Professional Documents
Culture Documents
Đề án của Uyêm
Đề án của Uyêm
1. Chữ đen hoặc xanh navy trên nền trắng, tránh chọn màu sáng vì điều kiện ánh sáng mỗi nơi khác
nhau, đôi khi có thể gây chói.
2. Font chữ không chân (Arial) size title phía trên 32, size nội dung phía dưới 24. Dãn dòng 1.5, canh lề
đều 2 bên
3. Mỗi hình ảnh và nội dung đều cần đính kèm tài liệu tham khảo ở giữa dưới slide (size 12)
tên đề tài:
- Mó ng là mộ t cấ u trú c
- Vai trò củ a mó ng
- Bệnh lý mó ng khiến cho bệnh nhâ n:
- Bệnh lý mó ng chiếm mộ t phầ n khô ng nhỏ ⊙ cá c bệnh lý da liễu, khoả ng 10% trên toà n thế
giớ i.
- Việc Δ cá c bệnh lý bằ ng thă m khá m lâ m sà ng đô i lú c là mộ t thử thá ch. Do vậy, cầ n có cá c
cô ng cụ ≠ hỗ trợ cho cô ng việc Δ như cá c phương phá p cậ n lâ m sà ng. Tuy nhiên, cậ n lâ m
sà ng
-
- Clinical diagnosis of skin disorders, including hair and nail disorders is not always
straightforward[1].
- The need for more objective evaluations of nail within the field of dermatology is
increasing and popularly known as onychoscopy.[2]
- Nail disorders comprise approximately 10% of all the dermatological conditions.[3]
- Timely and early interference is needed to prevent permanent dystrophy.
- Onychoscopy (dermatoscopy of nail) is been used increasingly as a diagnostic modality for
various nail disorders.
- Initially it was limited for nail pigmentation and nailfold capillaroscopy study, but being
evaluated in various infectious and inflammatory nail diseases as well.[4]
-
- Diseases of nail comprise approximately 10% of all the dermatological conditions.1,2
- Clinicopathologic tools are time-consuming and give false negative results in up to
35% of patients.
- Although, the naked eye can appreciate majority of the macroscopic details of the nail unit
apparatus, dermoscope furnishes details which may be easily missed.
- This article provides the diagnostic importance of dermoscope in the evaluation of
various nail diseases.
- However, before we move onto the main topic, let us see the difference between nail and
skin dermoscopy.
- Nail dermoscopy is technically difficult owing to nail size, shape, convexity, and hardness.
- The entire nail cannot be visualized as a whole at one particular time, therefore, cannot be
easily interpreted and it is cumbersome to take pictures of this area. Nail plate surface
changes can be appreciated with dry dermoscopy, whereas color abnormalities can be
appreciated with largequantities of interface medium (linkage fluid gel) or by use of
polarized dermoscopy
Cá c nghiên cứ u trướ c:
ưu:
Tính ứ ng dụ ng cao: ↑ cườ ng nhậ n thứ c tầ m quan trọ ng củ a tậ p thể dụ c ⊙ điều trị viêm da
cơ địa
nhượ c củ a từ ng đề tà i
Đặ c điểm trên Dermoscopy ⊙ mộ t số bệnh lý mó ng
Đặ t vấ n đề
Tổ ng quan y vă n
1. Tổ ng quan mó ng
a. Thà nh phầ n củ a mó ng
b. Cấ u trú c mó ng
c. Sự phá t triển củ a mó ng
d. Chứ c nă ng củ a mó ng
2. Tổ ng quan về mộ t số bệnh lý mó ng
a. Cá c bấ t thườ ng liên quan đến rố i loạ n cấ u trú c mó ng
b. Vảy nến mó ng
c. Nấ m mó ng
d. Chà m mó ng
e. Rụ ng tó c từ ng vù ng
3. Tổ ng quan Dermoscopy
a. Lịch sử Dermoscopy
b. Vai trò củ a Dermoscopy ⊙ Da liễu
c. Mộ t số đặ c điểm trên Dermoscopy mó ng
4. Cá c nghiên cứ u đã tiến hà nh nghiên cứ u trướ c đó
Nghiên cứ u đặ c điểm lâ m sà ng và mố i liên quan giữ a nồ ng độ cytokine vớ i kết quả điều trị bệnh
vảy nến thô ng thườ ng bằ ng Methotrexate
Mụ c tiêu nghiên cứ u:
- Khả o sá t đặ c điểm trên Dermoscopy củ a mộ t số bệnh lý mó ng tạ i bệnh viện Da liễu thà nh
phố Hồ Chí Minh từ thá ng 12/2023 đến thá ng 6/2024.
