Professional Documents
Culture Documents
TÊN ĐỀ TÀI:
HỆ THỐNG HỖ TRỢ HẠ CÁNH ILS
VÀ THIẾT BỊ DẪN ĐƯỜNG NDB
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6
Tuần 7
Tuần 8
Tuần 9
Tuần 10
Nộp và bảo vệ
Một tháng thực tập tuy chỉ là một thời gian ngắn nhưng lại là cơ hội cho
tôi tổng hợp và hệ thống hóa lại những kiến thức đã học, đồng thời là thời gian
kết hợp với thực tế để nâng cao kiến thức chuyên môn. Tuy chỉ có một tháng
thực tập, nhưng qua quá trình thực tập tôi đã được mở rộng tầm nhìn và tiếp
thu rất nhiều kiến thức thực tế. Từ đó tôi nhận thấy, việc cọ sát thực tế là vô
cùng quan trọng, giúp sinh viên xây dựng nền tảng lý thuyết được học vững
chắc hơn. Trong quá trình thực tập, từ chỗ còn bỡ ngỡ cho đến thiếu kinh
nghiệm tôi đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ tận tình của các
chú, các anh làm việc tại Đội thiết bị thông tin dẫn đường đã giúp tôi có được
những kinh nghiệm quý báu để hoàn thành tốt kỳ thực tập.
Lời cảm ơn đầu tiên tôi xin gửi đến ban lãnh đạo cùng các phòng ban,
các chú, các anh trong Đội thiết bị thông tin dẫn đường tại Cảng Hàng không
quốc tế Tân Sơn Nhất – đơn vị đã tiếp nhận và nhiệt tình tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi tiếp cận thực tế và nắm bắt quy trình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu Học viện
Hàng không Việt Nam, quý thầy cô khoa Điện – Điện tử đã tận tâm giảng dạy
và truyền đạt những kiến thức kinh nghiệm quý báu cho tôi. Đặc biệt, tôi xin
cảm ơn thầy Lâm Minh Long, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành báo
cáo này.
Vì thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo không thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của quý thầy cô và mọi người, để tôi
rút kinh nghiệm và hoàn thành tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài thực tập tốt nghiệp này là công trình nghiên
cứu của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn
trong thời gian qua. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong đề tài thực
tập tốt nghiệp này là hoàn toàn trung thực.
1
1.6 Giới thiệu về đơn vị thực tập
1.6.1 Tổng quan về Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất
- Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất – TP. Hồ Chí Minh
- Tên đầy đủ: Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất
- Địa chỉ: Đường Trường Sa, Phường 2, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
- Khoảng cách tới trung tâm Sài Gòn: Khoảng 8km
- Mã sân bay: SGN
- Mã quốc gia: +84
- Điện thoại: 028 3848 5634
- Số nhà ga: 2
- Giờ GMT: +7
Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất nằm về phía Bắc Thành phố Hồ Chí
Minh, đây là Cảng Hàng không có hoạt động nhộn nhịp và đông đúc nhất trong số
22 Cảng Hàng không của Việt Nam và cũng là một trong số các sân bay ra đời sớm
nhất ở Việt Nam và thế giới.
1.6.2 Tổng quan về Đội thiết bị thông tin dẫn đường – Cảng Hàng không Quốc tế
Tân Sơn Nhất
- Theo cơ cấu gồm: 01 đội trưởng, 03 phó đội trưởng và 22 nhân viên chia thành 2
tổ kỹ thuật
- Nhiệm vụ trọng tâm:
+ Quản lý và đảm bảo kỹ thuật cho các hệ thống trang thiết bị gồm: các hệ thống
đài dẫn đường hạ cánh ILS/DME, các đài phù trợ dẫn đường NDB và hệ thống bộ
đàm Radio Trunking.
+ Tổ chức thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng, phối hợp kiểm tra hiệu chuẩn
thiết bị phục vụ bay ILS/DME, NDB và triển khai công việc BGĐ giao.
+ Phân công sắp xếp lao động phù hợp, đảm bảo duy trì ổn định các hoạt động
trong đơn vị, kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy trình, quy định và nội quy
đơn vị.
2
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG HỖ TRỢ HẠ CÁNH ILS
2.1 Chức năng, nhiệm vụ hệ thống ILS
2.1.1 Mở đầu
ILS (Instrument Landing System) cùng với MLS (Microwave Landing System) là
các hệ thống thiết bị nhằm mục đích hướng dẫn tàu bay tiếp cận và hạ cánh bằng
thiết bị trong các điều kiện thời tiết khó khăn nhất (tầm nhìn bị hạn chế).
Trong giai đoạn chuyển tiếp của chương trình CNS/ATM, hệ thống ILS vẫn được
tiếp tục duy trì và là một hệ thống phục vụ hạ cánh hiệu quả.
3
Ngoài ra các đài chỉ chuẩn (Marker) (có thể được thay thế bởi các đài locator hoặc
DME) giúp tàu bay xác định cự ly từ tàu bay đến ngưỡng đường CHC.
Tại sân bay quốc tế Nội Bài và Tân sơn Nhất có hai hệ thống ILS phục vụ hạ cánh
cho hai đường CHC, một hệ thống ILS cấp I và một hệ thống ILS cấp II.
Các hệ thống ILS được sử dụng tại Việt Nam là của các hãng sản xuất nổi tiếng
như Thomson-CFS (có hai bộ), Park Air system (có ba bộ), Airport System
International (ASI) (có một bộ).
4
2.3 Các khái niệm cơ bản các tiêu chuẩn ICAO
2.3.1 Các khái niệm cơ bản
1. Hệ thống ILS một tần số: Hệ thống có tầm phủ sóng được thực hiện bởi việc sử
dụng một giản đồ trường bức xạ trên một tần số sóng mang.
2. Hệ thống ILS hai tần số: Hệ thống có tầm phủ sóng được thực hiện bởi việc sử
dụng một giản đồ trường bức xạ độc lập trên hai tần số sóng mang riêng biệt.
3. Hệ thống ILS cấp I (Category I): Hướng dẫn tàu bay hạ cánh đến một điểm cao
cách ngưỡng hạ cánh 60m.
4. Hệ thống ILS cấp II (Category II): Hướng dẫn tàu bay hạ cánh đến một điểm cao
cách ngưỡng hạ cánh 15m.
5. Hệ thống ILS cấp III (Category III): Hướng dẫn tàu bay hạ cánh đến điểm chạm
bánh trên đường hạ cánh.
6. Vùng “Course”: là vùng có độ sâu điều chế của hai tín hiệu âm thanh được điều
chế bằng nhau.
7. Vùng “Clearance”: là vùng có độ sâu điều chế của một tín hiệu âm thanh vượt
trội hơn so với tín hiệu kia.
8. DDM (Difference in Depth of Modulation):
DDM= | Ma% - Mb% | / 100
9. Đường Course (Course line): Quỹ tích của những điểm gần đường tâm đường
CHC (Center line) nhất, nằm trong mặt phẳng ngang bất kỳ và có DDM=0.
10. Cung Course (Course sector): Một cung nằm trong mặt phẳng ngang có chứa
“Course line” và giới hạn bởi qũi tích của các điểm gần “Course line” nhất và có
DDM = 0,155.
