You are on page 1of 4

Plastics (polyester resins) and paints and varnishes (binders) — Determination of partial acid value

and total acid value


1 Scope
Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp xác định giá trị axit riêng phần (phương pháp A) và giá trị
axit tổng (phương pháp B) của nhựa polyester và chất kết dính dùng cho sơn và vecni. Nó không áp
dụng cho nhựa phenolic.
Nó nhằm mục đích cung cấp dữ liệu kiểm soát chất lượng để chấp nhận hoặc từ chối các sản phẩm
đó theo các điều khoản của thông số kỹ thuật, cũng như được sử dụng trong nghiên cứu và phát
triển để theo dõi quá trình hoàn thành phản ứng polycondensation.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Vì mục đích của tiêu chuẩn này, các thuật ngữ và định nghĩa sau được áp dụng
3.1 Acid value chỉ số axit: số miligam kali hydroxit (KOH) cần thiết để trung hòa 1 g nhựa trong các
điều kiện thử nghiệm
3.2 partial acid value: acid value corresponding to the neutralization of all the carboxyl-terminated
groups and free acids plus half the freeanhydrides in a resin
giá trị axit một phần: giá trị axit tương ứng với sự trung hòa của tất cả các nhóm carboxyl và axit tự
do cộng với một nửa số anhydrit tự do trong nhựa
3.3 Total acid value tổng giá trị axit: giá trị axit tương ứng với sự trung hòa của tất cả các nhóm
carboxyl và axit tự do cộng với tất cả các anhydrit tự do trong nhựa
4 nguyên tắc
Các axit/anhydrit tự do chứa trong phần mẫu thử được chuẩn độ bằng dung dịch kali hydroxit, bằng
phương pháp đo điện thế hoặc với sự có mặt của chất chỉ thị màu.
4.2 Method A

Một lượng nhựa đã cân được hòa tan trong hỗn hợp dung môi. Dung dịch được chuẩn độ bằng
phép đo điện thế (xem chú thích 1) bằng dung dịch kali hydroxit trong etanol, tạo ra phản ứng sau:

Sau đó tính toán lượng kali hydroxit được sử dụng để trung hòa 1 g nhựa, tính bằng miligam.
Phương pháp A được khuyến nghị cho chất kết dính cho sơn và vecni (vì thường chỉ có một lượng
nhỏ anhydrit tự do) nhưng cũng phù hợp với nhựa polyester chưa bão hòa
4.3 Phương pháp LOẠI BỎ
Một lượng nhựa đã cân được hòa tan trong hỗn hợp dung môi bao gồm nước. Các anhydrit tự do
được thủy phân trong 20 phút trước khi chuẩn độ bằng phương pháp đo điện thế (xem chú thích 1)
bằng dung dịch kali hydroxit chuẩn trong etanol, thu được phản ứng sau

Sau đó tính toán lượng kali hydroxit được sử dụng để trung hòa 1 g nhựa, tính bằng miligam.
Phương pháp B rất hữu ích đối với các loại nhựa polyester chưa bão hòa trong đó có một lượng
đáng kể các anhydrit tự do.
CHÚ THÍCH 1 Việc sử dụng chất chỉ thị màu để chuẩn độ là một lựa chọn thay thế không bắt buộc
trong cả hai phương pháp.
CHÚ THÍCH 2: Khi chuẩn độ nhựa polyester maleic tinh khiết, tốt hơn là sử dụng dung dịch kali
hydroxit trong metanol.
5.1 Dung môi cho phương pháp A: hỗn hợp dung môi chứa 2 phần toluen (5.7) và 1 phần etanol
(5.5) theo thể tích
Trung hòa hỗn hợp dung môi bằng dung dịch kali hydroxit (5.3) trước khi sử dụng, sử dụng
phenolphtalein làm chất chỉ thị nếu phép xác định được thực hiện bằng chuẩn độ điện thế (xem
7.2.2) hoặc nếu phép xác định được thực hiện bằng chất chỉ thị ( xem 7.2.3), sử dụng cùng chất chỉ
thị sẽ được sử dụng để xác định.
5.2 Dung môi cho phương pháp B: hỗn hợp dung môi chứa 400 ml pyridin (5.8), 750 ml metyl etyl
xeton (5.9) và 50 ml nước
5.3 Kali hydroxit, dung dịch chuẩn 0,1 mol/l trong etanol (5.5) hoặc metanol (5.6), không chứa
cacbonat.
Kiểm tra nồng độ của dung dịch này vào ngày sử dụng (xem phụ lục A)
Nếu cần nhiều hơn 25 ml chất chuẩn độ với dung dịch 0,1 mol/l, thì sử dụng dung dịch 0,5 mol/l để
tránh các lỗi bổ sung liên quan đến việc nạp lại buret (6.3).
5.4 Axeton, chứa ít hơn 0,3% nước tính theo khối lượng.
5.5 Etanol, khan, chứa ít hơn 0,2 % khối lượng nước.
5.6 Methanol, khan, chứa 99,8% khối lượng.
5.7 Toluen, khan, chứa ít hơn 0,005% khối lượng nước
5.8 Pyridin, chứa ít hơn 0,05 % khối lượng nước.
5.9 Metyl etyl xeton, chứa ít hơn 0,01 % khối lượng nước.
5.10.1 Bromothymol blue, 0.1% solution in ethanol (5.5

