
hệ thống chính trị.

-Đoàn kết nhân dân các dân tộc trong nước đòi hỏi phải liên kết cả ba nội dung trong
cương lĩnh dân tộc của Lênin thành một chỉnh thể, phù hợp với tinh thần quốc tế nên
nhằm tạo thành sức mạnh tổng hợp cho CM nước ta.

- Tránh và ngăn chặn kịp thời khuynh hướng lợi dụng chủ trương bình đẳng các dân
tộc của Đảng để chia rẽ, kích động, chống phá làm suy yếu sức mạnh quốc gia.
11
Người soạn: HỒ TẤN HÀO

5) Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về nguyên tắc giải
quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội.
Liên hệ chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng,
tôn giáo?

Trả lời:
5.1 Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong TKQĐ lên CNXH:
a) Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của
nhân dân.

Việc theo đạo hay không theo đạo là quyền tự do của mỗi người dân, mọi hành vi
cấm đoán, ngăn cản đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ. Tôn trọng tự
do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt
của chế độ XHCN. Tôn trọng tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng của nhân
dân là cơ sở để đoàn kết các lực lượng quân chúng có tín ngưỡng và không tín
ngưỡng tôn giáo. Tôn trọng tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng còn là để
giúp các tôn giáo phát huy tính tích cực của mình thể hiện trong giáo lý, nghi thức
tôn giáo, hạn chế mặt tiêu cực, lạc hậu.

b) Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá
trình cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới.

Nguyên tắc này khẳng định CN M-L chỉ hướng vào giải quyết những ảnh hưởng tiêu
cực của tôn giáo đối với quần chúng LĐ. Không chủ trương can thiệp vào công việc
nội bộ của các tôn giáo, không tuyên chiến với tôn giáo.

c) Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng tôn giáo và lợi dụng
tín ngưỡng tôn giáo trong vấn đề tôn giáo.

Thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong
bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo.

Khi XH chưa có giai cấp, tín ngưỡng, tôn giáo biểu hiện thuần túy mặt tư tưởng. Khi
XH có giai cấp thì mặt chính trị được thể hiện trong các tôn giáo. Hai mặt chính trị
và tư tưởng có mối quan hệ với nhau và luôn thể hiện trong mỗi tôn giáo.
12
Người soạn: HỒ TẤN HÀO
Mặt chính trị thể hiện sự lợi dụng tôn giáo để chống lại sự nghiệp đấu tranh CM, xây
dựng CNXH của những phần tử phản động đội lốt tôn giáo. Mặt tư tưởng thể hiện
sự tín ngưỡng trong tôn giáo. Biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa
người có tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa những người theo tôn giáo
khác nhau.

d) Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng.

Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá đối với những vấn đề có
liên quan đến tôn giáo, bởi vì, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động
của từng tôn giáo đối với đời sống XH không giống nhau. Quan điểm, thái độ của
các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực của đời sống XH luôn có sự khác biệt.

5.2 Liên hệ chính sách của Đảng, Nhà nước VN đối với tín ngưỡng tôn giáo:

- Đảng và Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín
ngưỡng của nhân dân. Việc theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo là thuộc quyền tự
do lựa chọn của mỗi người dân, không một cá nhân, tổ chức nào được quyền can
thiệp vào sự lựa chọn này. Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng cũng là tôn trọng quyền
con người.

- Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ muốn thay đổi YTXH, trước hết cần phải thay đổi bản
thân TTXH. Muốn xoá bỏ ảo tưởng này sinh trong tư tưởng con người, phải xoá bỏ
nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Quá trình xóa bỏ dần những tư tưởng cũ, lạc hậu của
tôn giáo với quá trình xây dựng những tư tưởng tiến bộ trong tôn giáo, là một quá
trình lâu dài và chỉ có thể thực hiện được gắn liền với quá trình cải tạo XH cũ, xây
dựng XH mới.

- Phân biệt mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn để tôn giáo thực chất là
phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn
giáo. Trong thực tiễn, việc phân biệt hai mặt này cần tránh khuynh hướng cực đoạn
trong quá trình quản lý, ứng xử những vấn để liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.

