Professional Documents
Culture Documents
NỘI DUNG
1
12/19/2022
Anh: Ngân hàng Anh thực hiện chức năng của NHTW
từ khi còn là một công ty TNHH của các cổ đông tư
nhân. Năm 1946 mới bị quốc hữu hóa và trở thành
NHTW
Mỹ: hệ thống Dự trữ Liên bang được thành lập năm
1913 và đống vai trò là ngân hàng trung ương của Mỹ.
Trước đó, nước Mỹ không có ngân hàng trung ương.
Ngân hàng Trung ương châu Âu: là NHTW đối với
đồng Euro và điều hành chính sách tiền tệ của khu vực
đồng Euro
Bản chất
2
12/19/2022
3
12/19/2022
Chính phủ
Khuyết: ….
Bộ/ cơ
quan
ngang Bộ
4
12/19/2022
NHTW độc lập sẽ thực hiện chính sách tiền tệ tốt hơn, đảm
bảo được giá trị đồng tiền và kiềm chế được lạm phát.
NHTW trực thuộc cũng có thể phải chịu sức ép của Chính phủ
để tài trợ các khoản thâm hụt ngân sách, dẫn đến thâm hụt
ngân sách
Có thể tập trung mục tiêu ngắn hạn (lãi suất, lạm phát) hơn
ổn định tiền tệ
Chính phủ có thể kết hợp hài hòa, hiệu quả cả chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ, tập trung các nguồn
lực tốt nhất cho sự phát triển kinh tế, tránh trường hợp
hai chính sách hoạt động trái chiều, triệt tiêu ảnh hưởng
của nhau.
CP quan tâm đến những vấn đề dài hạn của đất nước,
không hoàn toàn tập trung vào những mục tiêu ngắn
hạn, do vậy hoàn toàn có thể hướng chính sách tiền tệ
đến các mục tiêu dài hạn
5
12/19/2022
6
12/19/2022
- Các khoản cho vay chiết khấu - Dự trữ của các ngân hàng
đối với NHTM thương mại (R)
MB:
Do NHTW quyết định phát hành tiền
Yếu tố ảnh hưởng:
+ Tình trạng NSNN và mức độ độc lập NHTW
+ Sự phụ thuộc vế vốn của NHTM vào NHTW
+ Cơ chế tỷ giá
+ Sự phát triển của thị trường tài chính
7
12/19/2022
- Chứng khoán chính phủ: chứng khoán chính phủ do Kho bạc
phát hành. NHTW cấp vốn bằng cách mua chứng khoán
tăng số chứng khoán chính phủ nắm giữ cung tiền tăng.
- Các khoản cho vay chiết khấu: cho NHTM vay thông qua việc
chiết khấu các chứng từ có giá tăng cung tiền
Hai tài sản này rất quan trọng vì sự thay đổi của các tài sản này
sẽ làm dự trữ ngân hàng thay đổi, từ đó dẫn đến sự thay đổi cung
tiền
Đo lường tiền tệ
8
12/19/2022
Mức cung tiền tệ phụ thuộc vào cơ sở tiền và số nhân tiền tệ.
+ Cơ sở tiền: tiền mặt nằm trong hệ thống ngân hàng cộng với
tiền mặt do công chúng nắm giữ.
Cơ sở tiền là một thành phần chủ yếu của tài sản Nợ của NHTW và
nó được xem là cơ sở của cung tiền và tín dụng của nền kinh tế.
+ Số nhân tiền:
Hệ số mô tả cách để một lượng tiền gửi ban đầu dẫn đến
sự gia tăng cuối cùng lớn hơn trong tổng cung tiền.
Hay đây là một hệ số phản ánh khả năng sinh sôi của tiền
trong lưu thông (do lượng tiền NHTW đã phát hành chu
chuyển trong hệ thống ngân hàng sẽ tự tạo ra bút tệ)
9
12/19/2022
Như vậy, một cách định nghĩa khác, cung tiền bao gồm tiền
cơ sở nhân với số nhân tiền tệ
MS = m x MB
MS C+D
m = ----------- = ------------
MB C+R
Cho biết với một lượng cơ sở tiền nhất định, qua quá
trình chu chuyển trong hệ thống ngân hàngsẽ làm cho tổng
lượng tiền trong lưu thông tăng lên bao nhiêu lần so với
lượng tiền cơ sở.
