You are on page 1of 20

Máy phát điện DG1022

1. Giới thiệu về máy DG1022.


1.1. Điều chỉnh tay cầm.
Để điều chỉnh vị trí tay cầm của Máy phát điện, vui lòng nắm chặt tay cầm ở hai bên
và kéo nó ra ngoài. Sau đó, xoay tay cầm đến vị trí mong muốn. các điều hành
các phương pháp được thể hiện dưới đây trong Hình 1-1 và Hình 1-2.

Hình1-1
Hình 1-1Điều
Điềuchỉnh
chỉnhtay
taycầm
cầm

Hình 1-2 Vị trí điều chỉnh


1.2. Bảng điều khiển phía trước.

Máy phát điện DG1022 có bảng điều khiển phía trước rõ ràng và đơn giản. Bảng điều
khiển phía trước có một núm, các phím chức năng và nút menu. 6 nút màu xám bên
dưới màn hình là menu các nút, bằng cách sử dụng các nút này, bạn có thể chọn các tùy
chọn khác nhau trên menu hiện tại. Các phần còn lại là các phím chức năng, bạn có thể
nhập các menu chức năng khác nhau hoặc có được các ứng dụng chức năng cụ thể trực
tiếp.

Hình 1-3.Mặt trước DG1022


1.3. Bảng điều khiển phía sau.

Hình 1-4. Bảng điều khiển phía sau DG1022


Trình tạo cung cấp ba chế độ hiển thị: Chế độ Menu (Kênh đơn hoặc kênh đôi)
và Chế độ đồ thị (Kênh đơn). Để chuyển chế độ hiển thị, nhấn nút View.
Để chọn Kênh, nhấn nút CH1 CH2.
1.4. Giao diện người dùng.
Trình tạo cung cấp ba chế độ hiển thị: Chế độ Menu (Kênh đơn hoặc kênh đôi)
và Chế độ đồ thị (Kênh đơn). Để chuyển chế độ hiển thị, nhấn nút View.
Để chọn Kênh, nhấn nút CH1 CH2.
Hình 1-5. Giao diện người dùng ở Chế độ Menu (Kênh đơn)

Hình 1-6. Giao diện người dùng ở Chế độ đồ thị (Kênh đơn)

Hình 1-7. Giao diện người dùng ở Chế độ Menu (Kênh đôi)
Hình ảnh đã thực hành trên lớp.
1.5. Đặt dạng sóng.
Ở bên trái của bảng điều khiển, có một số nút có biểu tượng dạng sóng và hai nút
được sử dụng phổ biến. Các bài tập sau đây sẽ giúp bạn trở thành quen thuộc với cài đặt
lựa chọn dạng sóng. Các hướng dẫn của dạng sóng tất cả các cài đặt đều được thực hiện
trong Chế độ Hiển thị Menu.
1*. Nhấn nút Sine, kiểu chữ “Sine” sẽ hiển thị trong khu vực trạng thái. Các thiết bị có
thể tạo tín hiệu Sine với tần số từ 1μHz đến 20 MHz. Qua cài đặt Tần số/Chu kỳ, Biên
độ/Mức cao, Độ lệch/Mức thấp và Pha, Sin tín hiệu với các tham số khác nhau có thể
được tạo ra.

Hình 1-9. Tín hiệu hình sin trong Chế độ hiển thị menu.

2*. Nhấn nút Square, kiểu chữ “Square” sẽ hiển thị trong khu vực trạng thái. Thiết bị có
thể tạo tín hiệu Square với tần số từ 1μHz đến 5 MHz và chu kỳ nhiệm vụ thay đổi.
Bằng cách cài đặt Tần số/Chu kỳ, Biên độ/Mức cao, Độ lệch/Mức thấp, Chu kỳ làm
việc và Pha, tín hiệu vuông với các thông số khác nhau có thể được được tạo ra.

Hình 1-10. Tín hiệu hình vuông trong Chế độ hiển thị menu.
3*. Nhấn nút Ramp, kiểu chữ “Ramp” sẽ hiển thị trong khu vực trạng thái. Thiết bị có
thể tạo tín hiệu Ramp với tần số từ 1μHz đến 150 kHz và tính đối xứng thay đổi. Bằng
cách cài đặt Tần số/Chu kỳ, Biên độ/Mức cao, Độ lệch/Mức thấp, Đối xứng và Pha, tín
hiệu Ramp với các tham số khác nhau có thể được
được tạo ra.

