You are on page 1of 9

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016

KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN HỢP LÝ KẾT CẤU


CỔNG TRỤC DỰA TRÊN THÀNH TỰU CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

RESEARCH METHODS FOR CALCULATING REASONABLE STRUCTURE PORTAL


CRANES ON ACHIEVEMENTS OF INFORMATION TECHNOLOGY

Lê Thanh Toàn1, Nguyễn Văn Ba2


Ngày nhận bài: 25/3/2014; Ngày phản biện thông qua: 12/11/2015; Ngày duyệt đăng: 15/3/2016

TÓM TẮT
Cổng trục là một thiết bị nâng, có khả năng nâng hạ và di dời vật nặng trong một không gian nhất định.
Kết cấu thép của cổng trục bao gồm: Dầm chính, gối tựa, chân cổng và dầm biên. Kết cấu cổng trục chịu toàn
bộ tải trọng của vật nâng, tải trọng bản thân và tác động khác từ bên ngoài như tải trọng gió. Đề tài nghiên
cứu phương pháp tính toán hợp lý kết cấu cổng trục dầm đơn, cổng trục dầm đôi; có tải trọng nâng định mức
trong khoảng 5 ÷ 40 tấn, với khẩu độ dưới 20m. Nội dung của phương pháp tính truyền thống bao gồm: Xây
dựng các thông số ban đầu; Xác định sơ bộ kích thước kết cấu; Tính đặc trưng tiết diện; Xác định tải trọng
tính toán; Phân tích nội lực; Kiểm tra độ bền, độ võng, độ ổn định của từng bộ phận cổng trục. Nội dung tính
bằng phần mềm SolidWorks dựa trên cơ sở của phương pháp tính truyền thống như sau: Xây dựng mô hình
tính; Phân tích nội lực (bao gồm các bước: loại phần tử, điều kiện biên, đặt tải trọng, phân tích kết quả tính);
Và tính tối ưu (bao gồm các bước: khai báo biến, khai báo điều kiện kiểm tra, điều kiện mục tiêu, phân tích kết
quả tính). SolidWorks có khả năng tự phân tích trọng lượng bản thân, cũng như ảnh hưởng lẫn nhau của từng
bộ phận kết cấu cổng trục và cho kết quả phân tích đầy đủ. Dễ dàng trong việc thực hiện một trường hợp phân
tính nội lực tương tự. Phân tích tính tối ưu nhằm cho kết quả hợp lý nhất trong điều kiện và mục tiêu thiết kế.
Từ khóa: Cổng trục, thiết bị nâng, nghiên cứu tính tối ưu, nghiên cứu mô phỏng
ABSTRACT
Gantry crane is a lifting device capable of lifting heavy loads and displacement in a defined space. Gantry
crane steel structure including: bridge beam, fulcrum beams, end trucks and legs gantry. It affected load of
heavy loads, load yourself and other impacts from the outside, such as wind loads. Thesis research methods for
calculating reasonable structure portal single beam gantry, double beam gantry; load lifting 5 to 40 tons, with
spans under 20 m. The content of the calculation method of traditional gantry structure including: Building
of the initial parameters; Determine the preliminary dimensions structure; Calculation of section geometry
features; Determine the design loads; Internal analysis; Testing endurance, deflection, stability of the gantry
parts. Content calculated by SolidWorks software based on the traditional method as follows: Building of
model calculation; Internal analysis (including the steps: element type, stability conditions, load set, results of
calculation); And optimal (including the steps: variable declaration, inspection declaration terms, conditions
goals, analysis of results counted). SolidWorks is able to analyze the self-weight, as well as the mutual influence
of each structural crane parts and show the results fully analyzed. Easy to make a case similar analyzed
internal forces. The optimization study gives the most reasonable results in conditions and design goals.
Keywords: gantry crane, steel structure, optimization study, simulation study

1
Lê Thanh Toàn: Lớp Cao học Kỹ thuật tàu thủy 2009 - Trường Đại học Nha Trang
2
PGS.TS. Nguyễn Văn Ba: Trường Đại học Nha Trang

