Professional Documents
Culture Documents
Viemgannn
Viemgannn
trưng bởi sự thấm nhập tế bào viêm, chết theo chương trình
(apoptosis) và/hoặc hoại tử của tế bào gan.
• • Viêm gan cấp < 6 tháng.
•Rượu
Khám lâm sàng: vàng da, vàng kết mạc, gan to, ấn
đau hạ sườn phải.
Cận lâm sàng
• Tăng < 5 lần: viêm gan virus B, C, rượu, bệnh gan thoái hóa
• Tăng từ 5-15 lần: các nguyên nhân nói trên, viêm gan A cấp.
• Tăng > 15 lần: thiếu máu cục bộ, do thuốc (đặc biệt là ngộ độc
acetaminophen).
Siêu âm
Viêm gan cấp:
• Kích thước gan bình thường hoặc to, bờ đều
• Độ hồi âm bình thường hoặc giảm do phù nề
• Túi mật thành dày, nhiều lớp xen kẽ những lớp không hồi
âm, trong lòng túi mật lượng dịch mật thường giảm.
Viêm gan mạn:
• Gan bình thường hoặc nhỏ, bờ không đều, cấu trúc nhu
mô không đồng nhất, dày và tăng âm khoảng cửa
• Túi mật thành dày nhưng không có nhiều lớp như viêm
gan cấp.
Sinh thiết gan
• Đây là tiêu chuẩn vàng, giúp định hướng nguyên nhân, ít khi được
thực hiện trên lâm sàng. ( đánh giá viêm và gpb)
Viêm gan B
• Đường lây truyền: niêm mạc hoặc vết thương hở tiếp xúc
• với máu, dịch tiết hoặc dụng cụ có chứa virus, đường tình dục và mẹ
truyền sang con
Viêm gan B cấp
• Bệnh sinh tổn thương gan liên quan đến đáp ứng miễn
dịch qua trung gian tế bào và độc tính trực tiếp của virus.
Triệu chứng lâm sàng đa dạng, từ không có triệu chứng
đến suy gan cấp, độ nặng tăng dần ở người trên 40 tuổi
hoặc có sẵn bệnh gan mạn.
• • Chẩn đoán: HBsAg và AntiHBc-IgM.
Viêm gan B mạn
Tổn thương gan do cơ chế đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào của
ký chủ. Đáp ứng miễn dịch quá mức sẽ bùng phát viêm gan, trong khi
kém
đáp ứng miễn dịch sẽ đưa đến tình trạng nhiễm mạn tính.
• Triệu chứng lâm sàng: mệt mỏi, đau bụng phần tư trên phải, hay biến
chứng của xơ gan.
• Biểu hiện ngoài gan (20%): đau khớp, viêm đa động mạch nút
(polyarteries nodosa), viêm cầu thận, cryoglobulin máu và các hội chứng
hiếm khác.
Chẩn đoán: HBsAg.
Viêm gan C
• Thời gian ủ bệnh:15-60 ngày.
• Đa số không có triệu chứng
• Cận lâm sàng điển hình là tăng nhẹ AST/ALT
các giai
đoạn:
Các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa liên quan với NAFLD:
• Vòng eo ≥ 90 với nam và ≥ 80 với nữ
• Huyết áp ≥ 130/85mmHg hoặc đang điều trị tăng huyết áp
• Glucose máu lúc đói ≥ 100mg/dl hoặc đang điều trị đái tháo đường
type 2
• Triglyceride máu > 150mg/dl
• HDL-c < 40 mg/dl với nam và < 50mg/dl với nữ
• Siêu âm là phương tiện đầu tiên để chẩn đoán NAFLD: hồi âm dày,
giảm âm vùng xa. Tuy nhiên không thể phát hiện nếu tỉ lệ nhiễm mỡ
dưới 10-20%.
Các phương pháp đánh giá độ xơ hóa gan không xâm lấn thông
qua đo độ đàn hồi như: đo độ đàn hồi thoáng qua (TE), cộng hưởng từ
đàn hồi (MRE).