You are on page 1of 61

Một số bài toán hình học chọn đội tuyển

VMO của Hà Nội các năm gần đây

Lời nói đầu: Trong các đề chọn đội tuyển thi HSGQG của Hà Nội bao giờ cũng
dành một thời lượng một bài dành cho phân môn hình học phẳng. Các bài toán này
không đòi hỏi nhiều kiến thức, song, lại cần sự tinh tế trong quá trình kẽ vẽ hình phụ
cũng như cách phối hợp các kiến thức toán chuyên. Điều đặc biệt là tôi thấy có khá
nhiều bài hình được lấy hoặc lai tạo từ các đề thi của Nga. Để các bạn tiếp cận dễ
dàng, sau đây tôi xin giới thiệu một vài bài hình học hay chọn tuyển của Hà Nội(đặc
biệt là bài hình chọn tuyển Hà Nội 2016-2017)
Bài toán 1(Chọn đội tuyển VMO Hà Nội 2016-2017): Cho tam giác ABC(AB <
AC) nhọn nội tiếp đường tròn (O). Gọi M là trung điểm BC. AM cắt (O) tại các
điểm A, D. Giả sử BD ∩ AC = F, CD ∩ AB = E. (ABF ) ∩ (ACE) = A, P . Gọi (S1 )
là đường tròn qua C tiếp xúc AB tại A. Gọi (S2 ) là đường tròn tiếp xúc AC tại A
và đi B. A, Q = (S1 ) ∩ (S2 ). Chứng minh rằng tam giác OP Q vuông.

1
Lời giải(Nguyễn Duy Khương): Ta thấy ngay được rằng: P là điểm M iquel
của tứ giác toàn phần ACF DBE do đó dĩ nhiên P, E, F thẳng hàng. Theo định lí
Borcard thì ta có: O, M, P ⊥ EF do đó EF kBC vậy là: ∠BCD = ∠DEP = ∠DBP
do đó P B tiếp xúc (O). Tương tự P C tiếp xúc (O). Kẻ các đường kính AX, AY lần
lượt của (S2 ), (S1 ). Lại có: ∠AQB = 180◦ − ∠AXB = 180◦ − ∠AS2 O. Tương tự thì:
∠AQC = 180◦ − ∠AS1 O do đó ∠AQB + ∠AQC = 360◦ − 2∠AS1 O = 2(180◦ − ∠A) =
360◦ − 2∠A do đó hiển nhiên ∠BQC = 2∠A do đó P, B, Q, O, C nằm trên một đường
tròn vậy nên OQ ⊥ P Q do đó ta thu được ngay đpcm.
Nhận xét: Nếu bài toán hỏi là chứng minh A, P, Q thẳng hàng thì có vẻ sẽ hay hơn.
Điều này cũng không khó để chứng minh. Chú ý việc tứ giác AS2 S1 O là hình bình
hành nên S1 S2 chia đôi AO do đó theo tính chất vị tự dĩ nhiên X, Y, O thẳng hàng.
Ta có: ∠AQX + ∠AQY = 90◦ + 90◦ = 180◦ nên X, Y, Q, O thẳng hàng. Dĩ nhiên là
AQ ⊥ OQ do đó A, Q, P thẳng hàng.
Bài toán 2(Hà Nội TST 2015-2016): Cho đường tròn đường kính AB. Lấy điểm
C trên nửa đường tròn này sao cho 90◦ < ∠AOC < 180◦ . Lấy K là 1 điểm thay đổi
trên đoạn OC. Vẽ các tiếp tuyến AD, AE đến đường tròn (K; KC). Chứng minh
rằng DE, AC, BK đồng quy tại 1 điểm.

2
Lời giải 1(Ngô Thế Anh Khoa-12T1-THPT chuyên Hà Nội Amsterdam):
Gọi AC cắt đường tròn (K) tại điểm T ,giao BK tại điểm L. Do C là tâm vị tự
AT OK
trong của (O) và (K) nên ta có: = . do đó ta có: T KkAB. Áp dụng định
TC KC
lí Menelaus cho tam giác LAB với cát tuyến OKC ta có:
CL OA KB CL TL
. . = 1. Do T KkAB nên ta có: = do đó: (AL, T C) = −1. Mặt
CA OB KL CA TA
khác nếu gọi DE cắt AC tại điểm L0 thế thì (AL0 T C) = −1 do đó L ≡ L0 do đó ta
có: DE, BK, AC đồng quy(đpcm).
Nhận xét: Lời giải thứ nhất rất hay bởi tôi thực sự rất ấn tượng với cách sử dụng vị
tự ở đây.
Lời giải 2(Nguyễn Duy Khương-11T2-THPT chuyên Hà Nội Amsterdam):

Gọi BK cắt lại (O) tại điểm thứ hai J. Gọi JA cắt DE tại điểm N . Do ∠KJA =
∠KDA = 90◦ do đó tứ giác JADE nội tiếp. Do (O) tiếp xúc (K) nên áp dụng tính
chất trục đẳng phương thì tiếp tuyến chung tại C của (O), (K),DE và JA đồng quy
tại 1 điểm N . Gọi DE cắt BK tại điểm M . Kẻ tiếp tuyến thứ hai N S tới (K) thế
thì do N C đã là tiếp tuyến tới (K) nên ta có: DSCE là 1 tứ giác điều hoà do đó
hiển nhiên là ta có: A, S, C thẳng hàng. Gọi M là giao điểm của BK và DE. Gọi I
là trung điểm DE.

3
Do M là trực tâm tam giác AN K nên: M N.M I = M J.M K = M D.M E(do
A, J, K, D, E đồng viên). Vậy ta thu được: (N M, DE) = −1(theo hệ thức M aclaurin)
suy ra: C(N M, DE) = −1 mà ở trên ta đã chỉ ra được: C(N S, DE) = −1. Do đó:
S, C, M thẳng hàng. Vậy AC, BK, DE đồng quy tại điểm M (đpcm).

Lời giải 3(Nguyễn Trung Hiếu-12T1-THPT chuyên Hà Nội Amsterdam):


Gọi T là giao điểm của AC và (K). Gọi L là giao điểm ED và T C. Từ giả thiết ta
có được: EDT C là một tứ giác điều hoà. Do đó ta có: ED,tiếp tuyến tại T ,C đồng
quy tại 1 điểm gọi là điểm P . Vậy ta có: P K ⊥ AC. Lại có: AK ⊥ ED nên L là
trực tâm tam giác P KA. Gọi BK cắt AP tại điểm Q vậy ta thu được: KQ ⊥ P A
vậy ta có: P Q.P A = P R.P K = P C 2 , hay là Q thuộc (O). Do đó có: ∠BQA = 90◦
mà ∠KQA = 90◦ nên thu được: B, L, K thẳng hàng hay là DE, BK, AC đồng
quy(đpcm).

Nhận xét: Ở lời giải thứ hai và ba đều chú trọng tới giao điểm hai tiếp tuyến của tứ
giác điều hoà xong cách tiếp cận cuối khác nhau dẫn tới hai lời giải lạ mắt.
Lời giải 4(Nguyễn Lê Phước): Một lời giải ngắn nhất và hay nhất cho bài toán
hay này.

4
Trên AC lấy điểm I sao cho IKkAO thế thì KI = KC do đó CDIE nội tiếp.
Gọi BK cắt (O) tại H khác B thì ∠AHK = 90◦ suy ra HDKE nội tiếp. Mà
∠HCI = ∠HBA = ∠HKI suy ra CHKI nội tiếp. Áp dụng tính chất trục đẳng
phương cho ba đường tròn (CDIE), (HDKE), (CHKI) dĩ nhiên BK, AC, DE đồng
quy.
Bài toán 3(chọn đội tuyển thi VMO-Hà Nội 2014-2015):
Cho tứ giác ABCD(AB < BD) nội tiếp đường tròn (O) biết AC = CD. Gọi I là
tâm nội tiếp đường tròn ABD. Gọi (BIC) cắt AB tại điểm thứ hai F . Gọi E là
trung điểm AD. Chứng minh rằng: AI ⊥ EF .

∠BAD ∠BAD
Lời giải: Ta có: ∠LAI = + ∠DAL = + ∠BAI = ∠AIL do đó tam
2 2
giác AIL cân tại L. Chứng minh tương tự ta có: IL = LD. Lại có theo hệ thức
lượng trong tam giác vuông CDL thì LD2 = LE.LC = LI 2 do đó ta có: 4LEI ∼
4CIL(g.g). Vậy ta có: 90◦ + ∠ICB = 90◦ + ∠IEA do đó ∠ICB = ∠IEA. Do đó
ta thu được tam giác ∠F IA = ∠EIA do đó ta thu được: 4IF A = 4IEA(g.c.g) do
đó hiển nhiên thu được: AI là trung trực EF do đó ta có đpcm
Nhận xét: Bài toán trên không quá khó và thuộc vào phần ăn điểm xong kĩ năng
biến đổi góc ở lời giải trên rất hay và quan trọng. Đáng chú ý ở điểm hình vẽ không
như thông thường đã giúp tiếp cận lời giải dễ hơn.

5
Bài toán 4(chọn đội tuyển Hà Nội thi VMO 2012-2013): Cho tứ giác ABCD
nội tiếp không phải là một hình thang. Gọi AB cắt CD tại E. AD cắt BC tại điểm
F . Phần giác các góc CF D và BEC gặp nhau ở điểm H. Hai đường chéo của tứ
giác ABCD cắt nhau tại điểm I. Gọi (ABI) cắt (CDI) tại điểm thứ hai K. Chứng
minh rằng: E, F, H, K đồng viên.

Lời giải: Trước tiên ta có:


◦ ◦ 180◦ − ∠D − ∠C 180◦ − ∠B − ∠C
∠F HE = 180 −∠HF D−∠HEB−∠EAD = 180 − − =
2 2
∠B + ∠D
= 90◦ (1). Ta gọi L là giao điểm thứ hai khác A của (EAB) và (ECD).
2
Thế thì ta có: EL.EF = EA.EB = EI.EK do đó tứ giác LF KI nội tiếp. Áp dụng
tính chất của trục đẳng phương cho các đường tròn (F AB), (F CD), (O), (LF KI) thì
ta có: LF, AB, CD, IK đồng quy tại 1 điểm chính là điểm E.
Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AD, BC. Ta có: ∠LAD = 180◦ − ∠LAF =
180◦ −∠LBF = ∠LBC. Vậy ta có: 4LAM ∼ 4LBN (c.g.c) do đó ∠LM F = ∠LN F
hay là L thuộc (F M N ). Vậy ta thu được: ∠OLF = 90◦ . Vậy mà theo định lí Borcard
thì OI ⊥ EF . Vậy O, I, L thẳng hàng. Hay là ta có: ∠EKF = 90◦ (2). Từ (1)(2) ta
thu được E, F, H, K đồng viên(đpcm).
Nhận xét: Bài toán này không khó và khá quen thuộc với học sinh chuyên.

6
Bài toán 5(chọn đội tuyển thi VMO-Hà Nội 2011-2012):Cho đường tròn
(O) và các điểm A, M trên (O) sao cho AM không là đường kính (O). Lấy I
trên đoạn OA(I 6= O, A). (I, IA) cắt đường tròn đường kính (IM ) tại các điểm
B, C. M B, M I, M C cắt (O) lần lượt tại các điểm D, E, F theo thứ tự. DF cắt
M E, M A, AE lần lượt tại T, S, Q. Chứng minh rằng:
a)SD.SF = ST.SQ.
b) B, C, Q thẳng hàng.

Lời giải: a) Ta có: ∠QAM = ∠M F E = ∠QT M do đó hiển nhiên rằng: tứ giác


AQT M nội tiếp hay là ta thu ngay được rằng: ST.SQ = SA.SM = SD.SF (đpcm).
b) Hiển nhiên ta có ngay được rằng do (IM ) cắt (I; IA) tại điểm B, C nên M B, M C
là tiếp tuyến đến (I, IA). Ta nhận thấy do I nằm trên OA nên (I, IA) tiếp xúc (O)
tại A. M I chính là phân giác góc BM C hay suy ra rằng E chính là trung điểm cung
DAF của (O). Ta quy về bài toán mới chứng minh rằng: AE, DF, BC đồng quy.
Q0 F BD CM
Gọi BC cắt DF tại điểm Q0 . Theo định lí Menelaus thì 0 . . = 1 do đó
Q D BM CF

7
Q0 F CF
dẫn tới: 0
= (vì CM = BM ). Ta dễ thấy rằng: EB và EC lần lượt đi qua
QD BD
trung điểm cung DM, M F không chứa E của (O) (tính chất quen thuộc về đường
AD BD
tròn M ixtilinear). Do đó theo tính chất đường phân giác ta có: = đồng
AM BM
AF CF AF CF Q0 F
thời = suy ra ngay rằng = = 0 hiển nhiên ta thu được rằng
AM CM AD BD QD
AQ0 là phân giác ngoài ∠DAF do đó AQ0 đi qua trung điểm cung DAF của (O)
chính là E hay là: Q ≡ Q0 do đó ta có: AE, DF, BC đồng quy. Vậy ta có được đpcm.
Nhận xét: Khai thác bài toán về đường thẳng Mixtilinear có nhiều cách thú vị xong
việc che giấu bớt đi phần lớn giả thiết đã gây chút khó khăn cho người làm nhất là
2 câu a)b) ít liên quan như bài trên

8
Bàn về một bài toán hay trong đề chọn
đội tuyển Sư Phạm năm 2014-2015
Bài toán 1(trích đề HNEU TST 2014-2015): Cho tam giác ABC ngoại tiếp
đường tròn (I). (I) tiếp xúc BC ở D. M thay đổi trên cạnh BC. (I1 ), (I2 ) lần lượt
là đường tròn nội tiếp tam giác (ABM ),(ACM ). Gọi P Q là tiếp tuyến chung ngoài
của (I1 ), (I2 )(P ∈ (I1 ), Q ∈ (I2 )). Gọi BP ∩ CQ = S.
a) Chứng minh rằng: M, I1 , I2 , D đồng viên.
b) Chứng minh rằng khi M chạy trên đoạn BC thì S chạy trên một đường tròn cố
định.

