You are on page 1of 18

1.

DHL Việt Nam


Giới thiệu chung về DHL Việt Nam:
Năm 1988, công ty hàng đầu về chuyển phát nhanh và cung cấp dịch vụ
logistics DHL gia nhập thị trường Việt Nam. Đến cuối năm 2001, DHL thành lập
công ty TNHH dịch vụ chuỗi cung ứng DHL thực hiện cung ứng dịch vụ giải pháp
logistics. Bên cạnh đó, công ty còn hoạt động dưới hình thức đại lý với Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT từ năm 1988, và đến năm 2007 thì thành
lập liên doanh DHL – VNPT Express, chiếm 40% thị phần thị trường chuyển phát
nhanh nội bộ. DHL cũng thành lập nhiều trung tâm tại Hà Nội, Tp.HCM, Đà Nẵng
và Hải Phòng với đội ngũ xe vận chuyển nhiều nhất so với các đối thủ.

Hiện nay, DHL có các đại lý và chi nhánh tại hầu hết các vùng miền Việt Nam,
và Tổng Đại lý đặt tại Tp.HCM:

Địa chỉ: số 04, Phan Thúc Duyện, phường 04, quận Tân Bình, Tp.HCM

điện thoại: (08)38446203, (08)3849700

website: www.dhl.com.vn

Năm 2009 và 2010, DHL liên tiếp được bình chọn là “Công ty dịch vụ chuỗi
cung ứng tốt nhất” do Cộng đồng các thành viên chuỗi cung ứng bình chọn. Cộng
đồng các thành viên chuỗi cung ứng là một tổ chức độc lập và phi lợi nhuận, được
thành lập năm 2003, bao gồm các nhà bán lẻ, các công ty sản xuất, công ty cung
cấp dịch vụ logistics trong nước và quốc tế, nhằm mục tiêu hỗ trợ và thúc đẩy sự
hợp tác, cạnh tranh giữa các ngành, tạo mối liên kết và cơ hội học hỏi lẫn nhau cho
hơn 10.000 thành viên trong lĩnh vực logistics ở Việt Nam.

Mặc dù trong môi trường cạnh tranh ngày càng gia tăng, DHL Việt Nam vẫn
duy trì được vị trí của mình và đáp ứng cao nhất 11 tiêu chí đánh giá: mức tăng
trưởng bền vững, phản hồi tốt về mức độ thỏa mãn yêu cầu khách hàng, giải pháp
công nghệ thông tin hiệu quả, giải quyết được các tình huống phức tạp của các giải

1
pháp chuỗi cung ứng, tính bảo mật, tính bền vững, phát triển nguồn nhân lực cũng
như đóng góp vào sự phát triển các chuẩn mực và năng lực ngành chuỗi cung ứng
địa phương.

Với mục tiêu lấy khách hàng làm trọng tâm là cách thức tiếp cận của mình,
DHL đã rõ ràng đã gặt hái được nhiều kết quả khả quan, luôn được các đối tác
đánh giá cao và mong muốn hợp tác lâu dài. Để giữ vững vị trí dẫn đầu ở thị
trường trong nước, DHL Việt Nam đã đầu tư mới hệ thống cơ sở hạ tầng kho bãi,
trung tâm đóng gói tích hợp và không ngừng đào tạo nguồn nhân lực. Công ty đã
đầu tư 1,5 triệu USD xây dựng Trung tâm Phân phối phức hợp cho cả các loại
hàng bách hóa và hàng cần lưu trữ ở điều kiện nhiệt độ đặc biệt theo chuẩn quốc tế
tại ICD Sóng Thần, tỉnh Bình Dương năm 2010. Bên cạnh đó, việc vượt qua 10
đối thủ cạnh tranh để được bình chọn 2 năm liên tiếp đã công nhận giá trị phương
thức tiếp cận thị trường và cam kết tiếp tục đầu tư vào Việt Nam của DHL, chủ
động đầu tư vào nguồn nhân lực, chìa khóa thành công của doanh nghiệp và mở
rộng mạng lưới thông qua việc đầu tư xây dựng nhiều trung tâm phân phối lớn
theo chuẩn quốc tế phù hợp với từng địa phương.

Sản phẩm và dịch vụ:


Vận tải:
Một vài dịch vụ vận tải cơ bản của DHL Việt Nam:
- Đường không
- Đường biển
- Đường bộ và đường sắt
2.2.1.1 Đường hàng không:
DHL là tập đoàn hàng đầu thế giới về dịch vận tải bằng đường hàng không,
nắm giữ 12% trong tổng số thị trường toàn cầu. Các hoạt động của công ty được
thực hiện ở hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ, cung cấp các dịch vụ riêng biệt
cho tất cả các thị trường chủ yếu.

