Professional Documents
Culture Documents
Chuong 5
Chuong 5
Chuong 5
Bài giảng
LÝ THUYẾT ĐIỀU KHIỂN
TỰ ĐỘNG
Giảng viên: Ngô Thị Lành
Bộ môn: Cơ điện tử
Email: ngolanhvov@gmail.com
1
Năm học: 2019 - 2020
LOGO
2
Năm học: 2019 - 2020
CHƯƠNG 5
LOGO PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG
NỘI DUNG
5.1. Giới thiệu chung
5.5. Đánh giá chất lượng hệ thống qua tiêu chuẩn tích phân
* Yêu cầu: Nắm vững phương pháp tính sai số của hệ thống ở
trạng thái xác lập; đánh giá được chất lượng của hệ thống
ĐKTĐ
5
LOGO
Ổn định là điều kiện cần đối với một hệ thống ĐKTĐ. Tuy nhiên, một
hệ thống ổn định nhưng chất lượng có thể chưa cao vì một số lý do:
Sai lệch điều khiển lớn hay là độ chính xác điều khiển kém.
Thời gian quá trình quá độ có thể kéo quá dài độ tác động
chậm.
Độ dao động của hệ thống khi tiến đến trạng thái xác lập lớn
tổn thất năng lượng của hệ thống lớn…
Chất lượng của hệ thống ĐKTĐ được đánh giá qua chỉ tiêu tính ổn định
và chỉ tiêu chất lượng ở trạng thái xác lập và quá trình quá độ.
6
LOGO
Trạng thái xác lập của hệ thống được đánh giá qua sai số xác lập của hệ
thống.
Quá trình quá độ được đánh giá qua các chỉ tiêu như độ quá điều chỉnh,
thời gian quá độ, thời gian đáp ứng, thời gian có quá điều chỉnh…
Đánh giá chất lượng hệ thống qua tiêu chuẩn tích phân
7
LOGO
𝑌(𝑠ሻ 𝑊ℎ (𝑠ሻ
𝑊𝑘 𝑠 = = (5.2)
𝑈(𝑠ሻ 1+𝑊ℎ (𝑠ሻ
Sai số của hệ thống ở trạng thái xác lập St là sai lệch không đổi
sau khi quá trình quá độ kết thúc:
10
Giang Viên: Ngô Thị Lành
LOGO 2.1. Tính sai số của hệ thống ở trạng thái xác lập
Kết luận: Sai số của hệ thống ở trạng thái xác lập St phụ thuộc vào :
Chất lượng của hệ thống ở trạng thái xác lập được đánh giá qua sai
số của hệ thống ở trạng thái xác lập St. Chất lượng hệ thống càng tốt
khi St càng nhỏ.
Trường hợp tổng quát, hàm truyền đạt hở của hệ thống có dạng tổng quát sau :
𝑌(𝑠ሻ 𝐾 𝑏0 𝑠 𝑚 + 𝑏1 𝑠 𝑚−1 + ⋯ + 1 𝐾
𝑊ℎ 𝑠 = = 𝑖 = 𝑊 (𝑠ሻ (5.6ሻ
𝐸(𝑠ሻ 𝑠 𝑎0 𝑠 𝑛−𝑖 + 𝑎1 𝑠 𝑛−𝑖−1 + ⋯ + 1 𝑠 𝑖 𝑜
𝑏0 𝑠 𝑚 +𝑏1 𝑠 𝑚−1 +⋯+1
Với : 𝑊𝑜 𝑠 = 𝑎0 𝑠 𝑛−𝑖 +𝑎1 𝑠 𝑛−𝑖−1 +⋯+1
ai, bj: các hệ số và được xác định từ các thông số của các phần tử trong mạch.
St
𝑠𝑈(𝑠ሻ 𝑠𝑈(𝑠ሻ 𝑠 𝑖+1 𝑈(𝑠ሻ
= lim = lim = lim (5.
