Professional Documents
Culture Documents
Chương 2
Trong quá trình phân tích và tổng hợp hệ thống điều khiển tự động, cần thiết
phải xây dựng mô hình cho hệ thống, tức là sử dụng một số các phương pháp mô tả hệ
thống.
Mô hình mô tả một hệ thống điều khiển tuyến tính là một hình thức biểu diễn lại
những hiểu biết của ta về hệ thống một cách khoa học nhằm phục vụ mục đích mô
phỏng, phân tích và tổng hợp bộ điều khiển cho hệ thống. Việc xây dựng mô hình cho
hệ thống được gọi là mô hình hoá.
Vì rằng các hệ thống khảo sát về bản chất ở trạng thái động nên các phương trình
biểu diễn thường là các phương trình vi phân; mặt khác, nếu các phương trình này được
tuyến tính hoá thì có thể sử dụng phép biến đổi Laplace để đơn giản việc giải bài toán.
Trong thực tế, độ phức tạp của hệ thống và sự hạn chế hiểu biết của chúng ta về
tất cả các yếu tố liên quan đòi hỏi phải đặt ra các giả thiết liên quan đến sự hoạt động
của hệ và thực hiện tuyến tính hoá hệ thống. Sau đó sử dụng các qui luật vật lý mô tả hệ
tuyến tính tương đương và nhận được một tập các phương trình vi phân tuyến tính.
Cuối cùng sử dụng các công cụ toán học như phép biến đổi Laplace ta nhận được lời
giải mô tả hoạt động của hệ.
Tóm lại, đối với các bài toán hệ thống động ta thường sử dụng phương pháp sau:
- Định nghĩa hệ thống và các thành phần của nó.
- Thiết lập mô hình toán học và các giả thiết cần thiết.
- Viết phương trình vi phân mô tả hệ.
- Giải các phương trình để xác định các biến ra mong muốn.
- Đánh giá lời giải và các giả thiết.
- Nếu cần có thể phân tích lại và thiết kế lại hệ thống.
Theo toán học, phương trình vi phân cấp n có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi có n
điều kiện ban đầu.
DKTDC2 3 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
Giải phương trình vi phân của hệ ta thu được đặc tính hay tín hiệu ra y(t) của hệ,
đây là hàm theo thời gian phụ thuộc vào tín hiệu vào x(t), bản chất hệ và các điều kiện
ban đầu.
Nghiệm tổng quát y(t) của phương trình vi phân không thuần nhất trên có dạng:
y(t) = y1(t) + y2(t)
y1(t) là nghiệm tổng quát của phương trình vi phân thuần nhất tương ứng (không có
vế phải) biểu diễn đặc tính ra của hệ ở quá trình quá độ.
y2(t) là một nghiệm riêng của phương trình vi phân không thuần nhất biểu diễn cho
đặc tính ra của hệ ở chế độ xác lập.
Ví dụ hệ cơ học.
Áp dụng định luật Newton II đối với hệ, ta có phương trình cân bằng về lực:
d 2 y(t ) dy(t )
m 2
+b + ky (t ) = f (t ) (2.3)
dt dt
Giải phương trình vi phân trên ta nhận được nghiệm y(t) biểu diễn đáp ứng ra
của hệ theo thời gian.
Ví dụ hệ mạch điện.
R L
Xét mạch điện gồm có cuộn cảm L,
điện trở R và tụ C.
u(t) v(t)
Điện áp cung cấp u(t) là tín hiệu C
vào của hệ.
Điện áp nhận được v(t) là tín hiệu
ra của hệ. Hình 2.2: Hệ mạch điện
Áp dụng định luật Kirchhoff về điện áp đối với mạch, ta có phương trình về
điện áp:
u (t ) = u R + u L + u C (2.4)
di duC
Ta có: u R = Ri(t ) ; u L = L ; i=C ; u C = v(t ) ;
dt dt
d 2v(t ) dv(t )
do vậy (2.4) trở thành: LC 2
+ RC + v(t ) = u (t ) (2.5)
dt dt
Giải phương trình này ta nhận được điện áp ra v(t) theo thời gian.