2
DHL có thể thực hiện các kế hoạch vận chuyển và cho thuê máy bay từ phạm
vi rộng của các hãng chuyên chở lớn như là một dịch vụ mang tính cạnh tranh của
DHL. Điều này giúp công tyđủ linh hoạt để có thể chuyển mọi người từ những nhà
xuất khẩu hoặc nhập khẩu đầu tiên sử dụng dịch vụ của công ty thành những
khách hàng quen thuộc.
 Dịch vụ vận tải khẩn cấp:
Khi khách hàng vận chuyển hàng hóa một cách nhanh nhất, thời gian vận
chuyển chính xác nhất thì đây là sự lựa chọn thích hợp nhất. Các đặc điểm quan
trọng của dịch vụ này là:
- Hàng hóa được giao với thời gian nhanh nhất.
- Được xếp hàng lên chuyến bay đầu tiên có thể, áp dụng cho các hàng hóa ưu
tiên.
- Được ưu tiên từ đóng gói, xếp dỡ đến giao nhận.
 Dịch vụ vận tải hàng không tiết kiệm:
Đây là dịch vụ dành cho những khách hàng mà sự ưu tiên của họ là giữ chi phí
vận chuyển ở mức tối thiểu nhưng vẫn phải sử dụng hàng không để vận chuyển.
Dịch vụ này được thiết kế cho các loại hàng ít bị ảnh hưởng theo thời gian, nghĩa
là thời gian vận chuyển tăng lên một ít vẫn chấp nhận được. Các đặc điểm quan
trọng của hình thức này:
- Tiết kiệm được chi phí.
- Thời gian vận chuyển được xác định giúp bạn lên kế hoach trước.
- Chất lượng tin cậy.
- Giao và nhận hàng tại sân bay.
 Dịch vụ vận tải hàng không với ngày định trước:
Dịch vụ này đáp ứng khi khách hàng muốn vận chuyển nhanh với lượng ngân
sách cố định. Dịch vụ hàng không chất lượng cao của DHL sẽ đảm bảo tăng tính
kinh tế, và hàng hóa sẽ được giao vào đúng thời hạn yêu cầu tại sân bay của tất cả
các trung tâm thương mại lớn. Các đặc điểm của hình thức này:
- Sự bền vững cao của tần suất của sự tăng trưởng kinh tế.

3
- Các kế hoạch vững chắc đảm bảo thời gian vận chuyển
- Các chi phí có thể được dự báo trước
- Hình thức giao nhận trực tăng thêm tính thuận lợi.
 Dịch vụ tới từng nhà một “door – to – door”:
Đây là sự kết hợp tất cả các khả năng tốt nhất của DHL vào vận tải quốc tế và
mạng lưới nhà cung cấp nội địa của nó. Hình thức này giúp loại trừ chi phí xếp
hàng vào kho. Sau khi hàng hóa được tiếp nhận, thì sẽ được chuyển cho bộ phận
xuất khẩu, và vận chuyển nó thông qua đường hàng không cùng với đường biển
hoặc chỉ sử dụng đường biển trước khi cung cấp chúng cho các người tiêu dùng
cuối cùng tại nơi đến. Đặc điểm nổi bật của nó là giúp tiết kiệm được khoản chi
phí lớn để xếp hàng vào kho. Ưu điểm là
- Hệ thống giao vận chuyển hàng hóa mà không cần lưu kho được thiết lập ở
hầu hết các cửa ngõ chính ở Châu Á Thái Bình Dương.
- Phân phối đến đa số các người tiêu dùng cuối cùng.
- Không có giới hạn về kích thước trọng lượng cho hàng hóa có điểm giao
hàng trong nước.
- Đơn giản hóa các hình thức thanh toán và lập hóa đơn.
- Được sử dụng công cụ theo dõi đơn hàng theo dõi lịch trình (Track and trace)
- Các dịch vụ khách hàng chu đáo sẽ luôn luôn được cung cấp.
 Dịch vụ vận chuyển đa thức:
Là hình thức vận chuyển nhanh hơn đường biển nhưng tiết kiệm hơn đường
hàng không. Đây là phương thức kết hợp giữa đường không và đường biển.
Phương thức cung cấp cho khách hàng về sự hữu dụng thời gian tại mỗi bước của
quá trình vận chuyển. Một số đặc điểm của phương thức này là:
- Có tính kinh tế hơn hình thức hàng không bình thường.
- Nhanh hơn với hình thức đường biển.
- Kế hoạch vận chuyển linh hoạt dựa trên yêu cầu cá nhân của bạn.
- Các lộ trình và các địa điểm vận chuyển đóng gói được thông báo trước thể
hiện được chất lượng và độ tin cậy của DHL.

