Professional Documents
Culture Documents
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Kỹ thuật Xây dựng Công trình Dân dụng
và Công nghiệp họp tại Trường Đại học Bách Khoa vào ngày 11 tháng
3 năm 2018.
MỞ ĐẦU
- Riêng: cụ thể tác giả quan tâm đến tháp truyền hình Quảng
Ngãi bởi hiện tượng nâng chiều cao, hiện trạng mất ổn định, sóng
chập chờn.
- Do công tác thiết kế không chặt chẽ, việc nâng chiều cao chưa
kiểm tra đánh giá lại gây ra rất nhiều khó khăn trong công tác kiểm
tra, biện pháp khắc phục.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá khả năng chịu lực, ổn định.
Đề xuất biện pháp gia cường đối với công trình như trên.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết theo các tài liệu đã công bố chủ yếu là
Eurocode 3,4, các kiến thức của các môn học Kết cấu thép, Kết cấu bê
tông cốt thép, Cơ học kết cấu, Sức bền vật liệu,...
- Dùng phương pháp mô phỏng (phần tử hữu hạn) bằng sử dụng
một số phần mềm phân tích để mô phỏng kết cấu thật, dựa trên ửng
xử, nội lực để đánh giá.
- Thực hiện tính toán kiểm định ổn định, chuyển vị của tháp,
mô phỏng thực tế tháp, tính toán kiểm tra một số thanh, tính toán gia
cường, kiểm tra độ ổn định, chuyển vị sau khi gia cường.
5. Bố cục đề tài
Chƣơng 1: Tổng quan kết cấu tháp truyền hình dạng tháp được
sử dụng phổ biến và các vấn đề.
Chƣơng 2: Lý thuyết về tính toán, kiểm tra và ổn định của
tháp.
Chƣơng 3:
- Mô phỏng nguyên tháp truyền hình theo thiết kế ban đầu:
Kiểm tra ổn định, khả năng chịu lực.
- Mô phỏng nguyên tháp truyền hình sau khi cơi nới: Kiểm tra
ổn định, khả năng chịu lực.
- Đề xuất biện pháp gia cường.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU THÁP ĂNG TEN VÀ CÁC VẤN
ĐỀ LIÊN QUAN
dàn nói riêng gồm hai thành phần chính là tải trọng đứng và tải trọng
ngang, ngoài ra tùy thuộc vào các lĩnh vực khác nhau hoặc điều kiện
làm việc còn xuất hiện tải trọng do cháy nổ, tải trọng do nhiệt độ,
mômen uốn xoắn tháp do thiết bị và cấu kiện đặt lệch tâm.
2.1.2. Tỉnh tải
Tỉnh tải tác dụng lên tháp chủ yếu là tải trọng bản thân tháp
gồm các hệ thanh cánh, thanh bụng, các liêt kết hàn hoặc bulong.
2.1.3. Hoạt tải
Hoạt tải của tháp Ăng ten chủ yếu là hoạt tải sửa chữa bảo trì
tháp, ngoài ra còn có các tải trọng của các thiết bị được lắp dựng trên
tháp bao gồm tải trọng đứng và momen do tải trọng gió gây ra cho
thiết bị.
2.1.4. Tải trọng gió
Tải trọng gió là loại tải trọng ngang mang tính chất động lực.
Tải trọng gió bao gồm hai thành phần là phần tĩnh và phần động.
Thành phần tĩnh (Wo) của gió là do dòng thổi của gió tác dụng lên các
vật cản là bề mặt chung của công trình. Thành phần động (WP) của
gió là do lục va đập (mạch động) hoặc lực quán tính sinh ra do khối
lượng công trình bị dao động bởi gió. Vậy tác động của tải trọng gió
lên công trình là tổng tác động của hai thành phần:
W Wo Wp
- k: hệ số tính đến sự thay đổi của áp lực gió theo độ cao lây
theo bảng 5.
- c: hế số khí động lấy theo bảng 6.
γ hệ số tin cậy của tải trọng gió lấy bằng 1.2.
