Professional Documents
Culture Documents
Viêm Gan Y2
Viêm Gan Y2
1
NỘI DUNG
2
ĐỊNH NGHĨA
• Virus
• Rượu
• Viêm gan thoái hóa mỡ không do rượu
(NASH)
• Thuốc, độc chất
• Vi khuẩn
• Các bệnh chuyển hóa: wilson (ứ đồng), ứ sắt,
tự miễn.
4
Triệu chứng lâm sàng
5
Cận lâm sàng
6
• Phosphatase kiềm (ALP) tăng cùng với GGT khi có
biểu hiện tắc mật.
• Lactate dehydrogenase (LDH): không nhạy bằng
AST/ALT và cũng không đặc hiệu. Tỉ số ALT/LDH ≤
1.5 gặp trong viêm gan do virus và > 1.5 trong viêm
gan do thiếu máu.
• Bilirubin thường tăng hỗn hợp.
7
Siêu âm
8
Sinh thiết gan
9
Viêm gan B
16
Viêm gan B cấp
• Bệnh sinh tổn thương gan liên quan đến đáp ứng miễn
dịch qua trung gian tế bào và độc tính trực tiếp của virus.
• Triệu chứng lâm sàng đa dạng, từ không có triệu chứng
đến suy gan cấp, độ nặng tăng dần ở người trên 40 tuổi
hoặc có sẵn bệnh gan mạn.
• CLS: tăng AST/ALT, có thể từ 500 đến 5000 U / L; ALT
thường > AST. Bilirubin huyết thanh thường < 10 mg / dL,
• Chẩn đoán: HBsAg và AntiHBc-IgM.
• Điều trị: chủ yếu là theo dõi ngoại trú. Chỉ định kháng
virus: suy gan cấp, viêm gan nặng (INR > 1.5), triệu chứng
hoặc bilirubin > 3mg/dl trên 4 tuần. Thuốc lựa chọn: đơn
trị liệu với tenofovir hoặc entecavir
17
Viêm gan B mạn
18
• Chẩn đoán: HBsAg.
• Xét nghiệm khác để điều trị:
HBV DNA, ALT, HBeAg và anti
HBe, HBCrAg
• Đánh giá độ nặng: bilirubin,
albumin, INR, tiểu cầu, đánh
giá độ xơ hóa (vd đo độ đàn
hồi gan fibroscan), sinh thiết.
19
20
• Diễn tiến của viêm gan B mạn
21
Điều trị
• Mục tiêu: ức chế lâu dài sự sao chép của HBV; cải thiện
chất lượng sống, ngăn ngừa diễn tiến xơ gan, HCC; dự
phòng lây truyền HBV cho cộng đồng bao gồm dự phòng
lây truyền mẹ con; dự phòng đợt bùng phát VGVR B.
• Lựa chọn ban đầu: Nucleot(s)ide analogues (NAs), thường
dùng là Tenofovir và Entecavir, chỉ dùng phác đồ có Peg-
IFN đối với một số trường hợp đặc biệt.
• Dự phòng: chủng ngừa vaccine, hiệu quả bảo vệ khoảng
90%
22
Chỉ định điều trị
• Xơ gan
• Bằng chứng tổn thương tế bào gan (AST, ALT > 2 lần và/hoặc xơ hóa F ≥
2) kèm virus đang tăng sinh (HBeAg (+): HBV DNA ≥ 20.000 IU/ml,
HBeAg(-): HBV DNA > 2.000 IU/mL).
• > 30 tuổi, ALT tăng kéo dài (ghi nhận ít nhất 3 lần trong 24 - 48 tuần) và
HBV DNA > 20.000 IU/ml.
• Tiền sử gia đình có HCC hoặc xơ gan.
• Có các biểu hiện ngoài gan như viêm cầu thận, viêm đa khớp, cryoglobulin
máu, viêm đa nút động mạch
• Tái phát sau khi ngưng điều trị thuốc kháng HBV
• Phụ nữ có thai: HBV DNA > 200000 IU/ml, sử dụng TDF từ tuần 24-28 và
tiếp tục đến tuần 12 sau sinh.
23
Viêm gan C
24
Viêm gan C cấp
25
Viêm gan C mạn
27
28
Chẩn đoán
• Anti HCV
• HCV RNA: xác nhận nhiễm trùng đang hoạt động
29
Điều trị VG C mạn
30
Viêm gan do rượu
36
• Ngưỡng tổn thương gan do rượu ở nam là >14 đơn
vị/tuần và ở nữ là > 7 đơn vị/tuần.