Mụ c tiêu chuyên biệt
- Mô tả mộ t số đặ c điểm dịch tễ họ c, đặ c điể m lâ m sà ng và mộ t số yếu tố liên quan củ a bệnh
lý mó ng tạ i Bệnh viện Da liễu Thà nh phố Hồ Chí Minh từ thá ng 12/2023 đến thá ng
06/2024
- Khả o sá t đặ c điểm tổ n thương mó ng trên dermoscopy ở mộ t số bệnh lý mó ng thườ ng gặ p
tạ i Bệnh viện Da liễu Thà nh phố Hồ Chí Minh từ thá ng 12/2023 đến thá ng 06/2024
CORRELATION OF NAIL FINDINGS WITH ANATOMIC SITE OF
NAIL DAMAGE
Affected site Clinical manifestation
Proximal matrix Beau’s lines
Mầm móng gần Đường Beau
Pitting
Móng rỗ
Longitudinal ridging
Sọc dọc
Longitudinal fissuring
Rãnh dọc
Trachyonychia
Móng giấy nhám
Distal matrix True leukonychia
Mầm móng xa Móng trắng thật sự
Onychomadesis
Bong móng
Koilonychia
Proximal + distal matrix Móng hình muỗng
Mầm móng gần và xa Nail plate thinning
Đĩa móng mỏng
Onychauxis (nail plate hypertrophy or thickening)
Dày móng
Onycholysis
Ly móng
Subungual hyperkeratosis
Nail bed ↑ sừng dưới móng
Giường móng Apparent leukonychia
Móng trắng thoáng qua
Splinter hemorrhages
Xuất huyết dạng đường
Giường móng và biểu bì dưới móng Dày sừng dưới móng
Viêm quanh móng
Nếp móng gần
Hồng ban và xuất huyết quanh móng
Chứ c nă ng:
Mó ng là mộ t cấ u trú c đặ c biệt giữ nhiều chứ c nă ng quan trọ ng đối với cuộc sống hằng ngày như
bả o vệ phầ n xa củ a ngó n, giú p cầ m nắ m vậ t nhỏ , cà o gã i, tắ m rử a, và vũ khí bả o vệ tự nhiên có
hiệu quả . Hơn nữ a, mó ng tay hay mó ng châ n là tấ m gương phả n chiếu tình trạ ng sứ c khỏ e, tinh
thầ n cũ ng như là cá c tá c độ ng củ a mô i trườ ng lên cơ thể.
Mộ t nghiên cứ u khá c ở Ai Cậ p
Vớ i ưu điểm khô ng xâ m lấ n, nhanh chó ng, hiệu quả , ít tố n kém, việc thă m khá m
Trong mộ t nghiên cứ u về nấ m mó ng củ a Yan Ma và cộ ng trên 114 bệnh nhâ n ghi nhậ n độ nhạy và
độ đặ c hiệu củ a dermoscopy trong bệnh lý nấ m mó ng tương ứ ng là 86.21 và 33.33%. Từ đây, tá c
giả kết luậ n dermoscopy mó ng là cô ng cụ hỗ trợ chẩ n đoá n trên lâ m sà ng, khô ng thể thay thế vai
trò khẳ ng định chẩ n đoá n củ a soi nấ m trự c tiếp vớ i KOH 10%, cấy nấ m, sinh thiết nhuộ m PAS
hoặ c PCR. Dermoscopy mó ng có thể phá t hiện cá c sang thương mó ng mà bá c sĩ lâ m sà ng có thể bỏ
só t khi khá m. Nghiên cứ u trên 60 bệnh nhâ n vảy nến mó ng tiến hà nh khả o sá t đặ c điểm trên
dermoscopy, kết quả cho thấy khả nă ng phá t hiện mộ t số dấ u hiệu thườ ng gặ p ≠ củ a vẩy nến
mó ng trên dermoscopy cao hơn trên lâ m sà ng, vớ i tỷ lệ tương ứ ng là : tỷ lệ củ a mó ng rỗ tương
ứ ng là 95% và 90%; tỷ lệ củ a dấ u hiệu mó ng trắ ng là 78.33% và 48.33%; đố i vớ i red spots in
lunula là 30% và 20%; đố i vớ i ly mó ng là 80% và 55%.
Cấ u trú c slide
1. cấ u tạ o mó ng
2. cá c biểu hiện bấ t thườ ng về mó ng
3.
Dermoscopy phân cực giống dermoscopy không phân cực, chứa đèn led và thấu kính phóng đại.