136 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016

I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Cổng trục là một trong những thiết bị
1. Đối tượng nghiên cứu
nâng, có khả năng nâng hạ và di dời vật nặng
Trong phương pháp tính toán kết cấu cổng
trong một không gian nhất định. Nó được sử
trục hiện nay, ngoài các tải trọng cơ bản tác
dụng rất rộng rãi trong các ngành vận tải, xây
động lên kết cấu kim loại cổng trục như: tải
dựng, chế tạo máy, đặc biệt là trong đóng
trọng bản thân, tải trọng hàng, tải trọng xe
tàu. Để thực hiện chức năng của mình, cổng
nâng, tải trọng gió, tải trọng bản thân khác
trục được trang bị bộ phận nâng và bộ phận
(cabin điều khiển, cầu thang, sàn, lan can, hệ
di chuyển làm việc trên cơ sở chịu lực của
thống điện,...); còn có các tải trọng khác phát
cổng trục. Kết cấu cổng trục là một kết cấu
sinh trong quá trình vận hành là các lực quán
thép chịu toàn bộ tải trọng của vật nâng và
tính. Một phương pháp đã và đang được sử
các tác động khác từ bên ngoài, nó có thể
dụng phổ biến là phương pháp tính theo ứng
dịch chuyển trên đường ray để mang vật
suất cho phép; phương pháp tính nội lực kết
nâng đến nơi cần đến. Cùng với sự phát triển
cấu ở trạng thái bất lợi nhất. Điều kiện bất lợi
của ngành đóng tàu về cả số lượng cũng
nhất đối với dầm chính khi xe nâng nằm ở giữa
như độ lớn của từng con tàu, cổng trục cũng
dầm; đối với chân đỡ khi xe nâng nằm ở đầu
phát triển không ngừng về cả tải trọng nâng,
mút khẩu độ; đối với phần côngxôn khi xe nâng
không gian làm việc và mức độ hiện đại trong
vận hành. Vì vậy, việc tính toán thiết kế cổng nằm ở ngoài mút côngxôn; ngoài ra nếu là kết
trục cũng đòi hỏi phải có nhiều cải tiến, áp cấu dạng dàn, người ta chia dàn không gian
dụng được những thành tựu mới trong khoa thành những dàn phẳng, để tính nội lực từng
học tính toán; Việc tính toán kết cấu cổng trục thanh trong dàn phẳng.
hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản Phương pháp tính toán trên đảm bảo kết
của quá trình thiết kế, chế tạo và vận hành cấu an toàn với chế độ và môi trường làm việc
cổng trục. Tuy nhiên trong phương pháp tính theo yêu cầu thiết kế. Tuy nhiên, kết quả tính
toán truyền thống, nếu nghiên cứu kỹ hơn, toán có thể dư bền; mặt khác kết cấu là tổ hợp
chi tiết hơn chúng ta có thể thấy một số điểm của nhiều bộ phận khác nhau, từng bộ phận có
chưa hợp lý trong tính toán như: việc thay tiết diện và chịu tải trọng khác nhau, vì thế sẽ
đổi tải trọng bản thân kết cấu bằng tải trọng lặp lại các công đoạn tính giống nhau làm tăng
phân bố đều; kích thước chiều dài của các khối lượng và thời gian tính toán.
bộ phận cổng trục, việc đặt chính xác vị trí Để khắc phục nhược điểm này, chúng ta
các tải trọng lên kết cấu cũng làm phức tạp nên ứng dụng phần mềm tin học, ưu điểm lớn
cho việc tính toán. Những bất cập này có thể nhất của phần mềm tin học là thực hiện các
được khắc phục nếu ứng dụng các tiến bộ công đoạn tính toán giống nhau với thông số
trong khoa học tính toán và các phương tiện đầu vào khác nhau một cách nhanh chóng
hiện đại vào công việc tính toán. Xuất phát và cho kết quả gần đúng hơn. Hiện nay, các
từ nhận xét trên, chúng tôi thực hiện đề tài phần mềm phân tích kết cấu thép thông dụng
“Nghiên cứu phương pháp tính toán hợp lý kết như: RDM6, SolidWorks, SAP2000, ANSYS,
cấu cổng trục dựa trên thành tựu của công ABAQUS… đều có thể ứng dụng để tính toán
nghệ thông tin”, gồm các nội dung: Đối tượng kết cấu thép. Để thay thế một số các bước tính
và phương pháp nghiên cứu; Kết luận và kiến toán kết cấu cổng trục thì SolidWorks là phần
nghị. Nghiên cứu này nhằm làm giảm nhẹ mềm rất phù hợp.
công sức trong thiết kế, tăng độ chính xác SolidWorks Simulation là phần mềm tính
cũng như phạm vi xem xét những yếu tố ảnh toán cơ học bằng phương pháp phần tử hữu
hưởng đến sự làm việc của kết cấu cổng trục. hạn và có một hệ thống phân tích thiết kế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 137