𝑠→0 1 + 𝑊ℎ (𝑠ሻ 𝑠→0 𝐾 𝑠→𝟎 𝑖 𝑚
𝑏 𝑠 + 𝑏1 𝑠 𝑚−1 + ⋯+ 1
1 + 𝑖 𝑊0 (𝑠ሻ 𝑠 + 𝐾 0𝑛−𝑖
𝑠 𝑎0 𝑠 + 𝑎1 𝑠 𝑛−𝑖−1 + ⋯ + 1
13
LOGO 2.1.2. Khi tín hiệu vào là hàm đơn vị u(t) = U0.1(t)
- Một hệ thống ĐKTĐ được gọi là ổn định khi tín hiệu ra của hệ
thống tắt dần theo thời gian:
𝑙𝑖𝑚 𝑦𝑞𝑑 𝑡 = 0
𝑡→∞
Tín hiệu ra của hệ khi tín hiệu vào u(t) là hàm đơn vị u(t)=1(t) sẽ
tiến tới một giá trị ổn định là hằng số.
Đường cong y(t) có thể dao động quanh giá trị y.
Phía trên và phía dưới của giá trị y ta lấy ∆= ±5% y vẽ thành
một đường băng.
Nếu đường cong y(t) lọt vào trong băng ∆= ±5% y, giả sử cắt
băng này ở điểm K ta xác định được Tmax thời gian quá độ lớn
nhất của hệ thống.
Các tham số chất lượng được đánh giá trực tiếp gồm:
Độ quá điều chỉnh được xác định bởi trị số cực đại của hàm quá
độ so với trị số xác lập của nó:
ymax y
max % 100%
y
2. Thời gian quá độ lớn nhất của hệ thống Tmax
Tmax được xác định bởi thời điểm mà hàm quá độ y(t) không
vượt ra khỏi biên giới của miền giới hạn Δ quanh trị số xác lập.
Δ =± 5%y∞.
Thực tế cho thấy khi giảm max thì Tmax tăng và ngược lại.
Giang Viên: Ngô Thị Lành 23
LOGO 3.1. Các chỉ tiêu đánh giá quá trình quá độ
Thời gian đáp ứng tm xác định bởi thời điểm mà hàm quá độ lần đầu
tiên đạt được trị số xác lập y∞ khi có quá điều chỉnh.
Thời gian có quá điều chỉnh tσ được xác định bởi thời điểm hàm
quá độ đạt cực đại.
Là số đỉnh nhọn hay số điểm cực trị của đặc tính lượng ra trong
khoảng thời gian Tmax. Thông thường n≤ 3.
σ, tσ và n đặc trưng cho tính chất suy giảm của quá trình quá độ.
Tmax, tm đặc trưng cho tính chất tác động nhanh của hệ.
Để đánh giá chất lượng hệ thống ở chế độ quá độ ta phải xác định
được 3 chỉ tiêu là độ quá điều chỉnh, thời gian quá độ, số lần dao
động, các giá trị này càng nhỏ thì chất lượng càng cao.
Có hai phương pháp đánh giá chất lượng này là phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp.
Ở đây ta chỉ xét phương pháp trực tiếp dựa vào việc tính toán
hoặc vẽ được đáp ứng quá độ y(t).
1
−1 1 −𝑇𝑡
ℎ 𝑡 = 𝐿 = 1−𝑒 1(𝑡ሻ (3.42)
𝑠(𝑇𝑠+1ሻ
Đây là phương pháp thông dụng để tính nghiện của phương trình
vi phân tuyến tính và phi tuyến, phương pháp tính toán có độ chính
xác cao nhưng thời gian tính toán sẽ dài nếu hệ thống có cấp càng
cao.
Sau đây ta khảo sát công thức tính toán đến 4 số hạng cho hệ
thống cấp 2.
