Professional Documents
Culture Documents
Chương 2. Các Phương pháp Bảo quản Thủy sản. Final.
Chương 2. Các Phương pháp Bảo quản Thủy sản. Final.
CHƯƠNG 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN THỦY SẢN
Hà Nội, 2021
Chương 2
Các phương pháp bảo quản thủy sản
Nội dung chương 2
2.1. Phương pháp bảo quản lạnh thủy sản
2.2. Phương pháp bảo quản đông lạnh thủy sản
2.3. Phương pháp bảo quản thủy sản bằng ướp
muối
2.4. Phương pháp bảo quản bằng cách làm khô
2.5. Phương pháp bảo quản bằng hun khói
2.1. Phương pháp bảo quản lạnh thủy sản
Phân biệt thuật ngữ lạnh
▪ “Lạnh” là một trạng thái
của vật chất khi nhiệt độ của
nó thấp hơn nhiệt độ môi
trường xung quanh mà ta cảm
nhận được trong điều kiện
bình thường của khí trời.
▪Hiện nay vấn đề xác định trạng thái lạnh vẫn chưa
đi đến thống nhất trên thế giới.
▪Có nhiều nước chọn giới hạn để phân biệt trạng thái
nóng và lạnh là 20 ÷ 24oC.
▪Khái niệm tạm chấp nhận: trạng thái vật chất khi
nhiệt độ dưới 20oC.
Phân biệt các trạng thái lạnh
Lạnh thường
Lạnh đông
Lạnh thâm độ
❑ Năm 1820: Charles chế ra máy sản xuất nước đá nhân tạo
bằng hỗn hợp sinh hàn (tuyết: muối 5:1).
❑ Năm 1823, Faraday theo phương pháp Cullen với
amoniac lỏng cho bốc hơi, sinh lạnh dùng chế tạo
nước đá.
❑ Năm 1836, Shaw và năm 1856, Harrison áp dụng
phương pháp bốc hơi sinh lạnh với ester xunfuyaric.
❑ Năm 1862: Ferdinand Carré chế ra máy sản xuất nước
đá nhân tạo bằng cách đun sôi dung dịch nước và
amoniac để nguội.
❑ Năm 1868: Charles Tellier chế ra máy lạnh đầu tiên,
áp dụng nguyên tắc bốc hơi chất lỏng và thu hồi để
làm ngưng tụ lại trong chu kỳ kín.
❑ Năm 1877: Pillet (Thụy Sĩ) theo phương pháp của
Tellier với tác nhân SO2.
❑ Ngoài ra, ông Widhansen dùng phương pháp giảm áp
lực khí nén để sản xuất lạnh.
❑ Cho đến ngày nay, công nghiệp lạnh đã tiến một bước
khá xa trên thế giới vớinhiều loạ i hệ thống làm lạnh:
▪ Tủ lạnh
▪ Máy điều hòa không khí
▪ Phòng lạnh
▪ Phòng lạnh đông
2.1. Kỹ thuật làm lạnh và bảo quản lạnh thủy sản
2.1.1. Khái niệm làm lạnh
2.1.2. Công dụng của việc làm lạnh
2.1.3. Yêu cầu khi làm lạnh
2.1.4. Các phương pháp làm lạnh
❖ Làm lạnh bằng ướp đá
❖ Làm lạnh bằng không khí lạnh
❖ Làm lạnh bằng đá khô.
2.1.5. Biến đổi của thủy sản trong quá trình làm
lạnh và bảo quản lạnh
2.1. Kỹ thuật làm lạnh và bảo quản lạnh thủy sản
2.1.1. Khái niệm làm lạnh
Làm lạnh hay ướp lạnh (chilling) là phương pháp hạ
nhiệt độ sản phẩm xuống gần đến điểm đóng băng, tức
là đưa nhiệt độ của phần nước tự do cấu trúc trong sản
phẩm xuống nhiệt độ lạnh mà không làm đông đặc
phần nước này.