4
- Việc định giá phù hợp cho các dự án lớn hay các lộ trình không theo tuyến
tạo nên sự thích nghi cho phương thức này.
 Dịch vụ giao đến từng nhà với số lượng hàng hóa lớn:
Đây là sự kết hợp của sự đơn giản hóa hình thức vận chuyển tốc hành và sự
cạnh tranh giá cả của công ty giao vận xuất nhập khẩu. Đó là giải pháp hoàn hảo
cho các loại hàng hóa nặng hoặc số lượng lớn trong một khoảng thời gian vận
chuyển định trước định trước.
DHL có 2 dich vụ: Vận chuyển hàng không tăng cường ở Châu Âu và Quốc
tế (DHL airfreight plus Europe and International). Với hình thức này, khách hàng
phải quyết định giới hạn vận chuyển và trả 1 giá tính gộp các chi phí vận chuyển
hàng không, không bao gồm bất cứ trách nhiệm ẩn nào. DHL đảm bảo việc gửi
hàng được thông qua hải quan, điều này giúp DHL giao hàng đúng thời hạn khách
hàng mong muốn. Một số đặc điểm của phương thức này:
- Dịch vụ door – to – door tăng thêm tính thuận lợi.
- Giao hàng vào một số ngày được định trước.
- Giá gộp sẽ giúp tính toán trước được các chi phí.
- Không có giới hạn về kích thước trọng lượng.
- Quản lý được các khách hàng địa phương.
 Dịch vụ giao chuyển hàng hóa mau hỏng:
DHL dẫn đầu thị trường về dịch vụ vận chuyển các mặt hàng này từ Châu Mỹ
Latin đến các nơi trên thế giới. DHL sử dụng các kỹ thuật cao để đảm bảo các mặt
hàng dễ hư hỏng theo thời gian như hoa quả, trái cây được vận chuyển đến nơi
đúng lúc. Một số đặc điểm của dịch vụ này:
- Thời gian vận chuyển và bốc dỡ hàng sẽ tăng hiệu quả.
- Hệ thống thông tin hiện đại đảm bảo thông tin tốt trong suốt quá trình chuyên
chở
- Sự ưu tiên trong việc xếp dỡ hàng hóa và vận chuyển sẽ đảm bảo hàng hóa sẽ
được quan tâm trong suốt thời gian chuyên chở.
 Dịch vụ cho thuê máy bay vận tải:

5
Hàng ngày, DHL cho thuê ít nhất 1 máy bay chuyên chở trên toàn thế giới.
Dịch vụ này thích hợp khi các hàng hóa của khách hàng quá khổ hay các kế hoạch
kinh doanh đột xuất, không có sự chuẩn bị, giúp cho khách hàng có thể linh hoạt
hơn trong các kế hoạch của mình.
2.2.1.2 Đường biển:
DHL là một trong những nhà cung cấp dịch vụ giao nhận băng đường biển lớn
nhất thế giới về dịch vụ gửi hàng nguyên FCL, và gửi hàng bán lẽ CLC. Hiện tại,
DHL đã được 2.7 triệu container và hơn 2 triệu mét khối theo hình thức FCL trên
toàn thế giới.
Ngoài dịch vụ FCL và CLC, DHL còn cung cấp dịch vụ chuyển chở theo
quy cách. Dịch vụ này phục vụ cho các loại hàng hóa quá kích cỡ để có thể chứa
trong container. Các đội ngũ nhân viên đặc biệt của DHL sẽ đảm bảo cho hàng
hóa của bạn được an toàn và cung cấp các giải pháp thích hợp cho bạn.
 LCL (Less-than-Container Load) : dịch vụ LCL của DHL được gọi là
Danmar Lines LCL. Ở châu Á, hệ thống Danmar này có mặt ở 24 quốc gia
với 87 văn phòng đại diện, đảm bảo cho việc hàng hóa được lưu thông
nhanh chóng, dễ dàng. Khách hàng thậm chí có thê kiểm soát được lịch
trình của hàng hóa một cách rõ ràng nhất. Ở Việt Nam, ta có thể dặt DHL
chuyển hàng tới Canada, Finland, Norway … thậm chí cả các nước châu
Mỹ Latin xa xôi như Montserrat, Cộng hòa Dominican, Anguilla …
 FCL (Full-Container Loads)
 Dịch vụ giao nhận hàng hóa theo quy ước riêng: Dịch vụ này của DHL là
một giải pháp thích hợp cho những hàng hóa quá lớn để chở bằng
container, ví dụ như xe cộ, những đoạn ống dẫn dầu … , những loại hàng
hóa đòi hỏi tàu chuyên chở lớn với những thiết bị đặc biệt. DHL sử dụng
các phương thức quản trị rủi ro và giải pháp IT cao cấp do đó, luôn đảm
bảo sự an toàn cho những loại hàng hóa đặc biệt này.
 Door – to – door
2.2.1.3. Đường bộ và đường sắt:

6
Việc tồn tại lâu đời tại các thị trường lớn như châu Âu, Mỹ và Trung Quốc cam
kết cho hàng hóa của khách hàng sẽ được chuyển giao tới bất cứ nơi nào trên các
lãnh thổ mà công ty đang hoạt động. Do đó, DHL có thể phục vụ bạn với tất cả
yêu cầu về kích cỡ, phương tiện, thời gian ở phương thức này.

Lưu kho và Phân phối:

DHL cung cấp các giải pháp kết hợp kho bãi nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng
của khách hàng:

 Nhà kho kín (Ambient warehouse)


 Nhà kho lạnh (Temporature – controlled warehouse)
 Nhà kho bảo thuế (Bonded warehouse)
 Nhà kho nguyên liệu thô (Raw materials warehouse)
 Nhà kho thành phẩm (Finished goods warehouse)
 Nhà kho tự động (Automated warehouse)

Dù là bất cứ ngành công nghiệp nào, DHL đều có thể cung cấp những hoạt
động kho bãi và phân phối một cách chuyên dụng đảm bảo cho khách hàng có thể
cung cấp dịch vụ thị trường toàn thế giới. Một vài giải pháp đó là

2.2.2.1 Các hoạt động chuyên dụng:

Bắt đầu với việc phân tích kỹ lưỡng các yêu cầu kinh doanh cụ thể, công ty sẽ
thiết kế, thực hiện, hoạt động và cải thiện những hoạt động phân phối và kho bãi
chuyên dụng mà cung cấp giá trị cho doanh nghiệp.