DKTDC2 4 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
trong đó f(t) là hàm số theo thời gian t>0 và có tính chất hội tụ.
Biến đổi Laplace ngược được viết như sau:
1 + j
f (t ) = L−1 F ( s) = F ( s)e st ds (2.7)
2j − j
d 1
dt
t
Biến Laplace s có thể xem như phép vi phân : s và như phép tích
dt s 0
phân. s là một biến phức s = + j
1 s
d. Định lý tỷ xích: L f (at ) = F
a a
df
e. Định lý đạo hàm: L = sF ( s) − f (0− )
dt
d n f n n
Mở rộng: L n = s F ( s ) − s n − k f k −1 (0− )
dt k =1
Đặc biệt nếu f(0-) = 0 (điều kiện ban đầu bằng 0) thì ta có:
d n f
L n = s n F (s )
dt
0
F ( s)
s
Y ( s ) bm s m + + b1s + b0
ta có: = = G ( s ) là hàm truyền đạt của hệ.
X ( s) an s n + + a1s + a0
Từ đó ta có thể biểu diễn hệ dưới dạng sơ đồ khối sau:
2. Ví dụ.
a. Giải phương trình vi phân.
Khảo sát hệ được biểu diễn bởi phương trình vi phân sau:
d2y dy
2
+ 4 + 3 y = 2 x(t )
dt dt
dy
trong đó các điều kiện ban đầu: y(0) = 1, (0) = 0 và x(t) = 1 với t 0
dt
Thực hiện phép biến đổi Laplace phương trình:
[ s 2Y ( s) − sy (0} ] + 4[sY(s) - y(0)] + 3Y(s) = 2X(s)
1 ( s + 4) 2
Vì X (s) = nên ta có: Y ( s) = 2 +
s ( s + 4s + 3) s( s + 4s + 3)
2
Ma sát b2
tốc độ
v2(t)
dòng điện
r(t)
Ma sát b1
tốc độ
v1(t)
Lực r(t)
Với điều kiện ban đầu bằng không, phương trình hệ dưới dạng Laplace như
sau:
M 1 sV1 ( s ) + (b1 + b2 )V1 ( s) − b1V2 ( s) = R( s)
V2 ( s )
M 2 sV2 ( s) + b1 (V2 ( s) − V1 ( s)) + k =0
s
Sắp xếp hai phương trình trên ta nhận được:
( M 1 s + (b1 + b2 ))V1 ( s) + (−b1 )V2 ( s ) = R( s )
k
(−b1 )V1 ( s ) + M 2 s + b1 + V2 ( s ) = 0
s
DKTDC2 8 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
( M 1 s + b1 + b2 ) − b1 V ( s) R( s)
Viết dưới dạng ma trận: k 1 =
− b1 ( M 2 s + b1 + V2 ( s) 0
s
Từ đây ta có thể tính được hàm truyền của hệ:
V1 ( s ) ( M 2 s 2 + b1 s + k )
G ( s) = =
R( s) ( M 1 s + b1 + b2 )( M 2 s 2 + b1 s + k ) − b12 s
trong đó x(t) là tín hiệu vào và y(t) là tín hiệu ra thay đổi theo thời gian.
Trường hợp ta có biển đổi Laplace của tín vào X(s) và tín hiệu ra Y(s), sơ đồ khối
của phần tử hay hệ thống có thể được biểu diễn như sau:
Đại số sơ đồ khối là thuật toán để xác định hàm truyền đạt của hệ thống khi biết
được hàm truyền đạt của các phần tử thành phần. Bao gồm các thuật toán để xác định
hàm truyền đạt tương đương của các phần tử (hay còn gọi là khối) mắc nối tiếp, mắc
song song, mạch mắc phản hồi và các nguyên tắc chuyển đổi vị trí vào, ra của tín hiệu.