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016

đầy đủ được tích hợp trong SolidWorks. Tính kết cấu khung chân cổng với vị trí
SolidWorks Simulation cung cấp các kiểu phân xe nâng ở đầu dầm, vì áp lực của mỗi dầm
tích: tĩnh (Static), tần số (Frequency), mất ổn lên khung chân cổng khác nhau nên sẽ có
định (Buckling), nhiệt (Thermal),... và tối ưu hai trường hợp phân tích áp lực: Simulation
thiết kế (Design Study). Trong đó phân tích Studies 3 (áp lực dầm chính phía bên có cơ
ứng suất và tối ưu hóa đã thay thế phần lớn cấu di động), Simulation Studies 4 (áp lực dầm
việc tính toán trong phương pháp truyền thống. chính phía bên có dàn cáp điện); và có một
trường hợp phân tích kết cấu khung chân cổng
2. Phương pháp nghiên cứu (Simulation Studies 5) với kết quả tính áp lực
Các bước tính toán nội lực của phương trên. Thực hiện Design Study 2 để tối ưu khung
pháp tính truyền thống bao gồm: Bước 1 (tính chân cổng với điều kiện kiểm tra (điều kiện an
sơ bộ kích thước các bộ phận cổng trục); Bước toàn), điều kiện mục tiêu (trọng lượng nhỏ nhất).
2 (xác định các đặc trưng tiết diện); Bước 3 (xác 2.1. Phương pháp truyền thống:
định tải trọng tác động lên kết cấu); Bước 4 (tính 2.1.1. Vật liệu chế tạo: Người ta thường chọn
nội lực và kiểm tra từng bộ phận kết cấu). thép CT3 làm vật liệu chế tạo cổng trục (tr.6).
Ta ứng dụng SolidWorks trên cơ sở của [1]. CT3 là một loại thép cacbon thấp theo
phương pháp tính truyền thống: lấy kết quả tiêu chuẩn Nga GOCT 380-71 (tr.40).[5] và
của bước 1 để mô phỏng kết cấu dầm chính (tr.6).[3].
và khung chân cổng; lấy kết quả của bước 3 2.1.2. Mô hình tính và phần tử:
để thực hiện bước 4; và bỏ qua bước 2. Trong Giả sử cổng trục dầm đôi dạng hộp với
SolidWorks, Simulation Studies là một trường chế độ làm việc bình thường, có các thông số
ban đầu như sau: tải trọng nâng định mức Q
hợp phân tích kết cấu; Design Study là một
= 25tấn, chiều cao nâng H = 9m, khẩu độ L =
trường hợp tính tối ưu thiết kế; trên một bản
20m, trọng lượng xe nâng Gx = 5tấn, khoảng
vẽ có một hoặc nhiều Simulation Studies và
cách trục các bánh xe của xe nâng Lx = 1,6m,
Design Study khác nhau.
khoảng cách vết bánh xe của xe nâng Bx =
Tính kết cấu dầm chính với vị trí xe nâng
2,6m, khoảng cách từ trục các bánh xe nâng
ở giữa dầm, sẽ có hai trường hợp phân tích đến đầu mút khẩu độ l1 = 1m.
kết cấu: Simulation Studies 1 (tính tổng ứng Trong trường hợp kết cấu cổng trục này
suất uốn và hệ số an toàn), Simulation Studies dầm chính, gối tựa và dầm biên có tiết diện
2 (tính độ võng dầm chính). So với hệ số an không đổi. Chân cổng có tiết diện thay đổi đều.
toàn cho phép, độ võng cho phép và mục tiêu Loại phần tử của các bộ phận cổng trục đều
là trọng lượng dầm nhỏ nhất, ta điều chỉnh tiết là phần tử dạng thanh. Khi tính nội lực người
diện dầm chính để hệ số an toàn, độ võng gần ta thường sử dụng phương pháp tách kết cấu
nhất có thể và trọng lượng nhỏ nhất có thể, cổng trục ra từng bộ phận: dầm chính, gối tựa,
bằng cách thực hiện Design Study 1. chân cổng, dầm biên như hình 1b, 1c, 1d, 3d.