Những hoạt động mà DHL cung cấp bao gồm:

 Thiết kế giải pháp và phân tích: giúp doanh nghiệp khách hàng có thể nâng
cao lợi nhuận và ứng phó linh hoạt với những thay đổi của nhu cầu kinh
doanh.

7
 Một loạt các giải pháp vận chuyển đa khách hàng và chuyên dụng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
 Thực hành tốt nhất các quá trình hoạt động, điều khiển và quản lý thông tin.
 Mô tả phương pháp quản lý dự án nhằm giảm thiểu rủi ro, chi phí và thời
gian khi bắt đầu.
 Lập danh mục đầu tư các hệ thống quản lý kho và các phần mềm quản lý,
hoạt động nhanh hơn và đáng tin cậy hơn.
 Phương pháp cải tiến quá trình DMAIC giúp cải tiến không ngừng để thích
ứng với những nhu cầu thay đổi của khách hàng.
2.2.2.2 Các hoạt động chia sẻ:

Khi khách hàng yêu cầu tất cả những lợi ích của một giải pháp riêng biệt, tính
linh hoạt và những lợi thế về chi phí của việc san sẻ không gian, lao động, thiết bị
và vận chuyển và những hoạt động thống nhất, giải pháp chia sẻ kho bãi và phân
phối của DHL sẽ đáp ứng yêu cầu này.

Giải pháp này thích hợp cho những khách hàng có lượng hàng hóa ít, hoặc
những yêu cầu không quá khắt khe, hoặc cả 2, thì việc san sẻ nhà kho và phân
phối sẽ đem lại cho khách hàng lợi nhuận cao hơn; đặc biệt là giữa các doanh
nghiệp trong nội bộ các ngành, bởi vì họ sử dụng cùng một kênh tiếp cận thị
trường hoặc, những sản phẩm của họ có thể bổ sung yêu cầu của thị trường cho
nhau.

2.2.2.3 Quản lý giao thông vận tải:

Di chuyển các sản phẩm từ nhà máy sản xuất tới kho bãi, giữa các cơ sở quốc
tế, quốc gia, khu vực, và tới các nhà phân phối, có thể chiếm hơn nửa tổng chi phí
logistics của doanh nghiệp. Cộng thêm nguồn cung ứng quốc tế và điểm phân phối
cuối cùng hoặc người tiêu dùng cuối cùng, những chi phí thậm chí sẽ còn cao hơn.
DHl sẽ giúp khách hàng quản lý khâu vận chuyển, tạo ra một đội tàu chuyên dụng

8
hay một đội máy bay chuyên dụng, hoặc cả hai, giúp cho doanh nghiệp kiểm soát
được việc phân phối sản phẩm tới khách hàng toàn cầu.

2.2.2.4 Dịch vụ giá trị gia tăng:

Giải pháp lưu kho chuyên dụng và chia sẻ dành cho người sử dụng của DHL
không chỉ là về lưu kho. DHL còn cung cấp một loạt các dịch vụ bổ sung, như một
phần của một giải pháp tổng thể nhằm cải thiện hiệu suất của dây chuyền cung cấp
của khách hàng. DHL có thể giúp cho khách hàng giảm bớt chi phí, hạn chế hàng
tồn … bằng việc kiểm soát cả quá trình từ các chi nhánh, cơ sở chế biến, đóng gói,
đến các nhà bán lẻ …

Các dịch vụ giá trị gia tăng như:

 Kitting và đồng đóng gói


 Các dịch vụ tiền bán lẻ: đính nhãn, bao bì, giới thiệu sản phẩm …
 Các dịch vụ khác: kiểm soát chất lượng, dịch vụ khách hàng …

2.2.2.5 Hệ thống quản lý kho bãi:

DHL cung cấp khả năng làm việc tốt nhất với một loạt các phần mềm hữu
dụng. Hệ thống tối ưu này theo dõi và kiểm soát các quá trình lưu kho một cách
nghiêm khắc, hệ thống quản lý kho bãi ghi lại mọi sự kiện và hoạt động bằng việc
tiếp nhận, xử lý và lưu trữ các sản phẩm và đơn đặt hàng ở kho hoặc trung tâm
phân phối. Bên cạnh đó, các đối tác lâu đời của DHL cũng cung cấp sự hỗ trợ cho
hoạt động phân phối và vận chuyển cũng như các thủ tục với hải quan và các cơ
quan khác.

Hơn nữa, không giống như các đối thủ khác, DHL triển khai hệ thống này
trong vào bất cứ thời điểm nào, do đó, khách hàng của DHL có thể nhận được lợi
ích này một cách thuận tiên nhất và có lợi nhất

2.2.2.6 Bảo hiểm toàn cầu:

9
DHL là nhà cung cấp hợp đồng logistics số một thế giới, hiện diện tại hơn 60
quốc gia qua mọi vùng trên thế giới. Bằng việc kết hợp năng lực của DHL vận
chuyển, giao nhận thư từ, DHL cung cấp một chuỗi cung ứng đảm bảo từ đầu tới
cuối, rộng khắp trên 220 quốc gia và các vùng lãnh thổ trên thế giới.

