Professional Documents
Culture Documents
Tổng quan về sữa
Tổng quan về sữa
Hiện nay vì nhiều công ty sữa chế tạo sữa có thêm thành phần Melamine là một
chất cấm sử dụng trong thực phẩm khiến dư luận hoang mang và vì thế gây cho
việc kinh doanh sữa khó khăn.
3. Quy trình sản xuất
Chăn nuôi bò
Để có được những ly sữa chất lượng, nguồn sữa bò nguyên liệu cần đảm bảo
chất lượng.
Từ năm 2006, để đủ động nguồn sữa bò phục vụ cho quy trình sản xuất sữa,
Vinamilk đã đầu tư chăn nuôi bò sữa, lặp các trang trại chăn nuôi bò sữa theo
tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo nguồn nguyên liệu sản xuất sữa có chất lượng tốt
nhất.
Những con bò đủ tiêu chuẩn về sức khỏe sẽ được tiến hành vắt sữa. Quá trình
vắt sữa có thể thực hiện bằng tay, hoặc bằng máy đều được. Sau đó sẽ được vận
chuyển đến nơi kiểm tra chất lượng.
Nhận và kiểm tra nguồn nguyên liệu sản xuất sữa
Sữa sau khi được vận chuyển đến sẽ được lấy mẫu và mang đi kiểm tra chất
lượng. Chỉ những lô sữa đảm bảo chất lượng, đáp ứng được các yêu cầu được
đặt ra mới tiếp tục được chuyển đến khâu chế biến để chế biến, sản xuất sữa
thành phẩm.
Làm lạnh và bảo quản sữa bò
Sau khi đã được xét nghiệm, kiểm tra chất lượng và đạt chuẩn. Sữa bò nguyên
liệu sẽ được chuyển đi đong đếm thể tích và làm lạnh. Trước khi làm lạnh, trong
quá trình lọc phải đun sữa ở mức nhiệt từ 30 – 40 độ C để giảm đi độ nhớt của
sữa. Sau đó, sữa sẽ được làm lạnh ở nhiệt độ từ 2 – 4 độ C ở các bồn inox đạt
tiêu chuẩn bảo quản sữa.
Gia nhiệt
Khâu tiếp theo của quy trình sản xuất sữa Vinamilk là gia nhiệt. Đây là quá
trình được thực hiện để hỗ trợ cho quá trình ly tâm, làm sạch sữa.
Sữa sẽ được gia nhiệt ở nhiệt độ lên đến 40 độ C bằng cách bơm sữa vào những
thiết bị trao đổi nhiệt có dạng tấm
Ly tâm để làm sạch sữa nguyên liệu
Sau khi gia nhiệt, sữa sẽ được tiến hành ly tâm làm sạch. Cặn sữa cũng như xác
của vi sinh vật đều sẽ được loại bỏ ở khâu ly tâm làm sạch này. Sữa bò sau khi
ly tâm sẽ đủ tiêu chuẩn để chuyển đến các khâu chế biến khác.
Phối trộn sữa
Nguồn sữa nguyên liệu sẽ được phối trộn với chất ổn định, lượng chất ổn định
sẽ được phân chia theo từng mẻ. Sữa nguyên liệu sẽ được đưa vào bồn trộn với
thể tích khoảng 500 – 600 lít và gia nhiệt ở mức nhiệt từ 65 – 70 độ C, sau đó sẽ
được giảm xuống mức 40 – 45 độ C để cho đường vào trộn.
Làm lạnh sữa
Sữa sau khi đã được phối trộn xong sẽ được làm lạnh ở mức nhiệt dưới 8 độ C.
Sau đó, sữa sẽ được tiêu chuẩn hóa, điều chỉnh hàm lượng của các chất để đảm
bảo sau khi hoàn thành, sữa sẽ đạt tiêu chuẩn như đã được công bố trên bao bì.
Đồng hóa sữa và tiệt trùng
Đồng hóa là khâu làm giảm đi kích thước của các cầu mỡ nhằm mục đích tăng
khả năng phân tán sữa. Hạn chế tình trạng váng sữa nổi lên bề mặt trong thời
gian bảo quản.
Sữa cũng được tiến hàng tiệt trùng để loại bỏ những vi sinh vật cũng như các
bào tử hay các enzym có trong sữa để kéo dài thời gian bảo quản sữa ở nhiệt độ
thường và hạn chế sự thay đổi các tính chất của sữa.
Đóng gói
Sau khi sữa đã được tiệt trùng, công đoạn cuối cùng là dây chuyền đóng gói
sữa vào hộp, bịch để phân phối ra thị trường. Để quá trình vận chuyển đơn giản,
nhanh gọn hơn. Sữa sẽ được sắp xếp và đóng gói vào những chiếc thùng giấy
kích thước lớn với số lượng nhất định. Những chiếc thùng giấy chất lượng cũng
góp phần bảo quản sữa không bị tác động, va chạm trong suốt quá trình vận
chuyển.
4. Phụ gia sử dụng
E471 ( Mono Diglycerid) thuộc nhóm chất nhũ hóa, chất làm dày, ổn định là
hỗn hợp este hóa của Glycerin.
– Tên hóa học: Mono & diglycerid của các acid béo
– Tên thương mại: MYVEROL18-04K
– Mô tả: Là bột, sáp, có màu trắng đến màu kem.
– Điểm nóng chảy: 60-70℃.
– Độ tan: Không tan trong nước, tan trong ethanol, benzene, chloroform.
Sản phẩm sữa và các sản phẩm từ sữa: giúp tăng và ổn định bề mặt tiếp xúc của
các giọt béo này trong quá trình đồng hóa sữa. Tránh hiện tượng phân tách lớp.
tỉ lệ 0.05 – 0.3%.
E460i
Tên tiếng Việt: Cellulose vi tinh thể
Tên tiếng Anh: Microcrystalline cellulose
chống đông vón và ổn định giúp bảo quản sản phẩm lâu hơn
E407 (Carrageenan ) thuộc nhóm chất ổn định là một hỗn hợp gồm hai
polysaccharite galactan sulfat hóa được chiết ra từ tảo đỏ, được tìm thấy dọc bờ
biển Bắc Đại Tây Dương từ phía bắc đảo Rhode tới Newfounland và từ phía
Nam Na Uy tới bờ biển Bắc Phi.
– Tên hóa học: Carrageenan
– Tên thương mại: Carrageenan
– Mô tả: dạng bột, có màu vàng nhạt hay nâu đến vàng trắng
chất ổn định trong sữa, giúp hệ nhũ tương phân tán đều, tránh hiện tượng phân
lớp và đông tụ casein.
E466
Tên tiếng anh: Cellulose Gum (CMC)
Mã INS: E466
Màu sắc: dạng bột màu vàng nhạt
sử dụng như một chất làm dày, cải thiện và ổn định cấu trúc trong các sản phẩm
Tài liệu tham khảo
http://suathanhlong.com/khai-niem-sua-lich-su-phat-trien-phan-loai-va-cac-
van-de-con-tranh-cai.html#:~:text=S%E1%BB%AFa%20l%C3%A0%20m
%E1%BB%99t%20ch%E1%BA%A5t%20l%E1%BB%8Fng,c%C3%A1c
%20lo%E1%BA%A1i%20th%E1%BB%B1c%20ph%E1%BA%A9m%20kh
%C3%A1c.
https://lawnet.vn/thong-tin-phap-luat/chinh-sach-moi/khai-niem-cac-loai-sua-
ma-moi-nguoi-can-biet-82352.html
https://maydonggoi.com.vn/quy-trinh-san-xuat-sua-vinamilk.html