Hình 1-11. Tín hiệu Ramp trong Chế độ Hiển thị Menu.
4*. Nhấn nút Pulse, kiểu chữ “Pulse” sẽ hiển thị trong khu vực trạng thái. Thiết bị có
thể tạo tín hiệu Xung với tần số từ 500μHz đến 3 MHz và Độ rộng xung có thể thay đổi.
Bằng cách cài đặt Tần số/Chu kỳ, Biên độ/Mức cao, Độ lệch/Mức thấp, Độ rộng
xung/Chu kỳ nhiệm vụ và Độ trễ, có thể tạo tín hiệu Xung với các thông số khác nhau.
5*. Nhấn nút Tiếng ồn, kiểu chữ “Tiếng ồn” sẽ hiển thị trong khu vực trạng thái. Thiết
bị có thể tạo tín hiệu Tiếng ồn với Độ rộng băng tần lên tới 5 MHz. Bằng cách cài đặt
Biên độ/Mức cao, Độ lệch/Mức thấp, có thể tạo ra tín hiệu nhiễu với các thông số khác
nhau.

Hình 1-13. Tín hiệu nhiễu trong Chế độ hiển thị menu.

6*. Nhấn nút Arb, kiểu chữ “Arb” sẽ hiển thị trong khu vực trạng thái. Thiết bị có thể
tạo tín hiệu dạng sóng tùy ý có thể lặp lại với tối đa 4K điểm và tần số 5MHz. Bằng
cách cài đặt Tần số/Chu kỳ, Biên độ/Mức cao, Độ lệch/Mức thấp và Pha, các tín hiệu
dạng sóng tùy ý với các tham số khác nhau có thể được tạo ra.

Hình 1-14. Tín hiệu dạng sóng tùy ý trong Chế độ hiển thị menu.

7*. Nhấn nút CH1 CH2, kênh sẽ chuyển đổi giữa CH1 và CH2. Người dùng có thể
chỉnh sửa các thông số của kênh đã chọn hiện tại.

8*. Nhấn nút Xem, các chế độ hiển thị sẽ chuyển đổi giữa Chế độ Menu trong kênh
đơn, Chế độ Biểu đồ trong kênh đơn và Chế độ Menu trong kênh đôi. Nếu thiết bị đang
ở chế độ từ xa, hãy nhấn nút này, nó sẽ trở về chế độ cục bộ.

2. Tiến hành thực hành cơ bản.


2.1 Đặt giai đoạn ban đầu

1*.Nhấn Sine => Phase, để đặt pha ban đầu. Pha hiển thị trên màn hình là giá trị mặc
định khi thiết bị được cấp nguồn hoặc giá trị đã đặt trước đó. Khi thay đổi chức năng,
nếu giá trị hiện tại hợp lệ cho dạng sóng mới, nó sẽ được sử dụng tuần tự.
2*. Nhập Giai đoạn mong muốn. Sử dụng bàn phím hoặc núm xoay để nhập giá trị
mong muốn, chọn đơn vị và nhấn nút tương ứng.

Hình 2-5. Đặt pha ban đầu.

Sau khi thực hiện xong các thao tác trên, nhấn View, ở Chế độ đồ thị, dạng sóng được
hiển thị như hình dưới đây.

Hình 2-6. Tham số dạng sóng trong Chế độ đồ thị

Hình ảnh đã thực hành trên lớp.


2.2. Thiết lập đối xứng.

1*.Nhấn Ramp => Symm, để đặt Đối xứng. Đối xứng hiển thị trên màn hình là giá trị
mặc định khi thiết bị được cấp nguồn hoặc giá trị đã đặt trước đó. Khi thay đổi chức
năng, nếu hiện tại giá trị hợp lệ cho dạng sóng mới, nó sẽ được sử dụng tuần tự.

2*. Nhập Đối xứng mong muốn. Sử dụng bàn phím hoặc núm để nhập giá trị mong
muốn, chọn đơn vị và nhấn nút tương ứng. Máy phát điện sẽ thay đổi dạng sóng ngay
lập tức.

Hình 2-11.Thiết lập đối xứng.

Nhấn View, trong Chế độ đồ thị, dạng sóng được hiển thị trong hình dưới đây.

Hình 2-12. Tham số dạng sóng trong Chế độ đồ thị.

Hình ảnh đã thực hành trên lớp.


2.3. Đặt độ trễ xung.
1*. Nhấn Pulse => Dela, để đặt thời gian trễ Pulse. Thời gian trễ hiển thị trên màn hình
là giá trị mặc định khi thiết bị được cấp nguồn hoặc giá trị đã đặt trước đó.
2*. Nhập thời gian trễ mong muốn. Sử dụng bàn phím hoặc núm xoay để nhập giá trị
mong muốn, chọn đơn vị và nhấn nút tương ứng. Máy phát điện sẽ thay đổi dạng sóng
ngay lập tức.

Hình 2-15. Đặt thời gian trễ.


Nhấn View, trong Chế độ đồ thị, dạng sóng được hiển thị như trong hình dưới đây.

Hình 2-16. Thông số dạng sóng trong chế độ Đồ thị.

Hình ảnh đã thực hành trên lớp.


2.4. Chọn dạng sóng tích hợp.
Nhấn Arb => Load => BuildIn, vào giao diện sau.

Hình 2-21. Menu thao tác.