Lời giải(Nguyễn Duy Khương): a)Ta thấy rằng: M I1 , M I2 lần lượt là các phân
giác trong và ngoài của góc AM B nên hiển nhiên ∠I1 M I2 = 90◦ . Gọi X, Y lần lượt
là tiếp điểm của đường tròn nội tiếp (I1 ), (I2 ) với BC. Chú ý rằng:
AB + BC − AC AM + M C − AC AB + M B − AM
DY = DC − Y C = − = =
2 2 2
XM vậy hay là XD = M Y .
DX I2 Y
Như vậy ta có ngay: = (vì ta dễ thấy 4I1 M X ∼ M I2 Y (g.g)) do đó thu
XI1 YD
được: 4I2 Y D ∼ DXI1 (c.g.c). Do đó ta có: ∠I1 DI2 = 90◦ , mà ∠I1 M I2 = 90◦ nên
thu được: M, I1 , I2 , D đồng viên.

1
b)Gọi BP ∩ (I) = S 0 , CQ ∩ (I) = S 00 (như hình vẽ)(chú ý S ≡ S 0 ≡ S 00 ). Do C là
tâm vị tự ngoài của (I), (I2 ) nên I2 QkIS 00 . Tương tự thì ta có: I1 P kIS 0 . P Q là tiếp
tuyến chung của (I1 ), (I2 ) nên I1 P kI2 Q. Do đó IS 0 kIS 00 vậy thu được S ≡ S 0 ≡ S 00 .
Hay là thu được: S chạy trên (I) cố định khi M thay đổi(đpcm).
Nhận xét: Bài toán trên có câu a) khá hay với các biến đổi tỉ lệ rất đẹp nhờ vào cặp
tam giác đồng dạng quen thuộc. Còn ở câu b) việc sử dụng vị tự đã giúp ta có một
lời giải rất hay và có tính tổng quát cao cho nhiều bài toán khác. Tiếp tục ta đến
một khai thác cho câu b) bài toán này như sau.
Bài toán 2(Nguyễn Văn Linh): Cho tam giác ABC có P, Q cố định nằm trên
cạnh BC. Các đường tròn (I), (I1 ), (I2 ) lần lượt là đường tròn nội tiếp tam giác
ABC, AP B, AP C. X thay đổi trên cung EF của (I) sao cho A, X nằm trên nửa
mặt phẳng bờ EF . XB cắt (I1 ) tại điểm Y và XC cắt (I2 ) tại điểm Z(như hình vẽ).
Chứng minh rằng giao điểm của Y P và ZQ nằm trên 1 đường tròn cố định.

Lời giải(Cao Tiến Thành-11 Toán 1-THPT chuyên Khoa Học Tự Nhiên):
Gọi (J) là đường tròn bàng tiếp tam giác AP Q. Gọi Y P cắt (J) tại T 0 . Gọi ZQ
cắt (J) tại điểm T 00 . Ta chứng minh T ≡ T 0 ≡ T 00 . Thật vậy theo phép vị tự tâm
R(I1 )
P tỉ số : Y → T 0 . Do đó: Y I1 kJT 0 . Tương tự ZI2 kJT 00 . Mà B, C lần lượt là
R(J)
tâm vị tự ngoài (I), (I1 ) và (I), (I2 ) do đó ta có: Y I1 kXIkZI2 do đó JT 0 kJT 00 do đó
T 0 ≡ T 00 ≡ T (đpcm).

2
Nhận xét: Đây có thể coi là một mở rộng khá đẹp của bài toán 1. Xong cách giải
quyết vẫn là sử dụng phép vị tự một cách hợp lí.
Quay trở lại bài toán số 1, ở phần a) ta thấy các biến đổi tỉ số như trên rất hay
xong chỉ là với đường tròn nội tiếp tam giác. Ta thử tổng quát hơn khi nghĩ tới việc
thực hiện các biến đổi với tứ giác ngoại tiếp xem sao, sau một hồi mò mẫm, tôi chợt
nhớ tới bài toán sau.
Bài toán 3(Nguyễn Văn Linh-T12/468-THTT): Cho tứ giác ngoại tiếp ABCD
có đường tròn nội tiếp (I). Tia AB cắt tia CD tại điểm E và tia DA cắt tia CB tại
điểm F . Gọi I1 , I2 lần lượt là tâm nội tiếp tam giác EF B và tam giác EF D. Chứng
minh rằng: ∠I1 IB = ∠I2 ID

Lời giải(Nguyễn Duy Khương): Ta chú ý nếu tia AB cắt tia CD tại điểm E
thuộc nửa mặt phẳng bờ AD chứa C thì ta có: DI và DI2 là phân giác ∠EDF do
đó E, I, I2 thẳng hàng. Tương tự thì F, I, I1 cũng thẳng hàng. Do đó hiển nhiên 2
góc cần chứng minh suy biến thành góc bẹt và bằng nhau.
Vậy nên ta chỉ cần chứng minh trong trường hợp tia AB cắt tia CD tại E nằm trên
bờ nửa mặt phẳng BC chứa D. Xin nêu 1 bổ đề phụ (Định lí Pythot suy rộng cho
tứ giác lõm): "Cho tứ giác ABCD ngoại tiếp đường tròn (I). Giả sử tia AB cắt
CD tại E và tia DA cắt tia BC tại điểm F . Khi đó ta có: ED − F B = EB − F D"
(Bạn đọc tự chứng minh).

3
Quay trở lại bài toán, gọi K, L lần lượt là hình chiếu của I2 và I1 lên ED và F B.
Gọi X, Y, Z, T lần lượt là các tiếp điểm của (I) với AB, BC, CD, DA. Do I2 D là
phân giác ngoài góc F DC nên I2 D ⊥ ID tương tự ∠I1 BI = 90◦ . Do đó đpcm
I2 D I1 B
tương đương với: 4I2 ID ∼ 4I1 IB hay = . Ta có: ∠KI2 D = 90◦ −
DI BI
∠F DE ∠F DC
= = ∠IDZ do đó ta có: 4I2 DK ∼ 4DIZ(g.g) hoàn toàn tương
2 2
I2 D DK
tự ta có:4I1 BL ∼ 4BIY (g.g) vậy nên ta thu được từ trên rằng: = và
ID IZ
I1 B BL
= do đó đpcm tương đương với: DK = BL(nhờ IY = IZ). Ta dễ thấy
IB IY
DF + DE − EF EB + F B − EF
KD = và LB = do đó đpcm tương đương với
2 2
DE − F B = EB − F D(đúng theo bổ đề). Vậy ta thu được đpcm.
Nhận xét: Việc sử dụng định lí P ythot ở đây là hợp lí nhằm kết nối giả thiết tứ
giác ngoại tiếp và quan trọng hơn là chứng minh được hệ thức độ dài quan trọng:
DK = BL. Và dĩ nhiên đến đây chắc các bạn cũng hiểu cảm hứng sáng tác của tác
giả bài toán số 4 đến từ bài toán số 1 khi trong lời giải đó cũng sử dụng biến đổi
để dẫn tới việc có được hệ thức độ dài mấu chốt.
Tổng kết lại ta thấy cả hai ý trong bài toán 1 này đều kiểm tra được đại đa số các kĩ
năng của học sinh về phần hình học phẳng(biến hình, biến đổi đại số, biến đổi góc)
do đó đây là một bài toán rất ý nghĩa và có nhiều khai thác thú vị(bài toán 2,3).
Cuối cùng để các bạn luyện tập xin đề nghị hai bài toán cũng là những bài toán có
cấu hình, phương pháp tương tự.
Bài toán 4(Trích đề chọn đội tuyển TPHCM 2016-2017): Cho tam giác ABC
ngoại tiếp (I). (I) tiếp xúc BC, CA, AB lần lượt tại D, E, F . Gọi AD, BE, CF
cắt nhau ở T . Đường tròn (O1 ) qua T tiếp xúc AB, AC lần lượt tại các điểm
A1 , B1 . Định nghĩa tương tự các điểm A2 , B2 và A3 , B3 . Chứng minh rằng 6 điểm
A1 , B1 , A2 , B2 , A3 , B3 đồng viên.
Bài toán 5(Nguyễn Minh Hà-T12/460-THTT): Cho tam giác ABC và 1 điểm
D chạy trên cạnh BC. Gọi (I1 ), (I2 ) lần lượt là đường tròn nội tiếp của các tam giác
ABD, ACD. (I1 ) lần lượt tiếp xúc AB, BD tại E, X. (I2 ) lần lượt tiếp xúc AC, CD
tại F, Y . Gọi AI1 , AI2 theo thứ tự cắt EX, F Y tại Z, T . Chứng minh rằng:
a)X, Y, Z, T đồng viên.
b)K chạy trên một đường thẳng cố định.

4
Bốn lời giải khác nhau cho bài toán hình
học hay chọn đội tuyển Hà Nội 2015-2016
Nguyễn Duy Khương-chuyên Toán khoá 1518-THPT chuyên Hà Nội Amsterdam

Bài toán (Hà Nội TST 2015-2016): Cho đường tròn đường kính AB. Lấy điểm
C trên nửa đường tròn này sao cho 90◦ < ∠AOC < 180◦ . Lấy K là 1 điểm thay đổi
trên đoạn OC. Vẽ các tiếp tuyến AD, AE đến đường tròn (K; KC). Chứng minh
rằng DE, AC, BK đồng quy tại 1 điểm.

Lời giải 1(Ngô Thế Anh Khoa-12T1-THPT chuyên Hà Nội Amsterdam:


Gọi AC cắt đường tròn (K) tại điểm T ,giao BK tại điểm L. Do C là tâm vị tự
AT OK
trong của (O) và (K) nên ta có: = . do đó ta có: T KkAB. Áp dụng định
TC KC
lí Menelaus cho tam giác LAB với cát tuyến OKC ta có:
CL OA KB CL TL
. . = 1. Do T KkAB nên ta có: = do đó: (AL, T C) = −1. Mặt
CA OB KL CA TA

1
khác nếu gọi DE cắt AC tại điểm L0 thế thì (AL0 T C) = −1 do đó L ≡ L0 do đó ta
có: DE, BK, AC đồng quy(đpcm).
Nhận xét: Lời giải thứ nhất rất hay bởi tôi thực sự rất ấn tượng với cách sử dụng vị
tự ở đây.
Lời giải 2(Nguyễn Duy Khương-11T2-THPT chuyên Hà Nội Amsterdam):

Gọi BK cắt lại (O) tại điểm thứ hai J. Gọi JA cắt DE tại điểm N . Do ∠KJA =
∠KDA = 90◦ do đó tứ giác JADE nội tiếp. Do (O) tiếp xúc (K) nên áp dụng tính
chất trục đẳng phương thì tiếp tuyến chung tại C của (O), (K),DE và JA đồng quy
tại 1 điểm N . Gọi DE cắt BK tại điểm M . Kẻ tiếp tuyến thứ hai N S tới (K) thế
thì do N C đã là tiếp tuyến tới (K) nên ta có: DSCE là 1 tứ giác điều hoà do đó
hiển nhiên là ta có: A, S, C thẳng hàng. Gọi M là giao điểm của BK và DE. Gọi I
là trung điểm DE.
Do M là trực tâm tam giác AN K nên: M N.M I = M J.M K = M D.M E(do
A, J, K, D, E đồng viên). Vậy ta thu được: (N M, DE) = −1(theo hệ thức M aclaurin)
suy ra: C(N M, DE) = −1 mà ở trên ta đã chỉ ra được: C(N S, DE) = −1. Do đó:
S, C, M thẳng hàng. Vậy AC, BK, DE đồng quy tại điểm M (đpcm).

2
Lời giải 3(Nguyễn Trung Hiếu-12T1-THPT chuyên Hà Nội Amsterdam):
Gọi T là giao điểm của AC và (K). Gọi L là giao điểm ED và T C. Từ giả thiết ta
có được: EDT C là một tứ giác điều hoà. Do đó ta có: ED,tiếp tuyến tại T ,C đồng
quy tại 1 điểm gọi là điểm P . Vậy ta có: P K ⊥ AC. Lại có: AK ⊥ ED nên L là
trực tâm tam giác P KA. Gọi BK cắt AP tại điểm Q vậy ta thu được: KQ ⊥ P A
vậy ta có: P Q.P A = P R.P K = P C 2 , hay là Q thuộc (O). Do đó có: ∠BQA = 90◦
mà ∠KQA = 90◦ nên thu được: B, L, K thẳng hàng hay là DE, BK, AC đồng
quy(đpcm).