Thường là nhiệt độ làm lạnh (tll) ở mức 0,5oC trên
điểm đóng băng (tđb): tll = tđb + 0,5 oC
Vi khuẩn ưa lạnh
0 15 - 20 30
(Psychrophiles)
Vi khuẩn ưa ấm
10 - 20 20 - 40 45
(Mesophiles)
Vi khuẩn ưa nóng
40 - 50 50 - 55 55 - 70
(Thermophiles)
Lượng mỡ bị phân giải ở các nhiệt độ khác
nhau
2.1.2. Công dụng của việc làm lạnh (2)
b) Hiệu ứng của làm lạnh đối với thủy sản
▪ Về bản chất, phần lớn thủy sản thích ứng tốt với phương
pháp này và được bảo quản mau lẹ, hữu hiệu. Thủy sản rất
mau hư, mang nặng tính chất mùa vụ, có những lúc bội thu.
Làm lạnh sẽ giảm thiểu tối đa về hao hụt số lượng và chất
lượng.
▪ Về kỹ thuật, phương pháp này có khả năng giải quyết cùng
một lúc các thủy sản tại nơi đánh bắt và có thể linh động sức
sản xuất của các cơ sở chế biến.
▪ Về kết quả, bảo toàn được tối đa những thuộc tính tự nhiên
của thủy sản, giữ gìn được hương vị, phẩm chất của thủy sản
lúc ban đầu.
2.1.3. Yêu cầu khi làm lạnh
▪ Nguyên liệu tươi sống
▪ Làm sạch nguyên liệu
▪ Làm lạnh ngay,
▪ Phân bố lạnh đồng đều, nguyên liệu
dưới dạng lớp mỏng.
Kỹ thuật
ướp đá
Các phương pháp làm lạnh
Sử dụng nước đá
khô
2.1.4. Các phương pháp làm lạnh
(1) Kỹ thuật ướp đá (icing)
Nguyên lý
▪ Cho cá và nước đá tiếp xúc nhau
▪ Cá thu nhiệt độ lạnh của nước đá để hạ nhiệt độ xuống đến
0 ÷ 2oC;
▪ Nước đá hút nhiệt độ cao của cá và chảy tan ra thành nước
→ Đó là hiện tượng trao đổi nhiệt.
Yêu cầu kỹ thuật (1)
Yêu cầu kỹ thuật (2)
▪ Nước đá dạng vẩy hoặc tuyết;
▪ Loại cá cỡ 1kg/con, lớp cá dày 5,5 cm, tỷ lệ cá/đá 1:1);
▪ Nước đá làm từ nước sạch, không chứa tạp chất;
▪ Nhiệt độ không khí ướp lạnh thủy sản phải cao hơn 0oC.
▪ Khi ướp lạnh, cần làm cho nước tạo thành do nước đá tan
ra dễ dàng đi qua lớp thủy sản và không bị đốt nóng.
▪ Lớp thủy sản không xếp dày quá 15 ÷ 20cm và cần làm
đường thoát số nước đá tan chảy.
Quan hệ giữa kích thước hạt nước đá và thời gian
làm lạnh
▪ Ưu điểm
- Đây là phương pháp làm lạnh cơ động.
- Nguyên liệu sản xuất nước đá luôn có sẵn.
- Tương đối rẻ tiền.
- Nước đá là một chất an toàn về mặt thực phẩm.
b) Kỹ thuật làm lạnh bằng không khí lạnh
Thủy sản được cho vào phòng và không khí trong phòng
được hạ nhiệt độ xuống đến 0 ÷ 2oC bằng máy lạnh.
▪ Ưu điểm:
✓ Có thể tạo nhiệt độ dưới 0 dễ dàng và duy trì một nhiệt
độ nhất định.
✓ Có thể tăng tốc độ chuyển động của không khí bằng
hệ thống quạt gió, do đó tăng tốc độ làm lạnh.