Trong đó
𝑘11 = ℎ. 𝑓1 (𝑦1 𝑘 , 𝑦2 𝑘 ሻ
𝑘12 = ℎ. 𝑓2 (𝑦1 𝑘 , 𝑦2 𝑘 ሻ
𝑘11 𝑘12
𝑘21 = ℎ. 𝑓1 (𝑦1 𝑘 + , 𝑦2 𝑘 + ቇ
2 2
𝑘11 𝑘12
𝑘22 = ℎ. 𝑓2 (𝑦1 𝑘 + , 𝑦2 𝑘 + ቇ
2 2
𝑘21 𝑘22
𝑘31 = ℎ. 𝑓1 (𝑦1 𝑘 + , 𝑦2 𝑘 + ቇ (5.10ሻ
2 2
𝑘21 𝑘22
𝑘32 = ℎ. 𝑓2 (𝑦1 𝑘 + , 𝑦2 𝑘 + ቇ
2 2
𝑘31 𝑘32
𝑘41 = ℎ. 𝑓1 (𝑦1 𝑘 + , 𝑦2 𝑘 + ቇ
2 2
𝑘31 𝑘32
𝑘42 = ℎ. 𝑓2 (𝑦1 𝑘 + , 𝑦2 𝑘 + ቇ
2 2
Ví dụ 1:
Cho hệ thống điều khiển như hình vẽ 5.3:
31
LOGO
Từ sơ đồ cấu trúc ta xác định được hàm truyền đạt và phương trình vi phân:
𝑌 𝑠 𝑘0
𝑊 𝑠 = = (5.11ሻ
𝑈 𝑠 𝑇1 𝑇2 𝑠 2 + 𝑇2 𝑠 + 1
𝑑𝑦(𝑡ሻ
2
𝑑 𝑦(𝑡ሻ −𝑇 2 𝑑𝑡 − 𝑦 𝑡 + 𝑘0 . 𝑢 𝑡
= (5.12ሻ
𝑑𝑡 2 𝑇1 𝑇2
Từ (5.12) ta chuyển về hệ phương trình trạng thái:
𝑑𝑦1 𝑡
= 𝑦2 𝑡 = 𝑓1
𝑑𝑡
(5.13ሻ
𝑑𝑦2 𝑡 𝑘0 . 𝑢 𝑡 − 𝑦1 𝑡 − 𝑇2 𝑦2 𝑡
= = 𝑓2
𝑑𝑡 𝑇1 𝑇2
Sau đây ta viết chương trình tính nghiệm y1(t) và y2(t) bằng ngôn
ngữ lập trình Matlab. Giả thiết h=0,02; k1=30; T1=1; T2=0,5 (các
giá trị này có thể nhập từ bàn phím).
32
LOGO
33
LOGO 3.2. Phương pháp số giải gần đúng trên máy tính
Phương pháp Tustin được dùng để tính quá trình quá độ cho hệ
thống liên tục từ sơ đồ cấu trúc và hàm truyền đạt.
Số hóa tín hiệu liên tục thành tín hiệu gián đoạn để tìm đáp ứng
thời gian, nghĩa là: chuyển hàm truyền đạt từ hệ liên tục sang hệ
gián đoạn.
Tín hiệu ra theo (4.14) chính là diện tích hình thang vẽ trên hình
5.4.b, chiều cao T và hai đáy u(kT); u[(k+1)T]
𝑇
𝑦[ 𝑘 + 1 𝑇] − 𝑦 𝑘𝑇 = [𝑢 𝑘 + 1 𝑇 + 𝑢 𝑘𝑇 ] (5.16)
2
U(s) 1 Y(s)
𝑠
a) b)
Hình 5.4
Giang Viên: Ngô Thị Lành 36
LOGO 3.2. Phương pháp số giải gần đúng trên máy tính
𝑇
𝑦[ 𝑘 + 1 𝑇] − 𝑦 𝑘𝑇 = [𝑢 𝑘 + 1 𝑇 + 𝑢 𝑘𝑇 ] (5.16)
2
𝑇
𝑧 − 1 𝑌 𝑧 = 𝑧 + 1 𝑈(𝑧ሻ
2
𝑌(𝑧ሻ 𝑇 𝑧 + 1
⇒𝑊 𝑧 = = (5.17ሻ
𝑈(𝑧ሻ 2 𝑧 − 1
1 𝑇𝑧+1 2𝑧−1
↔ ℎ𝑎𝑦 𝑠 ↔ (5.18ሻ
𝑠 2𝑧−1 𝑇𝑧 +1
Giang Viên: Ngô Thị Lành 37
LOGO 3.2. Phương pháp số giải gần đúng trên máy tính
Xác định tín hiệu Y(s) từ hàm truyền W(s) và tín hiệu vào U(s)
2 𝑧−1
Tìm Y(z) tương đương nhờ thay 𝑠 = vào biểu thức của Y(s)
𝑇 𝑧+1
39
LOGO 3.3. Giải phương trình trạng thái dừng, thuần nhất
Muốn giải phương trình vi phân véc tơ (5.24), ta thử tìm nghiệm dạng (5.28) trong
đó hệ số a được thay bằng ma trận A:
∞
𝐴𝑡 𝑘
𝑋 𝑡 = 𝑋 0 5.29
𝑘!