Một số giải pháp logistics của DHL Việt Nam:


Giải pháp cho một số ngành công nghiệp:
Mục đích của DHL là xây dựng mối quan hệ lâu dài với đối tác và gắn bó với
khách hàng. Nhân viên trong công ty luôn dùng sự hiểu biết liên quan tới ngành đó
và chia sẻ cùng nhau trong công việc, từ đó, đề ra được những giải pháp hàng đầu,
mang lại lợi thế cạnh tranh thực sự cho DHL.
 Hàng không vũ trụ: DHL cung cấp dịch vụ vận tải và cho thuê tất cả các
chuỗi cung ứng của ngàng công nghiệp hàng không vũ trụ, từ quản lý lưu lượng
hàng hóa trong nước vào các nhà máy sản xuất, cung cung cấp phụ tùng cho các
máy bay, để mang lại có thể phục vụ từ nhà bếp đến cabin trên các chuyến bay.
Ngành công nghiệp hàng không đang đối mặt với việc leo thang của giá cả hàng
hóa, sự cạnh tranh ngày càng tăng, qui định an toàn ngày càng chặt chẽ và giá trị
hàng tồn kho ngày càng cao. Một nhà cung cấp dịch vụ hậu cần duy nhất sẽ điều
khiển được nhiều và tốt hơn đối với hàng tồn kho nhằm tối ưu hóa và tăng hiệu
quả trên nhiều chuyến bay
 Ô tô: Thị trường này đang phải đối mặt với những thách thức, khó khăn ở
khắp mọi nơi, các công ty ô tô đang tập trung vào việc tìm kiếm lợi thế cạnh tranh.
Đội ngũ của DHL đang hướng đến việc tìm kiếm những cách thức mới để làm
giảm chi phí và khắc phục việc kém hiệu quả, làm qui trình dễ hiểu, nâng cao độ
chính xác khi giao hàng cũng như đơn giản hóa và mở rộng các chuỗi cung ứng
phức tạp nhất. DHL cung cấp các giải pháp chủ động để giúp khách hàng của
DHL thân thiết với khách hàng của họ hơn, cung cấp được sự kiểm soát thiết yếu
để đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của thị trường hiện nay.

10
 Hóa chất: Ngành này luôn bị tác động nghiêm ngặt về sự an toàn và các qui
định về môi trường. Các giải pháp của DHL sẽ cải thiện từng giai đoạn của chuỗi
hậu cần cung cấp hóa chất, để tăng hiệu suất của chuỗi cung ứng, cải thiện khả
năng dự báo và giảm thiểu các vấn đề tiềm ẩn trước khi chúng phát sinh.
 Người tiêu dùng: DHL làm việc với những nhà sản xuất hàng tiêu dùng và
các nhà bán lẻ lớn nhất thế giới, vì vậy công ty nắm bắt được mỗi giai đoạn của
chuỗi cung ứng. Điều này giúp cải thiện được khoảng cách của công ty đối với thị
trường, giảm thiểu thiệt hại cho sản phẩm, tăng cường mối quan hệ của công ty
với những công ty liên quan. Qui trình này bao gồm các giải pháp sản xuất tiên
tiến, quảng cáo nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và quản lý những phức
tạp ngày càng tăng của các sản phẩm dòng đời ngày càng ngắn. Bên cạnh đó, DHL
còn giúp cho khách hàng được đáp ứng nhu cầu hiệu quả hơn, đặt hàng nhanh hon,
các kênh tiếp cận mới, sản phẩm hỗ trợ đa dạng.
 Thời trang: Thời trang là định nghĩa của một ngành công nghiệp phát triển
nhanh. Quá trình sản xuất, độ chính xác, tính lợi ích, độ tin cậy là tất cả những
khía cạnh quan trọng. Suốt hơn 50 năm trong lĩnh vực thời trang, DHL đã cung
cấp sự phản hồi nhanh chóng, chất lượng tuyệt vời và giao hàng thuận tiện cho
nhu cầu của ngành công nghiệp này, đặc biệt là trong thời đại của những kênh bán
hàng và bán lẻ trực tuyến, giảm được thời gian sản xuất, chi phí sản xuất thấp và
dễ dàng tìm kiếm được những thị trường mới.
 Khoa học đời sống và sức khỏe: Khách hàng của DHL bao gồm các nhà sản
xuất và buôn bán dược phẩm, các nhóm lưu trữ thuốc, các nhà sản xuất thiết bị y
tế, cơ quan y tế, bệnh viện, trung tâm y tế, các doanh nghiệp cung cho bệnh viện
và các nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe khác. Quy trình xử lý kỷ luật của công ty
đó luôn là tiêu chuẩn chất lượng cao và cam kết không có khuyết điểm, và DHL đã
cung cấp những giải pháp giúp khách hàng vượt xa được thách thức và dự đoán
được tương lai, tạo cơ sở tin cậy và đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của cơ quan
chính phủ.