Tuy nhiên, dermoscopy phân cực có hai đầu lọc phân cực để tạo ánh sáng phân cực chéo. Do
vậy, chúng không cần tiếp xúc trực tiếp với da và không cần môi trường trung gian. `
PD có thể soi thấy các cấu trúc sâu dưới điểm nối bì - trung bì (DEJ) hoặc bì nông, và khó quan sát
thấy các cấu trúc ở gần bề mặt da hoặc bì nông.
Một thiết bị PD cho phép người dùng sử dụng cả hai chế độ PD tiếp xúc và PD không tiếp xúc.
Với PD tiếp xúc, dung dịch đệm (ví dụ: cồn 70 độ) tập trung ánh sáng nhiều hơn để xuyên qua lớp
thượng bì, từ đó nâng cao chất lượng hình ảnh.
Ánh sáng nguồn từ đèn LED của dermoscopy khi đi xuyên qua kính lọc phân cực (a) sẽ trở
thành ánh sáng phân cực (một chiều) . Ánh sáng phân cực trước khi phản chiếu vào mắt
cần phải đi qua kính lọc phân cực chéo (chỉ cho phép ánh sáng có chiều vuông góc với
kính lọc phân cực (a) đi qua). Do vậy ánh sáng phân cực không thể đi qua kính lọc phân
cực chéo. Tuy nhiên, nếu một cấu trúc trong da có thể làm thay đổi góc tán xạ của ánh
sáng thì ánh sáng đó có thể đi xuyên qua bộ lọc phân cực chéo và truyền vào mắt ta (gọi là
hiện tượng phân cực ngẫu nhiên).
https://dermoscopedia.org/w/images/8/8a/PD_optics_principles.jpg
Ánh sáng đến lớp thượng bì nông (Mũi tên đỏ): không thể đi xuyên sâu qua bề mặt nên
không bị thay đổi góc tán xạ. Do vậy, trên dermoscopy phân cực, không thể nhìn thấy
được các ánh sáng tán xạ từ các bề mặt nông của thượng bì.
Ánh sáng đến bề mặt sừng hóa: Không làm thay đổi góc của ánh sáng tán xạ. Do vậy,
ánh sáng phân cực này không thể đi qua kính lọc phân cực chéo, không thể nhìn thấy các
ánh sáng tán xạ từ cấu trúc sừng hóa.
Ánh sáng Deep penetrating light: reaches the level of the DEJ and superficial dermis,
undergoing multiple scattering events that result in randomization of polarization. Thus,
back-reflected "deep penetrating light" can pass through the cross-polarization filter and
enter our eye, allowing the visualization of dermoscopic structures from the DEJ and
superficial dermis.
Shiny white streaks, a feature only visible on PD:
Dermoscopy là thiết bị soi da cầ m tay giú p thấy rõ cá c cấ u trú c bên dướ i da vớ i mộ t độ sâ u nhấ t
định tớ i lớ p bì nô ng mà mắ t thườ ng khô ng thể thấy đượ c, giú p tă ng độ chính xá c củ a Δ so vớ i mắ t
thườ ng ở cá c sang thương thay đổ i sắ c tố và khô ng thay đổ i sắ c tố . Cấ u trú c cơ bả n củ a
dermoscopy bao gồ m vậ t kính phó ng đạ i và nguồ n sá ng.
Dermoscopy khô ng phâ n cự c bao gồ m đèn LED và vậ t kính phó ng đạ i. Việc sử dụ ng dermoscopy
cầ n phả i tiếp xú c trự c tiế p đĩa kính vớ i bề mặ t da và dung dịch đệm có chiết suấ t bằ ng hoặ c gầ n
bằ ng vớ i da. Có nhiều loạ i dung dịch đệm ≠ nhau bao gồ m: cồ n 70 độ , cá c loạ i gel (như gel siêu
â m, gel rử a tay khô ), nướ c hoặ c dầ u khoá ng. Cá c bó ng khí giữ a mặ t kính củ a dermoscopy, dung
dịch đệm và bề mặ t da tạ o nên mặ t phẳ ng da – bó ng khí. Mặ t phẳ ng này gây tá n xạ á nh sá ng và
khiến ngườ i quan sá t khô ng thể thấy á nh sá ng phả n xạ từ bên dướ i lớ p sừ ng. Do vậy, cầ n trá nh
tạ o bọ t khí.
Dermoscopy khô ng phâ n cự c cho phé p thấy cá c cấ u trú c từ thượ ng bì đến nố i bì – thượ ng bì,
khô ng thể quan sá t cấ u trú c sâ u hơn.