11. Đường hạ cánh (ILS Glide path): Quỹ tích của những điểm nằm trong mặt
phẳng đứng có chứa đường tâm đường CHC và có DDM = 0.
12. Góc hạ cánh (Glide path angle): Là góc hợp bởi đường hạ cánh và mặt phẳng
ngang.
13. Cung hạ cánh (Glide path sector): Một cung nằm trong mặt phẳng đứng có
chứa đường hạ cánh và giới hạn bởi quĩ tích của những điểm gần đường hạ cánh
nhất và có DDM = 0,175.
5
14. Vùng bay sang phải (Fly-Right): Là vùng phía bên trái của đường Course, vùng
có tín hiệu âm tần 90 Hz vượt trội, còn gọi là vùng "Vàng" (Yellow).
15. Vùng bay sang trái (Fly-Left): Là vùng phía bên phải của đường Course, vùng
có tín hiệu âm tần 150 Hz vượt trội, còn gọi là vùng"Xanh" (Blue).
16. Vùng bay lên (Fly-Up): Là vùng phía dưới đường hạ cánh, vùng có tín hiệu âm
tần 150 Hz vượt trội.
17. Vùng bay xuống (Fly-Down): Là vùng phía trên đường hạ cánh, vùng có tín
hiệu âm tần 90 Hz vượt trội.
18. Ngưỡng đường CHC (Threshold): Là phần đầu tiên của đường CHC được phép
sử dụng để hạ cánh.
19. Vùng chạm bánh (Touch down zone): Là một phần của đường CHC, nằm phía
sau ngưỡng, cho phép tàu bay hạ cánh.
20. Điểm cuối đường CHC (End of runway): Là điểm cuối cùng của đường CHC.
21. ILS điểm "A": Là điểm nằm trên đường hạ cánh, cách ngưỡng đường hạ cánh
7,5 Km (4 Nm).
22. ILS điểm "B": Là điểm nằm trên đường hạ cánh, cách ngưỡng đường hạ cánh
1.050 m (3.500 ft).
23. ILS điểm "C": Là điểm nằm trên đường hạ cánh trong một mặt phẳng ngang có
độ cao cách tâm đường hạ cánh kéo dài 30 m (100 ft).
24. ILS điểm "D": Là điểm nằm trên tâm đường hạ cánh 4 m, cách ngưỡng 900 m
về hướng ăngten đài xác định hướng (LLZ).
25. ILS điểm "E": Là điểm nằm trên tâm đường hạ cánh 4 m, cách điểm dừng cuối
cùng của đường hạ cánh 600 m.
26. ILS điểm chuẩn (ILS điểm "T"): Là điểm hướng dẫn tàu bay chạm bánh cuối
cùng của hệ thống.
6
Hình 2-3 Các điểm ILS
2.3.2 Các yêu cầu cơ bản
Một hệ thống ILS bao gồm các thành phần cơ bản sau:
Thiết bị Localizer VHF, hệ thống giám sát kết hợp, hệ thống chỉ thị và điều khiển
từ xa.
Thiết bị Glide Slope UHF, hệ thống giám sát kết hợp, hệ thống chỉ thị và điều
khiển từ xa.
Các đài VHF marker, hệ thống giám sát kết hợp, hệ thống chỉ thị và điều khiển từ
xa (các đài marker cũng có thể được thay thế bởi các đài Locator hay DME).
Đối với hệ thống ILS cấp II & III:
Hệ thống ILS phải có thiết bị chỉ thị và điều khiển từ xa để cung cấp các thông tin
hoạt động của tất cả các thành phần trên mặt đất của hệ thống ILS.
Tại những nơi sử dụng hai hệ thống ILS:
Phục vụ cho hai đầu hạ cánh của một đường CHC thì phải có một chuyển mạch
liên động cho hai hệ thống. Chuyển mạch này cho phép chỉ sử dụng một hệ thống
ILS tại một thời điểm phục vụ hướng dẫn hạ cánh. Trong trường hợp nếu sử dụng
hệ thống ILS Cấp I thì hoạt động của hai hệ thống này không gây nhiễu lẫn nhau.
Tại những nơi sử dụng hai hệ thống ILS:
7
Phục vụ cho cùng một đường CHC hoặc hai đường CHC khác nhau trong cùng
một sân bay nhưng hoạt động trên cùng một tần số, thì phải có một chuyển mạch
liên động cho hai hệ thống. Để bảo đảm chỉ có một hệ thống được hoạt động tại
một thời điểm, khi chuyển từ hệ thống ILS này sang hệ thống ILS khác thì thời
gian ngắt quãng ít nhất là 20s.
Khi một người quan sát đứng từ điểm hạ cánh nhìn đối diện với hệ thống ăngten
Localizer thì giản đồ bức xạ có tín hiệu âm tần 150 Hz vượt trội nằm bên phía tay
phải của người quan sát và giản đồ bức xạ có tín hiệu âm tần 90 Hz vượt trội nằm
bên phía tay trái của người quan sát.
Tất cả các góc nằm ngang được sử dụng trong việc đặc tả các giản đồ trường của
đài Localizer đều bắt nguồn từ tâm của hệ thống ăngten Localizer – Nơi cung cấp
các tín hiệu được sử dụng trong cung “Course” phía trước.
8
Hình 2-5 Đài Localizer (An-ten LPDA)
RTH
W
700ft
9
Hình 2-7 Đài Localizer (An-ten LPDA)
Hình 2-8 Bức xạ điện từ của Ăng ten Đài hướng Localizer, Đài tầm Glide Slope
10
Tần số làm việc (Radio frequency):
- Giải tần làm việc của đài Localizer: (108 ÷ 111,975) MHz, với sai số tần số cho
phép là ± 0,005% (đối với hệ thống một tần số) và ± 0,002% (đối với hệ thống hai
tần số), khoảng cách tần số trong hệ thống hai tần số được qui định: 5 KHz ≤ΔF ≤
14 KHz. - Phân cực ngang.
Tầm phủ sóng (Coverage):
Điều kiện bình thường:
46,3 Km (25 Nm) trong cung ± 10° so với đường “Course”.
31,5 Km (17 Nm) trong cung từ ± 10° đến ± 35° so với đường “Course”.
18,5 Km (10 Nm) bên ngoài cung ± 35° so với đường “Course”
(nếu được cung cấp).
Trong trường hợp các yêu cầu hoạt động và địa hình không cho phép
thì tầm phủ sóng được xác định như sau:
33,3 Km (18 Nm) trong cung ± 10° so với đường “Course”.
18,5 Km (10 Nm) trong phần còn lại.
11
Hình 2-9 Tầm phủ sóng đài LLZ mô tả theo góc phương vị
12
Đối với đài Localizer sử dụng hai tần số, một tần số tạo ra giản đồ bức xạ trong
cung “Course” phía trước và một tần số khác tạo ra giản đồ bức xạ bên ngoài cung
“Course”. Cường độ trường của hai tín hiệu trên ngoài không gian trong cung
“Course” ứng với tầm phủ sóng nêu trên là không thấp hơn 10 dB.
Độ chính xác của đường “Course” (Course alignment accuracy):
Đường “Course” chính phải được điều chỉnh và duy trì trong các giới hạn tương
đương với sự dịch chuyển của điểm chuẩn ILS so với trục tâm đường CHC như
sau:
ILS Cấp I: ± 10,5m (DDM = 0,015).
