You are on page 1of 19

Chương 3 Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Chủ Được hiểu là:


1. Phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp
nghĩa bức, bất công, chống các giai cấp thống trị
2. Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi
xã hội áp bức, bóc lột bất công
3. Là 1 khoa học- CNXHKH, khoa học về sứ mệnh lịch sử của GCCN
4. Là 1 chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế- xã hội CSCN

1. Giai đoạn đầu của hình thái KTXH CS CN


- Nhà sáng lập: Cmax, Phanghen
- Chỉ ra tính tất yếu sự thay thế hình thái KTXH TBCN bằng hình thái KTXH
CSCN xuất phát từ 2 tiền đề: sự phát triển của LLSX và sự trưởng thành của
GCCN
- Cmac Phanghen cung cấp những tiêu chuẩn thực sự duy vật, khoa học cho sự phân
kỳ lịch sử, có cả sụ phân kỳ hình thái kinh tế- xhcscn
- Phát triển từ thấp đến cao

- Giữa TB -> CS là thời kỳ quá độ


“Phê phán cương lĩnh Gota_ Cmac”
- CSCN k phát triển trên cơ sở của chính nó mà vừa thoát thai từ TBCN, do đó
( KT-đạo đức- tinh thần) vẫn còn của chế độ cũ
- Được hiểu theo 2 nghĩa
+ Thứ nhất: đối với nước chưa trải qua TBCN phát triển, cần có thời kỳ quá độ
khá lâu dài
+ Thứ 2: đối với nước đã trải qua TBCN phát triển, có 1 thời kỳ quá độ nhất định,
2. Điều kiện ra đời
- Sự ra đời của CNTB là 1 GD mới trong lịch sử phát triển mới của nhân loại: tạo ra
bước phát triển vượt bấc của LLSX ( biểu hiện: nền công nghiệp cơ khí_ CM công
nghiệp lần thứ 2)
- Cùng với sự phát triển của LLSX_ GCCN_ con đẻ của nền đại công nghiệp-> là
tiền đề KTXH-> dẫn tới sụp đổ k tránh khỏi của CNTB
- Sự trưởng thành vượt bậc và thực sự của GCCN được đánh dấu bằng sự ra đời của
Đảng CS
- Hình thái KTXH được hình thành thông qua cách mạng vô sản: cuộc cách mạng
của GCCN và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng: trên thực tế được
thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng thiết lập nhà nước CHUYÊN
CHÍNH VÔ SẢN

3. Đặc trưng của CNXH


- Giải phóng giai cấp, dân tộc, xã hội, con người, tạo điều kiện để con người phát
triển toàn diện
- Xã hội là do nhân dân lao động làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về
TLSX yếu
- Có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý
chí của người lao động
- Có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân
tộc và tinh hoa văn nhân loại
- CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp
tác với nhân dân các nước trên thế giới
Thời 1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
- Mac- lenin chỉ rõ: lịch sử trải qua 5 hình thái KT-Xh
kỳ quá - Một Giữa CNTB (và các chế độ XH khác) và CNXH có sự khác nhau về bản chất
(kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…).
độ lên - Hai CNXH với đặc trưng là XH có LLSX phát triển cao hơn.
CNXH - Ba Xây dựng CNXH là công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp.
- Gồm có 2 loại
+ Quá độ trực tiếp: từ CNTB lên CNCS đối với những nước CNTB phát triển
+ Quá độ gián tiếp: những nước chưa trải qua CNTB chưa phát triển_ Việt Nam