Nhược điểm
▪ Muốn làm lạnh bằng không khí phải trang bị máy móc.
▪ Nếu tốc độ gió thổi V ≥ 10m/s thì hầu như không tăng
thêm khả năng truyền lạnh, vả lại sẽ tăng nhanh quá trình
oxy hóa thủy sản, tăng quá trình bốc hơi ẩm từ bề mặt thủy
sản.
Phạm vi ứng dụng:
• Thích hợp để làm lạnh với hầu hết các loại thực
phẩm;
• Được ứng dụng phổ biến.
c) Sử dụng nước đá khô (dry ice)
▪ Nước đá khô là khí carbonic (CO2) ở trạng thái rắn, ở áp
suất bình thường nó sẽ bốc hơi, không để lại sự ẩm ướt
trên bề mặt tiếp giáp. Nhiệt độ đạt được khi thăng hoa là -
80oC.
▪ Ẩn nhiệt bốc hơi khoảng 137 Kcal/kg. Như vậy, nước đá
khô có khả năng làm lạnh nhanh và có thể làm lạnh đông
sản phẩm.
Nhược điểm:
✓ Giá tiền quá đắt và sự cung cấp đá khô có
nhiều khó khăn.
✓ Nước đá khô bốc hơi nhanh quá, vừa gây tốn
kém, vừa tạo độ lạnh quá thấp.
2.1.5. Biến đổi của thủy sản trong quá trình
làm lạnh và bảo quản lạnh
▪ Dẫn xuất hình thành do tương tác với các hợp chất
chứa Clo lại gây độc hại cho người ăn.
5. Tương tác giữa các chất của thực phẩm với nhau và
giữa chúng với nước
▪ Phản ứng xảy ra giữa các nhóm tích điện trái dấu, các
ion trái dấu, lực hút phân tử, cầu nối Hydrogen …
▪ Số lượng cầu nối Hydrogen được hình thànhnhiều hơn
và bền hơn.
▪ Các tương tác này có thể cải thiện được trạng thái cảm
quan: độ dẻo, độ dai, độ bền chắc gel, độ bóng bề mặt
cho thực phẩm.
c) Biến đổi vi sinh vật
Biến đổi vi sinh vật trong thời gian bảo quản lạnh
2.2. Phương pháp bảo quản đông lạnh thủy
sản
2.2. Phương pháp bảo quản đông lạnh thủy sản
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Mục đích
2.2.3. Cơ sở khoa học của kỹ thuật làm lạnh đông thủy sản
2.2.4. Các phương pháp làm lạnh đông
a) Làm lạnh đông bằng hỗn hợp nước đá và muối
b) Phương pháp làm lạnh đông bằng máy đông thổi gió
c) Phương pháp làm lạnh đông bằng máy đông bản phẳng
d) Phương pháp làm lạnh đông cực nhanh
2.2.5. Thời gian làm lạnh đông
2.2.6. Các biến đổi của thủy sản trong quá trình làm
lạnh đông và trữ đông.
2.2.1. Định nghĩa
Làm lạnh đông hay ướp đông (freezing) thủy sản, là
quá trình làm lạnh thủy sản do sự hút nhiệt của chất
làm lạnh (băng môi) để đưa nhiệt độ ban đầu của cơ
thể thủy sản xuống dưới điểm đóng băng.
2.2.2. Mục đích
Ướp đông và trữ đông cho phép bảo quản thủy sản
nhiều tháng hay có thể kéo dài đến một năm hay hơn
nữa.
▪ Áp dụng kỹ thuật lạnh đông trên tàu để đảm bảo chất
lượng của mẻ cá khi đánh bắt xa bờ.
▪ Áp dụng làm lạnh đông để đảm bảo phẩm chất thủy
sản qua giai đoạn tồn trữ, vận chuyển và phân phối từ
nơi chế biến đến nơi tiêu thụ.
▪ Kịp thời điều hòa và phân phối mọi nơi, mọi lúc các
loại thủy sản chất lượng cao và giá cả ổn định.