11
 Bán lẻ: DHL biết được rằng nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng, thị
trường siêu cạnh tranh, đa kênh bán lẻ, đáp ứng thị hiếu khách hàng tăng lên và
những thách thức trong bán lẻ là tất cả những khía cạnh có ý nghĩa lớn đối với hậu
cần. Vì vậy, DHL cung cấp một loạt các dịch vụ thích hợp có thể cải thiện được
từng giai đoạn trong chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp giúp những doanh
nghiệp này đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và tối ưu hóa vị trí trong môi
trường. DHL có một cơ sở hạ tầng quan trọng và hoạt động hầu hết trên mọi thị
trường bán lẻ trên toàn cầu. DHL làm việc cho một loạt các nhà bán lẻ, từ các siêu
thị lớn đến các cửa hàng tiện lợi, các cửa hàng bán lẻ, nhà bán lẻ cung cấp hàng tự
làm, cửa hàng điện tử và nội thất đến các cửa hàng cà phê. Không có gì phải thắc
mắc khi các nhà bán lẻ hàng đầu thế giới chọn DHL là nhà cung cấp đáng tin cậy.
Giải pháp Go Green:

DHL đề xuất đề án Go Green, được các tổ chức môi trường đánh giá cao. Công
ty tiến hành hàng loạt các sáng kiến bảo vệ môi trường, như khai thác sử dụng các
xe ca chạy bằng điện và gas, sử dụng các trung tâm dịch vụ di động, cho phép các
nhân viên chuyển phát đi bộ trong các trung tâm thành phố, sử dụng xe đạp bốn
bánh. Ngoài ra công ty còn nâng cấp đội máy bay hiện nay của mình bằng cách bổ
sung thêm máy bay B757 SFs, loại máy bay này có tiếng động nhỏ và tiết kiệm
nhiên liệu. DHL đang thí điểm một dự án cải thiện mật độ tải trọng trong máy bay
vận tải của công ty. Dự án này sẽ giúp sử dụng không gian chất hàng hiệu quả,
qua đó cắt giảm số lượng chuyến bay. Một số các thiết bị, tiện nghi của DHL đạt
hoặc làm việc theo tiêu chuẩn ISO 14001, đây là tiêu chuẩn quốc tế đối với các hệ
thống quản lý môi trường.
Trong vận chuyển đường thủy và đường bộ, DHL cũng đang tiến hành chương
trình thay thế đội xe vận chuyển nhằm hạn chế lượng khí thải, đồng thời, thử
nghiệm các loại xe chạy bằng nhiên liệu mới như xe điện và nhiên liệu sinh học.
Công ty cũng thương lượng với khách hàng để sử dụng phương thức vận chuyển
bằng đường sắt và đường thuỷ, vốn có lượng khí thải CO2 thấp nhất.

12
Đội ngũ kĩ thuật trong công ty cũng thường xuyên đánh giá chất lượng đội ngũ
xe vận tải hàng hóa của công ty nhằm kiểm tra chất lượng xe, nếu đã quá hạn sử
dụng thì phải thay mới toàn bộ. Ngoài ra công ty cũng liên kết phối hợp với các
hãng sản xuất xe ô tô hàng đầu thế giới nhằm thiết kế ra những loại xe tiết kiệm
nhiên liệu và ít ảnh hưởng tới môi trường, sử dụng các nguồn nguyên liệu như
nguồn năng lượng mặt trời, năng lượng gió, ... Thêm vào đó, đội ngũ lái xe trong
công ty cũng được đào tào một cách bài bản nhằm kiểm soát xe an toàn.

2. Kiến nghị
Cơ hội và thách thức cho DHL tại thị trường Việt Nam
Thị trường logistics Việt Nam:
Thực ra, ngay cả trên thế giới, logistics cũng chỉ có lịch sử vài chục năm, các
doanh nghiệp mới nhận ra giá trị thực sự của công tác quản trị logistics. Đến tận
năm 2000, Ủy Ban Châu Âu mới đầu tư dự án Protrans, nghiên cứu về logistics và
vận tải đa thức, nhằm đưa ra các định nghĩa chuẩn và đánh giá một cách toàn diện
thị trường logistics tại châu Âu.
Tại Việt Nam, thị trường logistics được đánh giá là phát triển cực kì mạnh mẽ
và nhanh chóng, từ một vài doanh nghiệp giao nhận quốc dân đầu thập niên 90,
hiện nay đã có hơn 2000 doanh nghiệp từ Bắc chí Nam.
Các doanh nghiệp Việt Nam bị thua ngay tại thị trường trong nước
Tuy vậy, thực tế, dù phát triển ổ ạt về mặt số lượng, nhưng các doanh nghiệp
trong nước đều là 2PL, doanh nghiệp nhỏ lẻ, thực hiện các nghiệp vụ logistics đơn
giản như mua bán cước đường biển, đường hàng không, khai thuê hải quan, dịch
vụ xe tải… không nhiều doanh nghiệp có đủ khả năng cung cấp cả một chuỗi cung
ứng trọn vẹn gồm vận tải đường bộ, đường không, thuê tàu, kho bãi, đóng gói …
Bản chất của một chuỗi logistics là một chu trình khép kín từ khâu sản xuất đầu
tiên đến tay người tiêu dùng cuối cùng, quy trình này đòi hỏi tích hợp nhiều dịch
vụ có thể diễn ra ở các nước khác trên thế giới, đòi hỏi năng lực logistics rộng

