You are on page 1of 16

ppt:

1. Chữ đen hoặc xanh navy trên nền trắng, tránh chọn màu sáng vì điều kiện ánh sáng mỗi nơi khác
nhau, đôi khi có thể gây chói.
2. Font chữ không chân (Arial) size title phía trên 32, size nội dung phía dưới 24. Dãn dòng 1.5, canh lề
đều 2 bên
3. Mỗi hình ảnh và nội dung đều cần đính kèm tài liệu tham khảo ở giữa dưới slide (size 12)

tên đề tài:

tổ ng quan tà i liệu sơ lượ c:



vì sao muố n là m đề tà i này (Mụ c đích):

- Mó ng là mộ t cấ u trú c
- Vai trò củ a mó ng
- Bệnh lý mó ng khiến cho bệnh nhâ n:
- Bệnh lý mó ng chiếm mộ t phầ n khô ng nhỏ ⊙ cá c bệnh lý da liễu, khoả ng 10% trên toà n thế
giớ i.
- Việc Δ cá c bệnh lý bằ ng thă m khá m lâ m sà ng đô i lú c là mộ t thử thá ch. Do vậy, cầ n có cá c
cô ng cụ ≠ hỗ trợ cho cô ng việc Δ như cá c phương phá p cậ n lâ m sà ng. Tuy nhiên, cậ n lâ m
sà ng
-
- Clinical diagnosis of skin disorders, including hair and nail disorders is not always
straightforward[1].
- The need for more objective evaluations of nail within the field of dermatology is
increasing and popularly known as onychoscopy.[2]
- Nail disorders comprise approximately 10% of all the dermatological conditions.[3]
- Timely and early interference is needed to prevent permanent dystrophy.
- Onychoscopy (dermatoscopy of nail) is been used increasingly as a diagnostic modality for
various nail disorders.
- Initially it was limited for nail pigmentation and nailfold capillaroscopy study, but being
evaluated in various infectious and inflammatory nail diseases as well.[4]
-
- Diseases of nail comprise approximately 10% of all the dermatological conditions.1,2
- Clinicopathologic tools are time-consuming and give false negative results in up to
35% of patients.
- Although, the naked eye can appreciate majority of the macroscopic details of the nail unit
apparatus, dermoscope furnishes details which may be easily missed.
- This article provides the diagnostic importance of dermoscope in the evaluation of
various nail diseases.
- However, before we move onto the main topic, let us see the difference between nail and
skin dermoscopy.
- Nail dermoscopy is technically difficult owing to nail size, shape, convexity, and hardness.
- The entire nail cannot be visualized as a whole at one particular time, therefore, cannot be
easily interpreted and it is cumbersome to take pictures of this area. Nail plate surface
changes can be appreciated with dry dermoscopy, whereas color abnormalities can be
appreciated with largequantities of interface medium (linkage fluid gel) or by use of
polarized dermoscopy

Cá c nghiên cứ u trướ c:

ưu:
 Tính ứ ng dụ ng cao: ↑ cườ ng nhậ n thứ c tầ m quan trọ ng củ a tậ p thể dụ c ⊙ điều trị viêm da
cơ địa

nhượ c củ a từ ng đề tà i
Đặ c điểm trên Dermoscopy ⊙ mộ t số bệnh lý mó ng
Đặ t vấ n đề
Tổ ng quan y vă n
1. Tổ ng quan mó ng
a. Thà nh phầ n củ a mó ng
b. Cấ u trú c mó ng
c. Sự phá t triển củ a mó ng
d. Chứ c nă ng củ a mó ng
2. Tổ ng quan về mộ t số bệnh lý mó ng
a. Cá c bấ t thườ ng liên quan đến rố i loạ n cấ u trú c mó ng
b. Vảy nến mó ng
c. Nấ m mó ng
d. Chà m mó ng
e. Rụ ng tó c từ ng vù ng
3. Tổ ng quan Dermoscopy
a. Lịch sử Dermoscopy
b. Vai trò củ a Dermoscopy ⊙ Da liễu
c. Mộ t số đặ c điểm trên Dermoscopy mó ng
4. Cá c nghiên cứ u đã tiến hà nh nghiên cứ u trướ c đó

