You are on page 1of 20

VẬN TẢI

Các công ước vận tải hàng không


BẢO HIỂM Công ước Warszawa 1929
Công ước Montreal 1999

Nhóm 1
Quách Hồng Tâm Anh Hồ Thị Thu Na

Nguyễn Khánh Chi Lê Thị Bảo Tâm

Nguyễn Ngô Quang Hưng Trần Nguyễn Quỳnh Trâm


BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN

Tỷ lệ
STT Thành viên Nội dung phân công hoàn thành
(%)

Quách Hồng Tâm Anh - Chứng từ vận chuyển


1 31201024533 - Kiểm tra power point 100
anhquach.31201024533@st.ueh.edu.vn - Kiểm tra nội dung word

- Vận tải đa phương thức


Nguyễn Khánh Chi
- Các điều khoản, quy định
2 31201023207 100
chung và cuối cùng
chinguyen.31201023207@st.ueh.edu.vn
- Tổng hợp nội dung word

Nguyễn Ngô Quang Hưng - Liên hệ thực tiễn


3 31201024538 - Kiểm tra nội dung word 100
hungnguyen.31201024538@st.ueh.edu.vn - Thuyết trình

Hồ Thị Thu Na - Chứng từ vận chuyển


4 31201024547 - Kiểm tra power point 100
naho.31201024547@st.ueh.edu.vn - Kiểm tra nội dung word

Lê Thị Bảo Tâm - Tổng quan


5 31201024551 - Khiếu nại và kiện tụng 100
tamle.31201024551@st.ueh.edu.vn - Làm power point

Trần Nguyễn Quỳnh Trâm - Trách nhiệm người


31201021047 chuyên chở
6 100
tramtran.31201021047@st.ueh.edu.vn - Kiểm tra power point
(Nhóm trưởng) - Kiểm tra nội dung word
MỤC LỤC
1. Tổng quan ........................................................................................................................................ 1
1.1. Hoàn cảnh ra đời ....................................................................................................................... 1
1.2. Phạm vi áp dụng ........................................................................................................................ 1
1.3. Mục đích .................................................................................................................................... 2
2. Nội dung chính ................................................................................................................................. 2
2.1. Chứng từ vận chuyển................................................................................................................. 2
2.1.1. Vé hành khách .................................................................................................................... 2
2.1.2. Vé hành lý ........................................................................................................................... 3
2.1.2. Vận đơn hàng không ........................................................................................................... 3
2.2. Trách nhiệm người vận chuyển ................................................................................................. 8
2.2.1. Thời hạn trách nhiệm (Về mặt thời gian và không gian đối với hàng hóa) ........................ 8
2.2.2. Cơ sở trách nhiệm (Khi có thiệt hại xảy ra)........................................................................ 9
2.2.3. Giới hạn trách nhiệm (Quy định số tiền lớn nhất mà người vận chuyển phải bồi thường
cho một đơn vị hàng hoá trong trường hợp tính chất và trị giá không được kê khai trên vận đơn
hàng không) ................................................................................................................................ 10
2.3. Khiếu nại và kiện tụng người chuyên chở hàng không ........................................................... 12
2.3.1. Khiếu nại ........................................................................................................................... 12
2.3.2. Thời hạn khiếu nại người chuyên chở hàng không .......................................................... 13
2.3.3. Ðối tượng khiếu nại .......................................................................................................... 13
2.3.4. Nơi kiện ............................................................................................................................ 13
2.4. Vận tải đa phương thức ........................................................................................................... 14
2.5. Các điều khoản, quy định chung và cuối cùng ........................................................................ 14
2.5.1. Áp dụng bắt buộc .............................................................................................................. 14
2.5.2. Bảo hiểm ........................................................................................................................... 14
2.5.3. Việc vận chuyển được thực hiện trong hoàn cảnh đặc biệt .............................................. 14
2.5.4. Xác định thời gian............................................................................................................. 15
2.5.5. Những điều khoản cuối cùng ............................................................................................ 15
3. Liên hệ thực tiễn - Việt Nam sử dụng công ước nào? .................................................................. 16
DANH MỤC THAM KHẢO............................................................................................................. 17
1. Tổng quan
1.1. Hoàn cảnh ra đời
Là công ước quốc tế quy định về trách nhiệm bồi thường trong vận tải quốc tế của hãng hàng
không đối với việc chịu trách nhiệm trong trường hợp gây cái chết hoặc thương tật cho hành khách,
mất mát hoặc hư hỏng hành lý và sự chậm trễ, công ước Warszawa được ký tại Warszawa, Ba Lan
ngày 12/10/1929 với 152 quốc gia thành viên trên toàn thế giới.
Sau đó, công ước Warszawa đã được sửa đổi bởi công ước Montreal. Công ước Montreal là
một hiệp ước đa phương được thông qua bởi một cuộc họp ngoại giao của các quốc gia thành viên
ICAO vào năm 1999. Sau ngày 28/05/1999, Công ước được mở cho tất cả các quốc gia ký tại Trụ
sở của Tổ chức hàng không Dân dụng Quốc tế ở Montreal. Nó bảo tồn hầu hết các khía cạnh của
công ước Warszawa nhưng nhấn mạnh vào quyền của người tiêu dùng.
1.2. Phạm vi áp dụng
Công ước Warszawa
Công ước này được áp dụng đối với:
- Tất cả việc vận chuyển quốc tế bằng máy bay, người, hành lý, hàng hóa để kiếm lời. Công
ước cũng áp dụng đối với việc vận chuyển bằng máy bay không nhằm mục đích kiếm lời do
một doanh nghiệp vận tải hàng không tiến hành.
- Việc vận chuyển do Nhà nước hoặc tổ chức được thành lập một cách hợp pháp theo công luật.
Công ước này không áp dụng với:
- Việc vận chuyển được tiến hành theo những điều kiện của bất kỳ Công ước quốc tế về bưu
điện nào.
- Ngoài ra, việc vận chuyển không có điểm dừng theo thỏa thuận ký kết giữa các lãnh thổ thuộc
chủ quyền, bá quyền, quyền ủy trị hoặc ủy thác của cùng một bên ký kết sẽ không được coi là
việc vận chuyển quốc tế nhằm mục đích của Công ước này.
Việc vận chuyển do nhiều người vận chuyển hàng không liên tiếp thực hiện được coi là một việc
vận chuyển không gián đoạn, nếu có được các bên ký kết coi là một khai thác đơn hoặc được thỏa
thuận dưới dạng một hợp đồng đơn, hoặc dưới hình thức một số hợp đồng và nó không mất tính
chất quốc tế chỉ vì một hợp đồng hoặc một số hợp đồng được thực hiện hoàn toàn trong một lãnh
thổ thuộc chủ quyền, bá quyền, quyền ủy trị hoặc ủy thác của cùng một bên ký kết.
Công ước Montreal
Giống với công ước Warszawa, Montreal cũng có phạm vi áp dụng trên, thêm vào đó Công ước
này cũng áp dụng cho vận chuyển bằng đường hàng không được chịu trách nhiệm bởi một người
không có trong hợp đồng chuyên chở theo các điều khoản quy định.