▪ Phục vụ mục đích xuất khẩu.
2.2.3. Cơ sở khoa học của kỹ thuật làm lạnh đông
thủy sản
2.2.3.1. Cơ chế đóng băng thủy sản
Khi hạ nhiệt độ dưới 0oC, các dạng nước trong thủy sản
đóng băng dần dần tùy mức độ liên kết của chúng trong
tế bào:
▪ Nước tự do - cấu trúc: tđb = -1 ÷ -1,5 oC
▪ Nước cố định: tđb = -1,5 ÷ -20 oC
▪ Nước liên kết: tđbl = -20 ÷ -65oC.
▪ Trước tiên, điểm quá lạnh làm xuất hiện mầm tinh thể đá ở
gian bào mà không xuất hiện trong tế bào vì nồng độ chất
tan trong nước tự do ở gian bào rất thấp so với trong tế bào.
▪ Nếu tốc độ thoát nhiệt kết tinh thấp hơn mức độ vận
chuyển của nước ra (tức độ hạ nhiệt chậm) thì có sự
dưỡng tinh, nghĩa là không có sự tạo thành tinh thể mới, mà
nước từ trong tế bào ra gian bào, làm các tinh thể hiện diện
lớn lên.
▪ Hiện tượng đóng băng nước tự do trong gian bào
vẫn tiếp tục và các tinh thể đá ngày càng lớn thêm, vì
nồng độ chất tan trong gian bào vẫn thấp hơn trong tế
bào và điểm đóng băng ở gian bào hầu như luôn luôn
cao hơn trong tế bào vì nhiệt độ lạnh khó xâm nhập
vào trong tế bào.
Tương quan giữa thời gian lạnh đông và vận tốc gió trong máy đông
quạt gió
Bao gói sản phẩm
✓ Cá xông khói chứa trong hộp gỗ có nắp đậy, chạy
đông đến 15 tiếng trong một máy đông thổi gió;
✓ Cá xông khói trong hộp nhôm cùng dạng, cùng cỡ
và có nắp đậy chỉ chạy đông trong 12 tiếng;
✓ Cá trong hộp gỗ được bỏ nắp thì thời gian lạnh
đông còn 8 tiếng.
Các thời gian lạnh đông của thủy sản
Nhiệt độ ban Nhiệt độ Thời gian
Phương pháp làm lạnh
Sản phẩm đầu của sản vận hành lạnh đông
đông
phẩm (oC) (oC) (giờ : phút)
1- Bánh cá tuyết 100mm Bản ép đứng 5 -40 3 : 20
2- Cá hồi 125mm Thổi gió (5mm/giây) 5 -35 5 : 00
3- Phi lê cá tuyết, dày 57mm
Bản ép ngang 6 -40 1 : 20
trong hộp giấy sáp
4- Phi lê cá tuyết, dày 57mm
Thổi gió (4mm/giây) 5 -35 2 : 05
trên mâm kim loại
5- Tôm hùm nguyên con 500g Phun N2 lỏng 8 -80 0 : 12
6- Tôm càng thịt dày 18mm Thổi gió (3mm/giây) 5 -35 0 : 26
7- Tôm thịt Phun N2 lỏng 6 Biển số 0 : 05
8- Phi lê cá tuyết Thổi gió 5 -35 0 : 13
9- Phi lê bao gói dày 50mm Máy đông đối lưu 8 -12 ÷ -30 15 : 00
10- Phi lê bao gói dày 50mm Thổi gió (2,5÷5mm/giây) 5 -35 5 : 15
11- Cà ngừ đông rời, 50kg Bản thổi gió 20 -40 30 : 00 (-35)
12- Cà ngừ đông rời, 50kg NaCl 20 -20 21 : 00 (-18)
13- Cà ngừ đông rời, 90kg Bản thổi gió 20 -50 ÷ -60 16 : 00 (-45)
2.2.6. Biến đổi của thủy sản trong quá trình làm
lạnh đông và trữ đông
▪ Nấm mốc chịu đựng lạnh tốt hơn, phải xuống đến -15oC,
men mốc mới ngừng phát triển. Tuy nhiên, ở nhiệt độ -
20oC vẫn còn vài loại vi khuẩn sống được.
