Professional Documents
Culture Documents
1
Tên đề tài: Tìm hiểu vật liệu xây dựng về cột, tường và dầm của một ngôi nhà.
I. Danh sách nhóm và nhiệm vụ được giao
Thép không gỉ là một dạng hợp kim của sắt chứa tối thiểu 10,5% crom
và nó ít bị ăn mòn hay biến màu như các loại thép thông thường. Loại
thép này có những ưu điểm tuyệt vời như: Độ dẻo, độ cứng, độ bền cao;
khả năng chống chịu oxi hóa và ăn mòn tốt; dễ bảo dưỡng. Austenitic là
loại thép không gỉ thông dụng nhất trong ngành xây dựng với các mác
thép như SUS 301, 304, 304L, 316, 316L, 321, 310S… Các công trình
xây dựng thường sử dụng các dạng thép không gỉ như thép cuộn, thép
ống, thép cây đặc, thép cây thanh tròn, thép ống trang trí
ứng dụng thép trong xây dựng
- Thép có nhiều ứng dụng trong ngành xây dựng. Nó được sử dụng
trong thiết kế và xây dựng không gian công nghiệp. Thép kết cấu có tỷ
lệ cường độ và trọng lượng cao, lý tưởng để sử dụng trong việc xây
dựng các kết cấu lớn như tòa nhà, nhà kho, cầu, nhà máy…
Xi măng
- Dầm, khung thép, cột, thanh, dầm, tấm và nhiều thứ khác được tạo ra
bởi kết cấu thép chế tạo được sử dụng trong ngành công nghiệp xây
dựng.
Là một loại chất thủy lực kết dính, được dùng làm vật liệu xây dựng. Xi
măng được tạo thành bằng cách nghiền mịnclinker, thạch cao thiên
nhiên và phụ gia (vỏ sò, đất sét).
Phân loại xi măng
Trong xi măng hỗn hợp poóc lăng có 2 loại:
- Xi măng PCB hay còn gọi là xi măng pooclăng hỗn hợp và được sản
xuất từ clinker, thạch cao.
Gồm PCB 30 ; PCB 40
- Xi măn poóc lăng trắng được chế tạo bằng cách nghiền mịn clinke của
xi măng pooclăng trắng với lượng đá thạch cao cần thiết, có thể pha
hoặc không pha phụ gia k
Gồm PCW25, PCW30; PCW40
Các trị số là giới hạn cường độ nén của các mẫu vữa ximăng sau 28
ngày dưỡng hộ tính bằng N/mm2
Các loại xi măng thường gặp hiện nay
1 xi măng cotec sản phẩm xi măng tốt, phù hợp, có độ bền cao:
2 xi măng vicem :sản xuất bằng phương pháp khô hiện đại
áp dụng các công nghệ tiên tiến từ nước ngoài
3 Xi măng Chinfon PCB 30: chất lượng cao, cường độ ổn định và mềm
dẻo
độ chống thấm cao, bề mặt đẹp, láng mịn
4 xi măng nghi sơn : độ chống thấm tốt, phù hợp xây chứa nước hay nhà
tắm
Vai trò trong xây dựng
Vai trò:
- Như chúng ta đều đã biết, xi măng đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong quá trình xây dựng của mọi dự án với quy mô lớn - nhỏ khác
nhau. Nó góp phần hỗ trợ các công việc điển hình sau:
- Là thành phần ảnh hưởng và quyết định trực tiếp đến chất lượng sản
xuất bê tông tươi.
- Kết hợp cùng với cát và đá trong quá trình tạo nên lớp nền móng vững
chãi cho toàn bộ kiến trúc.
- Là nguyên liệu tạo ra hỗn hợp xây trát tường, đảm bảo tính thẩm mỹ
cho công trình sau khi hoàn thiện.
- Có công dụng bao phủ và làm mịn bề mặt.
- Được ứng dụng hiệu quả trong quá trình xử lý rác thải hạt nhân.
- Sử dụng trong nhiều loại công trình khác nhau như cầu, đường, kênh,
mương, đê, kè, cống, rãnh...
- Là chất kết dính trong xây dựng
- Có tính chất cơ học tốt, độ bền và tuổi thọ cao
Vai trò:
ứng dụng trong đời sống
Ứng dụng:
- Xi măng là chất kết dính thủy lực, khi trộn với nước và các nguyên
liệu khác sẽ tạo nên hỗn hợp lỏng có sự kết dính, rất cứng và bền, tuổi
thọ cao. Khi sử dụng xi măng cho các công trình, chúng sẽ trở nên kiên
cố, vững chắc. Đó là lý do vì sao ta thường thấy xi măng ứng dụng
nhiều trong xây dựng.