1
m = -----
rD
+ m: số nhân tiền tệ
+ rD : tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Như vậy:
10
12/19/2022
(C/D) + 1
m = ----------------------------------
(C/D) + rD + (ER/D)
Phép đo lượng tiền M1, M2, M3 theo các cấu phần như sau:
Lưu ý:
M1, M2, M3 được hiểu là những phương tiện sẵn sàng cho
các giao dịch.
Khối tiền nào thể hiện mối tương quan tốt hơn với các biến
số kinh tế vĩ mô khác? (lạm phát, lãi suất, tăng trưởng, thất
nghiệp... )
11
12/19/2022
b. Ta có MB = C + R = 1080
m = MS/MB = 1800/1080 = 1,67
c. Khi NHTW muốn giảm cung tiền 500, NHTW cần bán ra
lượng trái phiếu, tuy nhiên lượng trái phiếu bán ra không nhất
thiết phải là 500 vì số nhân tiền m = 1,67 > 1.
12
12/19/2022
Xác định khối lượng tiền cung ứng tăng hàng năm
Dựa trên dự kiến sự biến động tổng lượng tiền cung ứng
(tăng trưởng, lạm phát, tốc độ LTTT, …)
Công thức chung tính MS= GDP/V
GDP: tổng sản phẩm quốc nội
V: vòng quay trung bình của dòng tiền
Hay:
MS = Tỷ lệ tăng trưởng dự tính + tỷ lệ lạm phát
Bài tập
Dự kiến chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 2023 là 9%, tỷ lệ lạm
phát 7%. Lượng tiền cung ứng dự kiến cuối 2022 là 500
nghìn tỷ. Tính lượng tiền cung ứng cần phát hành thêm
vào lưu thông năm 2023?
Áp dụng công thức:
MS = Tỷ lệ tăng trưởng dự tính + tỷ lệ lạm phát
= 9% + 7% = 16%
Vậy lượng tiền phát hành thêm năm 2023
= 500 * 16% = 80 nghìn tỷ
13
12/19/2022
Tính: Xác định tiền cung ứng tăng thêm năm 2023. Giả thiết các
dữ liệu thông tin cho biết:
- Tiền dự trữ của NHNN đến 31/12/2022: 80.000 tỷ
- Tổng phương tiện thanh toán đến 31/12/2022: 320.000 tỷ
- Dự kiến tăng trưởng năm 2023: 8%
- Dự kiến lạm phát năm 2023: 7%
- Hệ số nhân tiền dự kiến là 2
Yêu cầu xác định lượng tiền cung ứng MB tăng thêm năm
2023
Khái niệm
Là một trong các chính sách kinh tế vĩ mô quốc gia,
được thực hiện bởi NHTW mỗi nước, thông qua sử dụng
lãi suất mục tiêu và điều chỉnh lượng cung tiền tệ, nhằm
đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô
Mục tiêu (đa mục tiêu)
•Mục tiêu hoạt động
• Mục tiêu trung gian
• Mục tiêu cuối cùng
14
12/19/2022
Dự trữ bắt buộc - Chính sách chiết khấu - Nghiệp vụ thị trường mở
Khối tiền (m1, m2, m3) - Lãi suất (ngắn/ trung dài hạn)
Mục tiêu cuối cùng: là đích đến cuối cùng của điều
hành CSTT như hình trên
MỤC TIÊU Tăng lãi suất - Chi phí cho vay đắt hơn
Giảm lượng Mục tiêu - Dùng tiền mua trái
cung tiền phiếu
- Khả năng cung ứng TD
Bán trái phiếu cho nền kinh tế giảm đi
Chính phủ
15
12/19/2022
MỤC TIÊU Giảm lãi suất - Chi phí cho vay rẻ hơn
Tăng lượng Mục tiêu - Lượng vốn dư thừa
cung tiền tăng lên, tăng khả năng
cung ứng TD cho nền
Mua trái phiếu kinh tế
Chính phủ
Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed) với trọng trách điều
hành chính sách tiền tệ nhằm đạt được các mục tiêu
quan trọng, bao gồm:
+ Tối đa hóa việc làm
+ ổn định giá cả
+ Giữ lãi suất dài hạn ở mức vừa phải.