5.10.2 Phenolphthalein, 1 % solution in ethanol (5.5

6 Bộ máy
Thiết bị thí nghiệm thông thường và dụng cụ thủy tinh, cộng với những thứ sau:
6.1 Bình nón, dung tích 100 ml và 250 ml, cổ rộng
2 Bình nón, dung tích 250 ml, cổ hẹp và có nút thủy tinh nhám.
6.3 Buret, dung tích 25 ml (được chia vạch 0,05 ml), phù hợp với các yêu cầu của ISO 385-1.
6.4 Máy khuấy từ
6.5. Pipet, dung tích 25 ml và 50 ml.
6.6 Pipet tự động, dung tích 25 ml, 50 ml và 60 ml.
6.7. Cân phân tích, chính xác đến 1 mg. Nếu cần nhiều hơn 25 ml chất chuẩn độ với dung dịch 0,1
mol/l thì sử dụng dung dịch 0,5 mol/l để tránh các sai số bổ sung liên quan đến việc nạp lại buret
(6.3).
6.8 Thiết bị chuẩn độ điện thế, bao gồm một điện thế kế phù hợp được lắp với hệ thống điện cực so
sánh bằng thủy tinh và giá đỡ chuẩn độ.
7.2 Method A

7.2.2 Quy trình chuẩn độ điện thế


Cân mỗi phần mẫu thử cho vào bình nón cổ rộng 250 ml (xem 6.1) chính xác đến 0,001 g (khối
lượng m). Dùng pipet (6.5) thêm 50 ml hỗn hợp dung môi (5.1). Trộn cho đến khi nhựa hòa tan
hoàn toàn.
Nếu quá trình hòa tan không hoàn toàn sau 5 phút, thì chuẩn bị phần mẫu thử khác, nhưng hòa tan
phần mẫu thử này trong 50 ml hỗn hợp dung môi (5.1) và 25 ml axeton (5.4).
Đặt bình nón lên giá chuẩn độ (xem 6.8) và điều chỉnh vị trí của nó sao cho điện cực được ngâm kỹ.
Chuẩn độ điện thế bằng dung dịch kali hydroxit (5.3) bằng buret (6.3). Ghi thể tích (V1), tính bằng
mililit, dung dịch KOH đã dùng để đạt đến điểm cuối (điểm uốn của đường chuẩn độ).
Tiến hành xác định mẫu trắng theo cách tương tự, sử dụng 50 ml hỗn hợp dung môi và 25 ml
axeton nếu cần.
Ghi thể tích (V2) dung dịch KOH đã dùng, tính bằng mililit. Nếu quá trình trung hòa hỗn hợp dung
môi được thực hiện chính xác, thì kết quả của phép xác định mẫu trắng sẽ bằng không.
7.2.3 Colorimetric-titration procedure