Thự c hiện nghiên cứ u


Biến số nghiên cứ u
Đồ ng thuậ n nghiên cứ u
Bả ng câ u hỏ i
Chỉnh sử a Endnote

Nghiên cứ u đặ c điểm lâ m sà ng và mố i liên quan giữ a nồ ng độ cytokine vớ i kết quả điều trị bệnh
vảy nến thô ng thườ ng bằ ng Methotrexate
Mụ c tiêu nghiên cứ u:
- Khả o sá t đặ c điểm trên Dermoscopy củ a mộ t số bệnh lý mó ng tạ i bệnh viện Da liễu thà nh
phố Hồ Chí Minh từ thá ng 12/2023 đến thá ng 6/2024.
Mụ c tiêu chuyên biệt
- Mô tả mộ t số đặ c điểm dịch tễ họ c, đặ c điể m lâ m sà ng và mộ t số yếu tố liên quan củ a bệnh
lý mó ng tạ i Bệnh viện Da liễu Thà nh phố Hồ Chí Minh từ thá ng 12/2023 đến thá ng
06/2024
- Khả o sá t đặ c điểm tổ n thương mó ng trên dermoscopy ở mộ t số bệnh lý mó ng thườ ng gặ p
tạ i Bệnh viện Da liễu Thà nh phố Hồ Chí Minh từ thá ng 12/2023 đến thá ng 06/2024
CORRELATION OF NAIL FINDINGS WITH ANATOMIC SITE OF
NAIL DAMAGE
Affected site Clinical manifestation
Proximal matrix Beau’s lines
Mầm móng gần Đường Beau
Pitting
Móng rỗ
Longitudinal ridging
Sọc dọc
Longitudinal fissuring
Rãnh dọc
Trachyonychia
Móng giấy nhám
Distal matrix True leukonychia
Mầm móng xa Móng trắng thật sự
Onychomadesis
Bong móng
Koilonychia
Proximal + distal matrix Móng hình muỗng
Mầm móng gần và xa Nail plate thinning
Đĩa móng mỏng
Onychauxis (nail plate hypertrophy or thickening)
Dày móng
Onycholysis
Ly móng
Subungual hyperkeratosis
Nail bed ↑ sừng dưới móng
Giường móng Apparent leukonychia
Móng trắng thoáng qua
Splinter hemorrhages
Xuất huyết dạng đường
Giường móng và biểu bì dưới móng Dày sừng dưới móng
Viêm quanh móng
Nếp móng gần
Hồng ban và xuất huyết quanh móng

Chứ c nă ng:
Mó ng là mộ t cấ u trú c đặ c biệt giữ nhiều chứ c nă ng quan trọ ng đối với cuộc sống hằng ngày như
bả o vệ phầ n xa củ a ngó n, giú p cầ m nắ m vậ t nhỏ , cà o gã i, tắ m rử a, và vũ khí bả o vệ tự nhiên có
hiệu quả . Hơn nữ a, mó ng tay hay mó ng châ n là tấ m gương phả n chiếu tình trạ ng sứ c khỏ e, tinh
thầ n cũ ng như là cá c tá c độ ng củ a mô i trườ ng lên cơ thể.

để tă ng độ chính xá c củ a chẩ n đoá n củ a cá c bệnh lý mó ng trên lâ m sà ng, cá c nghiên cứ u đã tiến