• Viêm gan do rượu và xơ gan tiến triển sau 10-20 năm.
• Lâm sàng: vàng da, chán ăn, đau hạ sườn / thượng vị
bên phải, sốt và gan to mềm, dấu hiệu suy dinh dưỡng.
• Transaminase tăng, thường dưới 300 UI/mL, với tỷ lệ
AST/ALT ≥1, GGT tăng.
• Siêu âm: đánh giá tình trạng nhiễm mỡ, xác định kích
thước gan.
37
Chẩn đoán:
• Nhẹ đến trung bình (DF <32): kiêng rượu và chăm sóc hỗ trợ.
• Nặng (DF ≥ 32) hoặc MELD ≥21: prednisone 40 mg mỗi ngày,
cùng với chăm sóc hỗ trợ. Nếu không cải thiện (giảm bilirubin
hoặc DF) sau một tuần, ngừng điều trị glucocorticoid; nếu đáp
ứng tiếp tục điều trị trong 28 ngày. Sau 28 ngày giảm dần
prednisolone trong 16 ngày. N-acetylcysteine đường tĩnh
mạch trong 5 ngày, kết hợp với corticoid. Ghép gan là trị liệu
cuối cùng nếu không đáp ứng.
• Mục tiêu dinh dưỡng: ≥ 35-40kcal/kg cân nặng, protein: 1.2-
1.5g/kg cân nặng.
• Các trị liệu khác chưa được khuyến cáo (theo EASL 2018):
Pentoxifylline, anti-TNF, yếu tố kích thích bạch cầu hạt (GCSF),
hỗ trợ gan ngoài cơ thể.
39
• Tiên lượng: viêm gan do rượu nặng, tử vong
ngắn hạn khoảng 25 đến 35% sau 1 tháng,
viêm gan do rượu nhẹ đến trung bình có tỷ lệ
tử vong ngắn hạn thấp (<10% sau 1-3 tháng).
40
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
(NAFLD, non-alcoholic fatty liver disease)
MAFLD: Metabolic associated fatty liver disease
các bệnh lý gan mạn như: ứ sắt, tự miễn, viêm gan virus mạn, thiếu alpha-
42
43
Các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa liên quan
với NAFLD:
• Vòng eo ≥ 90 với nam và ≥ 80 với nữ
• Huyết áp ≥ 130/85mmHg hoặc đang điều trị tăng huyết
áp
• Glucose máu lúc đói ≥ 100mg/dl hoặc đang điều trị đái
tháo đường type 2
• Triglyceride máu > 150mg/dl
• HDL-c < 40 mg/dl với nam và < 50mg/dl với nữ
44
Biểu hiện
45
Cận lâm sàng:
• Siêu âm là phương tiện đầu tiên để chẩn đoán NAFLD: hồi âm dày,
giảm âm vùng xa. Tuy nhiên không thể phát hiện nếu tỉ lệ nhiễm mỡ
dưới 10-20%.
• Xét nghiệm: tăng nhẹ-vừa AST, ALT, thường tăng từ 2-5 lần, AST
thường nhỏ hơn ALT. ALP có thể tăng 2-3 lần.
• Cận lâm sàng khác: ferritin, độ bão hòa transferrin, đột biến C282Y
HFE (khi nghi ngờ ứ sắt), bilan lipid máu.
• Ngoài ra cần đánh giá các bệnh lý thường đi kèm: béo phì, đái tháo
đường, nhược giáp, hội chứng buồng trứng đa nang, ngưng thở khi
ngủ.
• Các phương pháp đánh giá độ xơ hóa gan không xâm lấn thông
qua đo độ đàn hồi như: đo độ đàn hồi thoáng qua (TE), cộng hưởng
từ đàn hồi (MRE).
46
Điều trị
• Ngưng rượu.
• Giảm cân đối với trường hợp thừa cân, béo phì.
• Vitamin E 800 IU/ngày: NASH với độ xơ hóa gan ≥
2, không có đái tháo đường
• NASH kèm đái tháo đường, lựa chọn thuốc thứ 2
sau metformin nên là pioglitazone, đồng vận GLP-1
receptor.
• Các trị liệu khác chưa chứng minh được lợi ích rõ
ràng: atorvastatin, acid béo omega-3, aspirin
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
48