Hình 1. Cổng trục dầm đôi dạng hộp


a) mô hình cổng trục, b) mô hình kết cấu, c) tách dầm chính, d) tách chân cổng

138 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016

2.1.3. Tính nội lực:

Hình 2. Tiết diện của các phần tử kết cấu cổng trục.
a) tiết diện dầm chính, b) tiết diện dầm biên, c) tiết diện đầu chân cổng, d) tiết diện gối tựa
Bước 1: Dựa vào các thông số ban đầu, ta sử dụng các công thức ở (tr.209-213).[2] để tính kích
thước tiết diện của dầm chính, dầm biên, chân cổng, gối tựa như hình 1a.
Bước 2: Xác định được các đặc trưng tiết diện như bảng 1:
Bảng 1. Các đặc trưng tiết diện của các bộ phận cổng trục
Bộ phận Trọng lượng
F (mm2) S (mm3) Jx (mm4) Wx (mm3) Jy (mm4) Wy (mm3)
cổng trục (kG)
Dầm chính 35520 5577 22,44.106 6906,7.106 10,932.106 1494,4.106 5,98.106
Dầm biên 31520 1361 16,7.106 4448,4.106 2,82.106 241,14.106 1,61.106
Chân cổng 29600 1616 14,8.106 4019.106 8,04.106 1245,3.106 4,98.106
Gối tựa 17600 290,1 5,28.106 847,39.106 8,4.106 1282,8.106 5,13.106
Bước 3: Xác định các tải trọng. Với chế tốc độ và hãm phanh đột ngột (tổ hợp tải
độ làm việc bình thường, theo bảng tổ hợp trọng IIA); tiến hành di chuyển cổng trục hết
các tải trọng (bảng 3.1).[5], ta chọn tổ hợp tốc độ và phanh cổng trục đột ngột (tổ hợp
phối hợp tải trọng để tính nội lực kết cấu thép tải trọng IIB). ta sử dụng các công thức ở
cổng trục là IIA và IIB. Khi xe nâng có mang (tr.209-213).[2] để xác định các tải trọng như
hàng đứng giữa dầm, tiến hành hạ hàng hết bảng dưới:
Bảng 2. Các tải trọng tính toán
Tên tải trọng Kí hiệu Giá trị Đơn vị Ghi chú
Tải trọng nâng định mức Q 25 tấn
Trọng lượng xe nâng Gx 5 tấn tải trọng tĩnh
Trọng lượng của cơ cấu di động G2 3,4 tấn
Áp lực bánh xe tại vị trí D 94799 N tải trọng tác động trực tiếp lên kết cấu
Áp lực bánh xe tại vị trí C 61784 N cổng trục phía bên dầm có cơ cấu di động

Áp lực bánh xe tại vị trí D 111306 N áp lực bánh xe có tính hệ số điểu chỉnh kT
Áp lực bánh xe tại vị trí C 71688 N = 1,2

Tải trọng gió qg 125 N/m tải trọng tác động lên xe nâng và vật nâng
Tải trọng gió Pg 750 N tải trọng tác động lên kết cấu cổng trục
do khối lượng xe nâng có mang hàng khi
Lực quán tính 13543 N
hãm xe nâng đột ngột
do khối lượng xe nâng có mang hàng khi
Lực quán tính 7829 N
tiến hành hãm cổng trục đột ngột
do khối lượng dầm chính khi hãm cổng
Lực quán tính 250 N/m
trục đột ngột