13
khắp trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam thường lại không có hệ thống đại lý
rộng rãi trên thế giới, do đó, hạn chế đáng kể các dịch vụ tích hợp đường biển,
đường hàng không …
Bên cạnh đó, vì vị thế thương mại yếu hơn, phương thức “bán FOB, mua CIF”
của các doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu, khiến cho các hợp đồng vận tải rơi
vào tay doanh nghiệp nước ngoài. Thêm vào đó, hàng xuất nhập khẩu phục vụ cho
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khá nhiều, các doanh nghiệp nước
ngoài này thường sử dụng công ty vận tải của nước họ, các doanh nghiệp Nhật thì
sử dụng Yusen logistics, Nippon Express… các doanh nghiệp Đức thì sử dụng
DHL, Schenker… hơn 90% các doanh nghiệp này tổ chức đấu thầu và thỏa thuận
hợp đồng ngoài Việt Nam, khiến cho các doanh nghiệp logistics của Việt Nam khó
lòng mà chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng này.
Theo tính toán của Cục Hàng hải Việt Nam, lĩnh vực quan trọng nhất trong
logistics là vận tải biển thì các doanh nghiệp trong nước mới chỉ đáp ứng chuyên
chở được 18% tổng lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, phần còn lại đang bị chi phối
bởi các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này thực sự là một thua thiệt lớn cho
doanh nghiệp Việt Nam khi có đến 90% hàng hóa xuất nhập khẩu được vận
chuyển bằng đường biển. Xét về phía các doanh nghiệp nước ngoài, các hãng tàu
lớn hiện nay có các công ty logistics riêng, APL có APL Logistics, NYK có NYK
Logistics, OOCL có OOCL Logistics… riêng tập đoàn AP Moller ngoài sở hữu
hãng tàu Maersk Line ra, họ còn có ba công ty giao nhận đang hoạt động tại Việt
Nam là Maersk Logistics, DSL Star Express, Damco. Các công ty logistics của các
hãng tàu này thường cung cấp luôn dich vụ trọn gói cho các khách hàng thuê tàu.
Hiện nay hạ tầng cơ sở logistics tại Việt Nam nói chung còn nghèo nàn, qui mô
nhỏ, bố trí bất hợp lý.
Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của VN bao gồm trên 17.300 km đường
nhựa (khoảng 85% đã được tráng nhựa), hơn 3.200 km đường sắt, 42.000 km
đường thuỷ, 266 cảng biển và 26 sân bay. Tuy nhiên chất lượng của hệ thống này
là không đồng đều, có những chỗ chưa đảm bảo về mặt kỹ thuật. Hiện tại, chỉ có

14
khoảng 20 cảng biển có thể tham gia việc vận tải hàng hoá quốc tế, các cảng đang
trong quá trình container hóa nhưng chỉ có thể tiếp nhận các đội tàu nhỏ và chưa
dược trang bị các thiết bị xếp dỡ container hiện đại, còn thiếu kinh nghiệm trong
điều hành xếp dỡ container.
Đường hàng không hiện nay cũng không đủ phương tiện chở hàng (máy bay)
cho việc vận chuyển vào mùa cao điểm. Chỉ có sân bay Tân Sơn Nhất là đón được
các máy bay chở hàng quốc tế. Các sân bay quốc tế như Tân Sơn Nhất, Nội Bài,
Đà Nẵng vẫn chưa có nhà ga hàng hóa, khu vực họat động cho đại lý logistics thực
hiện gom hàng và khai quan như các nước trong khu vực đang làm. Khả năng bảo
trì và phát triển đường bộ còn thấp, dường không dược thiết kế để vận chuyển
container, các đội xe tải chuyên dùng hiện đang cũ kỹ, năng lực vận tải đường sắt
không đựơc vận dụng hiệu quả do chưa được hiện đại hóa. Theo số liệu của Tổng
cục Thống kê, lượng hàng hoá vận chuyển đường sắt chiếm khoảng 15% tổng
lượng hàng hoá lưu thông. Tuy nhiên, đường sắt VN vẫn đang đồng thời sử dụng 2
loại khổ ray khác nhau (1.000 và 1.435 mm) với tải trọng thấp. Chuyến tàu nhanh
nhất chạy tuyến Hà Nội - TP Hồ Chí Minh (1.760 km) hiện vẫn cần đến 28 tiếng,
và khá nhiều tuyến đường liên tỉnh, liên huyện đang ở tình trạng xuống cấp
nghiêm trọng.
Là thị trường tiềm năng, cơ hội lớn
Theo dự báo, trong tương lai không xa, logistics sẽ trở thành một ngành kinh tế
quan trọng tại Việt Nam, đóng góp tới 15% GDP cả nước. Đặc biệt, trong 10 năm
tới, khi kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam có thể đạt mức 200 tỉ USD/năm
thì nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics lại càng lớn. Dự báo, đến năm 2020 hàng
container qua cảng Việt Nam sẽ lên đến 7,7 triệu TEU.
Hiện nay, chi phí cho dịch vụ logistics của Việt Nam chiếm đến hơn 20% cơ
cấu tổng sản phẩm quốc nội, tương đương 50% kim ngạch xuất khẩu. Điều này
cho thấy, dịch vụ logistics có ý nghĩa quan trọng và việc giảm chi phí này sẽ góp
phần tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trong nước.
Tốc độ tăng trưởng của ngành những năm gần đây đạt trung bình 20-25%/năm.