ILS Cấp II: ± 7,5m.
ILS Cấp III: ± 3m.
Tín hiệu nhận dạng (Identification):
Tín hiệu nhận dạng mô tả địa điểm sân bay, hướng đường CHC hạ cánh.
Sử dụng tần số 1.020 Hz ± 50 Hz với độ sâu điều chế trong giới hạn (5÷15) %.
Tín hiệu nhận dạng dùng mã Morse bao gồm hai hoặc ba ký tự.
Lắp đặt (Siting):
Hệ thống ăngten đài Localizer được đặt vuông góc với tâm đường CHC nối dài và
cách điểm dừng cuối cùng của đường CHC khoảng 1.000 ft (khoảng 300 m).
Hệ thống giám sát (Monitoring):
Hệ thống giám sát tự động sẽ cung cấp một tín hiệu báo động khi:
Sự bức xạ bị dừng lại.
Không có thông tin về dẫn đường và tín hiệu nhận dạng từ sóng mang.
Sự suy giảm CAT (xuống cấp)
Hệ thống giám sát tự động sẽ chuyển hoặc tắt máy khi:
Độ chính xác của đường Course sai quá giới hạn cho phép.
DS sai qúa giới hạn cho phép.
Mất tín hiệu nhận dạng và M% giảm quá 5%.
Công suất giảm 50% (với hệ thống 1 tần số) và 20% (với hệ thống 2 tần số).
13
Hình 2-11 Chức năng, nhiệm vụ vủa đài Localizer
14
Hình 2-12 Đài Glide Path (An-ten M-Array)
PAT
CLEARANCE
3
Hình 2-13 Cung Course – Glide Path
15
Hình 2-14 Đài Glide Path (An-ten End)
16
2.4.2 Tầm phủ sóng (Coverage):
Ít nhất là 18,5 Km (10 Nm) đối với:
Theo góc phương vị: ± 8° so với đường tâm.
Theo độ cao: +1,75θ và – 0,45θ so với góc hạ cánh.
Hình 2-16 Tầm phủ sóng của đài tầm mô tả theo cao độ và góc phương vị
17
2.4.4 Hệ thống giám sát (Monitoring):
Hệ thống giám sát sẽ tạo ra một tín hiệu báo động khi các tiêu chuẩn sau bị vi
phạm:
Góc hạ cánh θ bị dịch chuyển hơn 0,075θ theo chiều âm (nhỏ hơn θ) - 1,10 θ theo
chiều dương (lớn hơn θ)
1. Công suất giảm:
- 50% (Với hệ thống 1 tần số).
- 20% (Với hệ thống 2 tần số).
2. Góc hạ cánh θ bị dịch chuyển hơn 0,075θ theo chiều âm (nhỏ hơn θ)
3. Độ nhạy của sự dịch chuyển sai quá 25% so với định danh.
18
2.5 Sự kết hợp tần số làm việc của hệ thống ILS
Việc kết hợp tần số làm việc giữa đài Localizer và đài Glidepath trên cùng một
đường CHC phải tuân thủ theo tiêu chuẩn sau:
19
2.5.1 Sự kết hợp tần số giữa đài Localizer và đài DME
Khi DME được sử dụng trong hệ thống ILS thì phải có sự kết hợp tần số giữa
DME và đài Localizer. Sự kết hợp này phải tuân thủ theo tiêu chuẩn của ICAO.
20
Hình 2-18 Đài Marker Beacon
21
2.6.5 Tín hiệu nhận dạng (Identification):
Tín hiệu nhận dạng của các đài marker được quy định như sau:
Với đài INNER MARKER: Phát sáu dot trong một giây, phát liên tục.
Với đài MIDDLE MARKER: Phát liên tục các dot và dash, tốc độ của dash là 2
dash trong một giây, tốc độ của dot là 6 dot trong một giây,
Với đài OUTER MARKER: Phát hai dash trong một giây, phát liên tục.
Tốc độ phát tín hiệu nhận dạng có sai số ± 15%.
22
2.6.7 Hệ thống giám sát (Monitoring):
Hệ thống giám sát của các đài marker sẽ chuyển hoặc tắt máy khi:
Công suất giảm 3 dB.
Mất tín hiệu nhận dạng.
Độ sâu điều chế giảm 4 dB.
23
Hình 2-19 Khu vực hạn chế, khu vực nhạy cảm
24
Hình 2-21 Vị trí đài GP so với vùng giới hạn
25
Hình 2-22 Sự thay đổi về kích thước của vùng tới hạn và vùng nhạy cảm của đài
hướng với đường CHC dài 10.000 ft
Hình 2-23 Sự thay đổi về kích thước của vùng tới hạn và vùng nhạy cảm của đài tầm
26
Hình 2-24 Khu vực hạn chế của hệ thống ILS tại TSN (đầu 25)
Hình 2-25 Khu vực hạn chế của hệ thống ILS tại TSN (đầu 07)
27
Hình 2-26 Biển cảnh báo khu vực hạn chế, khu vực nhạy cảm
28
2.8 Các phương thức khai thác hệ thống ILS
Không giống như các đài NDB, DME, VOR có thể áp dụng cho dẫn đường trung
cận lẫn tiếp cận hạ cánh; Hệ thống ILS chỉ được sử dụng để hướng dẫn tiếp cận hạ
cánh.
Khác với sự phân cấp chính xác theo tiêu chuẩn kỹ thuật như đã trình bày trong
chương II, cấp chính xác trong khai thác còn phụ thuộc vào hai yếu tố là tầm nhìn
và trần mây, được mô tả như sau:
Độ cao quyết định Tầm nhìn đường CHC
(Decision height) (RVR)
Cấp I (CAT I) Không thấp hơn 60 m Không dưới 550 m
Cấp II (CAT II) Thấp hơn 60 m Không dưới 350 m
nhưng không thấp hơn 30 m
Cấp CAT IIIA Thấp hơn 30 m hoặc không có Không dưới 200 m
29
2.9 Một số hình ảnh liên quan đến hệ thống ILS:
Hình 2-29 Chỉ thị của máy thu ILS trên máy bay
30
Hình 2-31 Giản đồ trường phát xạ trong không gian
31
Hình 2-33 Bảng hiển thị giám sát từ xa hệ thống ILS/DME tại AOCC
33
3.2 Tính năng kỹ thuật
3.2.1 Dải tần làm việc
Dải tần làm việc của các đài NDB nằm trong khoảng (190- 1750) KHz (Annex 10).
Với sai số cho phép ∆� ≈ 0.01% so với tần số làm việc. Trong trường hợp đài
NDB có công suất phát lớn hơn 200W và tần số làm việc lớn hơn 1606,5 KHz thì
∆� �ê� �ầ� �à 0,0005%
Với các đài Locator làm nhiệm vụ kết hợp bổ trợ cho hệ thống ILS thì tần số làm
việc giữa hai đài phải cách nhau 1 khoảng ∆� và được qui định: 15��� < ∆� <
25���
3.2.7 Anten
Thông thường các đài NDB sử dụng anten như sau:
Anten chữ T
Anten chũ I
Anten có hệ số phẩm chất cao - Polestar
Anten được đánh giá qua một tham số gọi là hệ số bức xạ của anten.