Khí gió thổi vào công trình theo một hướng xác định nào đó,
nhưng mỗi bề mặt công trình đều có đặc trưng khí động c riêng biệt,
nên bề mặt của công trình, bao gồm mặt đón gió (mặt trước) và mặt
khuất gió (mặt sau).
2.4.1.2. Thành phần động của gió
Bản chất của thành phần gió động gồm: “xung của vận tốc gió”
và “lực quán tính của công trình” gây ra.
Đối với công trình tháp ăng tên bằng thép ta có: độ giảm loga δ
= 0.15 và tần số giới hạn fL = 5.0.
a)Trường hợp gió thổi theo hướng trục y:
b)Trường hợp gió thổi theo hướng trục x:
c)Trường hợp gió thổi theo phương chéo của mặt bằng:
w x 1.1w cos
; w y 1.1w sin
2.1.5. Tải trọng động đất
2.1.5.1. Khái niệm và quan niệm thiết kế
Động đất là hiện tượng dao động rất mạnh của nền đất, gây ra
bởi các hoạt động kiến tạo hoặc do sự trượt đứt gãy của các lớp đất đá,
làm giải phóng năng lượng đột ngột trong vỏ trái đất.
Các nhà thép chịu động đất cần được thiết kế theo một trong hai
quan niệm sau:
a) Kết cấu có khả năng tiêu tán năng lượng thấp (quan niệm a);
b) Kết cấu có khả năng tiêu tán năng lượng (quan niệm b);
2.1.5.2. Nhận dạng điều kiện nền theo tác dụng của động đất:
a) Nhận dạng các loại đất nền:
b) Đỉnh gia tốc nền tham chiếu, gia tốc nền thiết kế:
6
250 400
CHƢƠNG 3
MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ ỨNG XỬ CỦA THÁP
TRUYỀN HÌNH QUẢNG NGÃI
3.1. GIẢ THUYẾT ĐIỀU KIỆN TÍNH TOÁN
Để thực hiện việc mô phỏng hình dạng tháp theo thiết kế ban
đầu và hình dạng tháp sau khi nâng chiều cao để tính toán và kiểm tra,
điều kiện ban đầu để tính toán:
-Tháp được xây dựng tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi.
- Nền đất xây dựng là loại đất sét cứng.
- Vật liệu thép sử dụng là thép cacbon CCT34, que hàn N42.
- Tháp độc lập tự đứng không có dây trợ lực.
- Tải trọng xét trong tính toán gồm tĩnh tải, hoạt tải, tải trọng
gió, tải trọng động đất.
- Liên kết chân tháp với móng là liên kết khớp.
Đặc điểm công trình
- Chiều cao của tháp truyền hình: 140,7 m, tháp truyền hình là
9
một hệ giàn không gian rỗng được cấu tạo bởi thép ống và thép góc,
liên kết với nhau thông qua bản mã và bu lông. Thân cột được chia
thành 26 đốt, gồm 21 đốt theo thiết kế và 05 đốt nối thêm, thân cột tiết
diện hình vuông.
3.2. TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG TÁC DỤNG
3.2.1. Tĩnh tải
3.2.2. Tải trọng gió
a) Gió tĩnh:
b)Tải trọng gió động
Tần số dao động riêng của hệ được xác định thông qua phần
mềm phân tích kết cấu Etabs 9.7.4 với sơ đồ tính là 1 thanh công xôn
có hữu hạn điểm tập trung khối lượng tại tâm vách ngang tháp.
Với công trình tháp thép có độ giảm loga δ=0,15 vi trí xây dựng
thuộc Tp Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi theo bảng 9,TCVN 2737-
1995 Gió thuộc vùng IIIB ta có giá trị giới hạn dao động của tần số
riêng fL = 5.0 Hz.
Bảng 3.10. Chu kỳ và tần số các dạng dao động của tháp.