hà nh khả o sá t cá c đặ c điểm trên dermoscopy củ a mộ t số bệnh lý nấ m mó ng thườ ng gặ p. Trong
mộ t nghiên cứ u về nấ m mó ng củ a Yan Ma và cộ ng trên 114 bệnh nhâ n ghi nhậ n độ nhạy và độ đặ c
hiệu củ a dermoscopy trong bệnh lý nấ m mó ng tương ứ ng là 86.21 và 33.33%. Từ đây, tá c giả kết
luậ n dermoscopy mó ng đó ng vai trò quan trọ ng trong việc hỗ trợ chẩ n đoá n trên lâ m sà ng, nhưng
khô ng thể thay thế vai trò khẳ ng định chẩ n đoá n củ a soi nấ m trự c tiế p vớ i KOH 10%, cấy nấ m,
sinh thiết nhuộ m PAS hoặ c PCR. Mộ t nghiên cứ u thự c hiện trên 60 bệnh nhâ n vảy nến mó ng khả o
sá t đặ c điểm củ a vảy nến mó ng và mố i tương quan giữ a độ nặ ng củ a vảy nến mó ng đá nh giá trên
dermoscopy mó ng so vớ i trên lâ m sà ng. Kết quả cho thấy khả năng phá t hiện mộ t số dấ u hiệu
thườ ng gặ p ≠ củ a vẩy nến mó ng trên dermoscopy cao hơn trên lâ m sà ng, vớ i tỷ lệ tương ứ ng là : tỷ
lệ củ a mó ng rỗ tương ứ ng là 95% và 90%; tỷ lệ củ a dấ u hiệu mó ng trắ ng là 78.33% và 48.33%;
đố i vớ i red spots in lunula là 30% và 20%; đố i vớ i ly mó ng là 80% và 55%. Độ nặ ng củ a vảy nến
mó ng đượ c đá nh giá dự a và o thang điể m NAPSI. Khi so sá nh vớ i thă m khá m lâ m sà ng, chỉ số
NAPSI trên dermoscopy cao hơn có ý nghĩa thố ng kê (p < 0.05), vớ i độ nhạy và độ đặ c hiệu tương
ứ ng là 100% và 58%. Qua đó tá c giả khuyến cá o nên thự c hiện thă m khá m vớ i dermoscopy ở tấ t
cả cá c trườ ng hợ p có tổ n thương mó ng ở bệnh nhân vảy nến để khô ng trá nh bỏ só t sang thương.
Cá c nghiên cứ u trên cà ng khẳ ng định tầ m quan trọ ng củ a dermoscopy trong việc hỗ trợ chẩn
đoán bệnh lý da liễu, đặc biệt là các bệnh lý móng.

⊙ nghiên cứ u này củ a chú ng tô i, chú ng tô i

Trên thế giớ i đã có nhiều nghiên cứ u khả o sá t đặ c điểm

Mộ t nghiên cứ u phâ n tích hệ thố ng từ 19 nghiên cứ u trên 1693 ca nấ m mó ng mô tả cá c đặ c điểm


trên dermoscopy thườ ng gặ p để chẩ n đoá n nấ m mó ng như: dạ ng gai (spikes or spiked pattern),
dạ ng ră ng cưa (jagged or spiked edges or jagged edge with spikes), dạ ng răng cưa ở cạ nh gầ n
(jagged proximal edge), tă ng sừ ng dướ i mó ng (subungual hyperkeratosis), mả nh vụ n (ruins
appearance), aspect or pattern, vâ n dọ c (longitudinal striae). Tá c giả khẳ ng định rằ ng cá c đặ c
điể m trên dermoscopy này giú p tă ng độ chính xá c củ a chẩ n đoá n nấ m mó ng tạ i phò ng khá m hoặ c
giườ ng bệnh. Tuy nhiên, nghiên cứ u này chỉ tậ p trung và o bệnh lý nấ m mó ng nhưng khô ng đề cậ p
đến cá c bấ t thườ ng mó ng khá c. Nhằ m phâ n biệt cá c trườ ng hợ p bệnh lý mó ng khó chẩ n đoá n và
dễ nhầ m lẫ n, cá c nghiên cứ u đã tiến hà nh khả o sá t đặ c điểm hình ả nh dermoscopy trên mộ t số
bệnh lý thườ ng gặ p, giú p cá c nhà lâ m sà ng chẩ n đoá n nhanh vớ i độ chính xá c cao. Tá c giả Rathod
D. và cộ ng sự thự c hiện khả o sá t trên 250 bệnh nhâ n đượ c chẩ n đoá n bệnh mó ng trên lâ m sà ng
tạ i bệnh viện chuyên khoa tạ i Ấ n Độ .
Trong đó , nấ m mó ng là bệnh lý mó ng thườ ng gặ p nhấ t vớ i đặ c điể m nổ i bậ t là dạ ng gai nhọ n
(spiked pattern) thườ ng gặ p nhấ t (91.8%). Bệnh lý mó ng thườ ng gặ p kế tiếp là vảy nến mó ng vớ i
hình ả nh trên dermoscopy là ly mó ng (chiếm 84.4%), củ a lichen mó ng là rã nh dọ c (longitudinal
fissures) (chiếm 80%), ⊙ khi dấ u hiệu thườ ng gặ p củ a viêm quanh mó ng mạ n tính là đỏ và tró c
vảy ở nếp mó ng gầ n (100%). Cá c đặ c điểm trên mó ng thườ ng gặ p củ a xơ cứ ng bì hệ thố ng là dã n
mạ ch má u (75%), vi xuấ t huyết (75%), cuộ n xoắ n mao mạ ch (75%).