1) Các phần tử (khối) mắc nối tiếp.
Có n phần tử với hàm truyền đạt tương ứng G1, G2,...,Gn mắc nối tiếp nhau, thì
hàm truyền đạt tương đương sẽ bằng tích số hàm truyền đạt của các phần tử thành phần.
X X1 X2 Xn-1 Y X Y
G1 G2 ... Gn G1.G2....Gn
n
Y
Vậy: G td = = Gi
X i=1
2) Các phần tử (khối) nối song song.
Xét n phần tử trên đây nối song song, hàm truyền đạt tương đương sẽ bằng tổng
các hàm truyền đạt thành phần.
X Y1
G1
X Y2 Y X Y
X G2 G1+G2+...+Gn
...
X Yn
Gn
Y n
Vậy: G td = = Gi
X i=1
3) Hai phần tử (khối) nối ngược chiều nhau.
X + E Y X G Y
_ G
1+GH
4) Chuyển tín hiệu vào ở trước một khối thành vào ở sau một khối.
X + Y X + Y
G G
+ +
Z Z
G
Ta có: Y = GX + GZ
5) Chuyển tín hiệu vào ở sau một khối thành vào ở trước một khối.
X + Y X + Y
G G
+ +
Z
Z 1/G
Ta có: Y = GX + Z
DKTDC2 13 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
6) Chuyển tín hiệu ra ở sau một khối thành ra ở trước một khối.
X Y X Y
G G
Y
Y G
7) Chuyển tín hiệu ra ở trước một khối thành ra ở sau một khối.
X Y X Y
G G
X
X 1/G
X + + Y X + + Y
_ _ +
+
Z1 Z2 Z2 Z1
2.2.2. Graph Tín hiệu.
1. Khái niệm về Graph tín hiệu.
Theo toán học một graph tín hiệu là một dạng mô tả lôgic tôpô của một tập các
phương trình tuyến tính có dạng:
n
yi = aij y j với i =1,2,...,n
j =1
Nhằm khắc phục nhược điểm khó khăn trong việc biến đổi sơ đồ khối trong khi
tìm hàm truyền đạt của hệ thống điều khiển phức tạp, ta có thể thay sơ đồ khối bằng sơ
đồ tín hiệu gọi là Graph tín hiệu với mục đích phụ giúp cho công việc xác định hàm
truyền đạt cũng như phân tích một vài tính chất đặc biệt của hệ thống được thuận lợi
hơn.
Một Graph tín hiệu được cấu tạo bởi:
- Các điểm nút. Nếu so sánh với sơ đồ khối thì các điểm nút chính là những
đường tín hiệu, điểm rẽ nhánh và điểm nối tín hiệu.
DKTDC2 14 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
- Các nhánh. Đó là đường nối các điểm nút. Trong sơ đồ khối thì những nhánh
này có vai trò giống như các khối. Mỗi đường nối có một giá trị đúng bằng
hàm truyền đạt của khối tương ứng. Đường nối không có khối được thể hiện
trong Graph tín hiệu bằng giá trị 1. Các nhánh phải có hướng chỉ chiều tín
hiệu. Theo qui ước, chiều các nhánh luôn được chỉ từ trái sang phải trong
Graph, trừ nhánh phản hồi.
H
-H(s)
Tham khảo một số biến đổi từ sơ đồ khối sang Graph tín hiệu.
DKTDC2 15 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
3. Công thức MASON tính hàm truyền đạt từ Graph tín hiệu.
Công thức Mason về thực chất có dạng giống như một thuật toán gồm nhiều
bước tính, có dạng :
k
Y (s) P i i
G (s) = = i =1
X (s)
Trong đó :
Δ là định thức của Graph.