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 1


1.3. Mục đích
Hai công ước này thừa nhận tầm quan trọng của việc đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng
trong vận chuyển quốc tế bằng đường hàng không và các yêu cầu cho việc bồi thường thỏa đáng
dựa trên nguyên tắc.
Khẳng định lại mong muốn đối với sự phát triển có trật tự trong vận tải hàng không quốc tế và sự
lưu thông thông suốt của hành khách, hành lý và hàng hóa
Tin tưởng rằng những hành động của tập thể của các nước thành viên là để hài hòa hơn và hệ
thống hóa một số quy tắc quản lý vận chuyển quốc tế để đạt được sự cân bằng hợp lý của lợi ích.
2. Nội dung chính
2.1. Chứng từ vận chuyển
Những quy định về chứng từ vận chuyển được quy định trong chương 2 với ba nội dung chính:
Vé hành khách, vé hành lý và vận đơn hàng không.
Về hành khách và hành lý: Các quy định về chứng từ của hành khách và hành lý đều được
Công ước Warszawa 1929 và Công ước Montreal quy định tại chương 2, điều 3 và điều 4 với
những nội chính bao gồm: các chi tiết trên vé của hành khách và hành lý và giới hạn trách nhiệm
của người vận chuyển.
Về vận đơn hàng không: Phần vận đơn hàng không trong hai công ước được quy định tại
Chương 2 từ điều 5 đến điều 16 gồm những nội dung: Các chứng từ hàng hóa, nội dung vận đơn
hàng không và biên lai hàng hóa, chứng từ liên quan đến bản chất hàng hóa, mô tả nội dung vận
đơn hàng không, chứng từ cho nhiều bưu kiện, việc không tuân thủ các yêu cầu chứng từ, trách
nhiệm cho những chi tiết của chứng từ, giá trị chứng cứ của chứng từ, quyền loại bỏ hàng hóa, giao
hàng, thực hiện quyền của người gửi hàng và người nhận hàng, mối quan hệ giữa người gửi hàng và
người nhận hàng hoặc mối quan hệ chung với bên thứ ba và thủ tục hải quan, công an và các cơ
quan chức năng có thẩm quyền khác.
2.1.1. Vé hành khách
Công ước Warszawa
Người vận chuyển phải giao cho hành khách vé gồm các chi tiết sau:
a. Nơi và ngày xuất vé;
b. Nơi khởi hành và nơi đến;
c. Các điểm dừng thỏa thuận, với điều kiện là người vận chuyển có thể bảo lưu quyền thay đổi
các điểm dừng trong trường hợp cần thiết và không ảnh hưởng tới tính chất quốc tế của vận
chuyển;
d. Tên và địa chỉ của người vận chuyển hoặc các người vận chuyển;
e. Một tuyên bố rằng việc vận chuyển lệ thuộc vào các quy tắc liên quan tới trách nhiệm mà
Công ước này xác lập.

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 2


Vé bị mất hoặc bị thiếu sẽ không ảnh hưởng tới sự tồn tại hoặc giá trị của hợp đồng vận chuyển.
Nếu người vận chuyển chấp nhận hành khách không có vé hành khách mà vé đó đã được giao, thì
người vận chuyển không có quyền vận dụng những điều kiện của Công ước này để loại bỏ hoặc hạn
chế trách nhiệm của mình.
Công ước Montreal
* Như điều 3 công ước Warszawa 1929, Montréal cũng có quy định trên và có bổ sung thêm:
Nếu địa điểm khởi hành và điểm đến nằm trong lãnh thổ của một nước thành viên, một hoặc
nhiều điểm dừng được thỏa thuận trong lãnh thổ của một nước thành viên khác, thì phải có dấu hiệu
của ít nhất một điểm dừng như vậy.
2.1.2. Vé hành lý
Công ước Warszawa
Nếu vận chuyển hành lý không phải là những vật dụng cá nhân hành khách tự mang theo thì
người vận chuyển phải trao vé hành lý. Và sẽ có 2 bản giống nhau cho người vận chuyển và hành
khách.
Vé hành lý bao gồm những chi tiết sau:
a. Nơi và ngày xuất vé;
b. Nơi khởi hành và nơi đến;
c. Tên và địa chỉ của người vận chuyển hoặc các người vận chuyển;
d. Số của vé hành khách;
e. Một tuyên bố rằng hành lý phải được giao cho người giữ vé hành lý này;
f. Số và trọng lượng của các kiện;
g. Giá trị kê khai theo Điều 22 (2);
h. Một tuyên bố rằng việc vận chuyển lệ thuộc vào các quy tắc liên quan tới trách nhiệm mà
Công ước này xác lập.
Việc mất vé hoặc bị thiếu và không có vé hành lý được quy định như vé hành khách ở trên.
Công ước Montreal
* Như điều 4 công ước Warszawa 1929, Montréal cũng có quy định trên và có bổ sung thêm:
Đối với vận chuyển hàng hóa, vận đơn hàng không phải được giao.
Bất kỳ phương tiện nào khác có chứa đựng những ghi chép về việc chuyên chở đã được thực
hiện có thể được thay thế cho việc cung cấp một vận đơn hàng không.
2.1.2. Vận đơn hàng không
Về nội dung vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa
Công ước Warszawa