2. Đặc điểm thời kỳ quá độ


- Kinh tế: tồn tại nhiều thành phần kinh tế nhiều hình thức phân phối, KT nhà nước
và phân phối theo lao động là chủ đạo ( theo Lenin tồn tại 5tp kinh tế: kinh tế gia
trưởng, hàng hóa nhỏ, tư bản, tư bản nhà nước, KTXHCN)
- Chính trị: dưới sự lãnh đạo của Đảng tiến hành củng cố nhà nước, xây dựng nền
dân chủ, bảo vệ sự nghiệp xây dựng CNXH
- Tư tưởng- văn hóa: hệ tư tưởng của GCCN, nền văn hóa mới XHCN đc hình thành
và phát triển bên cạnh còn tồn tại tàn dư cũ
- Xã hội: xóa bỏ những tệ nạn xã hội cũ, thực hiện bình đẳng và tiến bộ xã hộ
Quá 1. Quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
 VN tiến lên CNXH trong đk vừa thuận lợi vừa khó khăn đan xen
độ lên - Xuất phát từ 1 nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến, LLSX rất thấp. Hậu quả chiến
tranh nặng nề
CNX - Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút ở
mức độ khác nhau: Thời cơ phát triển nhanh, cx đặt ra thách thức gay gắt
Hở - Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, cho dù chế độ
VN XHCN ở LX và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ xh và trình độ phát triển
khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích
quốc gia, dân tộc
 Những nội dung tư tưởng của Đảng về con đường lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN
- Thứ nhất: là con đường cách mạng tất yếu khách quan con đg xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta
- Thứ 2: tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sx và kiến trúc thượng
tầng tư bản chủ nghĩa
- Thứ 3: đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa thành tựu nhân loại đã đạt được dưới CNTB
- Thứ 4: là tạo ra sự biến đổi về chất của XH/ tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp khó
khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức KT, XH

2. Đặc trưng CNXH của phương hướng xây dựng CNXH ở VN hiện nay
a) Đặc trưng bản chất ( 8 đặc trưng CNXH)
- Dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Do nhân dân làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và quan hệ sx tiến bộ phù
hợp
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc có đk phát triển toàn diện
- Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau
cùng phát triển
- Có Nhà nước “ pháp quyền XHCN của ND, do dân, vì nhân dân do Đảng lãnh
đạo”
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
b) Phương hướng
8 phương hướng
- 1 là: Đẩy mạnh nền CNH, HDH gắn với tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
- 2 là: phát triển nền KT thị trường định hướng XHCN
- 3 là: Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xd con người, nâng
cao đời sống ND< thực hiện tiến bộ cb xã hội
- 4 là: Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh
- 5 là: thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, chủ động tích cực hội
nhập quốc tế
- 6 là: Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
- 7 là: Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do dân, vì dân
- 8 là: Đảng sạch, vững mạnh
-
Chương 4: Dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN

Dân 1. Dân chủ


a) Quan niệm
chủ và - Nhân dân cai trị: quyền lực thuộc về nhân dân_ Từ Lạp cổ đại
- Theo HCM: “ Dân là chủ và dân làm chủ”
dân chủ - Theo Mac- Lenin
+ Về phương diện quyền lực: dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân
XHCN là chủ nhân của nhà nước. Dân chủ là quyền lợi của nhân dân- quyền dân chủ đc
hiểu theo nghĩa rộng
+ Phương diện XH và Ctri: Dân chủ là một hình thức nhà nước, là chế độ dân
chủ
+ Phương diện tổ chức, quản lý: dân chủ là 1 nguyên tắc- nguyên tắc dân chủ
 Là tiền đề, phương tiện để vươn tới tự do, giải phóng con người, giai cấp, xã
hội.

b) Sự ra đời và phát triển của dân chủ


- “Dân chủ nguyên thủy” hay còn gọi “Dân chủ quân sự ”Nhân dân bầu ra thủ
lĩnh quân sự thông qua “Đại hội nhân dân”. Trong “Đại hội nhân dân”, mọi
người đều có quyền phát biểu và tham, gia quyết định bằng cách giơ tay hoặc
hoan hô, ở đó “Đại hội nhân dân” và nhân dân có quyền lực thật sự (nghĩa là có
dân chủ), mặc dù trình độ sản xuất còn kém phát triển.
- Dân chủ Chủ nô ra đời: “ dân là ai?’ Theo quy định của giai cấp cầm quyền chỉ
gồm giai cẩp chủ nô và phần nào thuộc về các công dân tự do (tăng lữ, thương
gia và một số trí thức). Đa số còn lại không phải là “dân” mà là “nô lệ”
- Chế độ Chuyên chế phong kiến: Sự thống trị của giai cấp trong thời kỳ này được
khoác lên chiếc áo thần bí của thế lực siêu nhiên. Họ xẹm việc tuân theo ý chí
của giai cấp thống trị là bổn phận của mình trước sức mạnh của đấng tối cao. Do
đó, ý thức về dân chủ và đấu tranh để thực hiện quyền làm chủ của người dân đã
không có bước tiến đáng kể nào.
- Nền dân chủ TƯ SẢN: Một bước tiến lớn về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ. VÌ
xây dựng trên nền tảng KT là chế độ tư hữu về tư liệu sx, nên trên thực tế, nền
dân chủ TS vẫn là của thiểu số người nắm giữu tư liệu sản xuất
- Nền DC vô sản ( XHCN) : Đặc trưng cơ bản thực hiền quyền lực của ND- xây
dựng nhà nước dân chủ thực sự, dân làm chủ nhà nước và xã hội, bảo vệ quyền
lợi cho đại đa số nhân dân

- Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 thắng lợi, nhân dân lao động giành được
chính quyền và quyền làm chủ về tư liệu sản xuất, làm chủ xã hội, thiết lập
nhà nước XHCN, thiết lập nền dân chủ XHCN, do đó cũng giành được quyền
dân chủ thực sự cho đại đa số nhân dân.
Lịch sử nhân loại cho đến nay, có ba nền dân chủ, đó là: dân chủ chủ
nô, dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa.

2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa


a) Quá trình ra đời
- Giai đoạn 1: GCCN làm CM giành lấy dân chủ
- Giai đoạn 2: GCCN dùng dân chủ tổ chức NN của GCCN và ND lao động- NN
XHCN
+ Phôi thai: ở Phap Công Xã Pari năm 1871
+ Dân chủ XHCN ra đời từ sau thắng lợi của CM THÁNG 10 Nga ( 1917)
b) Bản chất của nền dân chủ XHCN
- Là thủ tiêu tình trạng áp bức GC, dân tộc, giải phóng con người 1 cách triệt để,
toàn diện, thực hiện quyền tự do, bình đẳng của con người
- Đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân
- Bản chất dân chủ XHCN thể hiện trên các khía cạnh sau

 Dân chủ XHCN : Nền dân chủ ca hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là
nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về ND, dân là chủ và dân làm chủ,
dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện
bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS

Nhà 1. Sự ra đời, bản chất, chức năng


a) Sự ra đời

nước - Ra đời là kết quả của cuộc CM do GCCN và nhân dân lao động tiến hành / ĐCS
- XH TBCN xuất hiện => mâu thuân QHSX => cuộc khủng hoảng kinh tế và mâu

XHCN thuẫn giữa 2 GC -> xuất hiện ptrao đấu tranh


- Điểm chung giữa các nước: tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan
đại diện cho ý chí của NN, thực hiện tổ chức quản lý KT, VH, XH của ND, đặt
dưới sự lãnh đạo cảu ĐCS
 Chốt: NNXHCN là nhà nước ở đó, sự thống trị thuộc về GCCN, do đó cách
mạng XHCN sản sỉnh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa
nhân lao động lên làm chủ tất cả các mặt
b) Bản chất
c) Chức năng
- Căn cứ trên phạm vi tác động của quyền lực nhà nước có: Chức năng đối nội,
chức năng đối ngoại
- Căn cứ trên lãnh vực tđ của quyền lực nhà nước có: Chính trị, Kinh tế, Văn hóa,
xã hội
- Căn cứ trên tính chất của quyền lực nhà nước có: Chức năng Giai cấp (trấn áp),
Chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng)