Mode Chu Kỳ T(s) Tần số f (Hz)
1 1,021244 0,979
2 1,021052 0,979
3 0,583952 1,712
4 0,583617 1,713
5 0,478199 2,091
6 0,383915 2,605
7 0,383658 2,606
8 0,277013 3,610
9 0,266171 3,757
10 0,265528 3,766
11 0,264719 3,778
12 0,256536 3,898
13 0,255042 3,921
14 0,2536 3,943
10
15 0,249353 4,010
16 0,248748 4,020
17 0,248361 4,026
18 0,248301 4,027
19 0,247615 4,039
20 0,244253 4,094
Giống như trong các dàn thông thường, ngoài việc cần phải thỏa
mãn yêu cầu về chịu lực, các thanh trong tháp (đặc biệt là với những
thanh có nội lực bé) còn cần phải đảm bảo các yêu cầu về cấu tạo tổng
thể, đảm bảo chức năng trong hệ, cũng như thỏa mãn yêu cầu công
nghệ chế tạo, vận chuyển và lắp dựng. Thanh nén khi quá mảnh thì
khả năng chịu lực rất thấp; thanh kéo khi quá mảnh sẽ bị cong vênh
khi vận chuyển. Vì vậy, độ mảnh theo phương bất kỳ của thanh phải
thỏa mãn điều kiện: max
Giá trị λmax phụ thuộc vào loại thanh và dấu nội lực thanh.
3.4. CÁC LOẠI KIỂM TRA THÁP
- Kiểm tra điều kiện độ bền
- Kiểm tra ổn định tổng thể
- Kiểm tra điều kiện biến dạng
3.4.1. Kiểm tra điều kiện bền cho tiết diện thanh
a.Kiểm tra tiết diện thanh chịu nén
Tiết diện được kiểm tra theo điều kiện bền về ổn định cục bộ
theo công thức: N .[ ]
min . A
Trong đó:
N – lực nén tính toán trong thanh;
γ – hệ số điều kiện làm việc của thanh. Với thanh chịu nén có
13
độ mảnh 60 , kể đến các momen phụ sinh ra khi thanh quá mảnh,
lấy γ = 0,8. Với thanh min f (max ,[ ]) l l
max max( ox
, oy
)
ix iy
- Xác định hệ số uốn dọc: tra bảng D.8 TCVN 338-2005: φ=0,88
- Chọn hệ số điều kiện làm việc γ = 1
- Diện tích tiết diện thanh: A = 13,5 x 2 = 27,0 (cm2).
- Kiểm tra độ bền thanh: N .[ ]
min . A
2257,1 (kN/cm ) ≤ 3400 (KN/cm )
5364 2 2
0,88 x 27
→ Thanh đảm bảo khả năng chịu lực.
Kết quả kiểm tra độ bền của các thanh bụng trong tháp:
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra độ bền thanh bụng
Lực Chiều
Chiều Iy ix iy A hệ số
TT Tiết diện dọc N I (cm4) dài tính
dài l(m) x (cm4) (cm) (cm) (cm2) µd
(kN) toán (m)
1 2Lx100x75x6 -536 2,09 130,0 64,1 3,29 4,85 27,00 1,830 1,01
2 2Lx75x75x6 -464,9 2,07 45,80 72,70 3,50 3,50 17,46 1,800 1,04
3 2Lx75x50x6 -341,7 2,20 40,50 46,80 2,30 3,86 14,38 2,070 0,86
4 2Lx75x50x5 -307,2 5,53 40,40 46,50 2,25 3,83 12,10 2,07 0,74
5 2Lx65x50x5 -217 5,36 23,20 13,90 2,36 3,30 11,08 1,78 0,74
6 Lx75x75x5 -191,8 3,05 45,80 45,80 2,29 2,29 8,73 1,47 0,78
7 Lx65x65x5 -22,47 1,43 29,20 29,20 1,97 1,97 7,53 1,54 0,96
Độ Độ mảnh Hệ số
Độ Ứng suất Kiểm tra
l/imin l/imin<=60 60<l/imin<=160 >160 mảnh quy ƣớc uốn
mảnh λx σ = N/(φ.A) σ ≤ γcf
λy λqu dọc φ
63,53 1,04 1,013 0,74 55,6 37,7 1,52 0,88 2255,4 Đạt
59,14 1,04 1,047 0,74 51,4 51,4 2,07 0,81 3290,0 Đạt
95,65 1,04 0,861 0,74 90,0 53,6 2,16 0,80 2981,7 Đạt
245,78 1,04 0,677 0,74 92,0 54,0 2,17 0,79 3194,8 Đạt
227,15 1,04 0,687 0,74 75,4 53,9 2,17 0,80 2463,3 Đạt
133,07 1,04 0,776 0,74 64,2 64,2 2,58 0,73 3015,1 Đạt
72,59 1,04 0,957 0,74 78,2 78,2 3,15 0,60 493,6 Đạt
15
- Chuyển vị theo phương OX: 3,395 (m) > (0,4 ÷ 0,64) ( Không
thỏa điều kiện)
- Chuyển vị theo phương OY: 3,317 (m) > (0,4 ÷ 0,64)
(Không thỏa điều kiện)
- Góc xoay tại chân tháp: tg f H , với α là góc hợp giữa
H
phương đứng của tháp và phương tháp sau khi chuyển vị.