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 3


Mỗi người vận chuyển hàng hóa có quyền yêu cầu người gửi hàng lập và giao cho mình một
chứng từ gọi là “vận đơn hàng không”; mỗi người gửi hàng có quyền yêu cầu người vận chuyển
chấp nhận chứng từ này.
Việc thiếu, không hợp quy cách và mất vận đơn hàng không không ảnh hưởng đến sự tồn tại,
hoặc giá trị của hợp đồng vận chuyển phụ thuộc vào các quy định của Điều 9, tuy nhiên còn bị các
quy tắc của Công ước này điều chỉnh.
Công ước Montreal
Như công ước Warszawa, Montreal cũng có những quy định trên và có những chi tiết bổ sung
về:
Nội dung vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa
Vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa bao gồm:
- Một dấu hiệu về những nơi đi và nơi đến;
- Nếu địa điểm khởi hành và điểm đến nằm trong lãnh thổ của một nước thành viên, một hoặc
nhiều điểm dừng được thỏa thuận trong lãnh thổ của một nước thành viên khác, phải có một
dấu hiệu của ít nhất một nơi dừng như vậy
- Thông tin về trọng lượng của lô hàng
Chứng từ liên quan đến bản chất của hàng hóa
Người gửi hàng có thể được yêu cầu, nếu cần thiết để đáp ứng các thủ tục của hải quan, cảnh sát
và các cơ quan công quyền tương tự, cần cung cấp chứng từ chỉ rõ tính chất của hàng hóa. Điều
khoản này quy định người vận chuyển không có trách nhiệm, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm pháp lý
nào phát sinh từ đó.
Về mô tả của vận đơn hàng không
Với nội dung này công ước Warszawa và Montreal có quy định giống nhau:
Người gửi hàng phải lập ba bộ vận đơn hàng không và giao vận đơn hàng không cùng với hàng
hóa.
Bộ thứ nhất ghi “giành cho người vận chuyển” và do người gửi hàng ký. Bộ thứ hai ghi “giành
cho người nhận hàng” do người gửi hàng và người vận chuyển cùng ký và gửi kèm theo hàng hóa.
Bộ thứ ba do người vận chuyển ký và người vận chuyển trao cho người gửi hàng sau khi hàng được
nhận.
Chữ ký của người vận chuyển và người gửi hàng có thể đánh máy hoặc đóng dấu.
Theo yêu cầu của người gửi hàng, nếu người vận chuyển lập vận đơn hàng không, thì người vận
chuyển được coi là đã thay mặt người gửi hàng làm như vậy, trừ khi có chứng minh ngược lại.
Về chứng từ cho nhiều bưu kiện
Công ước Warszawa

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 4


Người vận chuyển hàng hóa có quyền yêu cầu người gửi hàng lập vận đơn hàng không riêng khi
có hai kiện hàng trở lên.
Công ước Montreal
* Như công ước Warszawa, Montreal cũng có quy định trên và có bổ sung thêm:
Người gửi hàng có quyền yêu cầu người vận chuyển giao biên lai hàng hóa riêng biệt khi sử
dụng các phương tiện khác nêu tại khoản 2 Điều 4 (của công ước Montreal).
Về chi tiết của vận đơn hàng không
Công ước Warszawa
Vận đơn hàng không bao gồm những chi tiết sau:
a. Nơi và ngày lập;
b. Nơi đi và nơi đến;
c. Các nơi dùng thỏa thuận, với điều kiện người vận chuyển có thể bảo lưu quyền thay đổi các
nơi dùng trong trường hợp cần thiết và nếu người vận chuyển thực hiện quyền đó, thì việc
thay đổi nơi dừng không ảnh hưởng đến việc tước bỏ tính chất quốc tế của vận chuyển;
d. Tên và địa chỉ của người gửi hàng;
e. Tên và địa chỉ của người vận chuyển thứ nhất;
f. Tên và địa chỉ của người nhận hàng nếu có yêu cầu như vậy;
g. Bản chất của hàng hóa;
h. Số lượng và phương thức đóng gói và ký mã hiệu chi tiết hoặc số của các kiện hàng;
i. Trọng lượng, số lượng và khối lượng hoặc kích thước hàng hóa;
j. Điều kiện bên ngoài của hàng hóa và hình thức đóng gói;
k. Nếu đã thoả thuận, thì cước phí, ngày và nơi thanh toán và người thanh toán;
l. Nếu hàng được gửi thanh toán vào lúc giao hàng, thì giá hàng và nếu trường hợp có yêu cầu
chi phí phải trả.
m. Giá trị kê khai theo Điều 22 (2);
n. Số bộ vận đơn hàng không;
o. Các chứng từ đưa cho người vận chuyển kèm theo vận đơn hàng không;
p. Thời gian ấn định hoàn thành việc vận chuyển và tóm tắt hành trình nếu vấn đề này đã
được thỏa thuận;
q. Lời tuyên bố rằng việc vận chuyển thường lệ thuộc vào những quy tắc liên quan tới trách
nhiệm mà Công ước này lập nên.
Công ước Montreal
Khách với công ước Warszawa, công ước Montreal lồng ghép yêu cầu về nội dung chi tiết của
vận đơn hàng không tại các điều khoản trước đó mà không có quy định tại điều khoản cụ thể.
Về việc không tuân thủ các yêu cầu chứng từ

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 5


Do công ước Montreal không có quy định cụ thể về nội dung của vận đơn hàng không như công
ước Warszawa nên nội dung về việc không tuân thủ các yêu cầu của chứng từ cũng có sự khác
nhau.
Công ước Warszawa
Nếu người vận chuyển nhận hàng không có vận đơn hàng không đã được lập hoặc nếu vận đơn
hàng không không ghi mọi chi tiết nêu từ điểm (a) đến (i) và (p) của Điều 8 thì người vận chuyển sẽ
không được quyền vận dụng những quy định này của Công ước này để loại bỏ hoặc hạn chế trách
nhiệm của mình.
Công ước Montreal
Việc không tuân thủ các quy định từ Điều 4 đến Điều 8 sẽ không ảnh hưởng đến sự tồn tại hoặc
hiệu lực của hợp đồng vận chuyển, tuy nhiên, sẽ phải tuân theo các quy tắc của Công ước này, bao
gồm cả những quy định liên quan đến giới hạn trách nhiệm.
Về trách nhiệm cho những chi tiết của chứng từ
Công ước Warszawa
Người gửi hàng chịu trách nhiệm về sự chính xác của các chi tiết và các lời khai liên quan đến
hàng hóa mà người đó điền vào vận đơn.
Người gửi hàng phải chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại mà người vận chuyển hoặc bất kỳ người
nào khác phải gánh chịu do khai không hợp quy cách, sai hoặc không đầy đủ mọi chi tiết và các lời
khai.
Công ước Montreal
* Như công ước Warszawa 1929, Montréal cũng có quy định trên và có bổ sung thêm:
Người gửi hàng chịu trách nhiệm về độ chính xác của các chi tiết và tuyên bố liên quan đến hàng
hóa do mình hoặc nhân danh họ trong vận đơn hàng không hoặc do họ cung cấp hoặc thay mặt
người vận chuyển để ghi vào biên nhận hàng hóa hoặc ghi vào hồ sơ được lưu giữ bằng các phương
tiện khác nêu tại khoản 2 Điều 4. Những điều trên cũng sẽ được áp dụng khi người thay mặt người
gửi hàng đồng thời là đại lý của người chuyên chở.
Người gửi hàng sẽ bồi thường cho người vận chuyển về mọi thiệt hại mà người vận chuyển phải
gánh chịu do sai sót của người gửi hàng gây nên hoặc bất kỳ người nào khác mà người vận chuyển
bị ràng buộc trách nhiệm pháp lý, bởi lý do về sự bất thường, sự không chính xác hoặc không đầy
đủ của các chi tiết kê khai do người gửi hàng hoặc đại diện của người gửi hàng.
Theo quy định của khoản 1 và khoản 2 Điều này, người vận chuyển phải bồi thường cho người
gửi hàng mọi thiệt hại mà người gửi hàng phải gánh chịu, hoặc bất kỳ người nào khác mà người gửi
hàng phải chịu trách nhiệm, do sự bất thường, không chính xác hoặc không đầy đủ của các thông tin
cụ thể. và các tuyên bố do người vận chuyển hoặc đại diện cho người vận chuyển ghi vào biên nhận
hàng hóa hoặc trong hồ sơ được lưu giữ bằng các phương tiện khác nêu tại khoản 2 Điều 4.