Nhận xét: Ở lời giải thứ hai và ba đều chú trọng tới giao điểm hai tiếp tuyến của tứ
giác điều hoà xong cách tiếp cận cuối khác nhau dẫn tới hai lời giải lạ mắt.
Lời giải 4(Nguyễn Lê Phước): Một lời giải ngắn nhất và hay nhất cho bài toán
hay này.
Trên AC lấy điểm I sao cho IKkAO thế thì KI = KC do đó CDIE nội tiếp.
Gọi BK cắt (O) tại H khác B thì ∠AHK = 90◦ suy ra HDKE nội tiếp. Mà
∠HCI = ∠HBA = ∠HKI suy ra CHKI nội tiếp. Áp dụng tính chất trục đẳng
phương cho ba đường tròn (CDIE), (HDKE), (CHKI) dĩ nhiên BK, AC, DE đồng
quy.

3
Một số bài toán hình học hay trong các đề
chọn tuyển thi VMO 2 năm gần đây
Nguyễn Duy Khương-chuyên Toán khoá 1518-THPT chuyên Hà Nội Amsterdam

Tóm tắt nội dung: Ở bài viết này tôi sẽ đưa ra lời giải cho một số bài hình học
phẳng hay trong một số đề chọn đội tuyển thi VMO các tỉnh thành phố. Qua đó
mong rằng các bạn có thể tự định hướng cho mình một số dạng bài hình học phẳng
trong các kì thi chọn đội tuyển.
Bài toán 1(Chọn tuyển VMO Hà Nội 2015-2016): Cho đường tròn đường kính
AB. Lấy điểm C trên nửa đường tròn này sao cho 90◦ < ∠AOC < 180◦ . Lấy K là
1 điểm thay đổi trên đoạn OC. Vẽ các tiếp tuyến AD, AE đến đường tròn (K; KC).
Chứng minh rằng DE, AC, BK đồng quy tại 1 điểm.

Lời giải 1(Nguyễn Duy Khương): Gọi BK cắt lại (O) tại điểm thứ hai J. Gọi
JA cắt DE tại điểm N . Do ∠KJA = ∠KDA = 90◦ do đó tứ giác JADE nội tiếp.
Do (O) tiếp xúc (K) nên áp dụng tính chất trục đẳng phương thì tiếp tuyến chung
tại C của (O), (K),DE và JA đồng quy tại 1 điểm N . Gọi DE cắt BK tại điểm M .

1
Kẻ tiếp tuyến thứ hai N S tới (K) thế thì do N C đã là tiếp tuyến tới (K) nên ta có:
DSCE là 1 tứ giác điều hoà do đó hiển nhiên là ta có: A, S, C thẳng hàng. Gọi M
là giao điểm của BK và DE. Gọi I là trung điểm DE.
Do M là trực tâm tam giác AN K nên: M N.M I = M J.M K = M D.M E(do
A, J, K, D, E đồng viên). Vậy ta thu được: (N M, DE) = −1(theo hệ thức M aclaurin)
suy ra: C(N M, DE) = −1 mà ở trên ta đã chỉ ra được: C(N S, DE) = −1. Do đó:
S, C, M thẳng hàng. Vậy AC, BK, DE đồng quy tại điểm M (đpcm).

Lời giải 2(Ngô Thế Anh Khoa-12T1-THPT chuyên Hà Nội Amsterdam):


Gọi AC cắt đường tròn (K) tại điểm T ,giao BK tại điểm L. Do C là tâm vị tự
AT OK
trong của (O) và (K) nên ta có: = . do đó ta có: T KkAB. Áp dụng định
TC KC
lí Menelaus cho tam giác LAB với cát tuyến OKC ta có:
CL OA KB CL TL
. . = 1. Do T KkAB nên ta có: = do đó: (AL, T C) = −1. Mặt
CA OB KL CA TA
khác nếu gọi DE cắt AC tại điểm L thế thì (AL T C) = −1 do đó L ≡ L0 do đó ta
0 0

có: DE, BK, AC đồng quy(đpcm).

2
Lời giải 3(Nguyễn Trần Trung Hiếu-12T1-THPT chuyên Hà Nội Amster-
dam): Gọi T là giao điểm của AC và (K). Gọi L là giao điểm ED và T C. Từ giả
thiết ta có được: EDT C là một tứ giác điều hoà. Do đó ta có: ED,tiếp tuyến tại T ,C
đồng quy tại 1 điểm gọi là điểm P . Vậy ta có: P K ⊥ AC. Lại có: AK ⊥ ED nên L
là trực tâm tam giác P KA. Gọi BK cắt AP tại điểm Q vậy ta thu được: KQ ⊥ P A
vậy ta có: P Q.P A = P R.P K = P C 2 , hay là Q thuộc (O). Do đó có: ∠BQA = 90◦
mà ∠KQA = 90◦ nên thu được: BLK hay là DE, BK, AC đồng quy(đpcm).

Nhận xét: Ở lời giải thứ nhất, thứ ba khai thác triệt để vấn đề tiếp tuyến cắt nhau
dẫn tới các hàng điều hoà và tính chất phụ từ đó thu được đpcm, riêng về lời giải
thứ hai thì điểm đặc biệt chính là việc sử dụng phép vị tự ở đây rất hay và tự nhiên
tận dụng được giả thiết tiếp xúc. Có thể nói bài toán này rất đặc sắc dù không quá
khó vì giúp học sinh khi làm bài vận dụng được các kiến thức rất đa dạng.
Bài toán 2(Trích đề chọn đội tuyển Hà Tĩnh 2015-2016): Cho tam giác ABC
nhọn nội tiếp đường tròn (O) có AH là đường cao và I là tâm đường tròn nội tiếp
tam giác. Gọi M là điểm chính giữa cung nhỏ BC. D đối xứng A qua O. M D cắt
BC, AH lần lượt tại các điểm P, Q.

3
a) Chứng minh rằng tam giác IP Q vuông.
b) DI cắt (O) tại điểm thứ hai là E. AE, BC cắt nhau tại F . Chứng minh rằng nếu
AB + AC = 2BC thì I là trọng tâm tam giác AP F .

Lời giải(Nguyễn Duy Khương): a) Ta thấy rằng: ∠AHC = ∠AM P = 90◦ do


đó ∠HAM = ∠HP M . Chú ý rằng ta dễ chứng minh được AH, AO đẳng giác trong
tam giác ABC do đó AI là phân giác góc QAD hay ∠M AD = ∠M CD = ∠M P C
do đó 4M CD ∼ 4M P C(g.g) ⇒ M C 2 = M D.M P = M B 2 = M I 2 (do M là trung
điểm cung nhỏ BC). Do A, I, M ⊥ QD nên tam giác QAD cân hay là M Q = M D
do đó M I 2 = M Q.M D hay theo hệ thức lượng trong tam giác vuông thì tam giác
IP Q vuông tại I(đpcm).
b) Trước tiên ta để ý rằng: ∠IAE = ∠IDM = ∠IQD = ∠IHP hay là tứ giác AIHF
nội tiếp. Gọi K là trung điểm AF . Ta có: ∠KIA = ∠KAI = ∠IHL = ∠IQP =
LI LC LB
∠M IP hay là P, I, K thẳng hàng. Gọi AM ∩ BC = L, ta có: = = =
IA CA AB
BC 1
= . Áp dụng định lí M enelaus cho tam giác ALF với cát tuyến P IK
CA + AB 2
P F IL KA PF
thì . . = 1 suy ra = 2 do đó L là trung điểm P F . Vậy hiển nhiên thu
P L IA KF PL
được I là trọng tâm tam giác AP F (đpcm).
Nhận xét: Bài toán này khá hay bởi sử dụng được khá nhiều kiến thức tinh tế, xong
lại rất biết khái thác điểm mới với cấu hình tam giác AB + AC = 2BC. Theo tôi thì
bài toán ra như thế này rất hay và có ý nghĩa.

4
Bài toán 3(Trích đề chọn đội tuyển Nam Định 2015-2016,ngày 1): Cho tam
giác ABC có AB < AC và các đường cao AD, BE, CF đồng quy tại điểm H. EF
cắt BC tại điểm G. K là hình chiếu của H lên AG. AH cắt EF tại điểm L. Trung
trực LD cắt HG tại điểm P . Gọi N là trung điểm EF . Chứng minh rằng: (KGN )
tiếp xúc (DP L).

Lời giải : Ta dễ thấy K, H, M thẳng hàng(M là trung điểm BC) đồng thời GH vuông
góc AM tại điểm I. Gọi S là trung điểm đoạn LD. Chú ý theo hàng điểm điều hoà
cơ bản thì (GD, BC) = −1 do đó xét phép chiếu xuyên tâm E thì (AH, LD) = −1
do đó: HL.HD = SH.HA(theo hệ thức M aclaurin)= HP .HI(do tứ giác APSI nội
tiếp đường tròn đường kính AP) vậy L thuộc (P ID). Do N là trung điểm EF nên
ta thấy ∠M N G = ∠GIM = 90◦ = ∠GKM nên ta thấy 5 điểm G, K, N, I, M đồng
viên. Đến đây bài toán đơn giản đi nhiều. Gọi J là trung điểm AH.
Ta thấy rằng: JI 2 = JA2 = JL.JD(hệ thức Newton cho hàng (AH, LD) = −1) nên
IJ tiếp xúc (DP L). Hiển nhiên rằng IJ tiếp xúc với (KGM ) hay (KGN ). Vậy IJ
là tiếp tuyến chung của 2 đường tròn này hay ta có đpcm.
Bài toán 4(Trích đề chọn đội tuyển Nam Định 2015-2016,ngày 2): Cho tam
giác ABC nội tiếp (O) có các đường cao AD, BE, CF . Đường tròn (A; AD) cắt (O)
tại 2 điểm M, N .
a) Chứng minh rằng M N đi qua trung điểm DE, DF .
b) Gọi EF cắt BC tại điểm G. DP là đường kính của (A; AD). P G cắt (A; AD) tại
điểm Q khác P . Chứng minh rằng trung điểm DQ nằm trên (O).

5
Lời giải: a) Trước tiên ta thấy trục đẳng phương của (O) và (A; AD) là M N
do đó M N ⊥ OA. Ta có:EF ⊥ OA(quen thuộc). Do đó M N kEF . Gọi X, Y
lần lượt là trung điểm DE và DF . Kẻ DL, DK vuông góc với AB, AC tại L, K.
Ta có: X là trung điểm DE là cạnh huyền của tam giác vuông ELD thế thì ta
có: L, X, Y thẳng hàng. Tương tự ta thu được: K, L, X, Y thẳng hàng. Lại có:
AD(2 ) = (AN 2 ) = AK.AC = AL.AB do đó tứ giác LKCB nội tiếp nên:∠AKN =
∠AN C = 180◦ − ∠B = ∠LKC. Do đó L, K, N thẳng hàng tương tự thì K, L, M
thẳng hàng do đó M, L, K, X, Y, N thẳng hàng hay đpcm.
1
b) Xét phép vị tự tâm D tỉ số : Q → S(trung điểm QD) ; P → A; (A; AD) →
2
(AD = 2R). Do đó vì Q ∈ (A; AD) nên S ∈ (AD = 2R). Cũng phép vị tự tâm D tỉ
1
số : G → I(trung điểm GD). Do đó ta thấy: ISA ⊥ SD vậy theo hệ thức lượng thì
2
tam giác vuông IS.IA = ID2 . Theo hàng điểm điều hoà cơ bản thì (GDBC) = −1
nên theo hệ thức Newton thì ID2 = IG2 = IB.IC. Do đó IS.IA = IB.IC hay là
S ∈ (O). Vậy ta thu được S là trung điểm QD nằm trên (O)(đpcm).
Nhận xét: Câu a) và câu b) không liên quan tới nhau lắm nên khá khó cho những người
có tư tưởng liên hệ. Bài toán khá lệ thuộc vào việc có hàng điểm (GDBC) = −1. Ta
có thể tổng quát thành bài toán sau: "Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O) có
đường cao AD. Lấy 1 điểm S trên đoạn AD. Gọi BS ∩ AC = F , CS ∩ AB = E. Gọi
(A; AD) cắt AD tại điểm thứ hai là P . Giả sử EF ∩ BC = G. GP cắt lại (A; AD)
tại điểm Q. Chứng minh rằng trung điểm QD nằm trên (O)". Các bạn có thể giải
bài này tương tự bài toán gốc.

6
Bài toán 5(Trích đề chọn đội tuyển PTNK 2015-2016,ngày 2): Cho tam giác
ABC nội tiếp đường tròn (O). Đường tròn (I) qua B, C cắt BA, CA tại các điểm
E, F .
a) Giả sử BF, CE nhau ở D và T là tâm của (AEF ). Chứng minh rằng: OT kID.
b) Trên BF, CE lấy các điểm G, H sao cho AG ⊥ CE và AH ⊥ BF . Các đường tròn
(ABF ), (ACE) cắt BC tại các điểm M, N (6= B, C) và cắt EF tại P, Q(6= E, F ). Gọi
K = M P ∩ N Q. Chứng minh rằng: DK ⊥ GH.

Lời giải: a) Câu này khá đơn giản(nếu không đòi hỏi chứng minh lại định lí Borcard).
Ta gọi EF ∩ BC = S. Gọi SA ∩ (O) = J(6= A). Dĩ nhiên SJ.SA = SB.SC = SE.SF
do đó J ∈ (AEF ). Do đó OT ⊥ SA(quan hệ trục đẳng phương). Sử dụng định lí
Borcard cho tứ giác BEF C nội tiếp thì dĩ nhiên ID ⊥ SA. Do đó OT kID(đpcm).
b) Từ giả thiết khá loằng ngoằng thì ta dễ thấy D là trực tâm tam giác AHG.
Do đó AD ⊥ GH. Vậy thực ra chỉ cần chứng minh A, D, K thẳng hàng. Ta có:
∠P M N = 180◦ − ∠P M B = 180◦ − ∠P F B = 180◦ − ∠N CE = 180◦ − ∠P QN do
đó P M N Q nội tiếp do đó K nằm trên trục đẳng phương của (ABF ), (ACE). Hiển
nhiên AD chính là trục đẳng phương của (ABF ), (ACE) do đó A, D, K thẳng hàng.
Vậy ta thu được DK ⊥ GH(đpcm).
Bài toán 6(Trích đề chon đội tuyển Quảng Ninh 2015-2016,ngày 2): Cho
tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O). AA1 , BB1 là các đường cao của tam giác
ABC. Gọi M là trung điểm AB. CM cắt (CA1 B1 ), (O) lần lượt tại P, Q. Chứng
minh rằng: M P = M Q.