Như thể hiện trong hình dưới đây, Nhấn Math, sử dụng núm để chọn “ExpRise” và
nhấn Select. Nhấn View để xem dạng sóng của chức năng “ExpRise”.

Hình 2-22. Chọn chức năng “ExpRise”.

Hình 2-23 Tham số dạng sóng trong Chế độ đồ thị.

Hình ảnh đã thực hành trên lớp.


2.5. Lưu dạng sóng vào bộ nhớ.
Nhấn Arb => Edit => Create => EditPt => Save, vào giao diện sau. Chọn vị trí mong
muốn (ARB1~ARB10) được sử dụng để lưu, vị trí này sẽ được hiển thị bằng màu
nghịch đảo và nhấn Store để lưu vào vị trí cụ thể.

Hình 2-31 Menu thao tác.


Sau khi lưu trữ, nhấn Recall để đọc dạng sóng vào bộ nhớ dễ bay hơi. Nhấn View, dạng
sóng đã chỉnh sửa được hiển thị trong hình dưới đây.

Hình 2-32 Dạng sóng trong Chế độ đồ thị.

Hình ảnh thực hành trên lớp.


2.6. Đặt Dạng Sóng AM.
Dạng sóng điều chế bao gồm hai phần: Dạng sóng mang và Dạng sóng điều chế.
Trong AM, Biên độ của Dạng sóng mang thay đổi theo điện áp tức thời của dạng sóng
điều chế. Dạng sóng mang được sử dụng trong AM có thể được đặt thông qua nút Sine,
Square, Ramp, Arb trên bảng điều khiển phía trước.
Nhấn Mod => Type => AM, vào giao diện sau.

Hình 2-35 Giao diện tham số dạng sóng điều chế cho AM.

Trong Chế độ đồ thị, dạng sóng được hiển thị trong hình dưới đây.

Hình 2-36. Tham số dạng sóng trong Chế độ đồ thị.

Hình ảnh đã thực hành tại lớp.


Hình ảnh đã thực hành tại lớp.

2.7. Đặt dạng sóng FM.


Dạng sóng điều chế bao gồm hai phần: Dạng sóng mang và Dạng sóng điều chế.
Trong FM, Tần số của Dạng sóng mang thay đổi theo điện áp tức thời của dạng sóng
điều chế. Dạng sóng mang được sử dụng trong FM có thể được đặt thông qua nút Sine,
Square, Ramp, Arb trên bảng điều khiển phía trước.
Nhấn Mod => Type => FM, vào giao diện sau.

Hình 2-37. Giao diện cài đặt tham số dạng sóng FM


. Trong Chế độ đồ thị, dạng sóng được hiển thị như trong hình dưới đây.
Hình 2-38 Tham số dạng sóng trong Chế độ đồ thị.

Hình ảnh đã thực hành tại lớp.

Hình ảnh đã thực hành tại lớp.


2.8. Đặt dạng sóng FSK.
Điều chế FSK là một phương pháp điều chế, tần số đầu ra của nó chuyển đổi giữa hai
tần số đặt trước (Tần số dạng sóng mang và Tần số Hop). Tần số đầu ra chuyển từ tần
số sóng mang sang Hop tần số được gọi là tốc độ FSK. Tần số mà tần số đầu ra chuyển
đổi với nhau được xác định bởi bộ tạo tần số bên trong hoặc Mức điện áp tín hiệu được
cung cấp bởi đầu nối [Ext Trig/FSK/Burst] trên bảng điều khiển phía sau.
Dạng sóng mang được sử dụng trong FSK có thể được đặt thông qua nút Sine, Square,
Ramp, Arb trên bảng điều khiển phía trước.
Nhấn Mod => Type => FSK, vào giao diện sau.

Hình 2-39 Giao diện cài đặt tham số dạng sóng FSK.

Nhấn View, trong Chế độ đồ thị, dạng sóng được hiển thị trong hình dưới đây.

Hình 2-40 Tham số dạng sóng trong Chế độ đồ thị.


Hình đã thực hành trên lớp.

Hình ảnh đã thực hành trên lớp.


2.9. Đặt dạng sóng PM.
Dạng sóng điều chế bao gồm hai phần: Dạng sóng mang và Dạng sóng điều chế.
Trong PM, Pha của Dạng sóng mang thay đổi theo Mức điện áp tức thời của dạng sóng
điều chế. Dạng sóng mang được sử dụng trong PM có thể được đặt thông qua nút Sine,
Square, Ramp, Arb trên bảng điều khiển phía trước.
Nhấn Mod => Type => PM, vào giao diện sau.

Hình 2-41 Giao diện cài đặt tham số dạng sóng PM.
Nhấn View, trong Chế độ đồ thị, dạng sóng được hiển thị trong hình dưới đây.

Hình 2-42 Tham số dạng sóng trong Chế độ đồ thị.

Hình ảnh đã thực hành tại lớp.

You might also like