NHẤT ĐẤT NƯỚC, BẢO VỆ TỔ QUỐC CUỐI THẾ KỈ XVII I. PHONG TRÀO TÂY SƠN VÀ SỰ NGHIỆP THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC. 1. Hoàn cảnh: - Giữa TK XVIII chế độ phong kiến Đàng Ngoài, Đàng Trong khủng hoảng sâu sắc phong trào nông dân nổ ra khắp nơi. 2. Phong trào Tây Sơn: - 1771, ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa chống chính quyền họ nguyễn. + 1777, lật đổ chúa Nguyễn ở Đàng Trong làm chủ phần đất từ Quảng Nam trở vào. + 1786 - 1788 : lần lượt đánh đổ tập đoàn phong kiến Trịnh- Lê và làm chủ toàn bộ đất nước. => Bước đầu thống nhất đất nước. II. CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM Ở CUỐI TKẾ KỈ XVIII. 1. Kháng chiến chống quân Xiêm (1785) a. Nguyên nhân: - Nguyễn Ánh cầu viện quân Xiêm. Vua Xiêm sai tướng đem 5 vạn quân tiến sang nước ta theo sự chỉ dẫn của Nguyễn Ánh. b. Diễn biến: - Trận đánh quyết định: 1785, Nguyễn Huệ đã tổ chức trận Rạch Gầm, Xoài Mút (trên sông Tiền - tỉnh Tiền Giang) đánh tan quân Xiêm, Nguyễn Ánh phải chạy sang Xiêm. - Nghệ thuật quân sự: nhử quân , mai phục, đánh bất ngờ quân địch. c. ý nghĩa: - Là một trong những trận thủy chiến lớn nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của nhân dân ta, đập tan âm mưu xâm lược của quân Xiêm. Nêu cao ý thức dân tộc của phong trào Tây Sơn. - Bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc. 2. Kháng chiến chống quân Thanh (1789). a. Nguyên nhân: - Vua Lê Chiêu Thống cầu viện quân Thanh, 29 vạn quân Thanh tiến sang nước ta. b. Diễn biến: Trận đánh quyết định: mùng 5 Tết 1789 nghĩa quân Tây Sơn giành chiến thắng vang dội ở Ngọc Hồi - Đống Đa tiến vào Thăng long đánh bại hoàn toàn quân xâm lược. - Nghệ thuật quân sự : + Trận Ngọc Hồi: dùng tượng binh, lá chắn. + Trận Đống Đa: chiến thuật hỏa long. - Thần tốc, táo bạo, bất ngờ c. Ý nghĩa: - Đập tan mưu đồ xâm lược của quân Thanh, bảo vệ Tổ quốc. - Là một mốc son chói lọi trong lịch sử kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc. III. VƯƠNG TRIỀU TÂY SƠN: - Năm 1778, Nguyễn Nhạc xưng Hoàng đế (hiệu Thái Đức ) Vương triều Tây Sơn thành lập. - 22 - 12- 1788 Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế lấy hiệu là Quang Trung làm chủ vùng đất từ Thuận Hóa trở ra Bắc. * Đối nội: + Thành lập chính quyền các cấp, kêu gọi nhân dân khôi phục sán xuất. + Lập lại sổ hộ khẩu, tổ chức lại giáo dục, thi cử, tổ chức lại quân đội (dịch chữ Hán, chữ Nôm để làm tài liệu dạy học) * Đối ngoại: + Quan hệ hòa hảo với nhà Thanh, quan hệ với Lào và Chân Lạp diễn ra tốt đẹp.