- Tôn giáo nói chung và ở Việt Nam nói riêng, không phải là một hiện tượng bất
biến, mà nó luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng tùy vào điều kiện KT-XH,
lịch sử, cụ thể. Vì vậy, chúng ta cần phải có quan điểm lịch sử, cụ thể khi xem xét,
đánh giá và ứng xử đối với những vấn để có liên quan đến tôn giáo.
13
Người soạn: HỒ TẤN HÀO

6) Khái niệm gia đình? Phân tích vị trí của gia đình trong xã hội.
Trình bày phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt
Nam trong Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

Trả lời:
6.1 Khái niệm gia đình:
Gia đình là một hình thức cộng đồng XH đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng
cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.

Quan hệ hôn nhân là cơ sở, nền tảng hình thành nên các mỗi quan hệ khác trong gia
đình. Hôn nhân là cở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đỉnh. Quan hệ huyết thống
là quan hệ giữa những người cùng một dòng máu. Quan hệ huyết thống nảy sinh từ
quan hệ hôn nhân. Đây là mối quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các
thành viên trong gia đình với nhau.

6.2 Vị trí, vai trò của gia đình trong XH:

a) Gia đình là tế bào của XH

Có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của XH.

Chỉ khi con người được yên ấm, hòa thuận trong gia đình, thì mới có thể yên tâm
LĐ, sáng tạo và đóng góp sức mạnh cho XH và ngược lại. Chính vì vậy, quan tâm
xây dựng quan hệ XH, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc là vấn đề hết sức quan
trọng trong CM XHCN.

b) Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hoà trong đời
sống của mỗi thành viên.

Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm
sóc, trưởng thành phát triển. Sự yên ôn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều
kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí tuệ trở thành
công dân tốt cho XH.

c) Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với XH.


14
Người soạn: HỒ TẤN HÀO
Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình mà còn là thành viên của XH.
Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời cũng là quan hệ giữa các thành
viên của XH. Không có cá nhân bên ngoài gia đình, cũng không thể có cá nhân bên
ngoài XH. Gia đình cộng đồng XH đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ XH của mỗi
là cá nhân. Gia đình cũng chính là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và
thực hiện quan hệ XH.

6.3 Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình VN trong TKQĐ lên
CNXH:

1) Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của XH về
xây dựng và phát triển gia đình.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể
từ trung ương đến cơ sở nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
gia đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình VN. Cấp ủy và chính quyền các
cấp phải đưa nội dung, mục tiêu của công tác xây dựng và phát triển gia đình vào
chiến lược phát triển KT-XH, vào chương trình kế hoạch công tác hàng năm của các
bộ, ngành, địa phương.

2) Hai là, đẩy mạnh phát triển KT-XH, nâng cao đời sống vật chất, KT hộ
gia đình.

Có chính sách hỗ trợ các gia đình phát triển KT, sản xuất kinh doanh các sản phẩm
mới, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, hỗ trợ các gia đình tham gia sản xuất
phục vụ xuất khẩu. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn và
dài hạn nhằm xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mở rộng phát triển
KT, đấy mạnh loại hình KT trang trạng, vươn lên làm giàu chính đáng

3) Ba là, kế thừa những giá trị tốt đẹp của gia đình truyền thống, tiếp thu
những giá trị tiến bộ của nhân loại về gia đình.

Xây dựng và phát triển gia đình VN hiện nay vừa phải kể thừa và phát huy những
giá trị VH truyền thống tốt đẹp của gia đình VN, vừa kết hợp với những giá trị tiên
tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của XH. Tất
cả nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu làm cho gia đình thực sự là tế bào lành mạnh
của xã hội, là tổ ấm của mỗi người.
15
Người soạn: HỒ TẤN HÀO

4) Bốn là, phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình
VH.

Gia đình VH là một mô hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu hay chỉ tiêu mà nhiều
gia đình VN mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no, hoà thuận, tiến bộ, khoẻ
mạnh và hạnh phúc; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; thực hiện kế hoạch hoá gia
đình; đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư.

-HẾT-
CHÚC CÁC BẠN THI TỐT!!!

You might also like