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 6


Về giá trị chứng cứ của chứng từ
Công ước Warszawa và công ước Montreal giống nhau về nội dung này.
Vận đơn hàng không là bằng chứng hiển nhiên của việc ký kết hợp đồng về việc tiếp nhận hàng
hóa và các điều kiện vận chuyển.
Những lời khai trong vận đơn hàng không liên quan đến trọng lượng, kích thước và bao gói hàng
hóa, cũng như chi tiết liên quan tới số kiện là bằng chứng hiển nhiên của các sự thật đã kê khai;
những chi tiết liên quan đến số lượng, khối lượng và điều kiện hàng hóa không tạo nên bằng chứng
để kiện người vận chuyển trừ khi những chi tiết trên đã được ghi trong vận đơn hàng không và đã
được người vận chuyển với sự chứng kiến của người gửi hàng kiểm tra hoặc các chi tiết đó liên
quan đến điều kiện rõ ràng của hàng hóa.
Về quyền loại bỏ hàng hóa
Công ước Warszawa và công ước Montreal giống nhau về nội dung này.
Phụ thuộc vào trách nhiệm của người gửi hàng thực hiện mọi nghĩa vụ theo hợp đồng vận
chuyển, người gửi hàng có quyền định đoạt hàng hóa bằng cách lấy hàng lại tại cảng hàng không đi
hoặc đến, hoặc yêu cầu giao tại nơi đến hoặc trong hành trình cho một người khác người nhận có
tên trong vận đơn, hoặc bằng cách yêu cầu vận chuyển chở lại cảng hàng không khởi hành. Người
gửi hàng không được quyền định đoạt hàng hóa theo cách trên khi gây tổn hại tới người vận chuyển
hoặc người gửi hàng khác và người gửi hàng phải thanh toán mọi chi phí khi thực hiện quyền này.
Nếu không thể thực hiện các mệnh lệnh trên của người gửi hàng, thì người vận chuyển phải
thông báo ngay lập tức cho người gửi hàng biết.
Nếu người vận chuyển tuân theo lệnh của người gửi hàng định đoạt hàng hóa mà không yêu cầu
xuất trình bộ vận đơn hàng không đã trao cho người gửi hàng, thì người vận chuyển phải chịu trách
nhiệm về mọi thiệt hại có thể xảy ra trong khi thi hành mệnh lệnh đối với bất kỳ người nào có
quyền sở hữu hợp pháp bộ vận đơn hàng không đó, điều này không tổn hại đến quyền đòi lại từ
người gửi hàng.
Quyền giành cho người gửi hàng bị đình chỉ vào lúc quyền của người nhận hàng bắt đầu theo
Điều 13 dưới đây. Tuy nhiên, nếu người nhận hàng từ chối nhận vận đơn hàng không hoặc hàng
hóa, nếu người vận chuyển không thể liên lạc được với người nhận hàng, thì người gửi hàng tiếp tục
quyền định đoạt hàng hóa.
Về giao hàng
Công ước Warszawa và công ước Montreal giống nhau về nội dung này.
Trừ những trường hợp nói tại Điều 12, khi hàng hóa tới địa điểm đến, người nhận hàng được
quyền yêu cầu người vận chuyển trao cho mình vận đơn hàng không và hàng hóa, đồng thời thanh
toán các khoản lệ phí và tuân theo các điều kiện vận chuyển ghi trong vận đơn.

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 7


Trừ khi có thỏa thuận khác, người vận chuyển có nhiệm vụ thông báo cho người nhận hàng ngay
sau khi hàng tới.
Nếu người vận chuyển thừa nhận mất hàng hoặc nếu hàng hóa không tới sau bảy ngày kể từ
ngày lẽ ra hàng phải tới thì người nhận hàng được quyền khởi kiện người vận chuyển theo hợp đồng
vận chuyển.
Về thực hiện quyền của người gửi hàng và người nhận hàng
Công ước Warszawa và công ước Montreal giống nhau về nội dung này.
Người gửi hàng và người nhận hàng có thể thực hiện tương ứng tất cả các quyền nêu tại các Điều
12 và 13 bằng tên của chính mình hoặc hành động cho quyền lợi của chính mình hoặc cho quyền lợi
của người khác, miễn là thực hiện nghĩa vụ mà hợp đồng đã xác định
Về mối quan hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng hoặc mối quan hệ chung với bên
thứ ba
Công ước Warszawa và công ước Montreal giống nhau về nội dung này.
Các Điều 12, 13 và 14 không ảnh hưởng đến quan hệ của người gửi hàng và người nhận hàng
với nhau hoặc những quan hệ với người thứ ba mà quyền lợi của họ bắt nguồn hoặc từ người gửi
hàng hoặc từ người nhận hàng.
Những quy định của các Điều 12, 13 và 14 chỉ có thể thay đổi bằng cách quy định trong vận đơn
hàng không.
Về thủ tục hải quan, công an và các cơ quan chức năng có thẩm quyền khác
Công ước Warszawa và công ước Montreal giống nhau về nội dung này.
Người gửi hàng phải cung cấp tin tức và gửi kèm theo vận đơn hàng không những chứng từ cần
thiết để đáp ứng các thủ tục hải quan, thuế nhập cảnh hoặc cảnh sát trước khi hàng có thể được giao
cho người nhận hàng. Người gửi hàng phải chịu trách nhiệm với người vận chuyển về mọi thiệt hại
do việc thiếu, không đầy đủ hoặc không hợp quy cách của bất kỳ thông tin hoặc chứng từ nào trừ
khi thiệt hại là do lỗi của người vận chuyển và đại lý của họ.
Người vận chuyển không có nghĩa vụ thẩm tra việc đúng hoặc đủ các thông tin hoặc chứng từ
như vậy.
2.2. Trách nhiệm người vận chuyển
Về trách nhiệm của người vận chuyển, Công ước Warszawa 1929 quy định tại chương 3, từ điều
17 đến điều 25 với ba nội dung chính bao gồm: thời hạn trách nhiệm, cơ sở trách nhiệm, và giới hạn
trách nhiệm của người vận chuyển. Đối với công ước Montreal thì những điều này được quy định
tại chương 3, từ điều 17 đến điều 28.
2.2.1. Thời hạn trách nhiệm (Về mặt thời gian và không gian đối với hàng hóa)
Công ước Warszawa