7
Lời giải: Gọi H là trực tâm tam giác ABC. Khi đó ta thấy các điểm C, B1 , A1 , H
đồng viên. Gọi (CH) cắt lại (O) tại điểm thứ hai N khác C. Gọi CN cắt AB
tại K. Ta dễ có CN, A1 B1, AB đồng quy(theo tính chất trục đẳng phương). Gọi
CH cắt AB tại C1 . Áp dụng định lí Borcard cho tứ giác ABB1 A1 nội tiếp ta có
KH ⊥ CM mà từ gt ta có: HP ⊥ CM nên ta có ngay rằng K, H, P thẳng hàng vậy
ta có ngay rằng tứ giác CP C1 K nội tiếp hay là CM.CP = M C1 .M K. Theo hàng
điểm điều hoà cơ bản ta dễ thấy (KC1 AB) = −1 hay là M C1 .M K = M A2 hay là
M C.M P = M A2 = M Q.M C. Do đó ta có ngay rằng: M P = M Q (đpcm).
Bài toán 7(Trích đề Hà Nội TST 2016-2017): Cho tam giác ABC(AB < AC)
nhọn nội tiếp đường tròn (O). Gọi M là trung điểm BC. AM cắt (O) tại các điểm
A, D. Giả sử BD ∩ AC = F, CD ∩ AB = E. (ABF ) ∩ (ACE) = A, P . Gọi (S1 ) là
đường tròn qua C tiếp xúc AB tại A. Gọi (S2 ) là đường tròn tiếp xúc AC tại A và
đi B. A, Q = (S1 ) ∩ (S2 ). Chứng minh rằng tam giác OP Q vuông.

8
Lời giải(Nguyễn Duy Khương): Ta thấy ngay được rằng: P là điểm M iquel
của tứ giác toàn phần ACF DBE do đó dĩ nhiên P, E, F thẳng hàng. Theo định lí
Borcard thì ta có: O, M, P ⊥ EF do đó EF kBC vậy là: ∠BCD = ∠DEP = ∠DBP
do đó P B tiếp xúc (O). Tương tự P C tiếp xúc (O). Kẻ các đường kính AX, AY lần
lượt của (S2 ), (S1 ). Lại có: ∠AQB = 180◦ − ∠AXB = 180◦ − ∠AS2 O. Tương tự thì:
∠AQC = 180◦ − ∠AS1 O do đó ∠AQB + ∠AQC = 360◦ − 2∠AS1 O = 2(180◦ − ∠A) =
360◦ − 2∠A do đó hiển nhiên ∠BQC = 2∠A do đó P, B, Q, O, C nằm trên một đường
tròn vậy nên OQ ⊥ P Q do đó ta thu được ngay đpcm.
Nhận xét: Nếu bài toán hỏi là chứng minh A, P, Q thẳng hàng thì có vẻ sẽ hay hơn.
Điều này cũng không khó để chứng minh. Chú ý việc tứ giác AS2 S1 O là hình bình
hành nên S1 S2 chia đôi AO do đó theo tính chất vị tự dĩ nhiên X, Y, O thẳng hàng.
Ta có: ∠AQX + ∠AQY = 90◦ + 90◦ = 180◦ nên X, Y, Q, O thẳng hàng. Dĩ nhiên là
AQ ⊥ OQ do đó A, Q, P thẳng hàng.
Bài toán 8 (Trích đề Lạng Sơn TST 2016-2017): Cho tam giác ABC nhọn nội
tiếp đường tròn (O) có I là tâm nội tiếp tam giác. (O1 ) qua C tiếp xúc AI tại I cắt
AC,(O) lần lượt tại các điểm E, H.
a)Chứng minh rằng: HE chia đôi AI.

9
b)(O2 ) qua B tiếp xúc AI tại I cắt AB, (O) lần lượt tại các điểm F, G. Chứng minh
rằng: (EIF ) tiếp xúc (GIH).

Lời giải(Nguyễn Duy Khương):a) Ta có: ∠EHI = ∠ECI = ∠AIE. Lại có:
∠AEH = 180◦ − ∠HEC = ∠ACH + ∠IAC = ∠IAH do đó nếu gọi S là giao điểm
của HE và AI thì dễ thấy 4AES ∼ 4HAS(g.g) và 4SIE ∼ 4SHI(g.g) do đó thu
được: SI 2 = SA2 = SE.SH hay là S là trung điểm AI(đpcm).
b) Hoàn toàn tương tự phần a) chúng ta chứng minh được: GF đi qua trung điểm
AI. Vậy là dễ thấy rằng: SF.SG = SE.SH(= AS 2 ). Do đó F GHE nội tiếp, gọi Ix
là tiếp tuyến (IGH). Ta thấy rằng: ∠xIE = ∠xIH + ∠HIE = ∠ACH + ∠HGI =
∠A + ∠B
∠IGF +∠F GA−∠AGH +∠ACH = . Lại có: ∠EF I = ∠GHE +∠SIG =
2
∠B ∠A ∠A + ∠B
+ ∠GBA + − ∠AHG = . Do đó ∠xIE = ∠EIF hay là Ix cũng
2 2 2
tiếp xúc (EIF ). Vậy (EIF ) tiếp xúc (GIH)(đpcm).
Bài toán 9(Trích đề chọn đội tuyển chuyên Vĩnh Phúc,ngày 1): Cho tam
giác ABC nhọn (AB < AC) nội tiếp (O). Gọi D, E lần lượt là trung điểm AB, AC.
Gọi giao điểm thứ hai của (ABE), (ACD) là điểm K. AK ∩ (O) = A, L. LB, LC lần
lượt cắt (ABE), (ACD) tại các điểm M, N khác B, C.
a) Chứng minh rằng: K, M, N thẳng hàng và OK ⊥ M N .
b) Chứng minh rằng K là trung điểm M N .

10
Lời giải(Nguyễn Duy Khương): a) Ta có: ∠AKM = ∠ABM = 180◦ − ∠ABL
mà ∠AKN = 180◦ − ∠ACL nên ∠AKM + ∠AKN = 180◦ hay là M, K, N thẳng
hàng. Ta có: LM.LB = LK.LA = LN.LC nên tứ giác M BN C nội tiếp suy ra
∠LN K = 180◦ − ∠M N C = 180◦ − ∠M BC = ∠LBC = ∠LAC. Lại có:∠OLC =
180◦ − ∠LOC
= 90◦ − ∠LAC do đó ∠OLC + ∠LN K = 90◦ suy ra OL ⊥ M N .
2
b)Ta dễ thấy được AK là đường đối trung của tam giác ABC. Đến đây ta lại thấy
rằng:∠AM N = ∠ABC, ∠AN M = ∠ACB do đó 4ABC ∼ 4AM N . Gọi S là trung
điểm BC, khi đó áp dụng tính chất đồng dạng trung tuyến có được ngay K cũng là
trung điểm M N (đpcm).
Trên đây là 9 bài toán khá hay mà tôi đã tự mình giải và gõ cộc cộc lại để dành tặng
cho các bạn. Qua các bài toán trên chúng ta có thể thấy rằng kiến thức trong các bài
toán này khá đa dạng và cốt lõi là kiểm tra các kĩ năng xử lí, biến đổi của người làm.
Xin chân thành cảm ơn thày Nguyễn Trung Tuân đã tuyển tập lại các đề chọn đội
tuyển các năm 2015 − 2016, 2016 − 2017 nhờ đó tôi có nguồn tư liệu để hoàn thiện
bài viết này. Cuối cùng, bài viết này ra đời và hoàn thiện vào sát ngày 20 − 10, xin
được gởi tặng các bạn nữ như một món quà sớm(về tinh thần). Để củng cố thêm xin
đề nghị một số bài tập.
Bài toán 10(Trích đề chọn đội tuyển Phú Thọ 2015-2016): Cho đường tròn
(O) và 1 điểm A nằm ngoài đường tròn. Từ điểm A kẻ các tiếp tuyến AB, AC đến
(O)(C, B là các tiếp điểm). Gọi E, F lần lượt là trung điểm của AB, AC. D là 1
điểm trên cạnh EF . Từ D kẻ các tiếp tuyến DP, DQ đến (O). Gọi P Q ∩ EF = M .
Chứng minh rằng: ∠DAM = 90◦ .
Bài toán 11(Chọn đội tuyển KHTN Hà Nội,ngày 1,vòng 2,2015-2016): Cho

11
tam giác ABC có E, F lần lượt thuộc CA, AB sao cho EF kBC. Tiếp tuyến tại E, F
của (AEF ) cắt BC tại các điểm M, N . BE, CF lần luuwọt cắt F N, EM tại K, L>
a) Chứng minh rằng: ∠KAB = ∠LAC.
b) Gọi BE ∩ CF = X, EN ∩ F M = Y . Chứng minh rằng XY đi qua điểm cố định
khi E, F di động
Bài toán 12(Trích đề chọn đội tuyển TPHCM 2016-2017,ngày 2): Cho tam
giác ABC ngoại tiếp đường tròn (I).(I) tiếp xúc BC, CA, AB lần lượt tại D, E, F .
Gọi BE ∩ CF = T . Đường tròn O1 qua T tiếp xúc AB, AC tại A1 , B1 . Đường tròn
(O2 ) qua T tiếp xúc AB, BC tại A2 , B2 . Đường tròn (O3 ) qua T và tiếp xúc CA, BC
tại các điểm A3 , B3 . Chứng minh rằng 6 điểm A1 , B1 , A2 , B2 , A3 , B3 đồng viên.

12
Tuyển tập các bài toán hình học phẳng
chọn đội tuyển VMO các năm gần
đây(Phần 2)
Nguyễn Duy Khương-chuyên Toán khoá 1518-THPT chuyên Hà Nội Amsterdam

Tóm tắt nội dung: Ở phần 1, tôi đã giới thiệu với các bạn 12 bài toán cùng các lời
giải của chúng trong một số đề chọn đội tuyển VMO các tỉnh thành trong cả nước.
Phỏng theo nguyện vọng của nhiều bạn tôi tiếp tục làm phần 2 của tuyển tập này.
Mỗi phần tôi sẽ lấy một số bài toán hình học chọn đội tuyển của một số tỉnh, trường
để đăng các lời giải. Trong phần này tôi xin giới thiệu một số bài toán chọn tuyển
năm 2010-2011. Để hoàn thành phần này rất cảm ơn anh Lê Phúc Lữ đã viết tuyển
tập "Tuyển chọn các bài Toán Hình học phẳng trong các đề thi chọn đội tuyển các
tỉnh thành 2010-2011". Đó là một tài liệu hết sức giá trị, thiếu nó tôi không thể hoàn
thiện rất nhiều bài viết.
Bài toán 1(Chọn đội tuyển Nam Định năm 2010-2011): Cho tam giác ABC
có trung điểm cạnh BC là D. E, Z là hình chiếu của D lên AB, AC. Gọi T là giao
điểm các tiếp tuyến tại E, Z của đường tròn đường kính AD. Chứng minh rằng:
T B = T C.

1
Lời giải: Gọi T D cắt lại (AD) tại điểm thứ hai là K. Khi đó tứ giác EDZK điều hoà
nên thu được: A(KD, EZ) = −1 = A(KD, BC) mà AD chia đôi BC nên AKkBC.
Vậy là T D ⊥ BC do đó T B = T C(đpcm).
Nhận xét: Bài toán này khá đơn giản về mặt ý tưởng và được lấy lại y nguyên trong
kì thi VMO 2016. Các bạn có thể giải bằng định lí con bướm.
Bài toán 2(Chọn đội tuyển HSG chuyên Nguyễn Du, Đắk Lắk 2010-2011):
Cho tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn (O). Gọi X, Y, Z, T lần lượt là tâm nội tiếp
của các tam giác BCD, CDA, DAB, ABC. Chứng minh rằng: XY ZT là 1 hình chữ
nhật.

Lời giải(Nguyễn Duy Khương): Trước khi giải ta nêu lại không chứng minh bổ đề
quen thuộc sau: "Cho tam giác ABC nội tiếp (O) có tâm nội tiếp I. AI ∩(O) = A, D.
Khi đó DB = DC = DI."
Gọi M, N, P, Q lần lượt là trung điểm các cung nhỏ AB, CD, AD, BC của (O). Áp
dụng bổ đề ta có: AY ZD nội tiếp đường tròn tâm P , tương tự các tứ giác AZT B,
BT XC, DY XC cũng nội tiếp. Lại có: ∠Y ZT = ∠DZB − ∠DZY − ∠T ZB =
∠DAC ∠CAB ∠DAB ∠DAB
∠DZB −∠DAY −∠T AB = ∠DZB − − = 90◦ + − =
2 2 2 2
90◦ . Hoàn toàn tương tự: ∠ZY X = 90◦ = ∠ZT X. Vậy thu được XY ZT là 1 hình
chữ nhật(đpcm).