▪ Ngoài ra, nếu lạnh đông chậm, các tinh thể nước đá to, sắc
làm vỡ tế bào vi khuẩn.
2.2.3.6. Xử lý thủy sản sau khi làm lạnh đông
a) Mạ băng hay làm láng (glazing)
Định nghĩa
Mạ băng là tạo nên một lớp băng mỏng lên trên bề mặt sản
phẩm để bảo vệ sản phẩm, tránh ảnh hưởng mất nước và oxy
hóa. Sau khi mạ băng sản phẩm cần được làm lạnh một thời
gian trong máy đông trước khi chuyển đến kho trữ.
Phương pháp
❑ Mạ băng bằng cách nhúng trong thau nước
✓ Muối ăn tinh khiết là chất kết tinh, có dạng hình hộp vuông
✓ Khối lượng riêng: 2.161, Điểm nóng chảy: 803oC, Điểm sôi: 1439oC
✓ Tính tan: Tan trong nước, glycerin, tan kém trong cồn, dễ hút ẩm, có
vị mặn
✓ Độ hòa tan của một số tạp chất có hoạt tính hóa học lớn hơn NaCl.
Chú ý: MgCl2 và CaCl2 có vị đắng. Trong muối có thể lẫn Kali → tác dụng
phụ khi ăn.
Tại sao dùng muối để ướp cá??
(3) Tác dụng phòng thối của muối ăn (1)
1) Muối ăn thẩm thấu vào nguyên liệu làm cho nước thoát ra,
vi khuẩn thiếu nước không thể phát triển được.
2) Ion Cl- kết hợp với protein ở mối nối peptide → các
enzyme phân hủy protein của VSV không còn khả năng
phá vỡ protein lấy chất dinh dưỡng để sinh sống.
Tác dụng phòng thối (2)
3) Nồng độ nước muối càng cao thì áp suất thẩm thấu càng
lớn → xuất hiện hiện tượng teo nguyên sinh → có thể
gây biến tính màng và tế bào chất của vi khuẩn →
gây cho chúng bị sát thương.
Sự khuếch tán
Sự thẩm thấu
(1) Sự khuếch tán
✓ Sự khuếch tán là hiện tượng tự san
bằng nồng độ của vật chất.
✓ Trong một phạm vi nhất định, các
phân tử chất tan di động từ nơi có
nồng độ cao đến nơi có nồng độ
thấp gọi là quá trình khuếch tán.
✓ Sự di động đó tiến hành đến khi
nào nồng độ chất tan hai bên bằng
nhau thì dừng lại.
Định luật Fick: trong 1 đơn vị thời gian, số lượng vật
chất khuếch tán qua 1 đơn vị diện tích tỷ lệ thuận với
gradient nồng độ.
dQ = - DS dc/dx dt
Q: lượng chất khuếch tán;
S: diện tích khuếch tán;
t: thời gian khuếch tán;
dc/dx: gradient nồng độ;
D: hệ số khuếch tán khuếch tán,
phụ thuộc môi trường và bản
chất chất khuếch tán
(2) Sự thẩm thấu
Thẩm thấu là quá trình di chuyển tự động của dung môi phải
khắc phục trở lực của màng bán thấm để đi từ dung dịch có
nồng độ thấp tới dung dịch có nồng độ cao.
→ Do đó, ở trong môi trường nước muối có một phần muối ngấm
vào trong tế bào và nước thì thấm qua màng tế bào và đi ra.
✓ Nước có thể đi vào tất cả các tế bào.
✓ NaCl đi qua màng tế bào sống tương đối khó nhưng đối với
các tế bào chết thì khả năng thẩm thấu tăng dần theo mức độ
biến hóa của nó sau khi chết.