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 8


Người vận chuyển sẽ phải chịu trách nhiệm với hàng hóa trong quá trình vận chuyển bằng máy
bay với phạm vi hàng hóa nằm trong sự bảo quản của người vận chuyển tại cảng hàng không, trong
máy bay, hay bất cứ đâu (trường hợp máy bay phải hạ cánh ngoài cảng hàng không).
Việc vận chuyển bằng máy bay sẽ không mở rộng tới các việc vận chuyển khác (Đường bộ,
đường biển, hay đường sông) tiến hành ngoài cảng hàng không. Tuy nhiên, trong khi thực hiện hợp
đồng vận chuyển bằng bay, nếu việc vận chuyển đó xảy ra nhằm mục đích lấy, giao hay chuyển tải
hàng thì thiệt hại sẽ được tính là kết quả của sự kiện xảy ra trong quá trình vận chuyển bằng máy
bay.
Công ước Montreal
* Như công ước Warszawa, Montreal cũng có những quy định trên và có bổ sung thêm:
Nếu người vận chuyển không có sự đồng ý của người gửi hàng, thay thế việc chuyên chở khác
cho toàn bộ hoặc một phần quá trình chuyên chở đã được dự kiến bởi sự đồng ý giữa các bên để
chuyên chở bằng đường hàng không, thì phương thức chuyên chở bằng phương tiện khác đó sẽ
được coi là một phần của quá trình chuyên chở bằng đường hàng không.
2.2.2. Cơ sở trách nhiệm (Khi có thiệt hại xảy ra)
Công ước Warszawa
Người vận chuyển sẽ phải chịu trách nhiệm khi:
- Hành khách tử vong, thương tật nếu tai nạn gây ra ở trên máy bay hoặc trong quá trình xếp và
dỡ tải đang diễn ra.
- Mất hành lý, hư hỏng nếu sự việc xảy ra trong quá trình vận chuyển bằng máy bay.
- Chậm trễ hàng hóa trong quá trình vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa.
Người vận chuyển sẽ không phải chịu trách nhiệm khi:
- Chứng minh được mình cũng như đại lý của mình đã áp dụng mọi biện pháp để tránh thiệt hại
hoặc đã không thể áp dụng các biện pháp như vậy.
- Chứng minh được rằng thiệt hại xảy ra là do lỗi trong việc điều khiển, chỉ huy máy may (hoa
tiêu), hay trong việc vận hành và trong mọi phương diện khác mà phía vận chuyển và đại lý
của họ đã cố gắng áp dụng mọi biện pháp cần thiết.
Ngoài ra, nếu người vận chuyển có thể chứng minh nguyên nhân thiệt hại đến từ người bị tổn
thương gây ra hay góp phần gây ra thì có thể sẽ không phải chịu trách nhiệm hoặc sẽ chỉ chịu một
phần trách nhiệm, theo quy định của pháp luật.
Công ước Montreal
* Như công ước Warszawa, Montreal cũng có những quy định trên và có bổ sung thêm:
Người vận chuyển sẽ phải chịu trách nhiệm:

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 9


- Đối với trường hợp hành lý đã được kê khai bị mất mát, hư tổn, thì người vận chuyển chỉ có
trách nhiệm với những tổn thất của các hành lý (chứng minh được) thuộc thời gian trách
nhiệm của người vận chuyển.
- Đối với những hành lý không được kê khai, người vận chuyển sẽ có trách nhiệm khi tổn thất
gây ra là do lỗi từ phía người vận chuyển (người vận chuyển, công nhân, đại lý của người vận
chuyển).
Hành khách sẽ có quyền đòi người vận chuyển thực hiện những quyền của mình trong hợp đồng
vận chuyển khi người vận chuyển thừa nhận mất mát của hành lý có kê khai, hay nếu hành lý có kê
khai chưa đến nơi sau hạn cuối 21 ngày kể từ ngày giao hẹn rằng lẽ ra nó phải đến.
✮ Nếu không có ghi chú gì khác, “hành lý” bao gồm hành lý đã kê khai và chưa kê khai.
Người vận chuyển sẽ không phải chịu trách nhiệm:
- Với những tổn thất gây ra với nguyên nhân từ bên trong hành lý (nội tỳ, chất lượng, hay sự
thiếu sót của hành lý).
Khi chứng minh được sự thiệt hại, mất mát hay tổn thất hàng hóa là do một hoặc hơn những điều
sau:
- Ấn tỳ, chất lượng hoặc thiếu sót của hàng hóa đó.
- Việc đóng gói một cách thiếu sót hàng hóa bởi một người khác, không phải người chuyên chở
hoặc nhân công hay đại lý của người chuyên chở.
- Chiến tranh hoặc xung đột vũ trang.
- Hành động của cơ quan có thẩm quyền thực hiện liên quan đến việc xuất, nhập hoặc quá cảnh
của hàng hóa.
2.2.3. Giới hạn trách nhiệm (Quy định số tiền lớn nhất mà người vận chuyển phải bồi
thường cho một đơn vị hàng hoá trong trường hợp tính chất và trị giá không được kê khai trên vận
đơn hàng không)
Công ước Warszawa
Trong vận chuyển hành khách
Đối với mỗi hành khách, giới hạn sẽ là một khoản 125.000 Franc phù hợp với luật tòa án mà vụ
kiện được thụ lý, thiệt hại được quyết định thanh toán bằng hình thức trả theo định kỳ, giá trị tiền
tương ứng của việc thanh toán nêu trên không được vượt quá 125.000 Franc. Tuy nhiên, do hợp
đồng đặc biệt, người vận chuyển và hành khách có thể thỏa thuận giới hạn trách nhiệm cao hơn.
Trong việc vận chuyển hành lý ký gửi và hàng hóa
Đối với mỗi một kilôgam, giới hạn sẽ là một khoản 250 Franc, trừ khi người gửi hàng công bố
giá trị vào lúc giao hàng cho người vận chuyển và trả một khoản tiền bổ sung nếu có yêu cầu. Trong
trường hợp này, người vận chuyển sẽ chịu trách nhiệm trả một khoản tiền không vượt quá giá trị đã
kê khai trên vận đơn, trừ khi người vận chuyển chứng minh được rằng khoản tiền bồi thường đó lớn

