Professional Documents
Culture Documents
CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
CHƯƠNG III: Chủ nghĩa xã hội và thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
1. CN Mác lênin và CNXH
1.1 CNXH và con đường đi lên CNXH
Phải được “thoát thai” và “lọt lòng” từ chủ nghĩa tư bản
Dựa trên 2 tiền đề vật chất cơ bản
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Sự hình thành giai cấp vô sản
1.2. Các đặc trưng có bản
1.2.1Cơ sở sản xuất được tạo ra bởi một nền sx tiên tiến hiện đại
Từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu tư bản chủ nghĩa đồng thời tiến hành thiết lập chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất
tạo ra cách thức tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới với năng suất cao.
thực hiện nguyên tác phân phối theo lao động.
1.2.2 Nhà nước dưới chủ nghĩa xã hội
là nhà nước mang bản chất gc công nhân
là nhà nước mang tính nhân dân rộng rãi
là nhà nước mang tính dân tộc sâu sắc
1.3 Mục tiêu cao nhất là giải phóng và phát triển con người toàn diện
2. Thời kỳ quá độ lên CNXH
2.1 Quan niệm của Chủ nghĩa Mac – Lênin thời kỳ quá độ chính trị
Quan niệm của Chủ nghĩa Mac – Lênin sự tồn tại của nhà nước “chuyên chính vô sản"
thời kỳ "cải biến từ xã hội nọ sang xã hội kia”
2.2 Tính tất yếu
Giữa chủ nghĩa tư bản (và các chế độ xã hội bóc lột khác...) và chủ nghĩa xã hội là hai
kiểu chế độ xã hội khác nhau về bản chất
Tiền đề kinh tế của CNXH phải được hình thành trên cơ sở của lực lượng sx hiện đại,
tính chất xã hội cao hơn nhiều so với Ilsx tiên tiến nhất của nền kte tự bản hiện tại
Các quan hệ kt-xh của CNXH không tự nảy sinh một cách tự giác trong lòng CNTB
Công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp
3.Chủ nghĩa xã hội và thờ kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3.1 Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Sự lựa chọn con đường này
Thực chất của thời kì
3.2 Những đặc trưng cơ bản mà nhân dân ta xây dựng.
-Dân giàu, nước mạnh dân chủ, công bằng văn minh.
-Do nhân dân làm chủ
-Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản các dân tộc.
-Con người có cuộc sống ẩm nọ tự do, hạnh phúc có điều kiện phát triển toàn diện
-Các dân tộc cộng động Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng
phát triển
-Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân do Đảng Cộng sản
lãnh đạo
-Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
1.2.2. Quan điểm và chính sách dân tộc. của Đảng, Nhà nước Việt Nam
VỀ QUAN ĐIỂM
- Dân tộc & vấn đề DT là vấn đề chiến lược
- Các DT bình đáng, đoàn kết, cùng nhau phát triển
- Phát triển toàn diện mọi mặt đời sống của các dân tộc
- Ưu tiên phát triển cho các vùng DT và miền núi
VỀ CHÍNH SÁCH: Chính trị, kinh tế, Xã hội, An ninh, quốc phòng
2. TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo
2.1.1. Bản chất nguồn gốc và tinh chất của tôn giáo
- Bản chất của tôn giáo. “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ảnh hưởng vào
trong đầu óc của con người của những lực lượng bên ngoài chỉ chỗ cuộc sống hàng
ngày của họ; chi a sự phản ảnh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức
những lực lượng siêu trên thế” - Fengels
212. Nguyên tắc giải quyết vấn đề TG trong TKQĐ lên CNXH
NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO trong thời kỳ quá độ lên CNXH
-Tôn trong bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân Khác
phục dẫn những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo - gần với quá trình cải tạo xả cũ, xây
dựng Xi mới
-Phân biệt chính trị, tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn
-Phải có quan điểm lịch sử, cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
- Cơ sở hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ bản, quan hệ hôn nhân và quan
hệ huyết thống. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội. Cơ sở xây dựng gia đình
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản
xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là việc thiết lập chính quyền nhà nước của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong đó, lần
đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động được thực hiện quyền lực của mình không có
sự phân biệt giữa nam và nữ. Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và
công nghệ góp phần nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã
hội, đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức
mới, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các
mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Trong gia đình hiện đại, sự bền vững của hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các
yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế, chứ không phải chỉ là các yếu tố có con hay không có
con, có con trai hay không có con trai như gia đình truyền thống.