✓ Khi ướp muối cá, NaCl không chỉ thẩm thấu vào tế bào thịt cá
mà còn thẩm thấu vào trong tế bào vi khuẩn ở trong thịt cá →
Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với khả năng bảo quản của
nguyên liệu.
Dung dịch chất tan tạo ra áp suất thẩm thấu. Áp suất thẩm
thấu tỷ lệ thuận với nồng độ của chất tan và nhiệt độ của
dung dịch.
Công thức Van’t hoff
Po = R.T.C
Trong đó:
Po: Áp suất thẩm thấu của dung dịch
C: Nồng độ chất tan trong dung dịch
T: Nhiệt độ tuyệt đối của dung dịch
R: Hằng số khí lý tưởng.
(1852-1911)
(3) Trao đổi muối và nước khi ướp muối
▪ Khối lượng cá giảm;
▪ Lượng muối tăng dần ;
▪ Lượng nước giảm dần;
▪ Myosin bị biến tính khi hàm
lượng muối trong cá 10%;
▪ Biến đổi cấu trúc: Thịt cá trở
lên săn chắc; Thịt cá trở lên
bền và dẻo dai hơn.
Các giai đoạn trong
quá trình ướp muối:
✓ Đối tượng sử dụng: Sản xuất cá muối nhạt hoặc các loại
bán thành phẩm để làm khô, hun khói, sản xuất đồ hộp,
sản xuất cá ướp dấm,…
Cách ướp muối ướt
Các mức độ của dung dịch muối
❑ Ướp muối nhạt sử dụng dung dịch muối 9 ÷
11%;
❑ Ướp muối vừa sử dụng dung dịch muối 14 ÷
16%;
❑ Ướp muối mặn sử dụng dung dịch muối bão
hòa.
Ưu nhược điểm của phương pháp ướp muối ướt:
Ưu điểm
❑ Tác dụng ướp muối xảy ra ngay sau khi cho nguyên liệu
vào ướp
❑ Nguyên liệu chìm trong dung dịch ướp
❑ Dễ dàng được cơ giới hóa.
Nhược điểm
❑ Nước trong nguyên liệu tiết ra làm loãng nồng độ nước
muối;
❑ Quá trình khử nước của phương pháp ướp ướt không triệt
để bằng phương pháp ướp khô;
❑ Cá dễ bị nát.
Phương pháp ướp muối hỗn hợp
❑ Người ta kết hợp cả hai phương pháp trên để ướp muối.
❑ Đầu tiên dung dịch nước muối bão hòa được chuẩn bị,
sau đó người ta cho cá đã xát thêm muối vào thùng ướt,
hoặc là cứ 1 lớp cá cho vào thùng lại rắc lên thêm 1 lớp
muối và ướp đến đầy.
❑ Phương pháp này thích hợp để ướp các loại cá béo và
to.
(2) Ướp muối ở nhiệt độ thấp
❑ Sử dụng hỗn hợp nước đá vụn với muối để ướp, tùy theo
tỷ lệ giữa nước đá vụn và muối mà nhiệt độ ướp có khác
nhau.
❑ Thích hợp để ướp muối những loại cá to và béo, ướp các
loại nguyên liệu bán thành phẩm.
❑ Lượng nước đá dùng nhiều hay ít phải căn cứ vào yêu cầu
của nhiệt độ ướp, lượng muối nhiều ít phải tính toán lượng
nước của nguyên liệu và lượng nước của nước đá tan ra.
❑ Với loại cá mặn vừa, nếu dùng lượng nước đá là 80-100%
thì lượng muối là 10-15% so với trọng lượng cá tươi.
(3) Quy trình ướp muối cá
mặn
3.1. Phân loại
Nguyên liệu được phân làm 3
cỡ:
❑ cỡ lớn có khối lượng trên 2 kg
❑ cỡ trung bình là 0,5-2 kg
❑ cỡ nhỏ là 50-500 g
3.2. Cắt mổ
❑ Vứt bỏ những phần không cần
thiết, tách riêng phần ăn được
và phần không ăn được.