�ô�� ��ấ� �ứ� �ạ �� �ℎô�� ����
Hệ số đó được định nghĩa: �ô�� ��ấ� đầ� �à� �ủ� �����
Hệ số bức xạ của anten phụ thuộc vào công suất đầu vào của anten (công suất của
máy phát). Công suất đầu vào càng lớn đòi hỏi hệ số bức xạ của anten càng lớn tức
phẩm chất cùa anten càng cao.
35
3.2.8 Tầm hoạt động
Tầm hoạt động tối đa của NDB là 1000Km phụ thuộc vào 4 yếu tố:
Phụ thuộc vào truyền sóng vào ban ngày hay ban đêm
Truyền sóng trên mặt đất hoặc mặt nước
Công suất máy phát: nhỏ nhất 20W lớn nhất là 5KW
Vĩ tuyến đặt đài
3.2.9 Đài hiệu
Đài hiệu chia làm 2 loại:
Đài quốc nội gồm 2 chữ cái.
Đài quốc tế: đài hiệu gồm 3 chữ cái
Chữ đầu tiên X biểu thị đài quốc tế
Chữ thứ hai V tên nước đặt đài
Chữ thứ ba D nơi đặt đài.
Tần số phát đài hiệu: 1020�� ± 50�� �à 400�� ± 25��
3.3 Nguyên tắc hoạt động
3.3.1 An-tean
Máy phát có:
Công suất nhỏ hơn 1KW thì dùng anten hình chữ T
Công suất lớn hơn hoặc bàng 1KW thì dùng anten trụ
3.3.2 Nguyên tắc hoạt động
Dòng điện cao tần từ máy phát truyền tới anten bức xạ ra ngoài không gian theo
mọi hướng.
Trang thiết bị đặt trên máy bay:
Máy thu ADF (Automatic Direction Finder): dùng tần số thấp và trung bình có 3
dải tần số:
Băng 1 từ 190-400KHz.
Băng 2 từ 400-800KHz.
Băng 3 từ 800-1750KHz.
36
Đi kèm với ADF có 2 loại anten:
Anten vô hướng có 1 sợi dây dài.
Anten định hướng: Anten khung có thể là hình tròn,vuông hoặc chữ nhật.
3.3.3 Công dụng của NDB
Có 4 công dụng:
Dùng để bay quy hướng bay tới đài NDB: Sau khi cất cánh tại sân bay A người lái
mở máy ADF ở tần số của đài dùng Head phone nghe đài hiệu nhìn đồng hồ RMI
hoặc radio compass (dùng anten vô hướng) từ công tắc anten vô hướng bật sang
công tắc anten định hướng, chuyển qua khung. Xoay kim lớn RMI hoặc radio
compass sau đó không nghe được đài hiệu. Phương của máy bay đang bay so với
phương của sóng anten một góc 600: khi bay qua đỉnh đài kim đồng hồ đổi 1800
khi đó kim đồng hồ chỉ về số 0.
Xác định vị trí đang bay: dùng 2 đài NDB.Giữ hướng bay cũ, mở ADF trên tần số
đài NDB2, nghe đài hiệu. Xoay anten thu cho tới khi không nghe được đài hiệu của
đài số 2.
Dùng để vòng chờ: chiều lệch của kim đồng hổ có thay đổi hay không. Độ lệch: có
thay đổi, chiều lệch kim và vị trí của máy bay luôn luôn lệch nhau.
Dùng để đáp xuống sân bay: anten của đài NDB phải nằm trên trục đường băng khi
hạ xuống sân bay tầm nhìn rõ phải 1km thì mới được hạ cánh.
3.4 SA 1000
3.4.1 Giới thiệu
3.4.1.1 Mô tả tổng quát
Là 1 máy phát AM, có công suất sóng mang điều chỉnh được từ 200W đến 1000W.
Máy phát dùng công nghệ Switching ở các tầng công suất và các khối điều chế, ổn
áp, lám cho hệ thống đạt được hiệu suất cao trong 1 kích thước nhỏ gọn.
Phần kích thích RF gồm 1 mạch tổng hợp tần số từ 190KHz đến 535KHz, điều
khiển bằng thạch anh , một mạch dao động ra 2 tần số âm tần 1020Hz hoặc 400Hz
dùng cho đài hiệu, 1 bộ tạo mã đài hiệu theo mã Morse có thể cài đặt được bằng
các công tắc, 1 mạch kiểm tra và 1 mạch xử lý thoại (tùy chọn).
Phần công suất của máy phát gồm 4 hệ thống 250W độc lập nhau. Mỗi hệ thống có
1 bộ lọc ngõ ra , 1 tầng khuếch đại công suất switching, bộ điều chế ổn áp
switching. Ngõ ra RF của mỗi hệ thống được kết nối lại và cung cấp tín hiệu
1000W đến bộ ghép anten.
Đài NDB gồm 2 máy phát SA 1000 và 1 bộ chuyển đổi tự động được đặt trong 1 tủ
máy duy nhất.
38
3.4.1.2 Đặc tính
Chất lượng: Thỏa mãn các đòi hỏi áp dụng của ICAO và FCC.
Tần số: 190535KHz, tổng hợp tần số điều khiển bằng thạch anh, lựa chọn tần số
bằng cách thay đổi công tắc với các bước cách là 500Hz. Độ ổn định tốt hơn
0,005 (nhiệt độ từ -40oC +70oC).
Công suất ra: Công suất sóng mang trên tải 50 chỉnh được liên tục từ 200W đến
1000W.
Điều chế : Mạch điều chế/ ổn áp cung cấp mức điều chế từ 0 95 . Âm tần
400Hz hoặc 1020Hz trong máy được lựa chọn bằng cách đặt jumper.
Bộ tạo đìa hiệu: trong máy hoạt động bình thường ở tốc độ 8 baud (khoảng 7
vòng/phút), có thể chỉnh được từ 5 đến 16 baud.
Nguồn điện vào: 115/230VAC 10%, 50/60 Hz 1 pha và 144 VDC. Công suất tiêu
thụ danh định là 1800W với 1000W công suất sóng mang phát ra và điều chế ở
mức 95.
Nguồn điện bình: Khi sử dụng điện bình váo lúc mất điện, cần phải có 2 loại điện
thế 144VDC và 24VDC. Công suất đòi hỏi cho 144V là 8A và 2,5A cho 24V.
Công suất giảm khoảng 15 hoặc nhỏ hơn.
Đo đạc: Các đồng hồ trên mặt máy sẽ đo công suất ra, công suất sóng dội, điện thế
cấp cho tầng công suất, dòng điện công suất, phần trăm biến điệu, mức âm tần ngõ
vào (khi dung thoại).
Đài hiệu: Bộ keyer bằng bán dẫn cung cấp 95 công tắc để đặc các khoảng tương
đương. Trong mã Morse, một khoảng này chỉnh được từ 63 ms đến 1666 ms.
Bảo vệ mạch: Các cầu chì riêng biệt được dung để bảo vệ các mạch AC và DC.
Một mạch sóng dội VSWR sẽ dừng máy phát nếu VSWR vượt quá 1 giá trị chỉnh
trước
Điều kiện hoạt động: Nhiệt độ từ -50oC +70 oC, độ ẩm từ 0100.