2. Mối quan hệ giữa XHCN và nhà nước XHCN


- Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước
XHCN
- Nhà nước XHCN là công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của
người dân
- Nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ XHCN là phương hướng thức thể hiện
và thực hiện dân chủ
Dân chủ 1. Dân chủ XHCN ở VN
a) Sự ra đời và phát triển của nền dân chủ XHCN ở VN
XHCN - Nền dân chủ XHCN ở VN đc xác lập từ sau CM Tháng Tám năm 1945, với sự ra
đời của nhà nước VN Dân chủ CỘng Hòa. Tuy nhiên, trước đổi mới 1986 nền
và nhà dân chủ XHCN chưa được xác định rõ ràng và giải quyết đúng, thiết thực
- Đến đại hội Thứ VI là Đảng đã tạo được bước ngoặt lịch sử trong việc phát huy
nước dân chủ với bài học” lấy dân làm gốc” đã thể hiện cô đọng và sâu sắc nhất tư
pháp tưởng dân chủ của Đảng
- Hơn 30 năm đổi mới, qua các kỳ đại hội Đảng, nhận thức về dân chủ, vị trí, vai
quyền trò của dân chủ ở nước ta đã có nhiều điểm mới. Dân chủ đã được đưa vào mục
tiêu tổng quát của các mạng VN: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn
XHCN minh. Và “ Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là
động lực của sự phát triển đất nước”
ở VN b) Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
- Dân chủ gắn liền với kỷ cương, được thể chế hóa và đảm bảo bằng pháp luật.
Dân chủ phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở tất cả các cấp, trên tất cả
các lĩnh vực chính trị , kt, văn hóa, xã hội
- Bản chất được thực hiện qua hình thức DÂN CHỦ TRỰC TIẾP và Gián tiếp

2. Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam


a) Quan niệm
- Là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dần đều được GD pháp luật và phải hiểu
biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm mình,
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả
vì mục tiêu phục vụ nhân dân
- Ở VN hiện nay: Nhà nước quản lý XH bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán
bộ, công chức, mọi công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật. “
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”
b) Đặc điểm của nhà nước pháp quyền ở XHCN ở VN * 6đặc điểm *

3. Phát huy dân chủ XHCN, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở VN hiện nay
a) Phát huy dân chủ XHCN ở VN hiện nay
- Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Hai là, xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh, điều kiện
tiên quyết để xây dựng nền dân chủXHCN.
- Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh, điều kiện để thực
thi dân chủ XHCN.
- Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền
dân chủ XHCN.
- Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã
hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

b) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền
- Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Hai là, cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
- Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
- Bốn là, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Chương 5: Cơ cấu xã hội- giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQD lên CNXH
Cơ cấu XH- 1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu XH_GC trong cơ cấu xã hội
GC trong a) Khai niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội- giai cấp
TKQD lên - Cơ cấu xã hội: là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mqh xã hội do sự
CNXH tác động lẫn nhau của cộng đồng ấy tạo nên
- Cơ cấu xã hội- giai cấp: là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội hoạt động hợp
pháp trong 1 chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sỡ hữu tư
liệu sx, về tổ chức quản lý quá trình sx, về địa vị chính trị- xã hội … giữa các giai
cấp và tầng lớp đó
b) Vị trí của cơ cấu xã hội giai cấp trong cơ cấu xã hội
Cơ cấu xã hội- giai cấp là loại hình cơ bản và có vị trí quyết định, chi phối các
loại hình cơ cấu xã hội khác vì:

- Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước;
đến quyền sở hữu TLSX, quản lý, tổ chức lao động, phân phối thu nhập.
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi
của các loại cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu
xã hội.
2. Sự biến đổi có tính qui luật của cơ cấu xã hội-giai cấp trong TKQĐ lên CNXH.
- Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh
tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Hai là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các
tầng lớp xã hội mới.
- Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên
minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Liên minh giai Dưới góc độ chính trị, cuộc đấu tranh giữa các giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra
cấp, tầng lớp nhu cầu tất yếu khách quan phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp xã hội khác có
trong TKQD những lợi ích phù hợp - đó là quy luật mang tính phổ biến và là động lực lớn cho sự phát
lên CNXH triển của các xã hội có giai cấp.
Dưới góc độ kinh tế, trong TKQĐ lên CNXH Liên minh giai cấp là yêu cầu khách quan
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền
sản xuất nhỏ nông nghiệp là chính sang sản xuất hàng hóa.