Mộ t nghiên cứ u khá c ở Ai Cậ p

Vớ i ưu điểm khô ng xâ m lấ n, nhanh chó ng, hiệu quả , ít tố n kém, việc thă m khá m

Lâ m sà ng sử dụ ng dermoscopy rồ i  là m sao cầ n khả o sá t đặ c điể m Dermoscopy ở cá c bệnh lý


mó ng ?
- Bệnh lý mó ng đa dạ ng

Trong mộ t nghiên cứ u về nấ m mó ng củ a Yan Ma và cộ ng trên 114 bệnh nhâ n ghi nhậ n độ nhạy và
độ đặ c hiệu củ a dermoscopy trong bệnh lý nấ m mó ng tương ứ ng là 86.21 và 33.33%. Từ đây, tá c
giả kết luậ n dermoscopy mó ng là cô ng cụ hỗ trợ chẩ n đoá n trên lâ m sà ng, khô ng thể thay thế vai
trò khẳ ng định chẩ n đoá n củ a soi nấ m trự c tiếp vớ i KOH 10%, cấy nấ m, sinh thiết nhuộ m PAS
hoặ c PCR. Dermoscopy mó ng có thể phá t hiện cá c sang thương mó ng mà bá c sĩ lâ m sà ng có thể bỏ
só t khi khá m. Nghiên cứ u trên 60 bệnh nhâ n vảy nến mó ng tiến hà nh khả o sá t đặ c điểm trên
dermoscopy, kết quả cho thấy khả nă ng phá t hiện mộ t số dấ u hiệu thườ ng gặ p ≠ củ a vẩy nến
mó ng trên dermoscopy cao hơn trên lâ m sà ng, vớ i tỷ lệ tương ứ ng là : tỷ lệ củ a mó ng rỗ tương
ứ ng là 95% và 90%; tỷ lệ củ a dấ u hiệu mó ng trắ ng là 78.33% và 48.33%; đố i vớ i red spots in
lunula là 30% và 20%; đố i vớ i ly mó ng là 80% và 55%.

Dermoscopy mó ng (cò n đượ c gọ i là onychoscopy) là mộ t cô ng cụ hỗ trợ chẩ n đoá n lý tưở ng trong