Kiểm tra giám sát: Máy phát sẽ ngưng hoạt động khi bị mất đài hiệu, điều chế
xuống thấp hơn mức chỉnh trước, tone đài hiệu bị dính, công suất xuống thấp hơn
mức chỉnh trước, sóng phản xạ tăng lên hơn mức chỉnh trước. Với hệ thống có máy
dự phòng, tín hiệu ngưng máy sẽ khởi động máy dự phòng làm việc.
39
Ngõ vào thoại (tùy chọn): Cân bằng, 60020, -17dBm (-28dBm +5dBm),
dòng DC không được vượt quá 3 mADC.
Mô tả tổng quát bộ ghép anten PC-1Kilo:
Bộ ghép anten dung để ghép công suất ra của máy phát có trở kháng 50 với anten
hoặc chữ T, hoặc anten trụ.
Bộ ghép gồm có 1 biến thế phối hợp trở kháng, 1 cuộn dây lớn có các đầu ra với 1
vòng điều chỉnh cộng hưởng quay được do mạch tự động điều chỉnh công hưởng
điều khiển bằng motor hoặc quay bằng tay.
Bộ ghép đước lắp đặt trong 1 hộp bằng nhôm, có bảo vệ các tác động của thời tiết
và được thiết kế để lắp ngoài trời.
40
3.4.1.4 Mô tả tổng quát về bộ chuyển đổi tự động SA
Tự động chuyển hoạt động của máy phát chính sang máy phát dự phòng nếu công
suất RF xuống thấp hơn giá trị đặt trước, hoặc mức điều chế xuống thấp hơn mức
định trước, hoặc tone đài hiệu mất, bị mất, hoặc công suất sóng dội tăng cao hơn
mức định trước.
Tự động chuyển máy trong trường hợp các tín hiệu giám sát nội bộ trong 1 máy
phát báo hỏng. Cho phép máy phát phụ được test thử trên tải giả mà không lam
ngưng hoạt động của máy phát chính. Ngõ ra RF của máy phát phụ được lấy ra từ
bảng điều khiển chuyển đổi tự động (5A1). Để an toàn, hoạt động chuyển đổi sẽ bị
cấp trong thời gian test.
3.4.1.5 Đặc tính của bộ chuyển đổi tự động
Nhiệm vụ điều khiển: Tắt mở hệ thống, tắt mở máy phát, lựa chọn máy phát chính,
reset lại máy chính, normal/test.
Các chỉ báo: Trạng thái hệ thống:
PRIMARY: Máy phát nào được chọn là máy chính.
SECONDARY: Máy phát chỉnh hỏng, máy phụ đang hoạt động.
FAIL: Cả 2 máy hỏng, 1 tiếp điểm relay được cung cấp ở sau bảng I/O.
Điều kiện làm việc: Nhiệt độ từ -40oC +70 oC, độ ẩm từ 0100.
Bảo vệ mạch: Các cầu chì AC, DC, các ngõ vào logic được cách ly bởi các trở
kháng nối tiếp và các diode kẹp.
3.4.2 Nguyên lý hoạt động
3.4.2.1 Mô tả chức năng các khối trong SA1000
Bộ tổng hợp tần số: Tín hiệu RF được tạo ra trên card KWOSYN bằng 1 mạch dao
động LC điều khiển được bằng điện áp, hoạt động ở tần số gấp đôi tần số hoạt
động. Tín hiệu này sau đó được chia để tạo ra tín hiệu 1KHz đưa đến 1 mạch vóng
khóa pha PLL để so sánh với tín hiệu 1KHz chuẩn tạo ra dao động thạch anh
4096MHz chia xuống. Điện áp ra của mạch khóa pha sẽ điều chỉnh trị số tụ của
diode biến dung trong mạch dao động LC. Tín hiệu RF ngõ ra của dao động LC
được chia 2 để tạo ra sóng vuông ngõ ra cho bộ lựa chọn tần số bằng 3 công tắc
loại tròn xoay trên card.
41
Tầng lái RF: Sóng vuông ở tần số hoạt động từ card tổng hợp tần số được đệm với
1 cổng đảo trên card chính bộ kích thích trước khi đưa đến ngõ vào của tầng
khuếch đại công suất.
Âm tần đài hiệu: Card tạo âm tần đài hiệu tạo ra 2 tín hiệu âm tần 400Hz và
1020Hz. Một trong 2 tín hiệu này được lựa chọn và đưa qua 1 cỏng do mạch tạo
đài hiệu kiểm soát , 1 cổng do mạch âm tần kiểm soát và nít chỉnh Modulation
Level Control trên mặt máy kiểm soát.
Bộ tạo đài hiệu: 1 card mã hóa đài hiệu, 1 hoặc 2 card thanh ghi dịch mã hóa tùy
thuộc váo chiều dài đài hiệu các bits mã hóa được chứa trong card thanh ghi dịch
mã hóa đến cổng cho phép âm tần qua bằng xung nhịp 8 MHz điều chỉnh được.
Đài hiệu được sắp đặc bằng các công tắc dip trên card thanh ghi dịch mã hóa như
sau: 1 chấm (tít) tương đương với 1 công tắc được đóng, 1 gạch (te) tương đương 3
công tắc liên tiếp được đóng. Khoảng cách giữa các chữ là 3 công tắc được mở. Tít
là 1 âm dài 125ms và te là 1 âm dài 375ms.
Phần thoại (tùy chọn): Khi có yêu cầu sử dụng thoại trên NDB.., nó sẽ được xử lý
trên card âm tần, gồm có: mạch lọc âm tần, mạch kiểm tra độ lợi tự động (AGC),
điều khiển tiếng ồn (squelch), và mạch cắt đỉnh.
Tầng lái điều chế: Các tín hiệu đài hiệu, một mức DC, và thoại được cộng lại, đệm
và điều chỉnh mức trên card chính bộ kích thích trước khi đưa đến ngõ vào tầng
điều chế.
Tầng điều chế: Tín hiệu tổng hợp từ tầng lái điều chế sẽ được đưa váo 1 mạch điều
chế độ rộng xung để tạo ra 1 chuỗi xung 120160 KHz với các độ rộng xung tương
ứng với điện áp ngõ vào. Những xung này sẽ điều khiển 1 mạch ổn áp switching
tạo điện áp điều chế cho tầng công suất.
Tầng điều chế GPS (tùy chọn): Đối với hệ thống NDB phát ra tín hiệu sửa sai
DGPS, người ta sử dụng card giao tiếp điều chế GPS thay cho card tổng hợp tần số
KWOSYN.
Khuếch đại công suất: Các bộ khuếch đại công suất loại switching toàn cầu sẽ
khuếch đại tín hiệu RF từ tầng lái RF và cung cấp tín hiệu đã điều chế đến các khối
lọc.
Mạch lọc: Các khối lọc bao gồm tần số 190KHz 535KHz trong 5 băng. Các băng
được lựa chọn bằng các jumper.
42
Kiểm tra: Tín hiệu ngõ ra của bộ lọc được đưa qua card KWRF để đến ngõ ra RF
50. Công suất ra, công suất sóng dội và điều chế được lấy mẫu trên card này và
được dùng để cung cấp cho đồng hồ đo trên mặt máy. Ngoài ra các tín hiệu này
cũng được xử lý trên các card kiểm tra để cung cấp tín hiệu ngưng máy trong
trường hợp công suất phát giảm, mức đài hiệu thấp, âm đài hiệu bị dính, sóng dội
cao.