CƠ cấu XH- 1. Cơ cấu XH_ GC trong TKQD lên CNXH ở VN


GC và liên - Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo
minh giai cấp, cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, là lực lượng
tầng lớp trong nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
TKQD lên thức.
CNXH ở VN - Giai cấp nông dân cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Đội ngũ doanh nhân đang đóng góp tích cực vào giải quyết việc làm, tham gia
giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo.
- Phụ nữ là lực lượng quan trọng và đông đảo trong đội ngũ những người lao động.
- Đội ngũ thanh niên là chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Liên mình GC, Tầng lớp ở TKQD lên CNXH ở Vn
a) Nội dung của liên minh:
Nội dung kinh tế của liên minh
Nội dung chính trị của liên minh
Nội dung văn hóa xã hội của liên minh
b) Phương hướng cơ bản xây dựng cơ cấu xã hội-giai cấp và tăng cường liên minh
giai cấp, tầng lớp:
- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, thúc đẩy biến đổi cơ
cấu xã hội - giai cấp theo hướng tích cực.
- Hai là, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tạo sự
biến đổi tích cực cơ cấu xã hội – giai cấp.
- Ba là, tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực
lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
-Bốn là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát
huy vai trò của các chủ thể trong liên minh.
- Năm là, đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
nhằm tăng cường khối liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong TKQD lên CNXH
Dân tộc trong thười 1. Chủ nghĩa Mac- lenin về dân tộc
kỳ quá độ lên a) Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
CNXH  Khái niệm cơ bản
- Thứ nhất, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định,
có lãnh thổ quốc gia, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế,
truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá
trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này để chỉ một
quốc gia dân tộc.
- Thứ hai, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người có mối liên
hệ chặt chẽ và bền vững, có chung sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng,
văn hoá có những đặc thù. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận của
quốc gia.
b) Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
- Xu hướng thứ nhất: ở các quốc gia gồm nhiều cộng đồng dân cư có
nguồn gốc tộc người khác nhau đang làm ăn, sinh sống. Đến một thời kỳ
nào đó, do sự trưởng thành của ý thức dân tộc và sự thức tỉnh về quyền
sống của mình mà các cộng đồng dân cư đó muốn tách khỏi nhau để
thành lập các dân tộc độc lập.
- Xu hướng thứ hai: sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công
nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư bản đã làm xuất
hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, tạo nên mối
quan hệ quốc gia và quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân
tộc xích lại gần nhau, liên hợp lại với nhau.

c) Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mac- Lenin


- Thứ nhất, Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Các dân tộc đều có quyền và nghĩa vụ như nhau.
+ Quyền bình đẳng được luật pháp bảo hộ. Khắc phục sự chênh lệch
về kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc trong một quốc gia.
+ Chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chống chủ nghĩa bá quyền
nước lớn, chống sự áp bức của nước phát triển với nước đang phát
triển.
- Thứ hai, Các dân tộc có quyền tự quyết
+ Quyền tự do lựa chọn phát triển dân tộc theo hai xu hướng khách quan.
+ Các dân tộc đoàn kết, đấu tranh đưa đến sự phát triển của dân tộc.
(chống lại âm mưu lạm dụng quyền tự quyết để chia rẻ)
- Thứ ba, Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc
+ Đoàn kết giai cấp công nhân của các dân tộc trong cuộc đấu tranh xóa
bỏ áp bức dân tộc và xây dựng mối quan hệ mới giữa các dân tộc.
+ Nội dung đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết
cả ba nội dung trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
thành một chỉnh thể.
Tôn giáo trong Cmac _ Tôn giáo như thuốc phiện với nhân dân
TKQD lên CNXH 1. Chủ nghĩa Mac- lenin về tôn giáo
a) Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
 Về bản chất
Tôn giáo Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng: tôn giáo là sự phản ánh hư ảo – vào
đầu óc của con người – những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng
ngày của họ; tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội.
Ở một cách tiếp cận khác: tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể
(đạo Chính Thống, đạo Công Giáo, đạo Tin lành, đạo Phật…), với các tiêu chí
cơ bản sau: có niềm tin tôn giáo; có hệ thống giáo thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ
nghi); có hệ thống cơ sở thờ tự; có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành việc đạo;
có hệ thống tín đồ đông đảo
Tín ngưỡng là một hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ của con người
trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh, linh thiêng, gắn liền
với phong tục tập quán để cầu mong sự che chở giúp đỡ, mang lại sự bình an về
tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.
Tín ngưỡng và tôn giáo có quan hệ chặt chẽ, sự khác nhau chỉ là tương đối.
Tín ngưỡng là khái niệm rộng hơn tôn giáo. Tôn giáo là một dạng của tín
ngưỡng (Tín ngưỡng tôn giáo).
Mê tín là niềm tin mê muội, viễn vông, không dựa trên cơ sở khoa học. Trong
cuộc sống, khi con người sợ hãi trước một điều gì đó quan trọng, nhưng không
giải thích được, mê tín sẽ xuất hiện để lấn át vào khoảng trống sợ hãi, làm cho
con người an tâm, bớt sợ hãi.
Dị đoan là sự suy đoán, hành động một cách tùy tiện, sai lệch, những điều bình
thường, chuẩn mực trong cuộc sống; là niềm tin của con người vào lực lượng
siêu nhiên, thần thánh đến mức độ mê muội, cuồng tín, dẫn đến những hành vi
cực đoan, sai lệch quá mức, trái với giá trị văn hóa, đạo đức, pháp luật, gây tổn
hại cho cá nhân và cộng đồng.
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng
- Tôn giáo, tín ngưỡng là một loại hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện
thực khách quan. Khác với ý thức hình thái xã hội khác như triết học, văn học,
đạo đức, chính trị…, qua phản ánh của tôn giáo, những hiện tượng tự nhiên trở
thành siêu nhiên.
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội- văn hóa do con người sáng tạo ra. Con
người sáng tạo ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ,
suy nghĩ, nguyện vọng của họ.
- Tuy có khác nhau về thế giới quan nhưng tôn giáo nói chung và những người
Marxist tôn trọng nhau và có thể cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp trong
hiện thực.
 Nguồn gốc
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội do sự bất lực của con người trước
tự nhiên, trong nỗ lực đạt được các mục tiêu kinh tế- xã hội, cũng như
cuộc sống của bản thân họ.
- Nguồn gốc nhận thức sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và
bản thân là có giới hạn. Những điều khoa học chưa giải thích được,
thường được giải thích thông qua lăng kính tôn giáo.
- Nguồn gốc tâm lý sự ra đời và tồn tại của tôn giáo có nguồn gốc từ yếu
tố tâm lý, tình cảm của con người trước sức mạnh tự phát của tự nhiên và
xã hội.
 Tính chất
- Tính lịch sử Tôn giáo hình thành, tồn tại và phát triển trong những giai
đoạn lịch sử nhất định, nó có khả năng biến đổi để thích nghi với nhiều
chế độ chính trị- xã hội.
- Tính quần chúng Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến, luôn
phản ánh khát vọng của những người lao động về một xã hội tự do, bình
đẳng, bác ái. Vì vậy, tôn giáo được nhiều người, ở các tầng lớp khác
nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động tin theo.
- Tính chính trị Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội phân
chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị.
Khi đó giai cấp thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp
mình.

b) Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong TKQD lên CNXH
- Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của
người dân.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng tôn giáo và lợi dụng
tín ngưỡng tôn giáo trong vấn đề tôn giáo.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng.
Quan hệ dân tộc và  Đặc điểm dân tộc Việt Nam
tôn giáo VN Thứ nhất: có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.
Thứ hai: các dân tộc cư trú xen kẽ.
Thứ ba: các dân tộc thiểu số phân bổ chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược
quan trọng.
Thứ tư: các dân tộc có trình độ phát triển không đều,
Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thốngđoàn kết gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc – quốc gia thống nhất.
Thứ sáu, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng tạo nên sự phong phú, đa dạng
của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
 Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải
quyết quan hệ dân tộc.
+ Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là chiến lược cơ bản, lâu dài đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
+ Các dân tộc đều bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển,
cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Đấu tranh với mọi âm mưu
chia rẽ dân tộc.
+ Phát triển toàn diện chính trị, KT-XH, quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc,
miền núi; thực hiện tốt chính sách dân tộc; giữ gìn và phát huy những giá trị,
bản sắc các dân tộc thiểu số.
+ Ưu tiên đầu tư vào các vùng dân tộc và miền núi về hạ tầng giao thông, xóa
đói giảm nghèo.
+ Công tác và chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị.

Chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước Việt Nam.