- Vật liệu chính để xây cầu, nhà, kênh, cống, đường bê tông,...
- Sản xuất xi măng có vai trò trong kinh tế Việt Nam
Quy trình sản suất xi măng
Có 6 quy trình
+ Tách chiết nguyên liệu thô
+ Nghiền, phân chia theo tỉ lệ, và trộn lẫn
+ Giai đoạn trước khi cho vào lò
+ Giai đoạn trong lò
+ Giai đoạn làm mát và giai đoạn nghiền hoàn chỉnh
+ Đóng bao và vận chuyển
Các bước thực hiện
Giai đoạn 1: Tách chiết nguyên liệu thô
Sử dụng các nguyên liệu thô là: canxi, silic, sắt, và nhôm. Những
thành phần này lấy trong đá vôi, đất sét và cát . Xi măng có hỗn hợp cát
và đất sét với tỉ lệ nhỏ.
Giai đoạn 2: Phân chia tỉ lệ, trộn lẫn và nghiền
Phân chia tỉ lệ chính xác giữa đá vôi và đất sét trước khi bắt đầu
nghiền.Theo tỉ lệ 80% là đá vôi và 20% là đất sét.
Giai đoạn 3: Trước khi nung
Sau khi được nghiền, nguyên liệu được đưa và buồng trước khi nung.
Buồng này chứa một chuỗi các buồng xoáy trục đứng, nguyên liệu thô
đi qua lò nung. Buồng này tận dụng nhiệt tỏa ra từ lò, giúp tiết kiệm
năng lượng và thân thiện với môi trường.
Giai đoạn 4: Giai đoạn trong lò (quan trọng nhất)
Nhiệt độ có thể lên tới 14500C được là bắt nguồn từ phản ứng hóa học
gọi là phản ứng khử Cacbon và thải ra khí CO2.
Chuỗi phản ứng hóa học giữa Ca và SiO2 tạo ra thành phần chính
trong xi măng (CaSiO3) và còn có xỉ khô.
Giai đoạn 5: Làm mát và nghiền thành phẩm
Xỉ sẽ được làm mát nhờ vào khí cưỡng bức, nhiệt mà xỉ tỏa ra sẽ được
thu lại quay trở vào lò giúp tiết kiệm năng lượng
Các viên bi sắt, giúp nghiền bột mịn ra, và loại bột mịn mà chúng ta
nhìn thấy và đang sử dụng chính là xi măng.
Giai đoạn 6: Đóng bao và vận chuyển
Chúng được đóng bao với trọng lượng từ 20-50 kg/ túi, sau đó chúng
được đi phân phối tới các của hàng rồi đến tay người tiêu dùng.
Xi măng pcb
- Xi măng PCB hay còn gọi là xi măng pooclăng hỗn hợp và được sản
xuất từ clinker, thạch cao.
- Gồm : Xi Măng PCB30 , PCB40, PCB50
- Không cần bê tông phải phát triển cường độ sớm quá nhanh, nhiệt thủy
hóa thấp.
- Chi phí xây dựng thấp
Bảng cường độ nén từng loại xi măng
- Gạch cao su
Gạch đất nung
Gạch đất nung (hay còn gọi là gạch đỏ, gạch Tuynel) là một trong các
loại gạch xây nhà tốt nhất hiện nay. Gạch đất nung được sản xuất từ đất
sét nung ở nhiệt độ cao, tạo thành viên gạch màu đỏ cứng và chắc.
là vật liệu xây dựng phổ biến trong xây dựng các công trình nhà ở dân
dụng cũng như công trình công cộng như trường học, bệnh viện, trụ sở
cơ quan,… Gạch lỗ thường dùng để xây tường bao ngoài, tường ngăn
phòng, còn gạch đặc có thể dùng cho các vị trí cần chịu lực, chống thấm
như móng, tường móng, bể phốt, tường phòng tắm,…
Đặc Tính Gạch Đất Nung
Giá thành rẻ, được ứng dụng rộng rãi.
Độ chịu lực kém.
Dễ vỡ, dễ hao hụt trong quá trình vận chuyển, tập kết vật liệu.
Quá trình sản xuất sản phẩm thải ra nhiều khí độc hại, gây ô nhiễm môi
trường.