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 139


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016

Bước 4: Kết quả tính nội lực các bộ phận σ2u gây ra bởi , ; σ1u gây ra bởi . Độ võng
cổng trục. của dầm chính dưới tác dụng của P”D, P”C: f =
Ứng suất uốn tổng của dầm chính ở tiết
12,2 < [f] = L/700 = 28,6mm.
diện đang xét (hình 3.b) dưới tác dụng của các
Ứng suất uốn tổng của chân cổng (hình
tải trọng trong trường hợp phối hợp tải trọng
thứ hai: σu = σ1u + σ2u + σ3u = 109,7 < [σ]2 = 3.d): σu = σ1u + σ2u = 10,7N/mm2. Trong đó: σ1u
180N/mm2 (bảng 5.2).[2]. Trong đó: σ1u gây ra gây ra bởi lực cắt lớn nhất và trọng lượng bản
bởi P’D, P’C, Pg và tải trọng bản thân dầm chính; thân của gối gựa; σ2u gây ra bởi tải trọng gió qg.

a) Sơ đồ tính áp lực bánh xe b) Sơ đồ tính nội lực giữa dầm chính c) Sơ đồ tính áp lực lên gối tựa

d) Sơ đồ tính nội lực chân cổng e) Sơ đồ tính nội lực dầm biên
Hình 3. Các sơ đồ tính nội lực cổng trục
Ứng suất uốn tổng của dầm biên (hình 3.e): Căn cứ vào các đặc trưng cơ tính (như
σut = σu + σuph = 20,2N/mm2 ≤ [σ]2 = 180N/mm2. bảng 1) cho thấy vật liệu ASTM A36 Steel (thuộc
Trong đó: σu gây ra bởi lực cắt lớn nhất của 2 tiêu chuẩn Mỹ, (tr.6).[3] và [10]) của thư viện
dầm chính và trọng lượng gối gựa, chân cổng; SolidWorks tương đương với vật liệu CT3 của Nga.
σuph gây ra bởi mômen quán tính bánh xe dẫn. Vậy tôi chọn ASTM A36 Steel làm vật liệu
2.2. Phương pháp tính bằng SolidWorks: thay thế cho CT3 trên để tính trên phần mềm
2.2.1. Vật liệu chế tạo: Solidworks.
Bảng 3. So sánh các đặc trưng cơ tính của A36 với CT3
Tên đặc trưng cơ tính CT3 A36 Đơn vị
Môđun đàn hồi (khi kéo) 2,1.1011 2.1011 N/mm2
Môđun đàn hồi trượt 8,1.1011 7,93.1011 N/mm2
Hệ số Poisson 0,28 0,26
Khối lượng riêng 7,83 7,85 T/m3
Giới hạn chảy cực tiểu 240 ÷ 280 250 N/mm2
Giới hạn bền kéo 380 ÷ 420 400 N/mm2
2.2.2. Mô hình hình học và mô hình phần tử:
Mô hình học Tương tự như ở phương pháp tính truyền thống.