Về chính trị: thực hiện chủ trương của Đảng về bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng,
giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc.
Về kinh tế: phát triển kinh tế- xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu
số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách
chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc.
Về văn hóa: giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người,
phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn
hóa cho nhân các dân tộc.
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
Về an ninh quốc phòng: Gắn phát triển KT-XH với an ninh, quốc phòng.
Vấn đề gia đình trong TKQD lên CNXH
Khái niệm, vị trí 1. Khái niệm
chức năng của Gia đinh là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng
GD cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
2. Vị trí GĐ trong Xh
- Gia đình là tế bào của xã hội Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại,
vận động và phát triển của xã hội. Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đối
với xã hội lại phụ thuộc vào bản chất của từng chế độ xã hội.
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là
tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực,
trí tuệ trở thành công nhân tốt cho xã hội.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội mỗi cá nhân không chỉ là thành
viên của gia đình mà còn là thành viên của xã hội.
3. Chức năng
Chức năng tái sản xuất ra con người là chức năng đặc thù của gia đình,
không chỉ đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp
ứng nhu cầu về sức lao động của xã hội.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục nuôi dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài
và toàn diện đối với mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng việc sử dụng hợp lý các khoản thu
nhập của các thành viên trong gia đình, nhằm nâng cao sức khỏe và tạo ra một
môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình là chỗ
dựa tình cảm cho mỗi người, về mặt tinh thần chứ không chỉ là nơi nương tựa
về vật chất của con người. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình
cảm trong xã hội cũng bị phá vỡ.
Cơ sở xây dựng 1. Cơ sở KT- XH
gia định tỏng - Cơ sở kinh tế -xã hội để xây dựng gia đình trong TKQĐ lên CNXH là sự phát
TKQD lên triển của lực lượng sản xuất và tương ứng với quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ
CNXH nghĩa.
- Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình
trạng bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ
nữ.
- Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được
thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu không vì sự tính toán nào khác.
2. Cơ sở chính trị- xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong TKQĐ lên CNXH là việc thiết lập
chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước XNCH cũng chính là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu,
không phân biệt giữa nam và nữ. đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ
nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
3. Cơ sở văn hóa
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng
cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời
cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm
nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối
quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
- Hôn nhân tự nguyện
- Hôn nhân 1 vợ 1 chồng bình đẳng
- Hôn nhân đảm bảo về tính pháp lí

Xây dựng gia 1. Sự biến đổi của GĐ VN trong TKQĐ lên CNXH
đình VN trong a) Sự biến đổi về quy mô, kết cấu của GĐ
TKQD lên - Gia đình đơn (gia đình hạt nhân), thay thế cho kiểu gia đình truyền thống trở
CNXH nên phổ biến ở đô thị và cả nông thôn.
- Quy mô gia đình có xu hướng thu nhỏ hơn, số thành viên trong gia đình trở nên
ít đi.
- Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người được
tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống của gia đình truyền
thống.
b) Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
Các gia đình đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Đặc biệt, trong
tương lai gần, khi mà tỷ lệ các gia đình chỉ có một con tăng lên thì đời sống tâm
lý - tình cảm của nhiều trẻ em và kể cả người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn,
do thiếu đi tình cảm về anh, chị em trong cuộc sống gia đình.

c) Sự biến đổi quan hệ gia đình.


- Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vơ chồng: Trong gia đình Việt Nam
hiện nay, không còn một mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình mà còn
tồn tại mô hình người phụ nữ - người vợ làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ
chồng cùng làm chủ gia đình.
- Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia
đình: Những biến đổi trong quan hệ cho thấy, mâu thuẫn giữa các thế hệ, do sự
khác biệt về tuổi tác, khi cùng chung sống với nhau. Ngày càng xuất hiện nhiều
hiện tượng mà trước đây chưa hề hoặc ít có như: bạo lực gia đình, ly hôn, ly
thân, ngoại tình, sống thử… đã làm rạn nứt sự bền vững của gia đình, làm cho
gia đình mong manh, dễ tan vỡ hơn.
2. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển GĐ VN
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao sự nhận thức của xã hội về xây
dựng và phát triển gia đình Việt Nam.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia
đình.
Kế thừa những giá trị truyền thống đồng thời tiếp thu những giá trị tiến bộ của
nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay.
Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn
hóa.

You might also like