2
Nhận xét: Tôi đánh giá cao bài toán này bởi tính đối xứng rất đẹp cùng cách giải
cộng góc toàn tập.
Bài toán 3(Chọn HSG Hải Phòng √ 2010-2011): Cho tam giác ABC nội tiếp
đường tròn (O; R) có đường cao AH = R 2. Gọi M, N lần lượt là chân đường vuông
hạ từ H xuống AB, AC. Chứng minh rằng: M, O, N thẳng hàng.

Lời giải(Nguyễn Duy Khương): Gọi AD là đường kính của (O). Ta thấy rằng theo
hệ thức lượng trong tam giác vuông AHB, AHC thì: AH 2 = AM.AB = AN.AC =
2R2 ⇒ AN.AC = AO.AD = AM.AB do đó suy ra: 4AON ∼ 4ACD(c.g.c) đồng
thời 4AOM ∼ 4ABD(c.g.c) hay là: ∠AON = ∠AOM = 90◦ . Hay là M, O, N
thẳng hàng.
Nhận xét: Bài toán này từng xuất hiện lại trên báo TTT2 vào số 129 ở mục Thi
giải Toán qua thư.
Bài toán 4(Thi chọn đội tuyển Nghệ An 2010-2011): Cho tam giác ABC
có phân giác trong AD. E, F lần lượt là hình chiếu của D lên AB, AC. Gọi H =
BE ∩ CF . Chứng minh rằng: AH ⊥ BC.

3
Lời giải: Gọi AK là đường cao của tam giác ABC. Thế thì: A, E, K, D, F đồng
viên đường tròn đường kính AD. Dễ thấy AD cũng là phân giác ∠EDF . Do đó
∠EKA = ∠F KA hay là AK là phân giác góc EKF . Thế thì hiển nhiên suy ra:
K(AS, EF ) = −1 hay là (KS, BC) = −1. Gọi AH cắt BC tại K 0 thì áp dụng chùm
điều hoà cơ bản có: (K 0 S, CB) = −1 do đó K ≡ K 0 hay là AH ⊥ BC(đpcm).
Nhận xét: Bài toán trên khá cơ bản với việc sử dụng hàng điểm.
Bài toán 5(Chọn đội tuyển VMO Quảng Bình ngày 1-2010-2011): Cho hình
vuông ABCD. Trên đoạn BD lấy điểm M khác B, D. E, F lần lượt là hình chiếu
của M lên AB, AD. Chứng minh rằng:
a) CM ⊥ EF .
b) CM, BF, DE đồng quy.

4
Lời giải(Nguyễn Duy Khương): a) Theo định lí P ythagoras thì: CF 2 = CD2 +
DF 2 và CE 2 = BC 2 + EB 2 do đó CF 2 − CE 2 = DF 2 − EB 2 . Mà ta thấy rằng các
tam giác vuông M EB, M DF có một góc 45◦ nên EB = M E, M F = EF . Do đó
thu được: DF 2 − EB 2 = M F 2 − M E 2 = CF 2 − CE 2 áp dụng định lí 4 điểm ta có:
CM ⊥ EF (đpcm).
b) Theo định lí P ythagoras ta có: EF 2 = EM 2 + M F 2 = EB 2 + AE 2 , CF 2 =
DF 2 + CD2 . Vậy nên: EF 2 − EB 2 = AE 2 , CF 2 − CB 2 = DF 2 . Vậy mà AEM F là
1 hình chữ nhật nên AE = M F = DF do đó EF 2 − EB 2 = CF 2 − CB 2 áp dụng
định lí 4 điểm CE ⊥ F B. Chứng minh tương tự DE ⊥ CF . Do đó BF, DE, CM
lần lượt là các đường cao của tam giác CEF nên chúng đồng quy(đpcm).
Nhận xét: Bài toán này không khó xong tôi rất ấn tượng bởi cách sắp xếp giả thiết
hết sức thú vị cũng như số tư tưởng giải bài toán này cực kì phong phú. Trên đây
đơn giản là cách tôi thích nhất trong số các cách giải của bài này.

5
Lời giải cho bài toán hình học trong đề
VMO 2017-ngày 1
Nguyễn Duy Khương-chuyên Toán khoá 1518-THPT chuyên Hà Nội Amsterdam
Bài toán(VMO 2017-ngày 1): Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp đường tròn (O)
không cân. Gọi các đường cao BE, CF cắt nhau ở H. AH ∩ (O) = A, D.
a) Gọi I là trung điểm AH. Gọi EI ∩ BD = M, F I ∩ CD = N . Chứng minh rằng:
M N ⊥ OH.
b) Gọi (AEF ) cắt (O), AO lần lượt tại các điểm R, S 6= A. DE, DF ắt lại (O) tại
các điểm thứ hai P, Q. Chứng minh rằng: BP, CQ, RS đồng quy.

Lời giải: a) Ta thấy: I là trung điểm của AH nên ∠IEH = ∠IHE = ∠AF E =
∠ACB = ∠HDB(chú ý AF HE, BF EC là các tứ giác nội tiếp) suy ra IEDB nội
tiếp. Chứng minh tương tự thì IF DC nội tiếp. Ta để ý rằng: I, F, E cùng nằm
trên đường tròn Euler của tam giác ABC nên M, N nằm trên trục đẳng phương của
(O) và đường tròn Euler do đó chú ý tâm đường tròn Euler là trung điểm OH nên
OH ⊥ M N (đpcm).

1
b) Trước tiên ta để ý rằng: BP, CQ, EF đồng quy theo định lí P ascal cho lục giác
nội tiếp RAP CDB, ta chứng minh giao điểm BP, CQ, EF là trung điểm EF . Gọi
S là chân đường cao hạ từ A lên BC. Ta dễ thấy rằng: S là trung điểm HD. Ta
EF BF
để ý thấy 4F EB ∼ 4HES(g.g). Gọi J là trung điểm EF thì: = suy ra:
HE HS
FJ BF
= suy ra 4JF B ∼ 4DHE(c.g.c) vậy ∠ABJ = ∠HDE = ∠ABP nên
HE HD
B, J, P thẳng hàng. Do đó BP, CQ, EF đồng quy tại trung điểm EF . Ta để ý rằng:
AS, AH đẳng giác trong góc ∠BAC nên F HSE là 1 hình thang cân. Ta có kết quả
quen thuộc là R, H, L thẳng hàng(L là trung điểm BC) do đó chú ý rằng: LF, LE là
các tiếp tuyến đến (AEF ) nên RF HE là 1 tứ giác điều hoà nên S(RH, F E) = −1
mà SHkEF nên theo tính chất hàng điểm điều hoà thì: RS chia đôi EF . Vậy
RS, BP, CQ đồng quy.
Nhận xét: Trên đây là lời giải của tôi, nếu các bạn để ý thì sẽ thấy rằng phần b) bài
toán là sự ghép lại của một ba bài toán nhỏ. Trong đó việc BP, CQ cắt nhau tại
trung điểm EF đã được đề cập trong tạp chí Epsilon số tháng 6/2015 bởi tác giả
Trần Quang Hùng.

2
Lời giải bài hình học VMO 2017-ngày 2
Nguyễn Duy Khương-chuyên Toán khoá 1518-THPT chuyên Hà Nội Amsterdam
Bài toán(VMO 2017-ngày 2): Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp (O). Lấy G là 1
điểm nằm trên cung BC không chứa O. Gọi (ABG) ∩ AC = A, E, (ACG) ∩ AB =
A, F . Gọi BE ∩ CF = K.
a) Chứng minh rằng: AG, OG, BC đồng quy.
b) D là 1 điểm cung BOC chứa O của (BOC). GB ∩ CD = M, GC ∩ BD = N . Giả
sử M N ∩ (O) = P, Q. Chứng minh rằng: (GP Q) luôn đi qua 2 điểm cố định.

Lời giải: a) Trước khi giải ta chứng minh bổ đề sau: "Cho tứ giác ABCD nội tiếp
(O) không phải là một hình thang. Gọi AB cắt CD tại E. AD cắt BC tại điểm F .
Gọi L là điểm M iquel của tứ giác toàn phần ABCD.EF . Khi đó OL ⊥ EF ."
Chứng minh: Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AD, BC. Ta có: ∠LAD =
180◦ − ∠LAF = 180◦ − ∠LBF = ∠LBC. Vậy ta có: 4LAM ∼ 4LBN (c.g.c) do đó
∠LM F = ∠LN F hay là L thuộc (F M N ). Vậy ta thu được: ∠OLF = 90◦ .
Quay trở lại bài toán ,ta có: ∠EGF = ∠F GC + ∠BGE − ∠BGC = 180◦ − ∠A +

1
180◦ −∠A−(180◦ −∠BOC) = 360◦ −2∠A−180◦ +2∠A = 180◦ . Do đó E, G, F thẳng
hàng. Thế thì: ∠KCA = ∠AGF, ∠KBA = ∠AGE do đó ∠KCA + ∠KBA = 180◦
nên K ∈ (ABC) do đó áp dụng bổ đề thì do G là điểm M iquel của tứ giác toàn phần
ABCK.EF nên OG ⊥ EF . Gọi S là giao điểm của BC và AK thì OS ⊥ EF (định
lí Borcard). Do đó G, S, O thẳng hàng nên AK, OG, BC đồng quy(đpcm).

b)(Lời giải của thày Trần Quang Hùng-THPT chuyên KHTN): Gọi (I) là đường
tròn ngoại tiếp tam giác (BOC). Áp dụng định lí P ascal cho bộ điểm suy biến
B, C, D, C, B, G ta thấy M N đi qua giao tiếp tuyến tại B, C cố định của (I) là điểm
J. Gọi M N ∩BC = T thì theo hàng điểm điều hoà cơ bản thì G(BC, DT ) = −1. Gọi
JD ∩ (I) = D, X thì X cố định và do tứ giác BDCX điều hoà nên G(BC, DX) = −1
nên GX đi qua T . Do đó T X.T G = T B.T C = T P.T Q do đó (GP Q) đi qua X cố
định. Gọi (GP Q) ∩ DX = Y ta thấy: JX.JY = JP.JQ = PJ/(O) =const do đó Y
cũng cố định. Vậy ta thấy (GP Q) đi qua 2 điểm cố định là X, Y (đpcm).
Nhận xét: Đây là bài toán có tính phân loại cao nhất của đề VMO năm 2017 và là
bài khó nhất(được đặt ở vị trí số 7). Câu a) khá hay với nhiều hướng tiếp cận,
lời giải giải trên của tôi chỉ là 1 cách tiếp cận còn có những cách khác như phương
tích, trục đẳng phương, hàng điểm điều hoà... Câu b) khá độc lập và khá khó trong
việc tìm ra được các điểm X, Y nếu chỉ kẻ vẽ hình bằng tay. Các tính chất của hàng
điểm điều hoà, tứ giác điều hoà đã được sử dụng trong cách giải cả hai bài hình học
năm nay.

2
Lời giải cho bài hình học ngày 1
VMO 2018
Nguyễn Duy Khương-chuyên Toán khoá 1518-THPT chuyên Hà Nội Amsterdam
Bài toán: Cho tam giác ABC nhọn không cân có D là 1 điểm trên cạnh BC. Lấy E
trên cạnh AB và F thuộc cạnh AC: ∠DEB = ∠DF C. DF ∩ AB = M, DE ∩ AC =
N . (I1 ), (I2 ) là đường tròn ngoại tiếp các tam giác DEM, DF N . (J1 ), (J2 ) tiếp
xúc trong (I1 ), (I2 ) tại D và lần lượt tiếp xúc AB, AC tại K, H. (I1 ) ∩ (I2 ) =
P, (J1 ) ∩ (J2 ) = Q.
a) Chứng minh rằng: D, P, Q thẳng hàng.
b) (AEF )∩(AHK), AQ = G, L(6= A). Chứng minh rằng tiếp tuyến tại D của (DGQ)
cắt EF trên (DLG).

1
Lời giải:

a) Ta có: ∠N EA = ∠N F M (= ∠DEB) do đó: N M F E nội tiếp suy ra AM.AE =


AF.AN dẫn đến: PA/(I1 ) = PA/(I2 ) do đó: D, A, Q thẳng hàng.

Bổ đề: Cho dây cung AB của (O) và 1 đường tròn (I) tiếp xúc trong (O) tại D
và tiếp xúc AB tại M thì: DM chia đôi cung AB không chứa M (Bạn đọc tự chứng
minh).
Quay trở lại bài toán, từ giả thiết theo bổ đề có: DH là phân giác ∠N DF mà DK
là phân giác ∠EDM do đó: D, H, K thẳng hàng. Vậy ta có: ∠HKA = ∠KM F +
∠KDM = ∠AN E + ∠N DK = ∠AHK do đó: AK = AH dẫn đến: PA/(J1 ) = PA/(J2 )
suy ra P, Q, A, D thẳng hàng(điều phải chứng minh).