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 10


hơn giá trị thực tế của hành lý người gửi giao hàng. Đối với đồ vật mà khách hàng tự bảo quản,
trách nhiệm giới hạn sẽ là 5000 Franc.
✮ Franc: Đồng Franc Pháp chứa 62 miligam vàng, độ tinh khiết 900/1000.
✮ Những khoản tiền đề cập ở trên đều có thể được chuyển ra bất kỳ tiền tệ quốc gia nào và làm
tròn số.
Ngoài ra, nếu người vận chuyển cố ý hàng hoá bị tổn thất thì họ sẽ không được hưởng giới hạn
trách nhiệm nói trên.
Công ước Montreal
Trong vận chuyển hành khách
Trường hợp tử vong, thương tích của hành khách thì đối với mỗi hành khách, giới hạn trách
nhiệm sẽ không vượt quá 100.000 SDR. Và người vận chuyển sẽ không phải chịu trách nhiệm cho
những tổn thất xảy ra (quy định từ điều 1 đến điều 12) mà nó vượt quá 100.000 SDR cho mỗi hành
khách, khi chứng minh được:
- Tổn thất không phải do sự lơ là hay hành động sai trái khác hay không làm tròn trách nhiệm
của người vận chuyển hay nhân công hay đại lý của người chuyên chở.
- Tổn thất do sự lơ là hay không làm tròn trách nhiệm của mình do đơn phương bên thứ ba gây
ra.
Trong việc vận chuyển hành lý ký gửi và hàng hóa
Trường hợp tổn thất gây ra bởi sự trì hoãn vận chuyển, giới hạn trách nhiệm là 4.150 SDR cho
mỗi hành khách.
Trường hợp hư hại, mất mát hay tổn thất hay hoãn chuyên chở trong lúc vận chuyển, giới hạn
trách nhiệm là 1.000 SDR cho mỗi hành khách và 17 SDR/kg, trừ khi hành khách đã hoàn thành
bản ghi chú lãi suất khi vận chuyển tới đích và trả một khoản tiền bổ sung trong trường hợp cần
thiết khi hành lý đã kê khai được giao cho người chuyên chở. Trong trường hợp này, người vận
chuyển sẽ có trách nhiệm trả một khoản tiền không vượt quá khoản tiền đã được kê khai trên vận
đơn trước đó, trừ khi người vận chuyển chứng minh được số tiền đó lớn hơn lãi suất thực tế của
hành khách khi vận chuyển tới đích.
Trường hợp hư hại, mất mát hay tổn thất hay hoãn chuyên chở đối với một phần hàng hóa, hay
bất cứ vật thể nào chứa trong đó thì trọng lượng trong việc xác định số lượng trong giới hạn trách
nhiệm sẽ là tổng trọng lượng toàn phần của kiện hàng hoặc những kiện hàng liên quan. Tuy nhiên,
nếu sự hư hại, mất mát hay tổn thất hay hoãn chuyên chở đối với một phần hàng hóa, hay bất cứ vật
thể nào chứa trong đó, ảnh hưởng tới giá trị của của các kiện hàng khác được ghi trên cùng vận đơn
hàng không, hay biên hay, hay một biên bản tương tự (khoản 2 điều 4), thì tổng trọng lượng của
kiện hàng đó hay những kiện hàng đó cũng được tính vào trọng lượng xem xét để xác định giới hạn
trách nhiệm.

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 11


Nguyên đơn sẽ chịu toàn bộ hoặc một phần chi phí xét xử hay các chi phí khác của vụ kiện,
kể cả lãi suất.
✮ Tiền tệ được đề cập ở trên xét theo Quyền rút vốn đặc biệt được định nghĩa bởi Quỹ tiền tệ
quốc tế. Giá trị của đồng tiền quốc gia của một nước tham gia IMF sẽ được tính theo phương pháp
định giá được áp dụng bởi IMF. Giá trị của đồng tiền quốc gia (theo SDR) không phải thành viên
của IMF sẽ được tính theo phương pháp của quốc gia đó.
✮ Nếu các quốc gia không phải thành viên của IMF, giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển
trong khung pháp lý của đất nước, lãnh thổ sẽ được ấn định số tiền là 1.500.000 đơn vị tiền tệ mỗi
hành khách (trường hợp tử vong, thương tích), 65.500 đơn vị tiền tệ mỗi hành khách (trường hợp
tổn thất gây ra bởi sự trì hoãn vận chuyển), 15.000 đơn vị tiền tệ mỗi hành khách và 250 đơn vị tiền
tệ mỗi kilogam (trường hợp hư hại, mất mát hay tổn thất hay hoãn chuyên chở trong lúc vận
chuyển).
2.3. Khiếu nại và kiện tụng người chuyên chở hàng không
Việc khiếu nại và kiện tụng người chuyên chở hàng không được quy định tại chương 3, điều 26
đến 30 trong Công ước Warszawa 1929, còn đối với công ước Montreal thì được quy định từ điều
29 đến 37.
2.3.1. Khiếu nại
Khiếu nại là việc làm cần thiết và quan trọng của người đi nhận hàng khi hàng hoá bị tổn thất và
giao trễ trong quá trình vận chuyển. Khiếu nại mở đường cho việc kiện tụng sau này.
Để khiếu nại có hiệu quả thì việc khiếu nại phải tiến hành theo đúng thủ tục và thời hạn được
quy định như sau:
Công ước Warszawa
Việc người được quyền giao hành lý hoặc hàng hóa nhận hàng mà không khiếu nại gì sẽ là bằng
chứng rõ ràng rằng hàng hóa hoặc hành lý đã được giao trong điều kiện tốt và phù hợp với chứng từ
vận chuyển.
Trong trường hợp thiệt hại, người được quyền nhận hàng phải khiếu nại với người vận chuyển
ngay sau khi đã phát hiện ra thiệt hại và muộn nhất trong vòng ba ngày kể từ ngày nhận đối với
hành lý và bảy ngày kể từ ngày nhận đối với hàng hóa. Trong trường hợp chậm trễ, đơn khiếu nại
phải làm muộn nhất là trong vòng mười bốn ngày kể từ ngày mà hành lý hoặc hàng hóa lẽ ra phải
được đặt dưới sự định đoạt của người nhận.
Mỗi đơn khiếu nại phải được lập thành văn bản đúng với chứng từ vận chuyển hoặc bằng thông
báo riêng bằng văn bản gửi trong thời gian nói trên.
Nếu không khiếu nại vào những thời gian nêu trên, thì không khởi kiện nào đối với người vận
chuyển được coi là hợp pháp, trừ trường hợp người vận chuyển gian lận.