Công cụ CSTT truyền thống của Fed là hướng đến lãi
suất liên ngân hàng mục tiêu (mức lãi suất theo đó các
NHTM vay và cho vay dự trữ lẫn nhau trên cơ sở qua đêm)
Lãi suất LNH: Fed thực hiện CSTT bằng cách tập trung vào chi
phí của tiền và tín dụng với biến đại diện là lãi suất thực tế
mục tiêu mà Fed định ra là mức lãi suất rất ngắn hạn, gọi là lãi
suất liên ngân hàng
Mức lãi suất LNH có liên kết chặt chẽ với các mức lãi suất của
các ngân hàng và các định chế tài chính khác khi họ tính cho
các khoản cho vay ra – hay cung cấp tín dụng
Fed điều chỉnh lãi suất LNH mục tiêu nhằm tác động đến
những hành vi chi tiêu có tính nhạy cảm với lãi suất: đầu tư
kinh doanh (nhà máy và thiết bị), tiêu dùng của hộ gia đình
vào các hàng hóa tiêu dùng lâu bền, đầu tư vào nhà ở
16
12/19/2022
Mức lãi suất LNH mục tiêu được quyết định định kỳ bởi Ủy ban
Thị trường Mở Liên bang (FOMC) và vận hành thông qua
nghiệp vụ điều hành hoạt động thị trường mở bằng cách mua
hay bán chứng khoán kho bạc
Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) gồm 7 Thống đốc
của Fed, Chủ tich Ngân hàng Liên bang của New York, và 4
trong số 11 Chủ tịch Ngân hàng Liên bang vùng trên cơ sở
luân phiên
Khi mức lãi suất này bắt đầu lan truyền ra nền kinh tế, sẽ kéo
theo sự di chuyển của các dòng vốn quốc tế. Dòng vốn di
chuyển làm thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền các nước và
USD, từ đó sẽ tác động đến hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu.
Lưu ý:
Giảm lãi suất tái chiết khấu Giảm lãi suất liên NH,
tăng tín dụng và cung tiền cho nền kinh tế
Tăng lãi suất tái chiết khấu Tăng lãi suất liên NH,
giảm tín dụng và cung tiền cho nền kinh tế
17
12/19/2022
THẢO LUẬN:
BỐI CẢNH VÀ CÁC LẦN TĂNG LÃI SUẤT GẦN ĐÂY CỦA FED
18
12/19/2022
Trong ngắn hạn, CSTT mở rộng giảm lãi suất tăng chi
tiêu nhạy cảm với lãi suất (giả định các yếu tố khác giữ
nguyên) lãi suất giảm làm cho nội tệ giảm giá kéo theo
xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm, các yếu tố khác không
đổi
Để giảm chi tiêu của nền kinh tế, Fed tăng lãi suất và tác
động sẽ ngược lại
19
12/19/2022
CSTT có thể diễn ra nhanh hơn CSTK trước sự thay đổi của
các điều kiện kinh tế
Trong dài hạn: kết cục của CSTK và CSTT thì khác nhau.
Chính sách mở rộng tài khóa có thể tạo ra nợ công (nợ trong
nước và nợ nước ngoài)
Sự mở cửa một nền kinh tế đối với các dòng vốn di chuyển
tự do làm thay đổi tính hiệu quả của CSTK và CSTT
CSTK có thể đặt mục tiêu đến những đối tượng tiếp nhận cụ
thể. Trái lại, CSTT thì không thể, trong trường hợp thực hiện
bằng các nghiệp vụ thị trường mở
Thảo luận
20
12/19/2022
LẠM
KÊNH TRUYỀN DẪN KÊNH TÀI SẢN TỔNG CẦU GIÁ CẢ
PHÁT
21
12/19/2022
Kênh tỷ giá
Tác động gián tiếp
CSTT nới lỏng r↓ e↑ NX↑ AD↑ Y↑, P↑
CSTT thắt chặt r↑ e↓ NX↓ AD↓ Y↓, P↓
- CSTT nới lỏng: dự trữ ngân hàng↑ cho vay ngân hàng↑ I↑
AD↑ Y↑, P↑
- CSTT thắt chặt:dự trữ ngân hàng↓ cho vay ngân hàng↓ I↓ AD↓
Y↓,P↓
22
12/19/2022
Bối cảnh:
Bắt đầu từ ngày 18/09/2007 và kết thúc vào ngày 16/12/2008: mức
lãi suất LNH mục tiêu giảm 5,25% 0% đến 0,25% (đến 12/2015)
Mức lãi suất giới hạn zero: báo hiệu hiện tượng một khi mức lãi suất
LNH được giảm thấp và tiến đến mức zero
các nghiệp vụ thị trường mở truyền thống không thể được sử dụng để
kích thích nền kinh tế nhiều hơn
Fed sử dụng các phương pháp phi truyền thống nhằm cung cấp các gói
kích thích tiền tệ bổ sung cho nền kinh tế.