𝑘=0
𝐴𝑘 𝑘
Hoặc: 𝑋 𝑡 = σ∞
𝑘=0 𝑋 0 𝑡 5.30
𝑘!
Lấy đạo hàm theo t cả hai vế của (5.30)
∞
𝐴𝑘
𝑋ሶ 𝑡 = . 𝑘. 𝑡 (𝑘−1ሻ 𝑋 0 (5.31ሻ
𝑘!
𝑘=1
1
Hay: 𝑋ሶ 𝑡 = σ∞
𝑘=1 (𝑘−1ሻ! 𝐴. 𝐴
(𝑘−1ሻ 𝑡 (𝑘−1ሻ 𝑋 0 (5.32ሻ
Đặt 𝑘1 = 𝑘 − 1, ta viết lại biểu thức (5.32):
∞
(𝐴𝑡ሻ𝑘1
𝑋ሶ 𝑡 = 𝐴 𝑋 0 (5.33ሻ
𝑘1 !
𝑘1 =0
∞ 𝐴𝑡 𝑘
Mặt khác do ta tìm nghiệm 𝑋 𝑡 = σ𝑘=0 𝑋 0 như công thức
𝑘!
𝐴𝑡 𝐴𝑡 𝑘
Khai triển Taylo: 𝑒 = 5.34
𝑘!
Nghiệm của phương trình (5.24) được viết đơn giản là:
𝑋 𝑡 = 𝑒 𝐴𝑡 . 𝑋 0 5.35
Hàm mũ ma trận 𝑒 𝐴𝑡 được ký hiệu là 𝑡 ; còn 𝑒 𝐴 𝑡−𝜏 = 𝑡, 𝜏
∞
1 𝑘 𝑘
𝑡 =𝑒 = 𝐴 𝑡
𝐴𝑡 (5.36ሻ
𝑘!
𝑘=0
Được gọi là ma trận cơ bản hay ma trận quá độ (ma trận chuyển
trạng thái)
Nghiệm của phương trình trạng thái là:
𝑿 𝒕 = 𝒕 .𝑿 𝟎 𝟓. 𝟑𝟕
a) 0 = 𝑒 𝐴0 = 𝑒 0 = 1 5.38
b) 𝑡+𝑇 = 𝑡 𝑇 5.39
Vì: 𝑡 + 𝑇 = 𝑒 𝐴(𝑡+𝑇ሻ = 𝑒 𝐴𝑡 𝑒 𝐴𝑇 = 𝑡 𝑇
c) −1 𝑡 = −𝑡 (5.40ሻ
𝑑
d) 𝑡 = 𝐴 𝑡 (5.41ሻ
𝑑𝑡
𝑑 𝑑
Vì: 𝑡 = 𝑒 𝐴𝑡 = 𝐴𝑒 𝐴𝑡 = 𝐴 𝑡
𝑑𝑡 𝑑𝑡
𝑡
e) 0 𝑡 𝑑𝑡 = 𝐴−1 𝑡 − 𝐼 (5.42ሻ
Ví dụ: Cho hệ thống được biểu diễn dưới dạng phương trình trạng thái:
−2 1
𝑋ሶ = 𝑋 (5.45ሻ
0 −1
1
Tính 𝑡 ? Cho X(0)= , tìm X(t)?