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 12


Công ước Montreal
* Như công ước Warszawa, Montreal cũng có những quy định trên và sửa đổi về:
Sửa đổi thời gian khiếu nại người chuyên chở về tổn thất hàng hoá và giao chậm là 7 ngày và 14
ngày được nâng lên thành 14 đến 21 ngày kể từ ngày nhận hàng.
2.3.2. Thời hạn khiếu nại người chuyên chở hàng không
Công ước Warszawa
Quyền về thiệt hại bị hủy bỏ nếu việc khởi kiện không được thực hiện trong vòng hai năm kể từ
ngày máy bay đến điểm đến hoặc từ ngày mà lẽ ra máy bay phải đến hoặc kể từ ngày việc vận
chuyển chấm dứt.
Công ước Montreal
* Như công ước Warszawa, Montreal cũng có những quy định trên và bổ sung thêm:
Cách tính toán thời hạn khiếu nại, nó sẽ được quy định bởi luật của tòa án thụ lý giải quyết tranh
chấp.
2.3.3. Ðối tượng khiếu nại
Công ước Warszawa và công ước Montreal giống nhau về nội dung này.
Trong trường hợp vận chuyển hàng không do nhiều người vận chuyển, liên tiếp đảm nhận xử lý
hàng hoá khác nhau, thì hành khách hoặc người đại diện của họ chỉ có thể khởi kiện người vận
chuyển thực hiện việc vận chuyển mà tai nạn hoặc chậm trễ xảy ra, trừ trường hợp mà, bởi sự thỏa
thuận rõ ràng, người vận chuyển thứ nhất đảm nhận trách nhiệm cho toàn bộ hành trình.
Trong trường hợp việc vận chuyển xảy ra mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hay chậm trễ, hành khách
hay người gửi hàng có quyền khởi kiện:
- Nhà vận chuyển thứ nhất.
- Nhà vận chuyển cuối cùng.
- Người vận chuyển làm mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hay chậm trễ hàng hoá.
Những người vận chuyển này phải liên đới chịu trách nhiệm đối với hành khách hoặc người gửi
hàng hoặc người nhận hàng.
2.3.4. Nơi kiện
Do tính quốc tế của vận tải hàng không, người đi kiện và bị kiện có thể ở những nước khác nhau.
Vì vậy khi đi kiện phải xác định nơi kiện phù hợp.
Công ước Warszawa
Theo sự lựa chọn của nguyên đơn, việc khởi kiện về thiệt hại phải được tiến hành tại
- Tòa án ở lãnh thổ của một trong các bên ký kết
- Tòa án có nơi ở cố định của người vận chuyển
- Tòa án nơi có trụ sở kinh doanh chính của người vận chuyển

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 13


- Tòa án nơi người vận chuyển có cơ sở kinh doanh mà hợp đồng được ký kết hoặc trước tòa án
nơi đến.
Công ước Montreal
Công ước này bổ sung về thiệt hại phát sinh từ cái chết hoặc bị thương của hành khách, một
hành vi có thể bị xét xử tại:
- Trong lãnh thổ của một nước thành viên, nơi mà tại thời điểm tai nạn, hành khách cư trú
chính và thường xuyên
- Điểm đến hoặc điểm đi của hãng vận chuyển hoạt động dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng
không, cả trên máy bay riêng của mình hoặc máy bay của hãng khác theo một hợp đồng
thương mại.
2.4. Vận tải đa phương thức
Công ước Warszawa và công ước Montreal giống nhau về nội dung này.
1. Trong trường hợp vận chuyển kết hợp được tiến hành một phần bằng đường hàng không hoặc
một phần bằng bất kỳ hình thức vận chuyển nào khác, thì những quy định của Công ước này chỉ áp
dụng cho việc vận chuyển bằng đường hàng không với điều kiện việc vận chuyển bằng đường hàng
không nằm trong phạm vi các điều kiện của Điều 1.
2. Không điều khoản nào trong Công ước này ngăn cản các bên trong trường hợp vận chuyển kết
hợp điều kiện liên quan tới các hình thức vận chuyển khác, với điều kiện là các quy định của Công
ước này được tuân thủ trong khi vận chuyển bằng đường hàng không.
2.5. Các điều khoản, quy định chung và cuối cùng
2.5.1. Áp dụng bắt buộc
Công ước Warszawa và công ước Montreal giống nhau về nội dung này.
Bất kỳ điều khoản nào trong hợp đồng chuyên chở và tất cả các thỏa thuận đặc biệt được ghi vào
trước khi xảy ra thiệt hại, mà các bên vi phạm quy tắc được Công ước đặt ra một cách có chủ đích,
dù được điều chỉnh bởi luật áp dụng, hay thay đổi luật theo thẩm quyền, cũng sẽ không có hiệu lực.
2.5.2. Bảo hiểm
Công ước Warszawa và công ước Montreal giống nhau về nội dung này.
Các nước thành viên phải yêu cầu người chuyên chở của họ cung cấp bảo hiểm đầy đủ trong
trách nhiệm của họ theo Công ước này. Một người chuyên chở có thể bị quốc gia thành viên của
Công ước yêu cầu cung cấp bằng chứng cho thấy họ có thực hiện bảo hiểm đầy đủ trong phạm vi
trách nhiệm của mình theo Công ước này.
2.5.3. Việc vận chuyển được thực hiện trong hoàn cảnh đặc biệt
Công ước Warszawa và công ước Montreal giống nhau về nội dung này.