Ngoài ra, có thể sử dụng chất chỉ thị màu thay cho thiết bị chuẩn độ điện thế, như sau:
Thêm ít nhất 3 giọt dung dịch phenolphtalein (5.10.2) vào phần mẫu thử đã hòa tan. Chuẩn độ bằng
dung dịch kali hydroxit từ buret cho đến khi màu đỏ vừa xuất hiện và ổn định trong ít nhất 10 giây
trong khi dung dịch được khuấy. Nếu sự thay đổi màu với phenolphtalein không rõ ràng, thì sử dụng
chất chỉ thị khác, ví dụ như 5 giọt xanh bromothymol (5.10.1) (điểm kết thúc là khi màu vẫn giữ
nguyên xanh trong 20 s đến 30 s).
Ghi thể tích (V1) dung dịch KOH đã dùng, tính bằng mililit.
Tiến hành xác định mẫu trắng sử dụng 50 ml hỗn hợp dung môi và 25 ml axeton nếu cần. Thêm
cùng một lượng dung dịch chỉ thị. Chuẩn độ đến cùng một điểm cuối thu được khi có mặt nhựa. Ghi
thể tích (V2) dung dịch KOH đã dùng, tính bằng mililit. Nếu quá trình trung hòa hỗn hợp dung môi
được thực hiện chính xác, thì kết quả của phép xác định mẫu trắng sẽ bằng 0 (sử dụng cùng chất chỉ
thị để trung hòa dung môi và tiến hành phép xác định).
7.3 REMOVE Method

Cân phần mẫu thử cho vào bình nón cổ hẹp 250 ml (6.2), chính xác đến 0,001 g (khối lượng m2). Dùng pipet
(6.6) thêm 60 ml hỗn hợp dung môi (5.2). Đậy nút bình và đặt lên máy khuấy từ (6.4). Khuấy cho đến khi
nhựa hòa tan hoàn toàn và tiếp tục khuấy trong 20 phút để hoàn thành quá trình thủy phân của các nhóm
anhydrit. Đun nóng bình nếu cần để thu được sự hòa tan hoàn toàn, sử dụng nồi cách thủy và bộ sinh hàn
trên bình. Sau đó để nguội đến nhiệt độ phòng.

Đặt bình nón lên giá chuẩn độ (xem 6.8) và điều chỉnh vị trí của nó sao cho điện cực được ngâm kỹ. Chuẩn độ
điện thế bằng dung dịch kali hydroxit (5.3) từ buret (6.3). Ghi thể tích (V3), tính bằng mililit, dung dịch KOH
đã dùng để đạt đến điểm cuối (điểm uốn của đường chuẩn độ).

Tiến hành xác định mẫu trắng theo cách tương tự, sử dụng 60 ml hỗn hợp dung môi. Ghi thể tích (V4) dung
dịch KOH đã dùng, tính bằng mililit. Nếu quá trình trung hòa hỗn hợp dung môi được thực hiện chính xác, kết
quả xác định mẫu trắng sẽ bằng không

Thay vào đó, có thể sử dụng chất chỉ thị màu như sau
Thêm ít nhất 5 giọt dung dịch phenolphtalein (5.10.2) vào phần mẫu thử đã hòa tan. Chuẩn độ bằng
dung dịch kali hydroxit (5.3) từ buret (6.3), có khuấy, cho đến khi màu hồng giữ nguyên trong 20 s
đến 30 s. Ghi thể tích (V3) dung dịch KOH đã dùng, tính bằng mililit.
Tiến hành xác định mẫu trắng theo cách tương tự, sử dụng 60 ml hỗn hợp dung môi và thêm ít nhất
5 giọt phenolphtalein. Chuẩn độ đến cùng một điểm cuối thu được khi có mặt nhựa. Ghi thể tích
(V4) dung dịch KOH đã dùng, tính bằng mililit. Nếu quá trình trung hòa hỗn hợp dung môi được
thực hiện chính xác, kết quả của phép xác định mẫu trắng sẽ bằng 0 (sử dụng cùng chất chỉ thị để
trung hòa dung môi và thực hiện phép xác định)

You might also like