khả o sá t cá c rố i loạ n mó ng, đặ c biệt trong bệnh nấ m mó ng. Bở i lẽ việ c thă m khá m bằ ng
dermascopy mó ng là mộ t phương phá p khô ng xâ m lấ n, nhanh chó ng, hiệu quả , thự c hiện đượ c
ngay tạ i phò ng khá m, và bệnh nhâ n khô ng phả i chi trả tiền xét nghiệm. Vớ i khả năng phó ng đạ i
gấ p 10 đến 70 lầ n, dermoscopy mó ng giú p bá c sĩ lâ m sà ng quan sá t sang thương tố t hơn, kết hợ p
vớ i cá c dữ kiện lâ m sà ng từ đó đưa ra chẩ n đoá n chính xá c hơn. Ban đầ u, dermoscopy mó ng đượ c
dù ng để khả o sá t cá c rố i loạ n sắ c tố mó ng, về sau nó đượ c sử dụ ng như mộ t cô ng cụ thă m khá m
mó ng thườ ng quy củ a bá c sĩ lâ m sàng để đá nh giá nhiều sang thương mó ng khá c nhau, trong đó
có nấ m mó ng. Mộ t bà i bá o phâ n tích hệ thố ng từ 19 nghiên cứ u trên 1693 ca nấ m mó ng mô tả cá c
đặ c điểm trên dermoscopy thườ ng gặ p để chẩ n đoá n nấ m mó ng như: spikes or spiked pattern,
jagged or spiked edges or jagged edge with spikes, jagged proximal edge, subungual
hyperkeratosis, ruins appearance, aspect or pattern, longitudinal striae. Cá c tá c giả khẳ ng định
rằ ng cá c đặ c điể m này là m tă ng độ chính xá c củ a chẩ n đoá n nấ m mó ng trên lâ m sà ng, nhưng
khô ng đề cậ p đến vai trò củ a dermoscopy mó ng có thể thay thế cá c xét nghiệm cậ n lâ m sà ng đượ c
hay khô ng. Mặ t khá c, nghiên cứ u này khô ng phâ n tích về đặ c điểm dermoscopy củ a cá c thể nấ m
mó ng khá c nhau. Trong mộ t nghiên cứ u khá c củ a Yan Ma và cộ ng sự tiến hà nh trên 114 bệnh
nhâ n đượ c chẩ n đoá n nấ m mó ng lâ m sà ng trong đó có 87 ca đượ c chẩ n đoá n xá c định nấ m mó ng.
Cá c đặ c điểm dermoscopy thườ ng gặ p nhấ t bao gồ m: white flocculation, longitudinal nail pattern,
jagged changes in the distal nail plate, yellow staining. Cá c đặ c điểm này thườ ng gặ p ở thể distal
lateral subungual onychomycosis và total dystrophic onychomycosis. Qua đó , ghi nhậ n độ nhạy và
độ đặ c hiệu củ a dermoscopy trong bệnh lý nấ m mó ng tương ứ ng là 86.21 và 33.33%. Từ đây, cá c
tá c giả kết luậ n dermoscopy mó ng đó ng vai trò quan trọ ng trong việc hỗ trợ chẩ n đoá n trên lâ m
sà ng, nhưng khô ng thể thay thế vai trò khẳ ng định chẩ n đoá n củ a soi nấ m trự c tiếp vớ i KOH 20%,
cấy nấ m, sinh thiết nhuộ m PAS hoặ c PCR. Mặ c dù trên thế giớ i đã có nhiều nghiên cứ u khả o sá t về
vai trò Dermoscopy mó ng trong nấ m mó ng, theo ghi nhậ n củ a tô i, hiện tạ i ở Việt Nam chưa có
nghiên cứ u về vấn đề này. Do vậy, chú ng tô i tiến hà nh nghiên cứ u để khả o sá t đặ c điể m tổ n
thương mó ng trên hình ả nh Dermoscopy mó ng củ a cá c thể nấ m mó ng khá c nhau ở bệnh nhâ n
nấ m mó ng tạ i Bệnh viện Da liễu TPHCM.

Cấ u trú c slide
1. cấ u tạ o mó ng
2. cá c biểu hiện bấ t thườ ng về mó ng
3.

The prevalence of nail disease in AD patients was 11%


Chng, W. Q., & Yew, Y. W. (2019). Nail manifestations in
atopic dermatitis: a systematic review. International Journal
of Dermatology. doi:10.1111/ijd.14726 
Why dermoscopy
1. Dermoscopy significantly improves the in vivo diagnostic accuracy of
melanoma.
Dermatologists only diagnose 65–80% of melanomas on routine naked-eye
examination. For example, in the Oncology Section of the Skin and Cancer Unit of
NYU Langone Medical Center the diagnostic accuracy was found to be only 64%
(Grin et al., 1990). Dermoscopy improves diagnostic accuracy by 10–27% (Kittler
et al., 2002). 

2. Dermoscopy can differentiate most lesions of the skin from melanoma.


With naked-eye examination it is not unusual to come upon a pigmented lesion,
which has some or all of the clinical attributes of melanoma, but on dermoscopy
the lesion can be definitively diagnosed as some other type of cutaneous lesion. 

3. Dermoscopy reduces unneeded biopsies.


Studies have shown that the “benign/malignant ratio” of pigmented lesions of the
skin is eventually decreased when dermoscopy is used compared with visually
unassisted diagnoses (Carli et al., 2004). 

4. Basic instrumentation for dermoscopy is affordable.


Compared with some other available instruments used by dermatologists (e.g.,
reflectance confocal microscopy), dermoscopes are relatively inexpensive, thus
making such technology affordable for most practitioners. 

5. Dermoscopes are easy to use.


Placing liquid or gel onto the skin prior to placement of the glass plate of the
dermoscope onto the lesion allows the clinician to view the lesion, through the
magnifying ocular lens of the dermoscope, with exceptional clarity. The liquid
interface, by matching the refractive index of the stratum corneum and glass plate,
allows the clinician to visualize structures below the surface of the skin. The advent
of polarized dermoscopes, however, has eliminated the necessity for a liquid
interface or direct skin contact. 