Trong đó:
W: Lượng nước khuếch tán ra (kg)
τ: Thời gian khuếch tán (giờ)
dc/dx: gradient độ ẩm
F: Bề mặt khuếch tán (m2)
K: Hệ số khuếch tán, phụ thuộc vào thành
phần hóa học và cấu trúc tổ
chức của nguyên liệu (kg/h.m2.mmHg)
Mối liên quan giữa khuếch tán nội và khuếch tán ngoại
❑ Khuếch tán nội và ngoại có liên quan mật thiết với nhau: khuếch
tán ngoại có được tiến hành thì khuếch tán nội mới được tiếp tục,
độ ẩm của nguyên liệu mới được giảm dần.
❑ Ở giai đoạn đầu, khuếch tán nội thường phù hợp với khuếch tán
ngoại, do đó tốc độ khô tương đối nhanh.
❑ Giai đoạn sau: tốc độ bay hơi ở mặt ngoài nhanh mà tốc độ
khuếch tán nội lại chậm, vì vậy tạo thành một màng cứng làm ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình khuếch tán nội, sự dịch chuyển của
nước ở trong ra ngoài rất khó khăn.
Sự di chuyển của nước trong quá trình làm khô
Trong đó:
P1: Áp suất hơi nước trên bề mặt nguyên liệu (mmHg)
P2: Áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí (mmHg)
B: Hệ số bay hơi nước trong khí quyển
(B phụ thuộc vào tốc độ gió, lượng gió và cấu tạo của nguyên
liệu).
c) Ảnh hưởng của tốc độ chuyển động không khí
✓Tốc độ gió quá lớn hoặc quá nhỏ đều không có lợi cho
làm khô.
✓Tốc độ gió thích hợp nhất là trong giới hạn từ 0,4 ÷ 0,6
m/s.
✓Khi hướng gió song song với bề mặt nguyên liệu thì tốc
độ khô nhanh nhất.
d) Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối của không khí
✓Độ ẩm tương đối của không khí lớn hơn 65% thì quá
trình làm khô cá bị chậm lại rõ rệt.
✓Độ ẩm tương đối 80% thì quá trình làm khô bị dừng lại
và bắt đầu xảy ra hiện tượng ngược lại, tức là cá sẽ hút
ẩm.
e) Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu
Trong những điều kiện khác như nhau thì tốc độ sấy tỷ lệ thuận với diện
tích bề mặt S và tỷ lệ nghịch với chiều dày của nguyên liệu δ.
Trong đó:
S: Diện tích bề mặt bay hơi
của nguyên liệu (m2)
δ: Chiều dày của nguyên
liệu (m)
B: Hệ số bay hơi đặc trưng
cho bề mặt nguyên liệu. Đồ thị sấy (a) và đồ thị tốc độ sấy (b)
(Nguyễn Trọng Cẩn, 2010)
1. Miếng cá dày 2mm
2. Miếng cá dày 4mm
f) Ảnh hưởng của quá trình ủ ẩm
✓ Mục đích: làm cho tốc độ khuếch tán nội và khuếch tán ngoại phù hợp
với nhau, sẽ làm tăng nhanh quá trình làm khô.
✓ Thời gian sấy khô của mỗi giai đoạn trước khi ủ không nên dài quá
hay ngắn quá, vì dài quá sẽ tạo lớp màng nhưng quá ngắn không đủ để
làm bay hơi nước, sản phẩm bị ẩm và dễ thối rữa trong khi ủ ẩm.
❑ Nguyên liệu đưa vào làm khô cần phải xét đến thành
phần hóa học như nước, mỡ, protein, chất khoáng, kết
cấu tổ chức rắn chắc hay lỏng lẻo,
❑ Căn cứ vào các yếu tố đó ta chọn chế độ làm khô cho
thích hợp.