2
Giải:
Tính 𝑡 = 𝑒 𝐴𝑡
Ta có:
−1 𝑠 + 2 − 1 −1 1 𝑠+1 1
(𝑠𝐼 − 𝐴ሻ = =
0 𝑠+1 (𝑠 + 1ሻ(𝑠 + 2ሻ 0 𝑠+2
1 1
𝑠 + 2 (𝑠 + 1ሻ(𝑠 + 2ሻ
=
1
0
(𝑠 + 1ሻ
𝑒 −2𝑡 𝑒 −𝑡 − 𝑒 −2𝑡
⇒ 𝑡 = 𝑒 = 𝐿 (𝑠𝐼 − 𝐴ሻ
𝐴𝑡 −1 −1 =
0 𝑒 −𝑡
Giang Viên: Ngô Thị Lành 46
LOGO
U s 1 X 2 s 5 Y s X1 s
s s6
47
LOGO
48
LOGO 3.4. Đánh giá chất lượng hệ thống qua tiêu chuẩn tích phân
3.4. Đánh giá chất lượng hệ thống qua tiêu chuẩn tích phân
Phương pháp này người ta sử dụng giá trị tích phân của sai lệch e(t)
Gọi tín hiệu ra của hệ thống là y(t), giá trị của nó ở trạng thái xác
lập là y0, sai lệch của cả quá trình điều khiển là: 𝑒 𝑡 = 𝑦 𝑡 − 𝑦0 .
- Trường hợp sai lệch e(t) có dạng như hình 5.5 hệ không dao động.
Trường hợp này diện tích của vùng e(t) có thể được xác định như sau:
I1 e( t )dt (5.45)
0
Nếu diện tích này càng nhỏ thì quá trình quá độ xẩy ra càng nhanh hay chất
- Trường hợp e(t) có dạng đường cong dao động như hình 5.6 phần đường
nét liền hệ dao động.
Tuy nhiên trong thực tế công thức 5..46 này không được sử dụng vì
tính tích phân trên gặp rất nhiều khó khăn.
Do đó ta đưa ra công thức ước lượng tích phân bình phương sai
lệch e(t) là:
∞
𝐼3 = 0 𝑒 2 𝑡 𝑑𝑡 (5.47)
I3 không phụ thuộc vào dấu e(t) nghĩa là không phụ thuộc vào đặc
điểm của đường cong quá độ. Tuy nhiên tích phân I3 xem nhẹ những
diện tích bé vì một số nhỏ hơn 1 bình phương kết quả thu được càng
nhỏ.
Cả ba tiêu chuẩn tích phân trên không phản ánh được sự dao động và
tốc độ biến thiên của e(t).