Gạch không nung
Gạch không nung (còn gọi là gạch block) được làm từ xi măng, sau khi
trải qua công đoạn định hình thì tự đóng rắn, đạt các chỉ số về cơ học
như cường độ nén, uốn, độ hút nước mà không cần qua nhiệt độ.
Trong các loại gạch xây dựng thì gạch không nung được sử dụng khá
rộng rãi, từ những công trình phụ trợ nhỏ đến các công trình kiến trúc
cao tầng. Chủng loại sản phẩm đa dạng nên ứng dụng được cho nhiều
hạng mục thi công, từ xây tường, lát nền, kè đê đến trang trí.
Gạch không nung được đánh giá là loại vật liệu thân thiện với môi
trường. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các công trình nhà ở xây
bằng gạch không nung thường bị đặt dấu hỏi về chất lượng, khả năng
chống thấm, dột.
Đặc tính
Cường độ chịu nén của gạch đặc đạt từ 130-150kg/cm2
Cường độ kháng uốn: 43kg/cm2
Độ hút ẩm: 8 - 10%
Độ chịu nhiệt: 1000 độ C
Gạch tàu
Tương tự như gạch đất nung truyền thống, gạch tàu cũng được làm từ
đất, nung ở nhiệt độ cao, tạo thành phẩm có màu đỏ nâu, dạng viên
mỏng để phù hợp với ứng dụng chuyên lát sàn.
Ứng Dụng Gạch Tàu
Gạch tàu dùng để lát sàn nhà kiểu truyền thống, lát thềm cầu thang, lát
sân vườn, lát sân đình chùa, vỉa hè, quảng trường, đường đi,…
Đặc Tính
Mát vào mùa hè, ấm vào mùa đông.
Khả năng hút ẩm tốt, tính thẩm mỹ truyền thống cao.
Dễ bị bám rêu và bạc màu theo thời gian.
Chịu lực kém, dễ vỡ khi có trọng tải lớn đè lên.
Giá thành rẻ.
Gạch men
Gạch men có đặc trưng là lớp men phủ trên bề mặt phần xương của viên
gạch. Lớp men này có thể bóng hoặc mờ, nhám, xù xì, tùy theo thiết kế.
Đặc Điểm
Độ chịu lực cao, độ hút nước thấp, khả năng chống mài mòn, chống trơn
theo tiêu chuẩn chất lượng.
Tùy vào chức năng lát sàn hay ốp tường mà gạch men có tiêu chuẩn độ
chịu lực, nén khác nhau. Gạch men dùng để lát sàn có các tiêu chuẩn kỹ
thuật cao hơn so với gạch men để ốp tường.
Gạch bông
Gạch bông là tên gọi người Việt dùng để chỉ loại gạch lát có hoa văn
trang trí cổ điển, được tráng men thủ công, có thể có sự hỗ trợ của máy
nén thủy lực. Thành phần cốt liệu của gạch bông có 70% là đất sét và
30% tràng thạch, được nung ở nhiệt độ 1.100 độ C.
Đặc Tính
- Gạch bông rất đa dạng chủng loại, màu sắc, kích thước đồng đều và
tính thẩm mỹ cao, hoa văn gạch trang trí theo hướng thiết kế trang trí
hình học phẳng.
- Màu sắc rất bền ngay cả trong điều kiện môi trường khắc nghiệt,
không bị rạn nứt, không ố mốc, phù hợp với ốp lát trong nhà cũng như
ngoài trời.
- Độ cứng bề mặt cao, có khả năng chống trầy xước, chống trơn trượt
Gạch kính
Gạch kính (hay gạch kính lấy sáng) là một sản phẩm gạch ốp đặc biệt,
được làm từ khối kính cường lực, có độ chịu nén cao, đặc tính cách âm,
cách nhiệt, chống thấm khá tốt.
Ứng Dụng
Gạch kính dùng để ốp tường, tăng hiệu quả lấy sáng cho các không gian
nội thất nhưng vẫn đảm bảo tính bền vững và thẩm mỹ. Loại gạch này
còn dùng làm vách ngăn cho các không gian, k
cả những nơi chịu lực từ sàn và mái.
Đặc Tính
Bên trong mỗi viên gạch kính là khoảng chân không với áp suất 0,3 atm
nên có khả năng cách âm, cách nhiệt.
Bề mặt ít bám dính nên dễ dàng vệ sinh, bảo trì. Nếu một viên gạch bị
nứt, vỡ, việc thay thế bằng viên khác cũng rất dễ dàng, tiện lợi.
Độ bền và tính thẩm mỹ cao, không bị nấm, mốc, mối mọt như các vật
liệu tường thông thường.