= 1 − Lk + Li L j − Ll Lm Ln + ....
k i, j l ,m,n
với L
k
k là tổng hàm truyền đạt các vòng kín có trong Graph.
L L
i, j
i j là tổng các tích hàm truyền đạt của 2 vòng kín không dính nhau
trong Graph.
LL L
l ,m,n
l m n là tổng các tích hàm truyền đạt của 3 vòng kín không dính nhau
trong Graph....
k - là số đường thuận có trong Graph.
Pi - là hàm truyền đạt của đường thuận thứ i. i = 1,2,...,k
Δi - là định thức phụ ứng với đường thuận thứ i, được suy ra từ Δ nhưng
cho các vòng kín dính đến đường thuận này bằng 0.
Ví dụ xem trong phụ lục.
Trong các mục trước, khi khảo sát hệ thống điều khiển ta chỉ quan tâm đến tín
hiệu vào và tín hiệu ra của hệ và mối quan hệ của chúng được biểu diễn qua hàm truyền
đạt.
Tuy nhiên đối với nhiều hệ thống điều khiển tự động, đặc biệt có nhiều tín hiệu
vào và nhiều tín hiệu ra MIMO, để giải bài toán điều khiển tự động ta cần phải biết đến
trạng thái hay các đại lượng, thông số diễn biến bên trong hệ khi có tác động ở đầu vào.
Trạng thái của một hệ thống là tập hợp nhỏ nhất các biến (gọi là biến trạng thái)
mà nếu biết giá trị của các biến này tại thời điểm t0 và t > t0 thì ta hoàn toàn có thể xác
định được đáp ứng của hệ thống tại mọi thời điểm t>=t0.
Hệ thống bậc n có n biến trạng thái. Các biến trạng thái có thể là biến (đại lượng)
vật lý hoặc không phải là biến vật lý.
DKTDC2 16 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
u x + x y
B + C
+
(
0
)dt
A
Trong đó:
X = x1 (t ) x2 (t ) ...xn (t ) là vec tơ biến trạng thái.
T
X = x1 (t ) x2 (t ) ...xn (t ) là vec tơ đạo hàm bậc nhất của biến trạng thái.
T
A là ma trận [nxn] biểu diễn mối quan hệ giữa biến trạng thái và đạo hàm bậc
nhất của nó.
B là ma trận cột [1xn] biểu diễn mối quan hệ giữa tín hiệu vào u và đạo hàm bậc
nhất của biến trạng thái.
C là ma trận hàng [nx1] biểu diễn mối quan hệ giữa biến trạng thái và tín hiệu ra
y.
Biểu diễn đối với các đại lượng vô hướng như u và y.
Biểu diễn đối với các đại lượng hữu hướng như các vec tơ.
X = A.X + B.u
y = C.X
Để thiết lập hệ phương trình biến trạng thái của một hệ thống cần phải xác định
các ma trận A, B và C.
4. Phương pháp lập hệ phương trình biến trạng thái của hệ thống điều
khiển.
Bằng cách sử dụng các biến trạng thái ta có thể chuyển phương trình vi phân bậc n
mô tả hệ thống thành hệ gồm n phương trình vi phân bậc nhất, đó là phương trình biến
trạng thái trên đây.
Xét hệ thống điều khiển tự động được biểu diễn bởi phương trình vi phân tuyến
tính hệ số hằng.
DKTDC2 17 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
a. Trường hợp 1: Vế phải của phương trình vi phân không chứa đạo hàm của tín
hiệu vào.
* Biến trạng thái đầu tiên bằng tín hiệu ra: x1(t) = y(t)
* Biến trạng thái thứ i bằng đạo hàm bậc nhất của biến trạng thái thứ i-1.