Máy dermlite là máy như thế nà o
Máy soi da DermLite là máy soi da cầm tay phân cực của công ty DermLite LLC, được cấp chứng
nhận của Châu Âu (tháng 3 năm 2024), ISO (tháng 5 năm 2022), CE (tháng 3, năm 2023), FDA (năm
2022). Các thiết bị DermLite được thiết kế theo cấu trúc của dermoscopy phân cực, bao gồm ánh sáng
đèn LED, vật kính phóng đại, kính lọc phân cực và kính lọc phân cực chéo. Đèn LED có tuổi thọ càng
ngày càng cao, ít tốn năng lượng và cung cấp ánh sáng trắng, sáng hơn các bóng đèn ⊙ các thiết bị
≠. Máy soi da cầm tay của hãng được thiết kế nhỏ gọn, dễ dàng mang đi bất kỳ nơi nào. Với nguyên
lý chung của dermoscopy phân cực, các sản phẩm của DermLite không cần không cần phải tiếp xúc với
bề mặt da, giảm khả năng lây nhiễm, không cần dung dịch đệm do vậy không tạo ra các bóng khí. Từ
đó, giúp thao tác khám nhanh hơn, giúp tiết kiệm thời gian hơn trên lâm sàng mà không cần sự chuẩn
bị dung dịch đệm trước khi khám. Đây cũng chính là ưu điểm của máy soi da cầm tay phân cực đầu
tiên trên thế giới, DermLite DL100. Đây là sản phẩm của Thorsten, người đã đưa ý tưởng kết hợp giữa
đèn LED trắng và sự phân cực tuyến tính của chùm sáng phản xạ của Nizar vào thực tế. Với các ưu
điểm đó, công ty đã ra mắt sản phẩm và giới thiệu chúng tại hội nghị của AAD vào năm 2001. DL100
là cột mốc đánh dấu bước tiến mới về công nghệ của dermoscopy trên toàn cầu. Theo thời gian,
DermLite đã thêm dòng sản phẩm Foto, máy soi da phân cực đầu tiên trên thế giới có thể gắn với hầu
hết các loại máy ảnh trên thì trường. Sau đó DermLite II là dòng sản phẩm đầu tiên có cả hai tính năng,
phân cực và không phân cực, giúp khắc phục được nhược điểm của mỗi tính năng. Khi điện thoại di
động thông minh ra đời, DermLite cho ra đời một thiết bị gắn kết dermoscopy với camera điện thoại
với tên gọi MagnetiConnect. Đến cuối năm 2022, một dòng sản phẩm mới ra đời với tên gọi DL5, với
đầy đủ tính năng của các thiết bị soi da cầm tay trước đó tích hợp thêm chế độ soi với 365 nm tia tử
ngoại, cho phép soi các sang thương ở chế độ đèn Wood mà các dòng trước đó chưa có.
Nhìn chung, với hơn hai thập kỷ phát triển dòng sản phẩm máy soi da cầm tay hiện đại, công ty ngày
càng hoàn thiện về chất lượng màu sắc cũng như những trang thiết bị phụ kiện hỗ trợ việc chụp và lưu
trữ hình ảnh, bảo vệ máy. Từ đó, với sự tối ưu hóa về công nghệ, dermoscopy của DermLite giúp các
bác sĩ lâm sàng thuận tiện thao tác, dễ dàng phát hiện sớm các sang thương, đưa ra chẩn đoán một cách
chính xác hơn.
Có thể thấy DermLite là một trong những hãng sản xuất dermoscopy hiện đại uy tín nhất thế giới, được
rất nhiều bác sĩ tin dùng. Cụ thể là một số dòng sản phẩm của Dermlite như DL 4, DL3N có mặt trong
danh sách các máy soi da được sử dụng nhiều nhất vào năm 2022 được liệt kê tại website Bimedis,
trang thương mại điện tử chuyên về phân phối trang thiết bị y tế và bệnh viện trên toàn cầu. Bên cạnh
đó, DermLite cũng là công cụ được nhiều nhà nghiên cứu lựa chọn. Các thiết bị DermLite như DL II,
III, IV được sử dụng ⊙ rất nhiều nghiên cứu bệnh lý da như lupus đỏ da (ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5038126/),
hồng ban đa dạng (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC9681490/), ung thư tế bào hắc tố
, Juvenile xanthogranuloma (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8917498/)
(https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5447356/)
và các bệnh lý viêm nhiễm da ≠ (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7982028/). Bên cạnh đó, các máy soi da
cầm tay còn được mở rộng khảo sát các bệnh lý liên quan cấu trúc móng (Onychoscopy: an observational study in 237
xuấ t phá t