Nguồn cấp điện: Nguồn phát cho máy phát có thể được cung cấp từ 115/230 VAC
hoặc 24 VDC và 144 VDC hoặc cả hai. Nguồn AC cho mỗi nhóm RF là loại nắn
điện cầu thông thường, lọc bằng tụ. Khi hệ thống dùng cả 2 nguồn cung cấp AC,
DC, nguồn DC sẽ cung cấp không bị gián đoạn khi bị mất điện AC.
Bộ nạp bình (tùy chọn): Hệ thống nạp sẽ tự động nạp bình theo 2 cách, nạp nhanh
và nạp chậm thùy thuộc vào điều kiện của bình. Mạch bảo vệ sẽ đảm bảo bình
không nạp hoặc xả quá mức an toàn.
43
Nguồn cung cấp điện cho bộ chuyển đổi có thể là AC hoặc DC. Chọn lựa điện áp
AC hoạt động bằng cách thay đổi jumper tại card điều khiển chuyển đổi bên trong
mặt trước máy (5A1).
Công tắc nguồn hệ thống được đặt trước mặt máy hoạt động như công tắc cấp điện
chính cho hệ thống máy phát đôi bằng cách điều khiển nguồn đến các relay cấp
điện và logic chuyển đổi. Công tắc Normal/Test đặt trên bảng điều khiển của hệ
thống chuyển đổi (5A1) sẽ đưa điện và tải già đến máy phát phụ. Điếu này cho
phép máy phát phụ được test với tải giả 50 gắn bên ngoài tủ máy.
44
3.4.3.2 Tầng lái RF
Là 1 cổng đảo (P/O U2) trên mạch chính khối kích thích. Sóng vuông RF Đã được
khuếch đại đệm, được đưa đến tầng khuếch đại công suất switching (SPA) ở chân
1. Sơ đồ của tầng lái RF nằm chung trong sơ đồ tổng thể máy phát SA và sơ đồ
mạch chính khối kích thích.
45
Mức điện áp ở chân 7 làm cổng sqelch U3 đóng và đưa tín hiệu thoại đến mạch
AGC gồm U2A, Q1, Q2, và Q3. Q1 hoạt động như 1 điện trở thay đổi với ngõ vào
của U2A. Điện trở này được kiểm soát bởi mức tín hiệu hồi tiếp từ chân 1 của U2A.
Khi mức tín hiệu tăng lên, điện áp trên cổng Q1 giảm, điện trở giảm, làm giảm
mức tín hiệu thoại đến ngõ vào chân 3 của U2A và giữ mức ra thoại ổn định. Công
tắc S2 sẽ cấm AGC nếu muốn. Ngõ ra thoại của U2A được khuếch đại bởi U2C và
được đưa vào mạch cắt đối xứng CR7, CR8 để ngăn ngừa điều chế quá mức. R44
dùng để chỉnh mức cắt. Tín hiệu sau đó được khuếch đại và lọc cho U2D và U2B,
điều chỉnh được bằng R20 và đưa ra khỏi mạch bằng chân 9. Đối với các ứng dụng
đặc biệt, tín hiệu thoại có thể đưa ra 1 mạch lọc đặt biệt và các mạch sửa dạng sóng
trên 1 card khác ở ngoài nối với mạch bằng các chân 7 và 9.
Tín hiệu squelch ở chân 13 được dùng để kiểm soát việc tự động suy giảm mức âm
tần đài hiệu khi có đồng thời điều chế tín hiệu thoại và âm tần đài hiệu.
Định thì để trở về điều chế đài hiệu mức cao có thể được điều chỉnh bằng cách thay
đổi giá trị của R34 như bảng sau:
46
Các ký tự chuẩn là :
1 tít = 1 bit, 1 te = 3 bits
1 khoảng trống giữa các ký tự = 3 bits
1 khoảng trống của nguyên đài hiệu = 5 bits
47
3.4.3.7 Tầng điều chế (DMOD)
Tín hiệu tổng hợp gồm mức DC, âm tần đài hiệu,thoại( nếu có)từ tầng lái điều chế
được đưa vào chân 10 của U1C trên card DMOD. Ngõ ra của U1C được nối đến
ngõ vào so sánh của IC điều chế độ rộng xung U2. Ngõ vào còn lại ở chân 7 là một
tín hiệu răng cưa được tạo ra trong U2 và hoạt động ở tần số xác định bởi R13,R14
và C7( danh định là 150 KHz). Các ngõ ra ở chân 11 và 14 là những xung với độ
rộng tương ứng với điện áp vào ở chân 9. R14 sẽ được tháo bỏ khi tần số hoạt động
là bội tần của tần số này.Các xung ra từ 2 ngõ ra sẽ được gửi ra luân phiên để mỗi
ngõ ra hoạt động ở tần số khoảng 75KHz với chu kỳ làm việc tối đa là 50%,Mỗi
ngõ ra được đưa đến các mạch lái điện áp cao riêng biệt U3 và U4,có nhiệm vụ đưa
các xung từ cực cổng vào cực nguồn của Q1 và Q2 ngược với điện áp tại cực
nguồn.Vì thế Q1 và Q2 được nối song song chỉ có thể được mở luân phiên nhau
một khoảng thời gian chết ngắn giữa các xung được U2 phát ra để chu kỳ làm việc
nhỏ hơn 100% một ít để Q1 và Q2 không bao giờ làm việc trùng nhau.Các cực
máng của Q1 và Q2 được nối đến nguồn điệp áp cao một chiều 170V DC nếu do
nguồn AC cung cấp và 144 VDC nếu do bình điện cung cấp.Điện áp tại nguồn của
Q1 và Q2 là 1 chuỗi xung 150KHz, biên độ 170V, chu kỳ nhiệm vụ thay đổi từ 0
đến gần 100%.Độ rộng xung này tương ứng với điện áp vào tại chân 9 của U2.
Q1, Q2, CR4, L2 và C15 hình thành 1 mạch ổn áp switching hạ áp. L1 là mạch lọc
có nhiệm vụ cản bớt tín hiệu tần số switching,Ngõ ra ngang qua C15 tương ứng
tuyến tính với điện áp ở chân 9 của U2.Hồi tiếp được thực hiện qua R16,R17 và
C10 để giảm bớt méo âm tần.
Khi hoạt động bình thường,điện áp ra là một chiều,khoảng 60V trong trường hợp
không có điều chế,gấp đôi ở điện áp đỉnh trong trường hợp điều chế 100%.
Chân 11 của U3 và U4 là ngõ vào shutdown được dùng để tắt điện áp PA với công
tắc RF ON/OFF hoặc tín hiệu ra lệnh shutdown nhận được từ card điều khiển giám
sát.Mức 1 ở chân này sẽ cấm IC.
48
3.4.3.8 Khuếch đại công suất switching (SPA)
Xem hình 13-8 (trang 266). Điện áp ra từ tầng điều chế được đưa vào các
transistor FET Q2, Q4, Q7, Q8 khuếch đại switching để cung cấp việc điều chế
biên độ mức cao.