23
12/19/2022
Khi đã chạm “zero lower bound”, lãi suất không thể giảm hơn nữa,
các công cụ điều hành truyền thống không còn hiệu lực
CSTT truyền thống (chính sách mở rộng tiền tệ) sau một
thời gian áp dụng đã trở nên không hiệu quả vì:
• Lãi suất ngắn hạn đã giảm xuống mức = 0 hoặc tiến gần đến 0
không thể giảm thấp hơn.
• Tỷ lệ dự trữ bắt buộc nếu duy trì thấp hơn có thể khiến các
NHTM rơi vào tình trạng rủi ro vỡ nợ
• Nền kinh tế rơi vào trạng thái “Bẫy thanh khoản - Liquidity trap”
24
12/19/2022
Tác động trực tiếp tới chi phí và tính sẵn có của các nguồn
vốn từ bên ngoài chảy vào các ngân hàng, hộ gia đình và các
công ty phi tài chính
Nguồn tài chính này có thể nằm dưới dạng NHTW cung cấp
tính thanh khoản, các khoản vay tư nhân, các loại chứng
khoán nợ hoặc chứng khoán vốn.
Chi phí của các nguồn tài chính từ bên ngoài này thường cao
hơn so với lãi suất liên NH ngắn hạn được điều chỉnh bởi
CSTT
các biện pháp phi truyền thống có thể được xem như nỗ lực
làm giảm chênh lệch LS giữa các nguồn vốn từ bên ngoài, qua
đó ảnh hưởng tới giá tài sản và luồng tiền trong nền kinh tế.
25
12/19/2022
* Nới lỏng tín dụng trực tiếp: NHTW mua các tài sản cá
nhân (trái phiếu công ty) cung ứng tiền trực tiếp
cho nền kinh tế
Tác động trực tiếp đến tình trạng thiếu thanh khoản và
chênh lệch LS ở những khu vực thị trường nhất định
NHTW mua tài sản qui mô lớn, kỳ hạn dài từ thị trường
(Trái phiếu ngân hàng được bảo hiểm, trái phiếu doanh
nghiệp, thương phiếu, trái phiếu khu vực công)
Tùy mức độ/ sự cố thị trường mà NHTW lựa chọn loại tài sản
để truyền tải chính sách tiền tệ.
Số lượng mua được thực hiện trong một thời gian cụ thể,
được xác định trước. (Hoặc có thể linh hoạt với một vài lịch
trình mua)
Cân nhắc độ sâu thị trường tài chính, qui mô các DN phát
hành trái phiếu để tránh sự phân bổ nguồn lực một cách méo
mó giữa các ngành, các lĩnh vực cũng như tiềm ẩn các rủi ro
gắn với việc áp dụng CSTT
26
12/19/2022
NHTW trực tiếp nắm giữ các tài sản đến khi đáo hạn hoặc
bán lại các tài sản đó, do đó, rủi ro của các tài sản này sẽ
nằm trên bảng cân đối của NHTW.
NHTW mở rộng bảng cân đối bằng cách nới lỏng điều kiện
tài chính hoặc cho các NHTM vay với thời gian đáo hạn lâu
hơn, với tài sản thế chấp là các tài sản mà thị trường đang
tạm thời bị suy giảm
NHTW phát tín hiệu duy trì lãi suất thấp, ổn định trong thời
gian dài tăng niềm tin cho nhà đầu tư tăng nhu cầu
đầu tư dài hạn.
Hay NHTW truyền tải đến công chúng những thông điệp về
CSTT trong tương lai của mình, trên cơ sở đó, tác động đến
các quyết định tài chính của hộ gia đình, DN và các nhà
đầu tư.
27
12/19/2022
Ví dụ ECB:
Áp dụng khi:
CSTT bị đỗ vỡ
Zero lower bound
28
12/19/2022
Chính sách tài khoá (fiscal policy) là chính sách thông qua chế
độ thuế và đầu tư công để tác động đến nền kinh tế. CSTK
gồm chính sách chi tiêu và chính sách thuế của Chính phủ.
Tuy cùng mục tiêu sau cùng, nhưng có cơ chế vận hành, công
cụ khác nhau và do hai cơ quan khác nhau điều hành
29
12/19/2022
30