15
Trong đó, bán lẻ là ngành đóng góp không nhỏ vào các hoạt động dịch vụ
logistics.
Hiện nay, hệ thống cở sở hạ tầng, giao thông đang được cải thiện, và nền kinh
tế nước ta đang có những dấu hiệu hồi phục tích cực sau cuộc khủng hoảnh kinh
tế, ngành logistics trong nước được Hiệp hội WCA Family Logistics Networks
đánh giá cao về tiềm năng phát triển, đặc biệt WB còn xếp hạng Việt Nam ở vị trí
53/155 trên quốc tế và thứ 5 trong Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á về nền
kinh tế có hoạt động logistics tích cực.

Cơ hội và thách thức cho DHL Việt Nam:


Trong thực tế thị trường hiện nay, DHL Việt Nam đang đứng trước những cơ
hội, thuận lợi đáng quý, nhưng cũng có những thách thức đáng kể. Cụ thể là:
 Cơ hội:
- Thị trường Việt Nam, theo đánh giá, là một thị trường có tiềm năng lớn, với
tốc độ phát triển mạnh mẽ, đem lại lợi nhuận tích lũy không nhỏ.
- Với lợi thế là thương hiệu mạnh, khả năng đáp ứng chính xác nhu cầu của
khách hàng, DHL luôn có thị phần lớn và lượng khách hàng trung thành đông,
nằm trong “top of mind”, do đó, cơ hội lớn mạnh và bành trướng thị phần là không
nhỏ đối với DHL.
- Những doanh nghiệp trong nước hiện vẩn chưa đủ năng lực, còn các đối thủ
quốc tế thì chưa đủ năng lực cạnh tranh với thế mạnh về hàng không và sự nhạy
bén KHKT của DHL.
- Công nghệ kỹ thuật ngày càng phát triển, đặc biệt là internet, ngày càng trở
thành công cụ hữu hiệu trong tay các nhà kinh doanh thông minh. Trong tình hình
này, tốc độ và uy tín to lớn của DHL là một ưu thế vượt trội.
- Cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông vận tải của nước ta ngày càng được
cải thiện, nền kinh tế đang hồi phục tích cực sau khủng hoảng, nhờ đó, doanh
nghiệp cũng có điều kiện tăng trưởng trở lại.
 Thách thức:

16
- Việc tăng trưởng thị trường đầy tiềm năng không chỉ giúp cho DHL lợi
nhuận mà còn là các đối thủ ngang tầm khác, đem lại sự cạnh tranh không kém
phần gay gắt như trên thế giới tại một thị trường nhỏ.
- Các doanh nghiệp trong nước đang không ngừng nâng cao năng lực quản
lý, tài chính và KHKT nhằm chiếm giữ một thị phần trong thị trường, thu hẹp
phần hoạt động của DHL.
- Các rủi ro về mặt pháp luật, như trường hợp của Trung Quốc.
- Việc chạy đua theo KHKT đem lại lợi ích cao, nhưng chi phí cũng không ít
tốn kém.

Kiến nghị, giải pháp:


- DHL nên tận dụng ưu thế luôn đi đầu về áp dụng KHKT và các giá trị gia
tăng, và chính trị mở rộng thị trường tại những quốc gia tiềm năng.
- Mua lại những thị phần nhỏ, giảm tính cạnh tranh.
- Tăng cường đầu tư nguồn nhân lực, yếu tố quyết định thành bại của doanh
nghiệp, đặc biệt vè quản lý và sử dụng khoa học kỹ thuật.
- Dự báo chính xác về nhu cầu, chính sách giá cần được xem xét kỹ càng đo
thị trường nhạy cảm, đồng thời, luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ vốn có.
- Tiếp tục các dự án Go Green của mình nhằm bảo vệ môi trường, xây dựng
hình ảnh tốt đẹp, đồng thời đem lại lời cam kết chắc chắn cho tương lai
hoạt động lâu dài.

1. DHL Việt Nam..................................................................................................................1


Giới thiệu chung về DHL Việt Nam:.............................................................................1
Sản phẩm và dịch vụ:....................................................................................................2
Vận tải:...................................................................................................................2
2.2.1.1 Đường hàng không:............................................................................2
2.2.1.2 Đường biển:........................................................................................6
2.2.1.3. Đường bộ và đường sắt:....................................................................7
Lưu kho và Phân phối:..................................................................................................7
2.2.2.1 Các hoạt động chuyên dụng:..............................................................7
2.2.2.2 Các hoạt động chia sẻ:.......................................................................8
2.2.2.3 Quản lý giao thông vận tải:................................................................8

17
2.2.2.5 Hệ thống quản lý kho bãi:...................................................................9
2.2.2.6 Bảo hiểm toàn cầu:...........................................................................10
Một số giải pháp logistics của DHL Việt Nam:..........................................................10
Giải pháp cho một số ngành công nghiệp:...........................................................10
2. Kiến nghị........................................................................................................................13
Cơ hội và thách thức cho DHL tại thị trường Việt Nam.............................................13
Thị trường logistics Việt Nam:............................................................................13
Cơ hội và thách thức cho DHL Việt Nam:..........................................................16
Kiến nghị, giải pháp:...........................................................................................17

18

You might also like