Ngõ vào RF cho tầng công suất switching đến từ tầng lái RF trên mạch chính khối
kích thích, gồm có một sóng vuông ở mức TTL hoạt động ở tần số đã lựa chọn trên
card tổng hợp tần số. Tín hiệu này được đệm bởi U1và đặt vào các cặp transistor
khuếch đại bổ phụ Q1, Q3 và Q5, Q6. Mỗi cặp transistor này sẽ luân phiên dẫn ở
các nửa chu kỳ của tín hiệu RF, tạo ra dạng sóng vuông trên các cuộn dây sơ cấp
T1, T2. Tín hiệu trên T2 ngược pha 180 độ với tín hiệu trên T1 để khi Q2 và Q8
dẫn, Q4 và Q7 tắt và ngược lại, ngăn ngừa các transistor này dẫn cùng lúc. Ngõ ra
dạng sóng vuông được đặt vào T3, được phối hợp với trở kháng ngõ vào 50 Ohm
của mạch lọc.
Điện áp PA và dòng điện PA lấy mẫu từ tầng khuếch đại công suất được đưa đến
mạch AMTR, tùy vào công tắc chọn lựa, sẽ được nối đến đồng hồ đo trên mặt máy.
Sơ đồ của mạch AMTR xem ở sơ đồ tổng quát SA.
3.4.3.9 Bộ lọc
Xem hình 13-9 (trang 267). Tín hiệu sóng vuông của mỗi tầng khuếch đại công
suất switching được lọc trên mạch lọc 5 băng. Bộ lọc này là dạng bộ lọc cải tiến từ
bộ lọc Butterworth 50Ohm- 7 phần tử đối xứng. Các băng tần số được lựa chọn
bằng jumper là: 190 – 220 KHz, 220-280 KHz, 280-360 Khz, 360-440 KHz, 440-
535 Khz. Ngõ ra của bộ lọc khối khác được kết hợp với nhau để tạo ra công suất
500W trên mạch kết hợp/lọc.
Xem hình 13-10 (trang 268). Để có được công suất 1000W, 2 mạch kết hợp/lọc sẽ
được nối với nhau tại khối KWRF. Mỗi ngõ ra của bộ lọc của khối 200W có thể
được ngắt ra khỏi hệ thống bằng một mạch trên các card kết hợp/ lọc trong trường
hợp khối đó hỏng để duy trì máy phát vẫn hoạt động ở chế độ giảm công suất.
3.4.3.10 Mạch kiểm tra
Mạch kiểm tra gồm 3 bộ mạch khác nhau. Xem hình 13-11 (trang 267). Tín hiệu
RF ra từ các mạch kết hợp/lọc được đưa đến mạch KWRF đến ngõ ra máy phát.
Công suất phát và công suất sóng dội được lấy mẫu bằng T1, T2, C1, C2 và R1,
tách sóng và đưa đến mạch MONITOR CTRL và mạch AMTR1. Một mẫu điện áp
cũng được lấy trên R6 để đo phần tram điều chế.
49
Các tín hiệu công suất phát và công suất sóng dội trên mạch AMTR1 sẽ chỉ báo
trên đồng hồ qua các điện trở định chuẩn ( xem hình 13-12). Tín hiệu điều chế
được phân ra thành tín hiệu trung bình và tín hiệu mức âm tần và chỉ báo trên đồng
hồ ở phần đo phần trăm điều chế.
Tín hiệu công suất sóng dội từ mạch KWRF được đưa vào chân 2 của bộ so sánh
U5 trên mạch MONITOR CTRL, so sánh với một điện áp chỉnh được ở chân 3.
Nếu tín hiệu công suất sóng dội lớn hơn điện áp chính trước này, chân 7 lên mức
cao, đặt mạch chốt U3A lên 1, đưa tín hiệu mức cao đến một trong các ngõ vào
cổng NOR U4A, tạo ra một tín hiệu tắt máy ở ngõ ra của mạch. Reset bằng cách
chập mass chân 18 của mạch MONITOR sẽ đặt mức cao đến chân reset của U3B
và U3C, reset ngõ ra U3B và U3C về 0 nếu ngõ vào là 0.
Tín hiệu công suất phát từ mạch KWRF được đặt vào R6 trên mạch MONITOR R6
được chỉnh để điện áp ở chân 3 của U1A thấp hơn điện áp ở chân 2 ở mức tắt máy
nếu công suất thấp. Việc này làm cho chân 1 của U1A ở mức 0 và giữ điện áp tại
TP3 vào khoảng 0.5VDC, gây ra tắt máy sau một thời gian trì hoãn. Các tín hiệu
âm tần đài hiệu và thoại đưa vào bộ tách sóng đồng bộ U2 để phân ra và tách sóng.
U2 sẽ tắt hoặc mở giữa chân 1 và 2 đồng bộ với tone chuẩn từ U1B của mạch âm
tần đài hiệu.
Ngõ ra chân 2 của U2 là một điện áp DC tương ứng với mức điều chế của đài hiệu.
Mức DC này được đưa đến chân 10 của U1 để so sánh với mức chuẩn sóng mang ở
chân 9 của U1. Ngõ ra chân số 8 của U1 nếu là mức cao báo mức âm tần cao hoặc
ngược lai.
Nếu máy phát hoạt động đúng, chân 1 của U1 sẽ vào khoảng 12V, chân số 8 sẽ
thay đổi hoặc 0,5V hoặc 12V tương ứng với các xung đài hiệu. TP3 sẽ thay đổi
hoặc 12V hoặc 6V. Sự thay đổi chuyển tiếp các mức điện áp ở TP3 được ghép qua
tụ C5 đến Q1 làm Q1 dẫn, không cho tụ C6 nạp điện qua R12, R13.
Nếu dòng RF hoặc phần tram điều chế giảm dưới mức định trước bởi R6 và R22
TP3 sẽ được giữ ở mức +0,5V và 6V tương ứng, cho phép C6 nạp điện qua R12,
R13 kích transistor UJT Q2 sau thời gian trì hoãn 25 giây. Nếu đài hiệu bị dính, C5
sẽ được nạp điện và Q1 không dẫn, gây ra cùng kết quả như trên. Xung trên R15
đặt mạch chốt U3C lên cao, phát ra một tín hiệu ngưng máy ở ngõ ra của mạch.
50
Công tắc MONITOR ở vị trí ENBL, tín hiệu ngưng máy sẽ được đưa đến khối
DMOD, tắt điện áp cao cung cấp cho tầng công suất. Ở vị trí DSBL, ngõ vào
ngưng máy của khối DMOD được nối đất, cấm chức năng làm ngưng máy. RF
OFF tác động bằng việc đưa 12V vào đường ngưng máy của khối DMOD, điều
này tương tự như lệnh ngưng máy. RF ON tháo bỏ 12V ra khỏi đường ngưng máy
và nối nó đến ngõ ra điều khiển ngừng máy của mạch MONITOR.
Tín hiệu ngừng máy ở TP3 được xử lý qua U6, U7, U8 và được dùng để điều khiển
đèn LED ở mạch trước máy, báo tình trạng ngừng máy. Xem sơ đồ monitor trên
hình 13-13.
52
3.4.4.2 Mạch logic tự động chuyển đổi
Xem hình 13-18. Tùy thuộc vào khi mới mở máy hoặc reset trở về máy chính, hệ
thống sẽ bắt đầu một chu kỳ hoạt động như sau: tháo điện ra khỏi máy phát phụ,
đóng relay anten vào máy phát chính, cuối cùng là cấp điện vào máy phát chính.