Độ cách âm: 45%
Vai trò của gạch trong xây dựng
Gạch đóng vai trò tạo thành bức tường che mưa nắng mưa cho ngôi nhà.
Ngày nay, với nhu cầu xây dựng ngày càng cao, các công trình được
kiểm duyệt rất kỷ. Vì vậy, để xây dựng một công trình thì không thể
thiếu gạch xây dựng. Vì không có gạch chúng ta không thể xây dựng
được ngôi nhà.
Quy trình sản xuất gạch tuynel
Quy trình
Dầm bê tông
-Dầm bê tông cốt thép là một loại cấu kiện bao gồm bê tông và cốt thép.
Từ hai nguyên liệu chính này sẽ tạo ra dầm bê tông cốt thép. Chúng
thường có hình chữ nhật hoặc hình vuông. Kích thước của dầm - Bê
Tông là hỗn hợp gồm 3 thành phần chính là Xi Măng, Cát, Đá. Như vậy
có thể nói dầm Dầm bê tông cốt thép là hỗn hợp gồm Xi Măng, Cát, Đá
và Thép (Thép gồm sắt Fe và Cacbon C và một số nguyên tố hóa học
khác)
- Dầm bê tông cốt thép là cấu kiện chịu uốn. Trên thực tế, bên cạnh việc
chịu uốn, dầm bê tông cốt còn có thể chịu nén. Tuy nhiên, khả năng chịu
nén thấp hơn so với chịu uốn. Chính vì vậy mà khi nói dầm là cấu kiện
chịu uốn, người ra sẽ hiểu, khả năng chịu uốn là chủ yếu. bê tông cốt
thép phụ thuộc vào diện tích của công trình xây dựng
Cấu tạo
Cốt thép trong dầm bê tông bao gồm: cốt dọc chịu lực, cốt dọc cấu tạo,
cốt đai và cốt xiên. Trong mỗi dầm đều tồn tại 4 cốt dọc ở 4 góc của
thanh dầm. Còn cốt xiên có thể có, cũng có thể không.
Cốt thép dọc chịu lực của dầm thường dùng nhóm AII, AIII, hoặc CII,
CIII. Đường kính của chúng sẽ nằm trong khoảng từ 12-40mm. Còn cốt
đai trong dầm dùng để chịu lực ngang. Do vậy đường kính sẽ nhỏ hơn
rất nhiều. Mức tối thiểu quy định là 4mm.
Lớp bảo vệ cốt thép Ao được định nghĩa là khoảng cách từ mép ngoài
bê tông đến mép cốt thép. Trong đó Ao1 là lớp bảo vệ cốt đai, Ao2 là
lớp bảo vệ cốt dọc. Tác dụng của lớp bảo vệ này là giúp cho thép không
bị hoen rỉ sét.
Chất lượng cốt thép trong cấu kiện bê tông
Cốt thép phải sạch, không rỉ. Trường hợp để cốt thép ngoài trời mưa
nhiều ngày trước khi đổ phải có bạt che chắn, không để cốt thép rỉ. Nếu
đã bị rỉ phải tiến hành cạo rỉ trước khi thi công, không để rỉ tiếp tục ăn
mòn .
Bê tông là loại vật liệu chống rỉ cho thép tất tốt. Do đó khi bê tông bao
bọc kín cốt thép (có thể khối bê tông đã sủ dụng nhiều năm) khi đục trơ
cốt thép thấy vẫn còn ánh xanh, chứng tỏ thép và bê tông đều rất tốt.
Bê tông
- Là một loại đá nhân tạo. Được tạo nên từ việc trộn lẫn các thành phần
khác nhau, bao gồm: Cốt liệu thô, cốt liệu mịn, chất kết dính và một số
chất khác, được trộn theo một tỷ lệ nhất định.
- Cốt liệu mịn có thể bao gồm cát, đá dăm, sỏi, tro, đất sét hoặc xỉ, đá
phiến cháy. Nó được sử dụng trong việc làm tấm bê tông và bề mặt mịn.
Trong khi đó thì cốt liệu thô thường được sử dụng cho cấu trúc lớn hoặc
các phần của xi măng.
Thành phần bê
tông
Xi măng
Nước
Cốt liệu
Gia cố
Phụ gia
Phụ gia khoáng và xi măng pha trộn
ứng dựng của bê tông
Bê tông được biết đến là một loại vật liệu xây dựng phổ biến bởi nó có
độ cứng cao, bền bỉ, dễ ứng dụng, dễ thích nghi và giá thành phải chăng.
