Professional Documents
Culture Documents
CẦN ĐỌC
CẦN ĐỌC
Trang 1
các nội dung chính cần nắm : nguyên nhân, Triệu chứng, chẩn đoán, điều trị, dự phòng
Nghiện là sự lệ thuộc thèm muốn bất thường, kéo dài, Không thể kiểm soát được với chất gây nghiện mà
người nghiện đang sử dụng
Nghiện CGN (chất gây nghiên), ma túy là 1 bệnh mạn tính của não: có các thay đổi rõ rệt trên não sau khi
dùng chất ma túy (hình thái, sinh hóa não, sinh học phân tử,...). Các thay đổi này tồn tại kéo dài sau khi
ngừng sử dụng chất ma túy.
Nghiện CGN, ma túy là 1 bệnh lý tâm thần (F10 đến F19 trong ICD-10), nguyên nhân và cơ chế gây
nghiện có các yếu tố tâm lý xã hội. Điều trị bằng liệu pháp tâm lý (LP nhận thức- hành vi, LP thư giãn) có
kết quả.
Tỉ lệ nghiện ma túy ở Việt nam hiện nay khoảng 0,3% dân số, thường gặp ở người trẻ, nam giới
Đa số là nghiện heroin, tiếp theo đó là methamphetamine, ecstacy, cannabis. Xu hướng hiện nay, nghiện
heroin đang giảm dần và nghiện methamphetamine, ecstacy, cần sa đang gia tăng nhất là ở các thành phố
lớn.
Trang 3
Nguyên nhân gây nghiện trách nhiệm đó là sự giao thoa giữa ba nhân tố: sẵn có chất gây nghiện, con
người có nguy cơ cao và môi trường thuận lợi
các lý do liên quan thường được nêu ra rất tò mò bị lôi cuốn vào các tác dụng mới lạ ý định tiêu khiển tìm
kiếm sự dễ chịu, mong muốn sáng tạo, đồng hóa nhóm ngoài lề xã hội, từ chối vứt bỏ hệ thống các giá trị
chuẩn mực xã hội
Lý do liên quan tới chất gây nghiện dùng chất dạng thuốc phiện để quên đi buồn phiền để giảm đau hay
dùng các chất kích thần để tăng sự hưng phấn tăng tự tin tăng khả năng làm việc trí nhớ ngoài ra còn Phụ
thuộc vào giá cả các loại thuốc
Các lý do liên quan tới một số thời điểm trong cuộc đời như liên quan tới pháp luật sự thất vọng, bệnh cơ
thể, tang tóc, stress, ly dị mại dâm, đồng tình luyến ái bỏ học trộm cấp sống ngoài lề xã hội
lý do liên quan tới nhân cách như thiếu kiểm chế, phụ thuộc, thiếu tự khẳng định bản thân , chưa trưởng
thành
Lý do liên quan tới môi trường : đầu tiên là lý do liên quan tới gia đình như buông lỏng giáo dục, không
gương mẫu của người lớn lạm dụng chất ở người lớn, xung đột gia đình thường xuyên, nuông chiều con
quá mức , bạo lực trong gia đình, lạm dụng tình dục . lý do liên quan tới xã hội như chuẩn mực xã hội bị
tha hóa khủng hoảng kinh tế xã hội thực thi pháp luật không nghiêm nghèo đói bạo lực chiến tranh
TRANG 4 PHÂN LOẠI CHẤT GÂY NGHIỆN
Có nhiều cách phân loại phân loại theo nguồn gốc các loại theo luật phòng chống ma túy, thông dụng nhất
là phân loại theo tác dụng lâm sàng
Phân loại theo tác dụng lâm sàng gồm năm nhóm: chất gây yên dịu, chất kích thần, chất kích thần và gây
ảo giác, chất yên dịu và gây ảo giác , chất gây ảo giác
Lệ thuộc rượu gặp nhiều trong một số gia đình mà trẻ con ( nhất là ở đứa bé trai ) có cha mẹ
nghiện rượu.
Có sự khác biệt về chủng tộc và văn hóa trong khả năng dung nạp rượu
* Người Mỹ bản địa, Eskimos, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha : tỷ lệ lệ thuộc rượu cao
Tóm lại
Vai trò của di truyền trong nghiện rượu rất phức tạp và có thể liên quan nhiều gen khác nhau.
a)Tại chỗ
Diệt mầm bệnh: alcol có tác dụng diệt khuẩn khi đặt trên da nguyên vẹn.
Ethanol gây biến tính protein tại chỗ khi đặt trên da hay niêm mạc, làm co các cơ bị viêm, co mạch máu
bị dãn và tạo các protein ngưng kết bảo vệ ngăn sự thoát dịch rỉ quá nhiều.
b)Toàn thân:
Hệ thần kinh trung ương: nồng độ thấp (50mg/100ml) tác dụng an dịu và giải lo âu , nồng độ cao
(200mg/100ml) gây mất điều hòa , ức chế , rối loạn hành vi
Hệ tim mạch
Hệ tiêu hóa :
+nhẹ dưới 20 độ cồn giúp tăng tiết dịch vị, tăng nhu động ruột, tăng khả năng hấp thu niêm mạc
+ nồng độ cao từ 40 độ cồn trở lên gây phá hủy lớp niêm mạc dạ dày ,ruột và gây nôn
Hệ tiết niệu
Hệ cơ :
+ liều lượng nhỏ gây giãn cơ trơn, giãn mạch máu và tăng tưới máu, tăng thân nhiệt
+nồng độ cao ức chế trung tâm vân mạch, gây co mạch , giảm thân nhiệt
Huyết học
IV. CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN DO NHIỄM ĐỘC RƯỢU CẤP RƯỢU
- Giai đoạn đầu: hưng phấn tâm thần, vui vẻ , nói nhiều nhưng vận động chậm chạp, giảm khả
năng suy nghĩ, thay đổi hành vi ( nồng độ rượu trong máu 1-2g/l)
- Giai đoạntiếp theo: say, mất phối hợp vận động , loạng choạng, lú lẫn nói nhiều ( nồng độ rượu
trong máu 2 g/l)
- Giai đoạn sau: mất cảm giác, ngủ sâu, hô hấp có thể bị ức chế, bán hôn mê
2. Hôm mê do rượu
- Có thể hôn mê nặng , hạ thân nhiệt, suy hô hấp…. cần cấp cứu
V .các rối hoạn tâm thần do nhiễm độc rượu mạn tính
• + Hoang tưởng
+gây nôn , tăng thải trừ bằng truyền dịch, lợi tiểu
+….