Điều này được thực hiện qua logic trong mạch chuyển đổi tự động. Chân 3 của U2
ở mức 0V khi bắt đầu, khiến cho chân 1 của U3 lên mức 1 (5V). U3 là một vi
mạch đặc biệt dùng để tạo một khoảng trễ cố định. Sau khoảng 0,6s, tín hiệu logic
đưa vào chân 1 của U3 sẽ xuất hiện trên các chân 12, 13 của U3.
Sau khoảng 0,6s nữa, tín hiệu logic xuất hiện trên chân 6 của U3. Các tín hiệu logic
trên các chân 1,12,6 được đưa đến các cổng U4C, U4B, U4D. Tại đây tín hiệu sẽ
đảo nếu máy phát 2 được chọn là máy phát chính và không đảo nếu máy 1 là máy
chính. Các tín hiệu logic từ cổng U4B và U4C đưa đến U7 để set và reset các flip-
flop do các cổng U7A, U7B, U7C và U7D, tạo các tín hiệu ra cho các relay điều
khiển các relay cấp điện cho máy phát 1 và 2.
Ngõ vào cho phép, chân 5 của U7, được kích thích bởi U5D và Q11. Mạch này có
tác dụng ngăn ngừa việc chuyển máy tức thời khi bật công tắc chọn lựa máy phát
chính. Khi có một công tắc nào đó thay đổi vị trí, tín hiệu tại chân 15 của mạch
logic làm chân 5 của U7 giữ ở mức 0 trong khoảng thời gian được xác định bởi
R40 và C6, cấm tạm thời các relay cấp nguồn cho máy phát. Ngõ ra của U4D đưa
qua cổng đảo U6 để qua Q3 kích relay anten K7. R9, C3 và R27, C5 thực hiện
đồng bộ relay anten với các relay cấp nguồn khi bật công tắc chọn máy phát chính.
Sau khi máy phát chính nhận được điện áp hoạt động, nó sẽ đáp ứng với một tín
hiệu ngưng máy +12V để chỉ rằng hoạt động của máy phát đúng. Tín hiệu này hiện
diện ở chân 12 hoặc 13 của mạch logic chuyển đổi tự động, được ghép đến U1A,
U1B, U1C đến U2 chân 5. Với mức 1 ở chân 5 của U2, mức 0 sẽ xuất hiện ở chân
3,4 và mức 1 ở chân 2. Hệ thống sẽ được chốt tại trạng thái máy phát chính hoạt
động. Nếu máy phát chính hỏng, tín hiệu ngưng máy +12V sẽ xuống 0, gây ra mức
0 ở chân 5 U2, mức 1 ở chân 3,4 và mức 0 ở chân 2.
Khi mức 0 xuất hiện ở chân 1 U3 được đưa đến 2 mạch trì hoãn của U3, logic
chuyển đổi sẽ bắt đầu bằng việc ngắt điện cấp cho máy phát chính, chuyển các
ghép nối anten sang máy phát phụ, sau đó cấp điện cho máy phát phụ. Việc ngắt
điện cấp cho máy phát chính ngăn ngừa tín hiệu 12V ngưng máy có lại, chốt hệ
thống tại trạng thái máy phụ hoạt động. Các cổng của U2 và U5 sẽ thực hiện việc
chỉ báo tình trạng máy tại các đèn LED trên mặt máy.
53
Relay báo hỏng máy K1 trên mạch logic chuyển đổi tự động cung cấp khả năng
báo động bằng các cặp công tắc của relay. Ở chế độ hoạt động máy phát chính
hoặc máy phát phụ, relay đóng. Máy hỏng hoặc mất điện, relay nhả. Các công tắc
của relay chịu được điện áp 115VAC,1A với tải thuần trở.
Công tắc NORM/TEST đặt máy phát chính nối ra anten và máy phát phụ nối đến
tải giả. Công tắc lựa chọn máy phát chính phải được xác định rõ trước khi công tắc
NORM/TEST được chọn ở vị trí TEST vì tải giả là do người sử dụng nối vào đầu
nối tải giả trên bộ chuyển đổi.
3.5 Anten
Tầm hoạt động của một đài NDB phụ thuộc vào nhiều yếu tố và không thể nói
chắc chắn được. cường độ trường có thể tính toán được nếu biết độ dẫn điện của
mặt đất. Tuy nhiên cường độ trường cần thiết lại phụ thuộc vào điều kiện nhiễu
môi trường, phụ thuộc vào vị trí đặt đài.
Một cường độ trường khoảng 70 µV/m thì thủ đô ở Mỹ hoặc châu Âu nhưng lại
không đủ cho những vùng trong vĩ độ giữa 300N và 300S.
54
3.5.1 Anten chữ T đối xứng
Thường được dùng với các máy phát từ 500 đến 1000W nếu đủ đất xây dựng,
anten loại này đòi hỏi một diện tích đất vào khoảng 46mx122m đối với chiều cao
anten 18m, và 46m x 152m với anten 36m.
Anten chữ T đối xứng chuẩn gồm 2 cột cao 60 feet (18m) đặt cách nhau 300 feet
(100m), thành phần bức xạ đứng cao 55 feet (16m) và 2 dây dài 280 feet (85m)
nằm ngang trên đỉnh. Điện dung ngõ vào thay đổi trong khoảng 480pF ở tần số
190KHz và lên đến 1150pF ở 535KHz. Chiều cao hiệu dụng vào khoảng 49 feet
(15m).
Điện trở ngõ vào gồm điện trở bức xạ cộng điện trở tiêu hao. Điện trở bức xạ thay
đổi trong khoảng 0,14Ω ở 190KHz đến 1,13Ω ở 535KHz.
Điện trở tiêu hao tùy thuộc vào nhiều điều kiện mà nhà sản xuất không lường được,
thông thường từ khoảng 2-5Ω.
Tầm hoạt động phụ thuộc vào cường độ trường, điều kiện đất và công suất bức xạ.
Công suất bức xạ tăng theo tần số tuy nhiên mất mát truyền sóng do ảnh hưởng
mặt đất giảm theo tần số. với cường độ trường 70 µV/m, đất tốt, tầm hoạt động dao
động trong khoảng 165 dặm ở tần số 190KHz và 150 dặm ở 535KHz với máy phát
500W và khoảng 220 dặm ở tần số 190KHz
55
CHƯƠNG 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu hướng dẫn vận hành và bảo trì – SELEX LOC 2100 Operations &
Maintenance Manual.
2. Tài liệu hướng dẫn vận hành và bảo trì – SELEX GS 2110 Operations &
Maintenance Manual.
3. Tài liệu hướng dẫn vận hành và bảo trì – RCSU 2240 Operations &
Maintenance Manual.
4. Manual on testing of radio navigation aids, Volume II.
5. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật Operations and Maintenance Manual Model 2100
Capture-Effect Localizer System.
6. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật Operations and Maintenance Manual Model 2100
Capture-Effect Glideslope System
7. https://en.wikipedia.org/wiki/Instrument_landing_system_glide_path
8. https://www.youtube.com/watch?v=bjGT9aJU6jo
56
57