2
b) Ta đổi đề thành như sau: Cho tứ giác M N EF nội tiếp (O). M F ∩ N E = D và
M E ∩ N F = A. (J1 ) tiếp xúc (EDM ) tại D và EM tại K. (J2 ) tiếp xúc (F DN ) tại
D và F N tại H. (AHK) ∩ (AEF ), DQ = G, L 6= A. Chứng minh rằng tiếp tuyến
tại D của (DGQ) và EF cắt nhau trên (DGL).
Từ câu a) thì AH = AK. Ta có: ∠DQK = ∠EKD = ∠AKH = ∠AHK do đó:
A, Q, K, H đồng viên. Ta đi chứng minh DH cắt EF trên (DGL). Gọi EF ∩DH = X
thì theo kết quả về tứ giác toàn phần (F X, XK, KA, AF ) ta có: X ∈ (F GH). Do đó:
∠HXG = ∠AF G = ∠ALG dẫn đến D, L, X, G đồng viên. Gọi EF ∩ (DLG) = T, X
ta có: ∠T DG = ∠T XG = ∠AHG = ∠DQG dẫn đến: T D tiếp xúc (T DG) vậy ta
có điều phải chứng minh.
Nhận xét: Đây là 1 bài toán khó, tôi đã mất gần một tiếng để hoàn thiện lời giải khá
ngắn gọn này. Từ lời giải tôi có thể thấy D, G, O thẳng hàng, (J1 ) cắt DM tại ảnh
nghịch đảo của F qua phép nghịch đảo cực D phương tích DQ.DA, (J2 ) cắt DN tai
ảnh nghịch đảo của E qua phép nghịch đảo cực D phương tích DQ.DA,...

3
Bình luận một số bài toán hình
học chọn đội tuyển VMO 2018
Nguyễn Duy Khương-chuyên Toán khoá 1518-THPT chuyên Hà Nội Amsterdam
Lời nói đầu: Đây là tập hợp các bài hình học trong các đề thi chọn đội tuyển các
tỉnh thành trong cả nước, có một số bài toán tôi sửa các điểm cho phù hợp hình vẽ
chứ vẫn giữ nguyên trạng về mặt kết luận.
Bài toán 1(Chọn đội tuyển Đăk Nông)(Định lí Borcard): Cho tứ giác ABCD
nội tiếp đường tròn (O). AB ∩ CD = E,AD ∩ BC = F ,AC ∩ BD = I. Chứng minh
rằng: I là trực tâm tam giác OM N .

Lời giải: Cách 1 : Kẻ các tiếp tuyến F X, F Y đến đường tròn (O). Gọi XY ∩
AD, BC = M, N . Áp dụng hàng điểm điều hoà cơ bản thì: (F M, AD) = (F N, BC) =
−1 do đó AC, BD, M N đồng quy do đó chú ý OF ⊥ M N nên EI ⊥ OF . Hoàn toàn
tương tự F I ⊥ OE. Vậy hiển nhiên ta thu được: I là trực tâm tam giác OEF (điều

1
phải chứng minh).
Cách 2 : Gọi H, I = (AID)∩(BIC). Ta có: ∠DHI = 180◦ −∠DAI = 180◦ −∠DAC.
Tương tự thì: ∠CHI = 180◦ − ∠DBC do đó ∠DHC = ∠DOC ⇒ DOHC nội
tiếp. Chứng minh tương tự thì: AOHB cũng nội tiếp. Hiển nhiên F A.F D =
F B.F C nên F thuộc trục đẳng phương của (AIHD), (BIHC). Do đó F, H, I thẳng
hàng. Tứ giác DOHC nội tiếp nên ∠OHD = ∠OCD, tứ giác AIHD nội tiếp nên
∠IHD = 180◦ − ∠DAI = ∠ADC + ∠ACD do đó ∠IHO = ∠IHD − ∠OHD =
∠ADC + ∠ACD − ∠OCD = ∠ADC + ∠OCA = 90◦ do đó F I ⊥ OE. Tương tự
EI ⊥ OF . Vậy I là trực tâm tam giác OM N (điều phải chứng minh).
Nhận xét: Đưa một định lí quen thuộc vào đề thi có lẽ là giúp học sinh câu được
nhiều điểm từ bài ngày 1 chăng??.
Bài toán 2(Chọn đội tuyển Thái Nguyên): Cho tam giác ABC có trực tâm H
và M, N lần lượt là chân đường cao hạ từ B, C. Gọi D là 1 điểm nằm trên cạnh
BC(D 6= B, C). DQ là đường kính đường tròn (CDM ). DP là đường kính của
(BDN ). Chứng minh rằng: P, Q, H thẳng hàng.

Lời giải: Gọi (BN D) ∩ (CM D) = D, I. Ta thấy rằng: ∠P ID = ∠QID = 90◦

2
nên P, I, D thẳng hàng. Gọi AE là đường cao của tam giác ABC. Ta thấy rằng:
N HEB, HECM là các tứ giác nội tiếp nên AI.AD = AM.AC = AN.AB = AH.AE
do đó HIDE là 1 tứ giác nội tiếp suy ra: ∠HID = ∠HED = 90◦ = ∠P ID = ∠QID
do đó P, H, I, Q thẳng hàng(đpcm).
Nhận xét: Đây chính là bài toán trong đề thi IMO 2013.
Bài toán 3(Chọn đội tuyển Hà Nam): Cho tam giác ABC nhọn, không cân.
AD, BE, CF là các đường cao và cắt nhau tại H. Đường thẳng qua H song song EF
cắt DE, DF tại Q, P . Chứng minh rằng tiếp tuyến tại A của đường tròn ngoại tiếp
tam giác ABC tiếp xúc đường tròn bàng tiếp góc D của tam giác DP Q.

Lời giải: Gọi I là tâm bàng tiếp góc D của tam giác DEF . Ta có: HF BD, HECD, BF EC
là các tứ giác nội tiếp do đó: ∠F DA = ∠HBA = ∠HCA = ∠HDE nên HD là phân
∠IP H
giác ∠EDF nên I ∈ HD. Ta có: ∠IP D = ∠DF E + = ∠DF E + 90◦ −
2

3
∠DAC = ∠DF E + ∠ACB = ∠AF E + ∠DF E = ∠AF D do đó: IP kAF . Tương
tự IQkAC do đó IP ⊥ F H nên IP là trung trực của F H và tương tự IQ là trung
trực HE do đó: I là trung điểm của HA. Lấy J là tiếp điểm của (I) với P Q. Ta
có: IJ ⊥ EF (do IJ ⊥ P Q). Lại có: ∠OAC = 90◦ − ∠ABC = 90◦ − ∠AEF nên
OA ⊥ EF suy ra OAkIJ. Hạ AT ⊥ JI(T ∈ IJ). Ta có: IJkOA suy ra T A ⊥ OA
nên AT tiếp xúc (O). Gọi P Q ∩ OA = L, ta có: IJkOA nên J là trung điểm HL.
Chú ý T ALJ là hình chữ nhật nên T A = JL = HJ mà T AkHJ do đó: I là trung
điểm T J hay là: T ∈ (I) mà: T A ⊥ IJ nên T A cũng tiếp xúc (I). Vậy ta có điều
phải chứng minh.
Bài toán 4(Chọn đội tuyển THPT chuyên Sư Phạm): Cho tam giác ABC
nội tiếp (O) ngoại tiếp (I), (I) tiếp xúc AC, AB tại E, F . BI ∩ AC, EF = U, V và
BO ∩ V C = W .
a) Chứng minh rằng: B, C, W, U đồng viên.
b) Lấy IE ∩ BO = M, IF ∩ CO = N . Gọi S là giao hai tiếp tuyến qua B, C của (O).
Chứng minh rằng: IS ⊥ M N .

4
Lời giải: a) Ta đã biết kết quả quen thuộc rằng: ∠BV C = 90◦ do đó: ∠V CU =
∠B
90◦ −∠AU B. Ta lại có: ∠U BO = ∠U BC −∠OBC = −90◦ −∠A = 90◦ −∠AU B
2
hay là: B, U, W, C đồng viên.
b) Từ giả thiết ta có: BM ⊥ SM và CN ⊥ SC do đó theo định lí P ythagore ta có:
SM 2 = SB 2 + BM 2 và SN 2 = CN 2 + SC 2 vậy là: SM 2 − SN 2 = BM 2 − CN 2 . Ta
có: ∠IBM = ∠U CV = 90◦ − ∠AU B = ∠EIU = ∠M IB do đó: IM = BM . Tương
tự thì ta có: IN = N C. Do đó: IM 2 − IN 2 = BM 2 − CN 2 = SM 2 − SN 2 dẫn đến:
SI ⊥ M N (theo định lí 4 điểm).
Bài toán 5(Chọn đội tuyển Bắc Giang): Cho tam giác ABC có các đường cao
AD, BE, CF cắt nhau tại H. Hạ DI ⊥ EF (I ∈ EF ). Lấy (BHC) ∩ (DEF ) = P, Q.
a) Chứng minh ID là phân giác góc ∠BIC.
b) Chứng minh rằng: P H, QH cắt EF trên (O).

5
Lời giải: a) Gọi EF ∩ BC = S thì theo hàng điều hoà cơ bản ta có: (SD, BC) = −1
do đó: I(SD, BC) = −1 mà: IS ⊥ ID nên ta có điều phải chứng minh.
b) Xét phép nghịch đảo tâm H phương tích HA.HD ta có (DEF ) ↔ (ABC)
dẫn đến: P ↔ M ∈ (O), Q ↔ N ∈ (O). Hiển nhiên M N P Q nội tiếp nên dẫn
đến: M N, P Q, BC đồng quy tại S. Ta có: HN.HQ = HF.HC do đó: ∠F N H =
∠HCQ = ∠HP Q = ∠M N Q hay là: M, F, N thẳng hàng. Tương tự thì N, E, M
thẳng hàng nên ta có điều phải chứng minh.
Nhận xét: Bài toán này cho thấy sức mạnh của phương pháp nghịch đảo. Ta thấy
mọi việc rất nhẹ nhàng khi chúng ta có M, N ∈ (O).
Bài toán 6(Chọn đội tuyển Ninh Bình): Cho tam giác ABC ngoại tiếp đường
tròn (I) có các tiếp điểm với AB, AC, BC tại F, E, D. AI cắt DE, DF lần lượt tại
M, N . (M N ) cắt BC tại P, Q. Chứng minh rằng (AP Q) tiếp xúc (O), (I).

Trước khi giải bài toán ta cần có một bổ đề rất quan trọng như sau:
"Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O) có X, Y lần lượt thuộc BC sao cho
AX, AY đẳng giác. Khi đó tam giác (AXY ) tiếp xúc (ABC)."
Chứng minh: Gọi AX, AY cắt lại (O) tại các điểm M, N ,gọi Ax là tiếp tuyến (O)

6
tại điểm A . Khi đó ta có: ∠xAM = ∠C + ∠BCM = ∠AY X hay là Ax cũng là tiếp
tuyến tới (AXY )(đpcm).
Quay trở lại bài toán ban đầu, ta sẽ có được đpcm nếu có AI là phân giác ∠P AQ. Gọi
DF cắt AC tại điểm S. Thế thì theo hàng điểm điều hoà cơ bản ta có: (SE, AC) =
−1. Do đó M (SE, AC) = −1 suy ra: P (SD, AN ) = −1 mà lại có: M P ⊥ M Q do
đó M P là phân giác ∠AP Q.
Hoàn toán tương tự ta cũng có được: N P là phân giác ∠AQP . Như vậy P là tâm
nội tiếp tam giác AP Q. Do đó thu được AP là phân giác ∠P AQ do đó thu được
AI là phân giác P AQ hay là AP, AQ đẳng giác trong tam giác ABC. Do đó thu
được (AQP ) tiếp xúc (O). Bây giờ ta thấy rằng: M là tâm nội tiếp tam giác AP Q
nằm trên DE là đường nối 2 tiếp điểm của (I) do đó áp dụng định lí về đường tròn
Thebault thì (AP Q) tiếp xúc (I).
Bài toán 7(Trích đề chọn đội tuyển thành phố Hồ Chí Minh): Cho tam giác
ADH vuông tại H có HA > 2HD, cố định. Dựng đường tròn (I) có bán kính thay
HA
đổi không vượt quá và luôn tiếp xúc DH tại D. Đường tròn (O) qua B, C tiếp
2
xúc (I) tại L. Chứng minh rằng L thuộc 1 đường cố định.
Nhận xét: Gọi J là trung điểm AH thì L nằm trên DJ cố định. Thay vì giải bài
toán trên ta chứng minh kết quả tương đương như sau:
Bài toán mới: Cho tam giác ABC ngoại tiếp (I) có đường cao AH. (I) tiếp xúc
BC ở D và J là trung điểm AH. Gọi DJ ∩ (I) = L, D. Chứng minh rằng: (LBC)
tiếp xúc (I).

7
Lời giải bài toán mới: Lấy E, F là các tiếp điểm của (I) với CA, AB. Gọi EF ∩
BC = S, AD ∩ (I) = D, M , DT là đường kính của (I). K là trung điểm SD.
Do AHkID mà LD đi qua trung điểm AH nên: D(T JHA) = −1 = D(T LDM )
nên LM T D là 1 tứ giác điều hoà. Lại có: F M ED cũng là 1 tứ giác điều hoà nên
LT, EF, BC đồng quy tại S. Ta có: L(SDBC) = −1 nên theo hệ thức N ewton ta có:
KD2 = KL2 = KB.KC do đó: LK tiếp xúc (BLC). Ta cần chứng minh IK ⊥ JD.
Thật vậy, do IK là đường trung bình tam giác ST D nên do S, T, L thẳng hàng nên:
KIkST và do đó: KI ⊥ LD hay là: KL tiếp xúc (I). Vậy tóm lại (BLC) tiếp xúc
(I) tại L.
Bài toán 8(Chọn đội tuyển Lào Cai): Cho tam giác ABC nội tiếp (O) có các
đường cao BE, CF cắt nhau tại H. M là 1 điểm thay đổi nằm trên đoạn AB. Đường
thẳng qua M vuông góc AC cắt OA tại I. IH ∩ CM = D và BD, AD cắt lần lượt
AC, BC tại N, P .
a) Chứng minh rằng: B, C, M, N đồng viên.