6. Several helpful algorithms have been created to aid in classifying lesions of


the skin.
These algorithms have been created primarily for those who are beginning to use
dermoscopy. 

7. Dermoscopy has added a new powerful dimension to the clinical diagnosis


of early melanoma.
The qualities of a “good test” are accuracy, no adverse effects, target disorder
dangerous if left untreated, and effective treatment if diagnosed early (Jaeschke et
al., 1994). Dermoscopy has all of these attributes since the target disorder,
melanoma, if diagnosed and removed early in its evolution, is curable. 
8. Dermoscopy is a noninvasive technique that allows microscopic
visualization of subsurface skin structures not visible to the naked eye.
Thus, the use of dermoscopy does not require additional expense to the patient for
invasive procedures, such as the performance of biopsy, cost of processing the
biopsy specimen, and interpreting the dermatopathologic diagnosis. Eliminating
unneeded biopsies translates to overall reduced health care costs. 

9. Adding dermoscopy to complete skin examinations is not overly time


consuming.
Zalaudek et al. (2008) have shown that, on average, complete skin examination
takes 70 seconds without dermoscopy and 142 seconds with dermoscopy. The
authors conclude that complete skin examination, with or without dermoscopy,
usually takes less than 3 minutes. They profess this is a reasonable time to
potentially prevent mortality from cancers of the skin. 

10. Meta-analysis of the literature has demonstrated the superiority and


usefulness of dermoscopy.
Numerous studies (Vestergaard et al., 2008; Bafounta et al., 2001) have provided
data to indicate that the diagnostic accuracy of dermoscopy is superior to that of
naked-eye examination. 

11. Dermoscopy allows the observer to focus (concentrate) on the lesion.


The procedure forces a pause during the busy total cutaneous clinical examination
allowing time to think and formulate a logical differential diagnosis. Dermoscopy
provides another chance to rethink the naked-eye examination conclusion allowing
for a second opportunity to make the correct diagnosis. 

12. Dermoscopy helps differentiate melanocytic from nonmelanocytic


lesions.
This concept is explained in the “two-step” initial dermoscopic procedure, which
differentiates melanocytic from nonmelanocytic lesions. 

13. Dermoscopy increases the observers’ confidence in their clinical


diagnoses.
It has been shown that, compared with naked eye examination of lesions of the
skin, dermoscopy engenders greater degree of confidence in the correctness of
the clinical diagnosis (Wang et al., 2008). The procedure also assures the patient
that additional steps have been taken regarding the decision whether or not the
lesion should be biopsied. When the confidence in a dermoscopic examination of a
lesion reaches 100% that the lesion is benign, biopsy is almost always avoided. 

14. Dermoscopy helps in the surveillance of patients with many melanocytic


nevi.
In such patients certain lesions have attributes that do not meet the full criteria for
melanoma but have some “suspicious” features. By using a comparative approach
and short-term (i.e., every three months) sequential dermoscopic digital imaging,
the lesions that appear similar to each other or remain unchanged or changed in a
benign way can be followed (Altamura et al., 2008; Argenziano, 2011). 

Dermoscopy phân cực giống dermoscopy không phân cực, chứa đèn led và thấu kính phóng đại.
Tuy nhiên, dermoscopy phân cực có hai đầu lọc phân cực để tạo ánh sáng phân cực chéo. Do
vậy, chúng không cần tiếp xúc trực tiếp với da và không cần môi trường trung gian. `

PD có thể soi thấy các cấu trúc sâu dưới điểm nối bì - trung bì (DEJ) hoặc bì nông, và khó quan sát
thấy các cấu trúc ở gần bề mặt da hoặc bì nông.

Một thiết bị PD cho phép người dùng sử dụng cả hai chế độ PD tiếp xúc và PD không tiếp xúc.
Với PD tiếp xúc, dung dịch đệm (ví dụ: cồn 70 độ) tập trung ánh sáng nhiều hơn để xuyên qua lớp
thượng bì, từ đó nâng cao chất lượng hình ảnh.