→
→ Công trình tháp không đảm bảo về điều kiện biến dạng.
3.4.4. Đề xuất biện pháp gia cƣờng:
a) Đối với vách ngang:
- Vách ngang gia cường bằng các thanh thép góc:
Cao trình
Nút Giá trị thành phần động phƣơng X
(m)
Mj m Mode 2 Mode 3 Mode 5 Mode 6 TH
1 8,60 0,2 23,1 18,6 10,7 31,5
2 16,90 0,7 29,9 15,2 12,1 35,7
3 25,20 1,5 38,5 14,2 12,6 43,0
4 33,50 2,4 39,2 19,5 9,3 44,8
5 41,80 3,6 41,1 0,0 5,8 41,7
6 47,65 3,5 29,2 20,0 2,5 35,6
7 53,50 3,6 23,1 15,8 0,4 28,2
8 59,35 4,6 22,2 17,0 -1,4 28,3
9 65,20 4,6 17,5 -1,5 -2,6 18,4
10 71,05 5,1 15,3 14,7 -3,7 22,1
11 76,90 4,9 11,7 12,5 -4,0 18,3
12 82,75 3,9 6,9 2,7 -3,1 8,9
13 88,60 4,7 5,8 7,2 -3,4 10,9
14 94,45 4,6 3,5 5,2 -2,8 8,3
15 97,45 9,5 5,0 8,5 -5,0 14,6
16 103,38 14,6 1,2 5,7 -4,6 16,4
17 107,70 12,8 -2,6 0,8 -1,9 13,2
18 112,09 15,3 -7,0 -3,4 0,3 17,2
19 116,48 18,5 -12,4 -9,6 3,1 24,5
20 120,11 22,2 -19,3 -17,7 7,0 35,1
21 125,10 13,5 -13,6 -13,1 5,7 23,9
Nút Cao trình (m) Giá trị thành phần động phƣơng Y
Mj m Mode 1 Mode 4 Mode 7 Mode 9 TH
1 8,60 0,3 22,9 10,8 34,0 42,4
2 16,90 0,7 30,1 12,3 33,0 46,4
3 25,20 1,7 38,2 12,7 24,7 47,3
4 33,50 2,4 38,9 9,4 7,0 40,7
17
Nút Cao trình (m) Giá trị thành phần động phƣơng Y
5 41,80 3,5 41,1 5,8 -9,3 42,7
6 47,65 3,5 29,1 2,5 -8,0 30,5
7 53,50 3,7 23,1 0,4 -6,0 24,2
8 59,35 4,6 22,2 -1,4 -4,5 23,2
9 65,20 4,6 17,6 -2,6 -2,3 18,5
10 71,05 5,1 15,2 -3,7 -0,3 16,5
11 76,90 4,9 11,7 -4,0 1,4 13,4
12 82,75 4,0 6,9 -3,1 2,1 8,8
13 88,60 4,7 5,7 -3,4 3,2 8,8
14 94,45 4,6 3,5 -2,8 3,3 7,3
15 97,45 9,5 5,0 -5,0 6,7 13,6
16 103,38 14,6 1,3 -4,6 7,9 17,3
17 107,70 12,8 -2,6 -1,9 4,8 14,0
18 112,09 15,3 -7,0 0,3 2,5 17,0
19 116,48 18,5 -12,4 3,1 -0,7 22,5
20 120,11 22,2 -19,4 7,0 -5,6 30,8
21 125,10 13,5 -13,6 5,7 -5,5 20,7
Bảng 3.15 . Tổ hợp tải trọng gió sau khi gia cường vách ngang
Nút Gió chéo (kN)
Mj Phương X Phương Y
1 126,6 135,1
2 123,5 131,8
3 131,5 134,9
4 132,0 128,8
5 115,3 116,1
6 86,4 82,4
7 72,7 69,5
8 73,3 69,3
9 61,2 61,3
10 58,5 54,1
11 52,8 49,0
12 36,1 35,9
13 32,8 31,2
14 24,4 23,6
15 30,1 29,3
16 25,4 26,1
17 22,3 22,9
18 25,5 25,4
19 31,3 29,8
20 43,5 40,2
21 35,8 33,3
Chu kỳ, tần số dao động sau khi gia cƣờng vách ngang.