8
b) Chứng minh rằng: (M N P ) đi qua điểm cố định.

Lời giải: a) Gọi (BM C) ∩ AC = C, N 0 . Ta có: M N 0 đối song nên I là trực


tâm tam giác AM N 0 . Gọi BN 0 ∩ CM = D0 , ta có: D0 M.D0 C = D0 N.D0 B do đó:
PD0 /(M C) = PD0 /(BN ) . Gọi IM ∩ AC = K và IN 0 ∩ AB = L, ta có: IK.IM = IL.IN 0
hay là: PI/(BN ) = PI/(CM ) . Tương tự thì: H cũng thuộc trục đẳng phương của
(BN ), (CM ) hay là: I, H, D0 thẳng hàng nên D ≡ D0 và N ≡ N 0 . Do đó: B, M, N, C
đồng viên.
b) Gọi M N ∩ BC = J. Theo hàng điều hoà cơ bản thì: (JP, BC) = −1 nên gọi
T là trung điểm BC thì: JT.JP = JB.JC = JM.JN hay là: (M N P ) đi qua T cố
định(điều phải chứng minh).
Bài toán 9(Thu gọn đề chọn đội tuyển chuyên KHTN Hà Nội): Cho tam
giác ABC nội tiếp (O) có đường cao AK. N là trung điểm AB. Đường thẳng qua Q
vuông góc QN cắt AK tại T . AQ ∩ (O) = F, A. AR là đường kính của (O). Chứng

9
minh rằng: T, F, R thẳng hàng.

Lời giải: Dựng hình bình hành IAQB. Ta có: ∠IAB = ∠ABC = ∠QF C và
∠AIB = ∠CQF do đó: 4IAB ∼ 4QF C(g.g) suy ra ∠IBQ = ∠KQF đồng thời:
IA IB IB BQ QB QF
= = = do đó: = nên 4KQF ∼ 4IBQ(c.g.c) do đó:
QF QC KQ QF IB KQ
∠KF Q = ∠N QB = ∠KT Q nên KQF T nội tiếp do đó: T F ⊥ AF hay là: T, F, R
thẳng hàng(điều phải chứng minh).
Nhận xét: Nhân đôi bài toán trên ta được đề chọn đội tuyển chuyên KHTN. Từ bài
toán trên tôi đã tìm thêm được 1 kết quả mở rộng thú vị: Cho tam giác ABC nội
tiếp (O). K bất kì trên đoạn BC(không trùng B, C). Gọi N, Q là trung điểm của
AB, KC. AQ ∩ (O) = A, R. Chứng minh rằng: N Q tiếp xúc (QKR).
Bài toán 10(Trích đề chọn đội tuyển Bắc Ninh): Cho tam giác ABC nội tiếp
(O) có các đường cao AD, BE, CF cắt nhau tại H. HI là đường đối trung của tam

10
giác HBC. Kẻ AK ⊥ HI(K ∈ HI). Chứng minh rằng: (M IK) tiếp xúc (O) và
đường tròn Euler của tam giác ABC.

Lời giải: Ta có: ∠ADI = ∠AKI = 90◦ do đó: AKDI nội tiếp do đó: HK.HI =
HA.HD. Gọi (AEF )∩(O) = P, A ta dễ chứng minh được: M, H, P thẳng hàng do đó:
AP DM cũng nội tiếp hay là: HP.HM = HD.HA = HI.HK do đó: M, K, I, P đồng
viên. Ta có: HI, HM đẳng giác do đó: (HIM ) tiếp xúc (HBC). Gọi EF ∩ BC = J
và AH ∩ (O) = A, L ta có: A(JD, BC) = −1 = A(P L, BC)(hàng điều hoà cơ
bản) do đó: P BLC là tứ giác điều hoà hay là tiếp tuyến tại P, L cắt nhau trên
BC tại T . Ta có: ∠BHD = ∠C = ∠BLH do đó: BT là trung trực HL dẫn đến:
T L2 = T H 2 = T B.T C hay là: T H tiếp xúc (BHC). Do HI, HM đẳng giác do đó:
(HIM ) tiếp xúc (HBC) nên: T H tiếp xúc (HIM ) hay là: T P 2 = T H 2 = T I.T M do
đó: T P tiếp xúc (M IK). Do đó: T P tiếp xúc (O) và (M IK) dẫn đến (M IK) tiếp
xúc (O). Xét phép nghịch đảo cực H phương tích: HA.HD ta có: (O) ↔ (Euler),
(M IK) ↔ (M IK) do đó: (M IK) tiếp xúc (Euler).

11
Nhận xét: Bài toán này rất hay và khó. Nếu không tạo ra điểm phụ P thì chắc chắn
không thể nghĩ ra bài toán này.
Bài toán 11(Chọn đội tuyển Đồng Nai): Cho tam giác ABC. Dựng ra ngoài
các tam giác cân tại A là ABP, ACP : ∠BAP = ∠CAQ = 30◦ . Gọi BQ ∩ CP = R
và tâm (BCR) là O.
a) Tính góc ∠BRC.
b) Chứng minh rằng: OA ⊥ P Q.

Lời giải: a) Ta có: AP = AB và AQ = AC đồng thời: ∠P AQ = ∠BAC + 30◦ =


∠BAQ do đó: 4BAQ = 4P AC(c.g.c) do đó: ∠AP C = ∠ABQ và ∠AQB = ∠ACP
nên AP BR và AQCR nội tiếp hay là: ∠BRC = 360◦ − ∠ARB − ∠ARC = 150◦ .

b) Ta có: ∠BOC = 360◦ − 300◦ = 60◦ do đó: BOC là tam giác đều. Áp dụng định
lí hàm số cos ta có: OP 2 = BP 2 + OB 2 − 2BP.OB. cos (225◦ − B) = BP 2 + OB 2 +
2BP.OB. cos (45◦ + B) và OQ2 = CQ2 + OC 2 − 2CQ.OC. cos (225◦ − C) = CQ2 +
OC 2 +2CQ.OC. cos (45◦ + C) do đó: OP 2 −OQ2 = BP 2 −QC 2 +2BC.P B cos (45◦ + B)−
2BC.QC cos (45◦ + C).

12
√ định2 lí hàm số cos cho tam
Lại theo giác AP B
√ ta có: P B 2 = 2AB 2 − 2AB 2 . cos 30◦ =
(2 − 3)AB Tương tự thì: P C 2 = (2 − 3)AC 2 . Do đó: P B 2 − QC 2 = (2 −
√ cos B − sin B
3)(AB 2 −AC 2 ). Ta có: cos (45◦ + B) = √ do đó: 2.BC.P B. cos (45◦ + B) =
2 r √
√ 2.BC.QB. sin B p √ 2 2 2 2− 3
2.BC.QB. cos B− √ = 4 − 2 3.(AB +BC −AC )−4S. =
2 2
√ r √
( 3 − 1)(AB 2 + BC 2 − AC 2 ) 2− 3
−4S. . Tương tự thì: 2.BC.QC. cos (45◦ + C) =
√ 2 r 2√
( 3 − 1)(AC 2 + BC 2 − AB 2 ) 2− 3
−4S. . Vậy ta thu được: 2.BC.P B. cos (45◦ + ∠B)−
2 √ 2 √
2.BC.QC. cos (45◦ + ∠C) = ( 3 − 1)(AB 2 − AC 2 ) suy ra OP 2 − OQ2 = (2 − 3 +

3 − 1)(AB 2 − AC 2 ) = AB 2 − AC 2 = AP 2 − AQ2 do đó theo định lí 4 điểm ta có:
AO ⊥ P Q(điều phải chứng minh).
Nhận xét: Đây là 1 bài toán thú vị, lời giải trên của tôi tuy không đẹp lắm nhưng
qua đó cũng khai thác được rất nhiều điểm thú vị và mối liên hệ với lời giải bài toán
tổng quát dưới đây. Lời giải này hoàn toàn không cần nhiều hình vẽ mà phụ thuộc
vào khả năng biến đổi tay bo của bạn mà thôi.
Bài toán 12(Trần Minh Ngọc)(Mở rộng bài toán 11): Cho tam giác ABC,
dựng ra ngoài các tam giác cân tại A là ABP, ACQ: ∠BAP = ∠CAQ. Gọi BQ ∩
CP = R và tâm (BCR) là O. Chứng minh rằng: AO ⊥ P Q.

13
Lời giải(Nguyễn Duy Khương): Ta có: AP = AB và AC = AQ do đó: 4P AC =
4BAQ(c.g.c) do đó: ∠AP C = ∠ABR nên AP BR nội tiếp. Tương tự thì: ARCQ
nội tiếp. Vậy ta có: ∠BRC = 2∠BP A do đó: ∠BOC = 360◦ − 4∠BP C suy ra
∠OBC = 2∠AP B − 90◦ , đặt ∠AP B = P . Vậy ta có: ∠P BO = 360◦ − ∠P − ∠B −
2∠P + 90◦ = 450◦ − 3∠P − ∠B do đó: cos ∠P BO = sin (3P + B). Tương tự thì:
cos ∠QCO = sin (3P + C).
Theo định lí hàm số cos ta có: P B 2 = AB 2 − 2AB 2 . cos (180◦ − 2P ) = AB 2 +
2AB 2 . cos 2P = AB 2 (2 + 2 cos 2P ) suy ra P B = 2AB. cos P và tương tự thì: P C =
BC
2AC. cos P . Theo định lí hàm số sin cho tam giác BRC ta có: OB = = OC.
2 sin 2P
Theo định lí hàm số cos ta có: OP 2 = BP 2 + OB 2 − 2BP.OB. cos ∠P BO = BP 2 +
OB 2 −2BP.OB. sin (3P + B) và tương tự thì: OQ2 = CQ2 +OC 2 −2CQ.OC. sin (3P + C).
Do đó: OP 2 − OQ2 = BP 2 − CQ2 + 2CQ.OC. sin (3P + C) − 2BP.OB. sin (3P + B).
Từ trên ta có: BP 2 − CQ2 = (AB 2 − AC 2 )(2 cos 2P + 2). Ta có: sin (3P + C) =
2 cos P
sin 3P . cos C+sin C. cos 3P suy ra 2P C.OC. sin (3P + C) = BC.AC. (sin 3P . cos C+
sin 2P
2 sin 3P . cos P cos P. cos 3P 1
sin C. cos 3P ) = BC.CA. cos C. + 4S. = .(BC 2 + CA2 −
sin 2P sin 2P 2
2 sin 2P + sin 4P cos P. cos 3P 1 2 2 2
AB ) + 4S. = .(BC + CA − AB )(1 + 2 cos 2P ) +
sin 2P sin 2P 2
cos P. cos 3P 1
4S. . Tương tự ta có: 2P B.OB. sin (3P + B) = .(BC 2 +AB 2 −CA2 )(1+
sin 2P 2
cos P. cos 3P
2 cos 2P ) + 4S. suy ra 2P C.OC. sin (3P + C) − 2P B.OB. sin (3P + B) =
sin 2P
(−1 − 2 cos 2P )(AB 2 − AC 2 ) do đó: OP 2 − OQ2 = (AB 2 − AC 2 )(2 + 2 cos 2P − 1 −
2 cos 2P ) = AB 2 − AC 2 = AP 2 − AQ2 nên theo định lí 4 điểm ta có: AO ⊥ P Q(điều
phải chứng minh).

14
Lời giải bài hình ngày 1 trong đề thi thử
KHTN lần 1
Nguyễn Duy Khương-chuyên Toán khoá 1518-THPT chuyên Hà Nội Amsterdam
Bài toán: Cho tam giác ABC có các đường cao AD, BE, CF cắt nhau ở H. Gọi
P, Q đối xứng E, F lần lượt qua AB, AC.
a) Chứng minh rằng: D, F, P thẳng hàng và D, E, Q thẳng hàng.
b) Chứng minh rằng: (DP Q) đi qua trung điểm BC.

Lời giải: a) Ta có: ∠P F A = ∠AF E = ∠C. Lại có: ∠AF D = 180◦ − ∠C do đó


∠P F D = 180◦ − ∠C + ∠C = 180◦ nên P, F, D thẳng hàng. Tương tự D, E, Q thẳng
hàng.
b) Ta thấy rằng P, E đối xứng nhau qua AB và Q, F đối xứng nhau qua AC nên
P F = F E = EQ nên chú ý rằng: M là tâm (BC) thì M F = M E. Lại có: ∠P F M =
180◦ − ∠DF M = 180◦ − ∠DEM = ∠QEM do đó 4P F M = 4QEM (c.g.c) hay là
M ∈ (P DQ)(đpcm).