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 14


Các khoản mục liên quan tới chứng từ chuyên chở sẽ không được áp dụng trong trường hợp việc
vận chuyển được thực hiện trong hoàn cảnh đặc biệt ngoài phạm vi trách nhiệm thông thường của
người chuyên chở.
2.5.4. Xác định thời gian
Công ước Warszawa và công ước Montreal giống nhau về nội dung này.
Khái niệm “ngày” được sử dụng trong công ước này dùng để chỉ ngày theo lịch, không phải
ngày làm việc.
2.5.5. Những điều khoản cuối cùng
Ở nội dung này, công ước Warszawa và công ước Montreal cơ bản giống nhau về các nội dung:
- Tính tự do của việc tham gia vào Công ước sau khi Công ước có hiệu lực. Cụ thể là bất kỳ
Quốc gia nào cũng có thể tham gia vào công ước sau khi kí kết tại trụ sở có thẩm quyền
tương ứng với từng công ước.
- Tính bắt buộc thực thi sau khi đã tham gia vào Công ước.
- Bất kỳ Quốc gia nào cũng có thể đơn phương bãi ước và việc bãi ước có hiệu lực sáu tháng
sau khi có thông báo bãi ước và chỉ có tác dụng đối với bên đã tiến hành bãi ước.
Tuy nhiên vẫn có sự khác nhau tại một số nội dung về thời gian, địa điểm. Bên cạnh đó Công
ước Montreal có bổ sung thêm nhiều nội dung khác. Cụ thể như sau.
Công ước Warszawa
Thời gian, địa điểm kí kết ban hành và lưu trữ
Công ước này được làm bằng tiếng Pháp thành một bản lưu giữ ở Cơ quan lưu trữ của Bộ Ngoại
giao Ba Lan và Chính phủ Ba Lan phải gửi cho Chính phủ mỗi bên ký kết một bản sao chính thức.
Công ước này được phê chuẩn. Văn kiện phê chuẩn được lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Bộ
Ngoại giao Ba Lan và Bộ này phải thông báo về việc t.ưu giữ tới các Chính phủ của mỗi bên ký kết.
Điều kiện có hiệu lực
Công ước có hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày nhận được sự phê chuẩn của 5 nước.
Công ước Montreal
Thời gian, địa điểm ban hành và lưu trữ
Công ước này sẽ được mở để cho việc kí kết tại Montreal vào ngày 28 tháng 5 năm 1929 bởi các
quốc gia tham gia vào Hội nghị quốc tế về luật hàng không được tổ chức tại Montreal từ ngày 10 tới
ngày 28 tháng 5 năm 1999.
Văn kiện phê chuẩn, chấp thuận hoặc gia nhập sẽ được lưu lại bởi Tổ chức hàng không dân dụng
quốc tế, mà sau đây sẽ được gọi là Cơ quan lưu chiểu.
Điều kiện có hiệu lực
Công ước có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày nhận được sự phê chuẩn của 30 nước.
Mối quan hệ với các văn kiện của công ước Vacsava

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 15


Công ước này sẽ được ưu tiên hơn so với các luật lệ khác áp dụng cho vận chuyển hàng không
quốc tế giữa các quốc gia thành viên của Công ước này mà đồng thời là thành viên của 1 hoặc nhiều
hơn 1 các Công ước sau: Sawszawa 1929, Nghị định thư Hague 1955, Công ước Guadalajra 1961,
Nghị định thư thành phố Guatemala 1971, Nghị định thư Montreal 1975.
Cách áp dụng đối với các quốc gia có nhiều hơn một hệ thống pháp luật
Tại thời điểm kí kết, thông qua, chấp nhận, phê chuẩn hoặc gia nhập, quốc gia đó phải tuyên bố
rằng Công ước này sẽ có hiệu lực với tất cả các khu vực hoặc với chỉ một hoặc một số khu vực lãnh
thổ của nước đó và có thể sửa đổi tuyên bố này bằng cách đưa ra một tuyên bố mới vào bất kỳ thời
điểm nào.
Giới hạn
Không giới hạn nào được đặt ra cho công ước này trừ việc một quốc gia thành viên có thể vào
bất cứ thời điểm nào tuyên bố bằng thông báo tới Cơ quan lưu chiểu rằng công ước này sẽ không
được áp dụng đối với:
1. Chuyển chở quốc tế bằng đường hàng không được thực hiện và điều hành trực tiếp bởi quốc
gia thành viên đó cho các mục đích phi thương mại phục vụ cho chức năng và nhiệm vụ của một
quốc gia có chủ quyền;
2. Việc vận chuyển người, hàng hóa và hành lý cho các cơ quan quân sự có thẩm quyền của
mình trên máy bay quân sự đã được đăng ký hoặc thuê bởi quốc gia thành viên đó, toàn bộ quyền
hạn của phương tiện đã được dành riêng hoặc đại diện cho cơ quan có thẩm quyền đó.
3. Liên hệ thực tiễn - Việt Nam sử dụng công ước nào?
Ngày 27/9/2018, Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) đã nhận được văn kiện gia nhập
Công ước Montreal 1999 của Việt Nam. Theo quy định, Công ước sẽ có hiệu lực đối với Việt Nam
từ ngày 26/11/2018.
Trước đó, các hãng hàng không của Việt Nam áp dụng các quy định của Công ước Warszawa
1929. Việc gia nhập Công ước Montreal 1999 là bước tiến quan trọng đối với ngành hàng không tại
Việt Nam. Việc gia nhập này đánh dấu quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, tạo hành lang pháp
lý nhằm loại trừ rủi ro cho khách hàng, nâng cao lợi thế cạnh tranh và mức độ hấp dẫn cho các hãng
hàng không nội địa, ngoài ra nó đem lại nhiều lợi ích khác cho khách hàng và các hãng hàng không.

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 16


DANH MỤC THAM KHẢO
Công ước về thống nhất một số quy tắc liên quan đến vận chuyển hàng không quốc tế 1929
(Công ước Warszawa).
Công ước về thống nhất một số quy tắc liên quan đến vận tải hàng không quốc tế 1999 (Công
ước Montreal).
Trang thông tin điện tử Cục Hàng không Việt Nam (28/11/2018), Hàng không Việt Nam gia
nhập Công ước Montreal 1999. Truy cập tại: https://caa.gov.vn/hoat-dong-nganh/hang-khong-viet-
nam-gia-nhap-conguoc-montreal-1999-20181128114636052.htm

VẬN TẢI VÀ BẢO HIỂM 17

You might also like