You are on page 1of 5

1

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II


NĂM HỌC: 2022- 2023
Môn: Ngữ văn 8

Vận dụng
Cấp độ Nhận biết Thông hiểu Cộng
Cấp độ Cấp độ cao
thấp
Tên chủ đề
Phần đọc - Tên văn bản, Yếu tố để
hiểu tác giả khẳng định
Văn bản chủ quyền
Nước Đại độc lập dân
Việt ta tộc
Tiếng Việt Xác định kiểu
Câu trần thuật câu và hành
Hành động động nói
nói trong câu
Số câu 2/3 1/3 1
Số điểm 2 1 3
Tỉ lệ % 2% 10% 30%
Đoạn văn Cách viết
nghị luận xã đoạn nghị
hội luận xác
Phần tạo lập định được
văn bản vai trò lựa
chọn trật tự
từ trong câu
Nhận biết Hiểu được Cách viết Liên hệ bản
được kiểu văn vai trò của bài văn nghị thân
bản sách đối với luận
cuộc sống
Số câu 0,25 0,75 0,75 0,25 2
Số điểm 1 3 20 1 7
Tỉ lệ % 10% 3% 20% 10% 70%
Số câu 2,25 1,75 0,75 0,25 3
Số điểm 3 4 2 1 10
Tỉ lệ % 30% 40% 20% 10% 100%

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II


2

NĂM HỌC: 2022 - 2023


Môn: Ngữ văn 8
(Thời gian làm bài: 90 phút)
Câu 1: (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt thời nào cũng có.
a. Đoạn trích nằm trong văn bản nào ? Tác giả là ai ?
b. Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào những
yếu tố nào ?
c. Xác định kiểu câu và hành động nói trong câu:
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Câu 2: (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 5-6 dòng) trình bày lợi ích của việc đi bộ đối với
việc mở rộng hiểu biết thực tế. Giải thích cách sắp xếp trật tự từ ở một câu
trong đoạn văn đã viết.
Câu 3: (5,0 điểm)
Câu nói của M. Go-rơ-ki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có
kiến thức mới là con đường sống” gợi cho em những suy nghĩ gì ?
.........................Hết.........................

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II


NĂM HỌC: 2022-2023
Môn: Ngữ văn 8
3

Câu Ý Nội dung Điểm


Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu 3,0
- Đoạn trích nằm trong văn bản Nước Đại Việt ta (trích
0,5 đ
a Bình Ngô đại cáo)
- Tác giả: Nguyễn Trãi 0,5 đ
Nguyễn Trãi đưa ra yếu tố căn bản để xác định độc lập,
b chủ quyền của dân tộc: nền văn hiến lâu đời, cương vực 1đ
1 lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng.
- Kiểu câu: trần thuật 0,5 đ
c
- Hành động nói: trình bày 0,5 đ
Viết đoạn văn (khoảng 5-6 dòng) 2,0
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch,
0,25
qui nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành, đúng
yêu cầu về dung lượng.
2 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: lợi ích của việc đi bộ
0,25
đối với việc mở rộng hiểu biết thực tế
c. Viết đoạn văn trong đó có sử dụng cách sắp xếp trật tự
từ trong câu. Có thể lựa chọn cách lập luận: Đi bộ không
chỉ mang lại sức khỏe tốt cho bản thân mà còn giúp ta mở
mang kiến thức. Đi bộ ngắm cảnh giúp chúng ta có góc
nhìn mới, chân thực hơn về đời sống xung quanh chúng ta.
Chúng ta có thể cảm nhận tiết trời trong xanh mỗi buổi 1,0
sớm mai, hay đơn giản nhìn thấy rõ cỏ cây hoa lá, thiên
nhiên xung quanh chúng ta đang phát triển và chân thực
như thế nào. Đi bộ đưa chúng ta tới những vùng đất mới,
giúp ta am hiểu văn hóa phong tục và những nét đẹp của
các vùng miền.
d. Giải thích được cách sắp xếp trật tự từ trong một câu. 0,25
đ. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25
Chữ viết, trình bày sạch sẽ, khoa học.
3 Viết bài văn 5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn 0,25
đề. Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sách là người bạn thân
0,5
thiết của con người, giúp ta tiếp thu tri thức của nhân loại.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
I. Mở bài
- Giới thiệu: Sách là một người bạn thân thiết của con
người, giúp ta tiếp thu tri thức của nhân loại.
- Dẫn dắt câu nói cùa M.Go-rơ-ki: “Hãy yêu sách, nỏ là
nguồn kiến thức, chi cỏ kiến thức mới là con đường sống"
II. Thân bài
4

Câu Ý Nội dung Điểm


1. Giải thích: 
–  Sách là sản phẩm của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và
là kho tàng quý báu của nhân loại.
– Sách còn là di sản văn hóa của mỗi dân tộc trên đất nước
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sách cũng
là công cụ giao tiếp, trau dồi kiến thức, sự hiểu biết lên tầm
cao hơn của các thế hệ sau này
2. Đưa ra các biểu hiện: 
a. Tại sao sách là con đường sống?
– Vì sách là nguồn kiến thức vô tận của loài người.
– Tất cả mọi thứ từ xa xưa, con người đều ghi lại trên thẻ
tre, hòn đá hay nền đất sét. Thời nay, con người đã biết chế 3,5
tạo ra giấy rồi ghi lại những thông tin mà người cổ xưa để
lại và đúc kết thành một cuốn sách.
– Nhiều tác giả tài năng với những cuốn sách tuyệt vời
phục vụ cho lợi ích của cộng đồng.
b. Vậy sách có tác dụng gì đối với chúng ta?
– Sách giúp con người hiểu sâu hơn về khoa học tự nhiên
thông qua các loại sách khoa học; hiểu sâu hơn về tâm lí,
tình cảm qua những cuốn truyện dài, ngắn hoặc tiểu thuyết;
hiểu sâu hơn về cơ thể con người qua các loại sách y học;
… sách âm nhạc giúp ta biết thêm về cuộc đời nghệ thuật
của những người nghệ sĩ nổi tiếng trên toàn thế giới mà
mình yêu thích.
– Sách còn cung cấp cho chúng ta nhiều điều mới lạ và thú
vị hơn nữa qua nhiều loại sách khác nhau.
– Không những vậy, sách còn là một công cụ để gắn kết
nhiều dân tộc trên thế giới, giúp dân tộc này hay công dân
nước này hiểu thêm về dân tộc kia hay công dân nước kia
về mặt xã hội, kinh tế, du lịch,…
3. Bàn bạc, mở rộng vấn đề
– Bên cạnh đó, vẫn có những loại sách hay truyện đen,
sách có nội dung không hay, thô tục như văn hoá phẩm đồi
trụy, gây ảnh hưởng đến nhiều người nếu như quá tò mò về
những nội dung ấy gây ra các hậu qua khó lường, tệ nạn xã
hội ngày một tăng.
– Không những ham mê dọc sách mà ta còn phải khôn
ngoan lựa chọn cho mình những loại sách phù hợp với lứa
tuổi để tránh sa vào các tệ nạn xã hội chỉ vì tính tò mò của
bản thân.
4. Liên hệ bản thân
- Mỗi chúng ta cần trau dồi bản thân nhiều hơn bằng cách
đọc sách.
III. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.
- Câu nói của M. Go-rơ-ki hoàn toàn đúng đắn.
– Khẳng định vai trò lớn lao của sách.
5

Câu Ý Nội dung Điểm


d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25
Chữ viết, trình bày sạch sẽ, khoa học.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0,5
diễn đạt mới mẻ.
TỔNG

You might also like