Mode Chu kỳ Tần số
1 1,02198 0,978
2 1,02179 0,979
3 0,59045 1,694
4 0,59012 1,695
5 0,4803 2,082
6 0,38701 2,584
7 0,38675 2,586
9 0,26486 3,776
19
Hình 3.16. Chuyển vị đỉnh(cost+125m), sau khi gia cường vách ngang
Hình 3.17. dao động sau khi gia cường vách ngang
Kết luận: Sau khi cường vách ngang bằng các thép hình thì dao
động và chuyển vị tại đỉnh tháp sau khi gia cường vẫn lớn hơn dao
động cho phép.
b) Đối với thanh thép ống:
Các thép ống trong tháp không đảm bảo điều kiện bền thì được
gia cường bằng cách:
20
Chọn cách gia cường thép ống bằng cách thêm một nửa thép
hình I, cụ thể như sau:
*Nhược điểm: Diện tích đón gió của thanh tăng, bề mặt đón gió
có góc lõm nên gây hiện tượng gió xoáy, gió lồng cục bộ khi tác động
vào thanh.
- Tốn công gia công cắt gọt bụng thép hình I. Gây lệch tâm tiết
diện thanh ghép.
- Tính toán: - Đặc trưng hình học của tiết diện thanh:
- Đặc trưng hình học của tiết diện thanh tăng cường I (nguyên)
Bảng 3.17. Đặc trưng hình học thép ống sau gia cường
Diện
Diện
tích
tích
Tiết diện thép chữ I nữa
TT Cao trình Tiết diện thép ống thép
(I h x b x tw x tb) thép I
ống A1
A2
(cm2)
(cm2)
1 0,0-8,60 D 273 x 12,7 I 300 x 150 x 10 x 12 103,8 31,8
2 8,80-16,90 D 273 x 9,3 I 300 x 150 x 10 x 12 77,0 31,8
3 16,90-25,20 D 273 x 9,3 I 300 x 150 x 10 x 12 77,0 31,8
4 25,20-33,50 D 273 x 9,3 I 300 x 150 x 10 x 12 77,0 31,8
5 33,50-41,80 D 273 x 7,3 I 300 x 150 x 10 x 12 60,9 31,8
6 41,80-47,65 D 273 x 7,3 I 300 x 150 x 10 x 12 60,9 31,8
7 47,65-53,50 D 219 x 8,2 I 240 x 120 x 10 x 12 54,3 25,2
8 53,50-59,35 D 219 x 8,2 I 240 x 120 x 10 x 12 54,3 25,2
9 59,35-65,20 D 219 x 8,2 I 240 x 120 x 10 x 12 54,3 25,2
10 65,20-71,05 D 219 x 8,2 I 240 x 120 x 10 x 12 54,3 25,2
11 71,05-76,90 D 168 x 9,5 I 200 x 100 x 8 x 10 47,3 17,2
12 76,90-82,75 D 168 x 7,1 I 200 x 100 x 8 x 10 35,9 17,2
13 82,75-88,60 D 168 x 6,4 I 200 x 100 x 8 x 10 32,5 17,2
14 88,60-94,45 D 168 x 6,4 I 200 x 100 x 8 x 10 32,5 17,2
15 94,45-97,45 D 168 x 6,4 I 200 x 100 x 8 x 10 32,5 17,2
Diện
a2 Ix1 = Iy1 Ixg ix = iy
TT Cao trình Iyg (cm4) Ix = Iy (cm4) tích tổng