1
Nhận xét: Bài toán là ứng dụng khá đơn giản của phép quay và lớn hơn là phép vị
tự quay.

2
Lời giải và bình luận các bài toán trong đề thi TST
ngày 2 năm 2019

Nguyễn Duy Khương, lớp Cử nhân tài năng Toán K63, ĐHKHTN Hà Nội
Nguyễn Trọng Phúc, lớp Cử nhân tài năng Toán K63, DDHKHTN Hà Nội

Ngày thi thứ hai(30/3/2019)


Bài 4. Tìm các số nguyên dương (x, y, z) thoả mãn 2x + 1 = 7y + 2z
Lời giải. PT đã cho tương đương với 2z (2x−z − 1) = 7y − 1.
Trường hợp 1. Nếu y lẻ suy ra: v2 (7y − 1) = v2 (7 − 1) = 1 suy ra z = 1 và do đó: 2x = 7y + 1. Lại
có: v2 (7y + 1) = v2 (7 + 1) = 3 dẫn đến x = 3 và suy ra y = 1. Thử lại thoả mãn.
Trường hợp 2. Nếu v2 (y) ≥ 2 suy ra 4|y suy ra 25|7y − 1 suy ra 25|2z (2x−z − 1) suy ra 25|2x−z − 1
suy ra 5|2x−z − 1 suy ra 4|x − z(vì ord5 (2) = 4). Đặt x − z = 4k suy ra: 2x−z − 1 = 16k − 1. Ta
có: v5 (16k − 1) = v5 (16 − 1) + v5 (k) = 1 + v5 (k) mà 25|16k − 1 suy ra v5 (k) ≥ 1 suy ra 5|k suy ra
31 = 25 − 1|165 − 1|16k − 1 suy ra 31|2x−z − 1 suy ra 31|7y − 1. Đặt h = ord31 (7) suy ra: h|y và h|30(vì
31|730 − 1 suy ra: h|2.3.5 mà 72 − 1 và 75 − 1, 710 − 1 không chia hết cho 31 suy ra 3|h suy ra 3|y. Do
đó: v3 (7y − 1) = v3 (7 − 1) + v3 (y) ≥ 2 suy ra: v3 (2x−z − 1) ≥ 2 dẫn đến 6|x − z suy ra: 2x−z − 1 chia hết
cho 7 hay là: 7y − 1 chia hết cho 7(Vô lí).
Trường hợp 3. v2 (y) = 1 khi đó v2 (7y − 1) = v2 (72 − 12 ) + v2 (y) − 1 = 4 suy ra: z = 4 do đó:
2x = 7x + 15. Ta có: 7y ≡ 1(mod3) do đó 2x ≡ 1(mod3) dẫn đến x chẵn. Mà v2 (y) = 1 suy ra: 2|y. Đặt
x = 2m, y = 2n ta có: 22m = 72n + 15 suy ra (2m − 7n )(2m + 7n ) = 15 ta giải ra được m = 3 và n = 1
do đó: x = 6 và y = 2. Thử lại thoả mãn
Tóm lại PT có nghiệm (x, y, z) = (3, 1, 1); (6, 2, 4).
Bình luận. Bài toán này khá phức tạp ở trường hợp số 2. Đòi hỏi phối hợp các tính chất của LTE
và cấp cũng như chia hết nhuần nhuyễn để xử lí được trọn vẹn bài toán.
Bài 5. Tam giác ABC nội tiếp (O) ngoại tiếp (I). Gọi BI, CI cắt AC, AB tại E, F . Lấy M, N thuộc
(O) sao cho (BEM ) tiếp xúc BO , (CF N ) tiếp xúc CO. M E, N F cắt lại (O) tại lần lượt P, Q. P Q
cắt BC, EF tại G, H. EF cắt BC tại K. Chứng minh rằng trung tuyến ứng với G của tam giác GHK
vuông góc OI.
Bình luận. Bài toán này có thể gây khó cho những bạn không nhìn ra cách xác định khác của các
điểm P, Q bởi đây chính là mấu chốt trong lời giải. Đoạn sau ta đổi về mô hình trực tâm quen thuộc.
Lời giải. Bổ đề 1 . P, Q là trung điểm cung AC chứa B và trung điểm cung AB chứa C.

1
Chứng minh. Gọi BJ là đường kính của (O). Ta gọi S là trung điểm cung AC không chứa B. Ta có:
∠OBS = ∠EM B = ∠P M B suy ra: BP JS là hình chữ nhật. Suy ra: P là trung điểm cung AC chứa
B. Tương tự thì Q là trung điểm cung AB chứa C.
Như vậy ta lọc bỏ được các điểm M, N . Bây giờ ta đổi mô hình bài toán gốc sang mô hình trực
tâm như sau: Cho tam giác ABC có các đường cao AD, BE, CF . Gọi M, N, P là trung điểm của
BC, CA, AB. Gọi BH, CH cắt F D, ED lần lượt tại S, T . Gọi ST, P N, EF cắt nhau tại X, Y, Z(như
hình vẽ). Gọi K là trung điểm ZY . Chứng minh rằng: XK vuông góc đường thẳng Euler của tam giác
ABC.

Bổ đề 2. Cho tam giác ABC có trực tâm H. Khi đó đường nối A và tâm đường tròn Euler của
tam giác ABC đi qua tâm của (BHC)(bổ đề quen thuộc bạn đọc tự chứng minh).

2
Lời giải bài toán đổi mô hình. Ta có: XP.XN = XF.XF do đó PX/(AP N ) = PX/(AF E) do đó ta có
AX là trục đẳng phương của (AP N ), (AEF ) suy ra AX ⊥ OH(Vì ta dễ thấy trực tâm tam giác AEF
là tâm của (AP N ), và tâm của (AEF ) là trực tâm của AP N ). Ta biết rằng: PS/(DEF ) = PS/(BHC) suy
ra S thuộc trục đẳng phương của (BHC) và (DEF ). Tương tự T thuộc trục đẳng phương của (DEF )
và (BHC) ta có ST ⊥ AU (gọi U là tâm đường tròn Euler của tam giác ABC). Qua A kẻ đường thẳng
song song Y Z cắt N P, F E tại J, I. Theo bổ đề 2 thì ta thu được AU ⊥ IJ. Áp dụng định lí con bướm
cho tứ giác F P EN nội tiếp ta có: A là trung điểm IJ do đó: AX chia đôi Y Z dẫn đến: XK ⊥ OH hay
ta có điều phải chứng minh.
Như vậy ta đã hoàn tất chứng minh của bài toán này. Có thể đoán được cách tác giả đã tạo ra bài
toán đó là dựa trên kết quả đã biết ở mô hình trực tâm.
Bài 6. Một con bọ đang ở vị trí có toạ độ x = 1 ở trên trục số. Ở mỗi bước từ vị trí có toạ độ x = a
a
con bọ có thể nhảy đến vị trí có toạ độ x = a + 2 hoặc x = . Chứng minh rằng có tất cả Fn+4 − (n + 4)
2
vị trí khác nhau (kể cả vị trí ban đầu) mà con bọ có thể nhảy đến không quá n bước nhảy(với Fn là
dãy Fibonacci).
Lời giải. Coi bước nhảy cộng hai là 1 và bước nhảy chia hai là 0. Như vậy dãy dịch chuyển của con
bọ có dạng 100111....
Ta thấy nếu một dãy có dạng ...110... thì ta có thể quy dãy đó về dãy ...01... và khi đó con bọ sẽ
a+2+2 a
vẫn nhảy đến cùng 1 vị trí(vì = + 2). Như vậy với mọi dãy dịch chuyển thì có thể chuyên
2 2
về dãy có dạng A011...1(∗) trong đó A là 1 dãy nhị phân không có hai số 1 nào đứng cạnh nhau.
Ta chứng minh: Với hai dãy khác nhau có dạng (∗) thì con bọ nhảy vào 2 vị trí khác nhau.
Thật vậy, giả sử tồn tại 2 dãy có dạng (∗) mà con bọ nhảy cùng đến 1 vị trí. Xét 2 dãy A1 01...1
và A2 01...1 có số phần tử nhỏ nhất có dạng (∗) và con bọ nhảy đến cùng 1 vị trí suy ra con bọ nhảy
tới khi đi dãy A1 01...1 trừ đi vị trí mà con bọ nhảy tới khi đi dãy A2 01...1 phải là một bội của 2(vì
hai dãy trên sai khác nhau một số số 1 ở cuối). Tuy nhiên A1 01...1 là dãy nhị phân không có 2 chữ
số 1 nào đứng cạnh nhau nên số các chữ số 0 trong dãy A1 01...1 luôn lớn hơn bằng số các chữ số 1
trong dãy A1 01...1 suy ra vị trí mà con bọ có thể nhảy đến được khi đi dãy A1 01...1 nhỏ hơn bằng
1
(2 + 12 (2 + 21 (2 + ... + 12 (2 + 1))...)) < 2 và dĩ nhiên là > 0. Tương tự thì vị trí mà con bọ có thể nhảy
2
đến khi đi dãy A2 01...1 là nhỏ hơn 2 và lớn hơn 0. Suy ra hiệu 2 vị trí này <2 và là bội của 2 do đó hai
vị trí này phải trùng nhau suy ra 2 dãy trên có cùng số số 1 ở cuối. Xoá hai dãy này đi 01...1 ta được
hai dãy A1 và A2 có dạng (∗) và có số phần tử ít hơn dãy A1 01...1 và A2 01...1 suy ra mâu thuẫn.
Vậy ta cần đếm các dãy có dạng (∗) và có bé hơn bằng n phần tử. Bằng cách xét truy hồi các dãy
có dạng 11..., 10..., 01..., 00... ta suy ra điều phải chứng minh.
Bình luận. Bài toán này hay và độc đáo. Ngoài cách trên cũng có thể có các cách ngắn gọn hơn đi
theo các con đường khác.

3
Lời giải hai bài toán hình học VMO 2020
Nguyễn Duy Khương

Ngày 28 tháng 12 năm 2019

Bài toán 1. Cho tam giác ABC nội tiếp (O) có đường kính AA0 . D, E, F đối xứng O qua
BC, CA, AB. H là trực tâm tam giác ABC.
a) Gọi Ha đối xứng H qua BC, Oa là tâm (BOC). Chứng minh rằng A0 Oa cắt Ha D trên (O).
b) Dựng hình bình hành AXDA0 . Chứng minh rằng (ABF ), (ACE), (AXH) là các đường tròn
đồng trục

1.png

1
Lời giải. Ta chứng minh bài toán với hình vẽ trên, các trường hợp khác chứng minh tương tự.
a) Gọi Oa A0 ∩ (O) = X 0 và K = BB ∩ CC, M là trung điểm BC. Ta cần có: ODX 0 A0 nội tiếp là có
điều phải chứng minh. Thật vậy ta có: POa /(O) = Oa O2 − R2 và Oa D.Oa O = Oa O(Oa O − OD) =
Oa O2 − OD.Oa O. Ta có: R2 = OM.OK = OD.OOa do đó: POa /(O) = Oa D.Oa O = Oa X 0 .Oa A0 dẫn
đến điều phải chứng minh.
b) Ta có: OHDA0 là hình bình hành do đó: H là trung điểm XD. Để ý rằng HX = HE = HD =
HF do đó: H là tâm (XEDF ). Ta dễ thấy rằng 4DEF = 4ABC. Gọi (ABF ) ∩ (ACE) = T
ta có: ∠F T E = ∠F T A − ∠AT E = 180◦ − ∠OAB − ∠OAC = 180◦ − ∠A = 180◦ − ∠EDF suy
ra: T ∈ (DEF ). Gọi (DEF ) ∩ (HAX) = T 0 ta có: ∠AT 0 E = ∠AT 0 X − ∠XT 0 E = ∠AHD −
180◦ + ∠HDE = 180◦ − ∠ODH − 180◦ + (ODH + ∠ODE) = ∠ODE = ∠OCA = ∠ECA do đó:
T 0 ∈ (AEC). Tương tự thì: T 0 ∈ (AF B). Do đó: T ≡ T 0 . Dẫn đến điều phải chứng minh.
Nhận xét. Bài toán này khai thác hay các tính chất liên quan tới phương tích, tính đối xứng. Câu
b) sử dụng khéo léo cộng góc.
Bài toán 2. Cho tam giác ABC nội tiếp (O) có các đường cao AD, BE, CF cắt nhau tại H. Gọi
đường tròn đường kính AD cắt DE, DF tại M, N . P, Q là hình chiếu của N, M lên lần lượt cạnh
AB, AC. a) Chứng minh rằng (AP Q) tiếp xúc EF .
b) Gọi tiếp điểm của (AP Q) với EF là T . Gọi DT ∩ M N = K. L đối xứng A qua M N . Chứng
minh rằng EF cắt M N trên (DKL).

2.png

2
Lời giải. a) Ta gọi X, Y là hình chiếu của D lên AB, AC. Ta có: ∠Y N D = ∠Y AD = ∠DF C do
đó: Y N kCF dẫn đến: N, Y, P thẳng hàng. Tương tự thì M, Q, X thẳng hàng. Gọi EF ∩ AO = T .
Ta có: ∠T AB = ∠DAC = ∠DF C = ∠F DX = ∠N AF . Để ý rằng ∠N F A = ∠C = ∠AF E do
đó: N, T đối xứng nhau qua AB hay là: N, P, T thẳng hàng. Chứng minh tương tự ta có: T, Q, M
thẳng hàng. Do đó: EF ⊥ AT mà AT là đường kính của (AP Q) do đó: EF tiếp xúc (AP Q) tại
điểm T .
b) Gọi S là trung điểm AL. Gọi EF ∩ M N = R. Ta có A là tâm bàng tiếp góc A tam giác DEF
mà AM, AM vuông góc lần lượt DE, DF do đó: AT, F M, EN đồng quy. Theo hàng điều hòa cơ
bản thì: (M N, KR) = −1 mà S là trung điểm M N do đó: SK.SR = SM 2 = SA.SD(theo hệ
thức Newton và hệ thức lượng trong tam giác vuông). Như vậy L, K, D, R đồng viên hay điều phải
chứng minh.
Nhận xét. Bài hình học ngày 2 không khó bằng ngày 1, câu b) kiểm tra kiến thức cơ bản về hàng
điều hòa. Đề hình năm nay nhẹ nhàng.

You might also like