Vật liệu này được sử dụng trong nhiều công trình như:
Xây dựng nhà dân dụng, nhà cao tầng, trung tâm thương mại,…
Xây dựng đường cao tốc, các cấu trúc nổi.
Xây dựng đường hầm thủy điện, kênh thủy lợi, cống và các trúc đúc sẵn
khác.
Xây dựng các nhà máy điện hạt nhân
Công trình biển, bể chứa công nghiệp
Hệ thống thoát nước,…
Mắc bê tông
Bê tông được biết đến là một loại vật liệu xây dựng phổ biến bởi nó có
độ cứng cao, bền bỉ, dễ ứng dụng, dễ thích nghi và giá thành phải chăng.
Vật liệu này được sử dụng trong nhiều công trình như:
Xây dựng nhà dân dụng, nhà cao tầng, trung tâm thương mại,…
Xây dựng đường cao tốc, các cấu trúc nổi.
Xây dựng đường hầm thủy điện, kênh thủy lợi, cống và các trúc đúc sẵn
khác.
Xây dựng các nhà máy điện hạt nhân
Công trình biển, bể chứa công nghiệp
Hệ thống thoát nước,…
Bê tông sử dụng xi măng là một chất kết dính thường gặp nhất. Ngoài ra
thì chúng ta có có những loại bê tông khác sử dụng Silicat, thạch cao,
polime,.. nhằm liên kết các thành phần còn lại.
Theo công dụng
Xét về công dụng thì bê tông có thể chia thành nhiều loại khác nhau:
Bê tông dùng trong công trình đổ bê tông cốt thép: Móng nhà, cột nhà,
sàn nhà,…
Dùng để xây dựng các công trình thủy lợi: Xây đập, phủ lớp mái kênh,
… được gọi là bê tông thủy công
Bê tông dùng để trải đường, vỉa hè hoặc sân bay.
Dùng để đổ mái vòm, hệ thống, kết cấu bao che thường có trọng lượng
nhẹ.
Bê tông chịu nhiệt, chịu axit, chống phóng xạ trong nhà máy chuyên
môn.
Theo dạng cốt liệu
Dựa vào chất lượng và đặc tính cốt liệu mà chúng ta có thể chia bê tông
thành nhiều loại khác nhau:
Bê tông cốt liệu đặc
Bê tông cốt liệu rỗng
Bê tông làm từ cốt liệu đặc biệt có khả năng chống nhiệt, axit, phóng xạ,
…
Theo khối lượng thể tich
Dựa vào khối lượng thể tích của bê tông thì chúng ta có thể chia nói
thành các loại như sau:
Bê tông đặc biệt nặng, có pv > 2500kg/m3. Loại bê tông này thường chỉ
dùng cho các công trình có yêu cầu đặc biệt.
Bê tông nặng có pv = 2200 – 2500 kg/m3. Bê tông nặng được hòa trộn
từ hỗn hợp các nguyên vật liệu như cát, đá, sỏi và dùng cho các kết cấu
chịu lực.
Bê tông tương đối nặng, có pv = 1800 – 2200 kg/m3. Dùng cho các kết
cấu chịu lực ở công trình quy mô nhỏ.
Bê tông nhẹ, có pv = 500 – 1800 kg/m3. Bao gồm: bê tông cốt liệu rỗng,
bê tông tổ ong,… không có cốt liệu nhỏ.
Bê tông siêu nhẹ, có pv <500kg/m3. Đây là loại bê tông tổ ong và cốt
liệu rỗng.
Nước
- Nước là một hợp chất hóa học được tạo thành bởi sự liên kết giữa
hidro (H2) và Oxi (O2). Nước trong hoá học là H2O.
Nước trong xây dựng
Nước là nguyên liệu để chế tạo bê tông cốt thép, vì nó chiếm 16 – 20 %
tùy theo chủng loại bê tông, xi măng và các loại cốt liệu của nó.
Tắc dụng nước trong bê tông
Là thành phần giúp cho xi măng phản ứng tạo ra các sản phẩm thủy hóa
làm cho cường độ của bê tông tăng lên. Nước còn tạo ra độ lưu động
cần thiết để quá trình thi công được dễ dàng.
Nước để chế tạo bê tông phải đảm bảo chất lượng tốt, không gây ảnh
hưởng xấu đến thời gian đông kết và rắn chắc của xi măng và không gây
ăn mòn cho cốt thép.
Dùng để bảo dưỡng bê tông.
Nước dùng được là loại nước dùng cho sinh hoạt như nước máy, nước
giếng.