𝐸 𝑠 = න 𝑒 𝑡 𝑒 −𝑠𝑡 𝑑𝑡 (5.49ሻ
0
∞ ∞
∞
Do đó: 𝐼1 = 0 𝑒 𝑡 𝑑𝑡 = lim 𝐸 𝑠 (5.50ሻ
𝑠→0
𝐼 = න 𝑒 2 𝑡 𝑑𝑡 (5.51ሻ
0
Từ sơ đồ cấu trúc ta có ảnh Laplace của e(t) như sau:
𝐸 𝑠 = 1 − 𝑊𝑘 𝑠 𝑈 𝑠 (5.52ሻ
𝑚 𝑚−1
𝑏0 𝑠 + 𝑏1 𝑠 + ⋯ + 𝑏𝑚 1
𝐸 𝒔 = (5.53ሻ
𝑎0 𝑠 𝑛 + 𝑎1 𝑠 𝑛−1 + ⋯ + 𝑎𝑛 𝑠
Ước lượng tích phân theo (5.51) được tính theo công thức:
∞
1 𝑏𝑚 𝑏𝑚−1
𝐼 = න 𝑒 2 𝑡 𝑑𝑡 = 𝐵 ∆
𝑚 𝑚 + 𝐵 ∆
𝑚−1 𝑚−1 + ⋯ + 𝐵 ∆
2 2 + 𝐵 ∆
1 1 + 𝐵 ∆
0 0 − (5.54ሻ
2𝑎𝑛2 ∆ 𝑎𝑛2
0
Trong đó ∆ là định thức cấp n được tính như sau:
𝑎𝑛 −𝑎𝑛−2 𝑎𝑛−4 −𝑎𝑛−6 …
0 𝑎𝑛−1 −𝑎𝑛−3 𝑎𝑛−5 …
0 −𝑎𝑛 𝑎𝑛−2 −𝑎𝑛−4 …
∆= 5.55
0 0 −𝑎𝑛−1 𝑎𝑛−3 …
… … … … …
0 0 0 0 𝑎1
Định thức ∆𝒌 với 𝒌 = 𝒎, 𝒎 − 𝟏, … , 𝟐, 𝟏, 𝟎 ở công thức (5.54) có được bằng cách thay
thế cột 𝒎 − 𝒌 + 𝟏 bằng cột:
𝒂𝒏−𝟏
(𝟓. 𝟓𝟔ሻ
𝒂𝒏
𝟎
…
𝟎
Các hệ số Bm, Bm-1,…, được tính theo công thức:
𝑩𝒎 = 𝒃𝟐𝒎
𝑩𝒎−𝟏 = 𝒃𝟐𝒎−𝟏 − 𝟐𝒃𝒎 𝒃𝒎−𝟐
𝑩𝒎−𝟐 = 𝒃𝟐𝒎−𝟐 − 𝟐𝒃𝒎−𝟏 𝒃𝒎−𝟑 + 𝟐𝒃𝒎 𝒃𝒎−𝟒
… (𝟓. 𝟓𝟕ሻ
𝑩𝒌 = 𝒃𝟐𝒌 − 𝟐𝒃𝒌+𝟏 𝒃𝒌−𝟏 + 𝟐𝒃𝒌+𝟐 𝒃𝒌−𝟐 + ⋯ + 𝟐(−𝟏ሻ𝒌 𝒃𝒎 𝒃𝟐𝒌−𝒎
…
𝑩𝟎 = 𝒃𝟐𝟎
∞ 𝟏 𝒃′𝒏 𝒃′𝒏−𝟏
𝑰 = 𝑩 ∆ 𝟐𝒂𝟐 = 𝒕𝒅 𝒕 𝟐𝒆 𝟎′ 𝒏 ∆𝒎 + 𝑩′ 𝒏−𝟏 ∆𝒎−𝟏 + ⋯ + 𝑩′𝟐 ∆𝟏 + 𝑩′𝟏 ∆𝟎 − (5.58)
𝒏 𝒂𝟐𝒏
Khi 𝒎 = 𝒏 − 𝟏, xét với n=3, m=2:
Trong đó:
2
𝑏𝑛 𝑎𝑛
𝐵′ 𝑛 = 𝑏02 −
𝑏0 𝑎0
2
2
𝑏𝑛−1 𝑎𝑛−1 𝑏𝑛 𝑎𝑛 𝑏𝑛−2 𝑎𝑛−2
𝐵′𝑛−1 = 𝑏0 [ − −2 − .( − ሻ
𝑏0 𝑎0 𝑏0 𝑎0 𝑏0 𝑎0
𝑏𝑛−2 𝑎𝑛−2 𝑏𝑛−1 𝑎𝑛−1 𝑏𝑛−3 𝑎𝑛−3 𝑏𝑛 𝑎𝑛 𝑏𝑛−4 𝑎𝑛−4
𝐵′ 𝑛−2 = 𝑏02 [ − − − . − +2 − . − ]
𝑏0 𝑎0 𝑏0 𝑎0 𝑏0 𝑎0 𝑏0 𝑎0 𝑏0 𝑎0
2
𝑏1 𝑎1
𝐵′1 = 𝑏02 −
𝑏0 𝑎0
𝑏𝑛 𝑎𝑛
𝑏′𝑛 = 𝑏0 −
𝑏0 𝑎0
𝑏𝑛−1 𝑎𝑛−1
𝑏′𝑛−1 = 𝑏0 ( − ሻ
𝑏0 𝑎0
𝐸 𝑗𝜔 = න 𝑒 𝑡 𝑒 −𝑗𝜔𝑡 𝑑𝑡 5.62
0
Biến đổi ngược Fourier của E(j) là hàm e(t).