2.4.4. Các phương pháp làm khô
Sấy khô
Phơi khô
2.4.4.1. Sấy khô
Khái niệm:
Sấy là làm khô nguyên liệu nhờ vào tác nhân và thiết bị sấy.
Nguồn tác nhân sấy:
▪ Nguồn tác nhân sấy khá phong phú như không
khí nóng, hơi nước, khói lò,…
▪ Tác nhân sấy sẽ cung cấp năng lượng cho nguyên
liệu và làm cho nước ở trong nguyên liệu bay hơi
ra ngoài rồi được quạt gió mang đi.
(1) Sấy ở áp suất thường
Sử dụng các loại thiết bị sấy thông thường: tủ sấy, lò sấy,…
✓ Nguyên nhân: do kết cấu tổ chức của thịt cá là thể keo xốp
cho nên khi nước mất đi, các khoảng trống của mô cơ vẫn
tồn tại, hoặc chỉ co rút phần nào.
c) Về màu sắc và mùi vị
❖ Trong quá trình làm khô, sản phẩm sẽ có màu đậm
hơn và có mùi vị cháy khét.
❖ Nguyên nhân là do nguyên liệu bị mất nước thể tích
co rút, nồng độ các thành phần trong thịt cá tăng lên,
lipid bị oxy hóa hoặc các sắc tố bị khử,....
d) Về điểm băng
Quá trình làm khô càng tiến triển, điểm băng của tổ chức cơ
thịt cá càng giảm.
Công thức độ hạ điểm băng của thịt cá trong quá trình làm
khô như sau:
✓ Hiện tượng thủy phân có thể xảy ra trong giai đoan đầu
của luộc hoặc hấp và cũng có thể xảy ra trong giai đoàn
đầu của quá trình làm khô.
❑ Quá trình làm khô nếu nhiệt độ càng cao thì tỷ lệ tiêu
hóa của protein càng thấp.
❑ Làm khô ở áp suất thấp, nhiệt độ cao vừa phải, thời gian
ngắn thì tỷ lệ tiêu hóa giảm ít hơn so với thời gian dài,
nhiệt độ thấp.
❑ Sấy khô bằng chân không thăng hoa, tỷ lệ tiêu hóa của
protein thịt cá không kém gì cá tươi nhiều.
Ảnh hưởng của độ chân không và nhiệt độ sấy
tới tỷ lệ tiêu hóa của protein trong cá song gió
(3.3). Sự biến đổi của thành phần chất ngấm
❑ Trong quá trình sấy khô, do enzyme và vi sinh vật
hoạt động phân hủy một số chất ngấm ra làm cho hàm
lượng của chúng giảm xuống.
❑ Quá trình sấy khô càng dài thì sự tổn thất của chất
ngấm ra càng nhiều và làm cho mùi vị càng giảm.
Chế biến sản phẩm khô mặn
▪ Nguyên liệu;
▪ Xử lý sơ bộ (rửa- cắt mổ - rửa);
▪ Ướp muối ( hoặc không);
▪ Rửa khử muối;
▪ Để ráo nước;
▪ Móc treo hoặc xếp khay;
▪ Sấy khô sơ bộ
▪ Hun khói (sấy khô, nướng chín, hun khói);
▪ Ra sản phẩm, Kiểm tra;
▪ Phân loại;
▪ Bao gói
▪ Thành phẩm.
Các giai đoạn của quá trình hun khói cổ điển
❑ Chuẩn bị lò hun khói
❑ Chuẩn bị nguyên liệu: xử lý, xếp khay hay móc
❑ Sấy khô: loại bớt nước, khống chế độ ẩm
trên bề mặt nguyên liệu
❑ Hun khói: cho mùn cưa vào lò để dập lửa,
khống chế sự cháy ở điều kiện thiếu oxy;
❑ Ra lò, kiểm tra SP, bao gói, thành phẩm.
Các phương pháp hun nhanh