Tức là x2 (t ) = x1 (t ) , x3 (t ) = x2 (t )
dy (t )
y (t ) = x1 (t ) = x1 (t ) = x2 (t )
dt
Ta có:
d 2 y (t ) d 3 y (t )
= x2 (t ) = x3 (t ) = x3 (t )
dt 2 dt 3
Thay tất cả vào phương trình vi phân trên đây ta có được: x3 (t ) . Sắp xếp các
phương trình theo đạo hàm bậc nhất các biến trạng thái, ta có:
0 1 0 0
A= 0 0 1 B=0 và C = 1 0 0
a a a b
− 0 − 1 − 2 0
a3 a3 a3 a3
b. Trường hợp 2: Vế phải của phương trình vi phân có chứa đạo hàm của tín hiệu
vào.
* Biến trạng thái đầu tiên bằng tín hiệu ra: x1(t) = y(t)
* Biến trạng thái thứ i bằng đạo hàm bậc nhất của biến trạng thái thứ i-1 trừ một
lượng tỷ lệ với tín hiệu vào.
Tức là x2 (t ) = x1 (t ) − B1.u , x3 (t ) = x2 (t ) − B2 .u
dy (t )
y (t ) = x1 (t ) = x1 (t ) = x2 (t ) + B1.u
dt
d 2 y (t ) du du
Ta có: 2
= x2 (t ) + B1. = x3 (t ) + B2 .u +B1.
dt dt dt
3 2
d y (t ) du d u
3
= x3 (t ) + B2 . +B1. 2
dt dt dt
Thay tất cả vào phương trình vi phân trên đây và khữ bỏ các đạo hàm của tín
hiệu vào ở hai vế bằng cách đồng nhất các hệ số của các thành phần đạo hàm này ở hai
vế ta có được x3 (t ) . Xác định các hệ số B1, B2 và B3 theo các hệ số ai và bi.
Sắp xếp các phương trình theo đạo hàm bậc nhất các biến trạng thái, ta có:
0 1 0 B1
A= 0 0 1 B = B2 và C = 1 0 0
a a a B3
− 0 − 1 − 2
a3 a3 a3
Thực hiện phương pháp trên viết phương trình biến trạng thái của hệ cơ học và
hệ điện đã khảo sát trước đây.
DKTDC2 19 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
Các ví dụ tham khảo về sử dụng đại số sơ đồ khối và Công thức Mason tìm hàm truyền
đạt của hệ thống điều khiển
DKTDC2 24 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
DKTDC2 25 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
DKTDC2 26 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
DKTDC2 27 GVC NGUYỄN THẾ TRANH - ĐHĐN
1. Phương trình vi phân biểu diễn hệ vật lý. Tìm phương trình vi phân biểu diễn của
một hệ thống.
2. Lập phương trình vi phân biểu diễn hệ cơ học m,b,k; hệ mạch điện R,L,C.
3. Phép biến đổi Laplace: nguyên tắc biến đổi, tính chất và biến đổi Laplace của
một số hàm cơ bản.
4. Hàm truyền đạt của một hệ thống điều khiển tự động. Nêu các bước thiết lập
hàm truyền đạt của một phần tử hay hệ thống.
5. Lập hàm truyền đạt của hệ cơ học (m,k,b) và hệ điện (R,L,C).
6. Sơ đồ khối và đại số sơ đồ khối. Các nguyên tắc biến đổi sơ đồ khối.
7. Tìm hàm truyền đạt của một hệ thống khi biết hàm truyền đạt của các phần tử
thông qua các qui tắc biến đổi sơ đồ khối (Đại số SĐK).
8. Graph tín hiệu. Biểu diễn Graph tín hiệu của một hệ thống từ sơ đồ khối.
9. Công thức Mason để xác lập hàm truyền đạt của một hệ thống từ Graph tín hiệu.
10. Phương pháp biến trạng thái: Sơ đồ khối, phương trình dạng biến trạng thái của
hệ thống.
11. Thiết lập phương trình biến trang thái của một hệ từ phương trình vi phân.
12. Lập phương trình biến trạng thái đối với hệ cơ học và hệ mạch điện.