+∞
1
𝑒 𝑡 = න 𝐸(𝑗𝜔ሻ𝑒 𝑗𝜔𝑡 𝑑𝜔
2𝜋
−∞
Đối với ước lượng tích phân:
∞ ∞ ∞ +∞
1
𝐼 = න 𝑒 2 𝑡 𝑑𝑡 = න 𝑒 𝑡 . 𝑒 𝑡 . 𝑑𝑡 = න 𝑒 𝑡 [ න 𝐸 𝑗𝜔 𝑒 𝑗𝜔𝑡 𝑑𝜔]𝑑𝑡
2𝜋
0 0 0 −∞
+∞ ∞
1
= න 𝐸(𝑗𝜔ሻ[න 𝑒 𝑡 𝑒 𝑗𝜔𝑡 𝑑𝑡]𝑑𝜔
2𝜋
−∞ 0
∞
Đặt 𝐸 ∗ 𝑗𝜔 = 0 𝑒 𝑡 𝑒 𝑗𝜔𝑡 𝑑𝑡 biểu thức liên hợp của E(j).
1 +∞
Vậy: 𝐼 = 𝐸 𝑗𝜔 . 𝐸 ∗ 𝑗𝜔 . 𝑑𝜔
2𝜋 −∞
+∞
1
𝐼 = න 𝐸(𝑗𝜔ሻ 2 𝑑𝜔
𝜋
0
𝐵 𝑗𝜔
Biểu thức: 𝐸 𝑗𝜔 =
𝐴 𝑗𝜔
2
𝑏𝑛−1
𝑛 = 1: 𝐼=
2. 𝑎0 . 𝑎1
𝑏02 𝑎2 + 𝑏12 𝑎0
𝑛 = 2: 𝐼=
2𝑎0 𝑎1 𝑎2
𝑏02 𝑎2 𝑎3 + 𝑏12 − 2𝑏0 𝑏2 𝑎0 𝑎3 + 𝑏22 𝑎0 𝑎1
𝑛 = 3: 𝐼=
2𝑎0 𝑎3 (−𝑎0 𝑎3 + 𝑎1 𝑎3 ሻ
𝑇4
𝑛 = 4: 𝐼=
𝑀4
Trong đó
Ví dụ 5:
Tìm I biết:
𝑠 2 + 𝑘1 𝑠 + 𝑘2 𝑏0 𝑠 2 + 𝑏1 𝑠 + 𝑏2
𝐸 𝑠 = 3 =
𝑠 + 𝑘1 𝑠 2 + 𝑘2 𝑠 + 1 𝑎0 𝑠 3 + 𝑎1 𝑠 2 + 𝑎2 𝑠 + 𝑎3
Với hệ thống đã cho 𝑛 = 3, 𝑚 = 𝑛 − 1 = 2
𝑏02 𝑎2 𝑎3 + 𝑏12 − 2𝑏0 𝑏2 𝑎0 𝑎3 + 𝑏22 𝑎0 𝑎1 12 . 𝑘2 . 1 + 𝑘12 − 2. 𝑘2 . 1 . 1.1 + 1. 𝑘1 . 𝑘22
𝐼= =
2𝑎0 𝑎3 (−𝑎0 𝑎3 + 𝑎1 𝑎3 ሻ 2.1.1. (−1.1 + 𝑘1 . 𝑘2 ሻ
2
𝑘2 𝑘1
= +
2 2(𝑘1 . 𝑘2 − 1ሻ
Đối với ước lượng tích phân dạng:
∞
60
LOGO
∞
𝐼 = න [𝑒 𝑡 + 𝜏𝑒 ′ 𝑡 ]2 𝑑𝑡 − 𝜏𝑒02
0
Với 𝑒 ∞ = 0 𝑣à 𝑒 0 = 𝑒0 , vì và 𝑒02 ≠ 0, muốn I đạt cực tiểu thì ta xét phương trình:
𝑒 𝑡 + 𝜏𝑒 ′ 𝑡 = 0
𝑡
−𝜏
phương trình có nghiệm: 𝑒 𝑡 = 𝑒0 . 𝑒
Vậy muốn hệ có chất lượng tốt thì e(t) phải là một quá trình suy giảm đơn điệu.
61
LOGO
Bài tập:
1. Cho hệ thống có sơ đồ khối như sau:
𝐾 1 1 1
+ - 2𝑠 + 1 3𝑠 + 1 𝑠 𝑠
Y
U
62