(cm) (cm4) (cm4) (cm3)
(cm2)
1 0,0-8,60 11,1 27772,7 660,6 338,7 385728,12 53,33 135,60
2 8,80-16,90 11,1 27772,8 660,6 338,7 487895,55 66,96 108,81
3 16,90-25,20 11,1 27772,8 660,6 338,7 487895,55 66,96 108,81
4 25,20-33,50 11,1 27772,8 660,6 338,7 487895,55 66,96 108,81
5 33,50-41,80 11,1 27772,8 660,6 338,7 583080,98 79,31 92,70
6 41,80-47,65 11,1 27772,8 660,6 338,7 583080,98 79,31 92,70
7 47,65-53,50 8,8 11501,3 328,9 173,7 266648,85 57,92 79,48
8 53,50-59,35 8,8 11501,3 328,9 173,7 266648,85 57,92 79,48
22
Bảng 3.18. Kiểm tra bền thép ống sau gia cường
Lực dọc N Chiều dài ltt
TT Tiết diện thép chữ I (I h x b x tw x tb)
(kN) (m)
1 I 300 x 150 x 10 x 12 3567,6 7,760
2 I 300 x 150 x 10 x 12 3401,8 7,489
3 I 300 x 150 x 10 x 12 3053 7,489
4 I 300 x 150 x 10 x 12 2689,6 7,489
5 I 300 x 150 x 10 x 12 2324,6 7,489
6 I 300 x 150 x 10 x 12 2511,9 5,279
7 I 240 x 120 x 10 x 12 2263,3 5,279
8 I 240 x 120 x 10 x 12 1959,9 5,279
9 I 240 x 120 x 10 x 12 1810,6 5,279
10 I 240 x 120 x 10 x 12 1614,2 5,279
11 I 200 x 100 x 8 x 10 1581,3 5,279
12 I 200 x 100 x 8 x 10 1419,6 5,279
13 I 200 x 100 x 8 x 10 1214,9 5,279
14 I 200 x 100 x 8 x 10 1153,5 5,279
15 I 200 x 100 x 8 x 10 1038,5 2,700
Độ mảnh Hệ số
ix = iy Độ mảnh Ứng suất σ Kiểm tra
TT Ix = Iy (cm4) A (cm2) quy ƣớc uốn
(cm) λ x = λy = N/(φ.A) σ ≤ γcf
λqu dọc φ
1 385728,1 53,3 135,6 14,55 0,59 0,97 2708,6 Đạt
2 487895,5 67,0 108,8 11,18 0,45 0,98 3188,2 Đạt
3 487895,5 67,0 108,8 11,18 0,45 0,98 2861,2 Đạt
4 487895,5 67,0 108,8 11,18 0,45 0,98 2520,7 Đạt
5 583081,0 79,3 92,7 9,44 0,38 0,98 2545,7 Đạt
6 583081,0 79,3 92,7 6,66 0,27 0,99 2733,9 Đạt
7 266648,8 57,9 79,5 9,11 0,37 0,99 2888,8 Đạt
8 266648,8 57,9 79,5 9,11 0,37 0,99 2501,6 Đạt
9 266648,8 57,9 79,5 9,11 0,37 0,99 2311,0 Đạt
10 266648,8 57,9 79,5 9,11 0,37 0,99 2060,3 Đạt
11 95035,8 38,4 64,5 13,75 0,55 0,97 2518,7 Đạt
12 118124,6 47,2 53,1 11,19 0,45 0,98 2727,8 Đạt
13 127423,5 50,6 49,7 10,42 0,42 0,98 2488,9 Đạt
14 127423,5 50,6 49,7 10,42 0,42 0,98 2363,3 Đạt
15 127423,5 50,6 49,7 5,33 0,21 0,99 2103,9 Đạt
23