Optical properties of light during the use of PD

Các đặc điểm của ánh sáng ⊙ PD:

 Ánh sáng nguồn từ đèn LED của dermoscopy khi đi xuyên qua kính lọc phân cực (a) sẽ trở
thành ánh sáng phân cực (một chiều) . Ánh sáng phân cực trước khi phản chiếu vào mắt
cần phải đi qua kính lọc phân cực chéo (chỉ cho phép ánh sáng có chiều vuông góc với
kính lọc phân cực (a) đi qua). Do vậy ánh sáng phân cực không thể đi qua kính lọc phân
cực chéo. Tuy nhiên, nếu một cấu trúc trong da có thể làm thay đổi góc tán xạ của ánh
sáng thì ánh sáng đó có thể đi xuyên qua bộ lọc phân cực chéo và truyền vào mắt ta (gọi là
hiện tượng phân cực ngẫu nhiên).

 https://dermoscopedia.org/w/images/8/8a/PD_optics_principles.jpg
 Ánh sáng đến lớp thượng bì nông (Mũi tên đỏ): không thể đi xuyên sâu qua bề mặt nên
không bị thay đổi góc tán xạ. Do vậy, trên dermoscopy phân cực, không thể nhìn thấy
được các ánh sáng tán xạ từ các bề mặt nông của thượng bì.

 Ánh sáng đến bề mặt sừng hóa: Không làm thay đổi góc của ánh sáng tán xạ. Do vậy,
ánh sáng phân cực này không thể đi qua kính lọc phân cực chéo, không thể nhìn thấy các
ánh sáng tán xạ từ cấu trúc sừng hóa.

 Ánh sáng Deep penetrating light: reaches the level of the DEJ and superficial dermis,
undergoing multiple scattering events that result in randomization of polarization. Thus,
back-reflected "deep penetrating light" can pass through the cross-polarization filter and
enter our eye, allowing the visualization of dermoscopic structures from the DEJ and
superficial dermis.
Shiny white streaks, a feature only visible on PD:

Dermoscopy là thiết bị soi da cầ m tay giú p thấy rõ cá c cấ u trú c bên dướ i da vớ i mộ t độ sâ u nhấ t
định tớ i lớ p bì nô ng mà mắ t thườ ng khô ng thể thấy đượ c, giú p tă ng độ chính xá c củ a Δ so vớ i mắ t
thườ ng ở cá c sang thương thay đổ i sắ c tố và khô ng thay đổ i sắ c tố . Cấ u trú c cơ bả n củ a
dermoscopy bao gồ m vậ t kính phó ng đạ i và nguồ n sá ng.
Dermoscopy khô ng phâ n cự c bao gồ m đèn LED và vậ t kính phó ng đạ i. Việc sử dụ ng dermoscopy
cầ n phả i tiếp xú c trự c tiế p đĩa kính vớ i bề mặ t da và dung dịch đệm có chiết suấ t bằ ng hoặ c gầ n
bằ ng vớ i da. Có nhiều loạ i dung dịch đệm ≠ nhau bao gồ m: cồ n 70 độ , cá c loạ i gel (như gel siêu
â m, gel rử a tay khô ), nướ c hoặ c dầ u khoá ng. Cá c bó ng khí giữ a mặ t kính củ a dermoscopy, dung
dịch đệm và bề mặ t da tạ o nên mặ t phẳ ng da – bó ng khí. Mặ t phẳ ng này gây tá n xạ á nh sá ng và
khiến ngườ i quan sá t khô ng thể thấy á nh sá ng phả n xạ từ bên dướ i lớ p sừ ng. Do vậy, cầ n trá nh
tạ o bọ t khí.
Dermoscopy khô ng phâ n cự c cho phé p thấy cá c cấ u trú c từ thượ ng bì đến nố i bì – thượ ng bì,
khô ng thể quan sá t cấ u trú c sâ u hơn.
Máy dermlite là máy như thế nà o
Máy soi da DermLite là máy soi da cầm tay phân cực của công ty DermLite LLC, được cấp chứng
nhận của Châu Âu (tháng 3 năm 2024), ISO (tháng 5 năm 2022), CE (tháng 3, năm 2023), FDA (năm
2022). Các thiết bị DermLite được thiết kế theo cấu trúc của dermoscopy phân cực, bao gồm ánh sáng
đèn LED, vật kính phóng đại, kính lọc phân cực và kính lọc phân cực chéo. Đèn LED có tuổi thọ càng
ngày càng cao, ít tốn năng lượng và cung cấp ánh sáng trắng, sáng hơn các bóng đèn ⊙ các thiết bị
≠. Máy soi da cầm tay của hãng được thiết kế nhỏ gọn, dễ dàng mang đi bất kỳ nơi nào. Với nguyên
lý chung của dermoscopy phân cực, các sản phẩm của DermLite không cần không cần phải tiếp xúc với
bề mặt da, giảm khả năng lây nhiễm, không cần dung dịch đệm do vậy không tạo ra các bóng khí. Từ
đó, giúp thao tác khám nhanh hơn, giúp tiết kiệm thời gian hơn trên lâm sàng mà không cần sự chuẩn
bị dung dịch đệm trước khi khám. Đây cũng chính là ưu điểm của máy soi da cầm tay phân cực đầu
tiên trên thế giới, DermLite DL100. Đây là sản phẩm của Thorsten, người đã đưa ý tưởng kết hợp giữa
đèn LED trắng và sự phân cực tuyến tính của chùm sáng phản xạ của Nizar vào thực tế. Với các ưu
điểm đó, công ty đã ra mắt sản phẩm và giới thiệu chúng tại hội nghị của AAD vào năm 2001. DL100
là cột mốc đánh dấu bước tiến mới về công nghệ của dermoscopy trên toàn cầu. Theo thời gian,
DermLite đã thêm dòng sản phẩm Foto, máy soi da phân cực đầu tiên trên thế giới có thể gắn với hầu
hết các loại máy ảnh trên thì trường. Sau đó DermLite II là dòng sản phẩm đầu tiên có cả hai tính năng,
phân cực và không phân cực, giúp khắc phục được nhược điểm của mỗi tính năng. Khi điện thoại di
động thông minh ra đời, DermLite cho ra đời một thiết bị gắn kết dermoscopy với camera điện thoại
với tên gọi MagnetiConnect. Đến cuối năm 2022, một dòng sản phẩm mới ra đời với tên gọi DL5, với
đầy đủ tính năng của các thiết bị soi da cầm tay trước đó tích hợp thêm chế độ soi với 365 nm tia tử
ngoại, cho phép soi các sang thương ở chế độ đèn Wood mà các dòng trước đó chưa có.
Nhìn chung, với hơn hai thập kỷ phát triển dòng sản phẩm máy soi da cầm tay hiện đại, công ty ngày
càng hoàn thiện về chất lượng màu sắc cũng như những trang thiết bị phụ kiện hỗ trợ việc chụp và lưu
trữ hình ảnh, bảo vệ máy. Từ đó, với sự tối ưu hóa về công nghệ, dermoscopy của DermLite giúp các
bác sĩ lâm sàng thuận tiện thao tác, dễ dàng phát hiện sớm các sang thương, đưa ra chẩn đoán một cách
chính xác hơn.
Có thể thấy DermLite là một trong những hãng sản xuất dermoscopy hiện đại uy tín nhất thế giới, được
rất nhiều bác sĩ tin dùng. Cụ thể là một số dòng sản phẩm của Dermlite như DL 4, DL3N có mặt trong
danh sách các máy soi da được sử dụng nhiều nhất vào năm 2022 được liệt kê tại website Bimedis,
trang thương mại điện tử chuyên về phân phối trang thiết bị y tế và bệnh viện trên toàn cầu. Bên cạnh
đó, DermLite cũng là công cụ được nhiều nhà nghiên cứu lựa chọn. Các thiết bị DermLite như DL II,
III, IV được sử dụng ⊙ rất nhiều nghiên cứu bệnh lý da như lupus đỏ da (ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5038126/),
hồng ban đa dạng (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC9681490/), ung thư tế bào hắc tố
, Juvenile xanthogranuloma (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8917498/)
(https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5447356/)

và các bệnh lý viêm nhiễm da ≠ (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7982028/). Bên cạnh đó, các máy soi da
cầm tay còn được mở rộng khảo sát các bệnh lý liên quan cấu trúc móng (Onychoscopy: an observational study in 237

patients), và mạch máu ở nếp móng (https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/34760999/,


https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7605092/) . Như vậy, dermoscopy của DermLite là thiết bị soi da mang
đến nhiều giá trị ≠ nhau không những cho các nhà lâm sàng mà cho các nhà nghiên cứu và giảng dạy
về mọi khía cạnh của Da liễu.

xuấ t phá t

đượ c cá c bá c sĩ tin dù ng như thế nà o

You might also like