a) Điều kiện biên b) Simulation Studies 1 c) Simulation Studies 2

140 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016

d) Simulation Studies 3 e) Simulation Studies 4 f) Điều kiện biên g) Simulation


Studies 5
Hình 4. Điều kiện biên và đặt tải trọng
Mô hình phần tử trên phần mềm trọng tập trung;qg, , Nx1, Ny1, Nz1, Nx2, Ny2, Nz2, G2
SolidWorks, ta chỉ cần tách kết cấu ra làm hai là tải trọng phân bố đều.
phần như sau: dầm chính và khung chân cổng 2.2.5. Tính nội lực:
(bao gồm các bộ phận: gối tựa, chân cổng, dầm * Phân tích kết quả tính của dầm chính:
biên), như hình 4a, 4f. Loại phần tử của dầm Tổng ứng suất uốn: σ = 84,2 ≤ [σ]2 = 180N/mm2.
chính và khung chân cổng là dạng khối (Solid, Hệ số an toàn: n = [σ]ch/σ = 250/84,2 = 2,97 >
theo định nghĩa của SolidWorks, thuộc nhóm [n] = 1, 5 (bảng 5.1).[2].
phần tử hai chiều), số lượng phần tử theo sự Độ võng: f = 12,2 ≤ [f] = 28,6mm.
điều chỉnh chế độ mật độ lưới chia ở lệnh Mesh. Áp lực lên khung chân cổng phía bên có
2.2.3. Điều kiện biên: cơ cấu di động: Ny1 = 83600N, Nz1 = 16570N,
Với khẩu độ L ≤ 20m, ta chọn liên kết ở Nx1 = 8916N.
2 đầu dầm chính là liên kết cứng khung chân Áp lực lên khung chân cổng phía bên có
cổng, sau khi tách một dầm chính ta đặt điều dàn cáp điện: Ny2 = 63740N, Nz2 = 13130N, Nx2
kiện biên như hình 4a: đầu A là gối cố định, đầu = 6780N.
B là gối trượt. Và các vị trí tiếp xúc của cổng * Phân tích kết quả tính của khung chân cổng:
trục với đường ray, ta xem là gối cố định, ta đặt Ứng suất uốn của chân cổng:
điều kiện biên như hình 4f. σ = [σ]ch/n = 250/1,51 = 165,6 ≤ [σ]2 = 180N/mm2;
2.2.4. Đặt tải trọng: Ứng suất uốn của gối tựa:
Đặt tải trọng cho 5 trường hợp phân tích σ = [σ]ch/n = 250/1,54 = 162,3 ≤ [σ]2 = 180N/mm2;
nội lực như hình 4. Trong đó Gravity là tải trọng Ứng suất uốn của dầm biên:
bản thân kết cấu; , , , , Pg , là tải σ = [σ]ch/n = 250/3 = 53 ≤ [σ]2 = 180N/mm2.
,

a) Kết quả của Simulation Studies 1 b) Kết quả của Simulation Studies 2

c) Kết quả của Simulation Studies 3 và 4. c) Hệ số an toàn của chân cổng, gối tựa và dầm biên
Hình 5. Kết quả tính nội lực bằng SolidWorks.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 141


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


1. Kết quả nghiên cứu:
Một số điểm khác biệt của hai phương pháp tính như bảng so sánh sau.
Bảng 4. Một số điểm khác biệt của hai phương pháp tính
Một số khác biệt Phương pháp truyền thống Sử dụng phần mềm SolidWorks
Vật liệu chế tạo CT3 ASTM A36
Mô hình phần tử sử dụng Tách kết cấu cổng trục làm 4 loại Tách kết cấu cổng trục làm 2 loại
phương pháp tách dầm phần tử phần tử
Chiều dài dầm chính (hình 1a) Bằng chiều dài khẩu độ L = 20m Lớn hơn chiều dài khẩu độ L = 20,6m
Trọng lượng bản thân các Sử dụng tải trọng phân bố đều q thay Gravity là lệnh đặt tải trọng bản
phần tử cho tải trọng bản thân của dầm chính thân cho cả kết cấu phần tử.
Kết quả phân tích nội của hai phương pháp tính như bảng so sánh sau.
Bảng 5. Bảng so sánh kết quả tính toán khung chân cổng bằng 2 phương pháp
Các thông số kỹ thuật của khung chân cổng Ký hiệu Phương pháp truyền thống SolidWorks Đơn vị
Chiều cao dầm chính h 1200 950 mm
Chiều dày tấm biên trên δ1 16 10 mm
Chiều dày tấm biên dưới δ2 10 8 mm
Chiều dày thành đứng δ3 10 6 mm
Tổng ứng suất n 109,7 153,8 N/mm2
Độ võng dầm f 18 28,5 mm
Trọng lượng dầm Gd 5577 4199 kg
Chiều cao chân cổng hch 1000 1000 mm
Chiều dày các tấm vách chân cổng δch 10 10 mm
Tổng ứng suất của chân cổng σch 10,7 165,6 N/mm2
Chiều cao gối tựa hgt 600 620 mm
Chiều dày các tấm vách gối tựa δgt 10 10 mm
Tổng ứng suất của gối tựa σgt 26,1 162,3 N/mm2
Chiều cao dầm biên hdb 1000 500 mm
Chiều dày tấm biên trên dầm biên δdb1 16 6 mm
Chiều dày tấm biên dưới dầm biên δdb2, δdb3 10 6 mm
Tổng ứng suất của dầm biên σdb 20,2 83 N/mm2
Trọng lượng khung chân cổng Gcc 4883 3519 kg
Qua bảng so sánh trên cho thấy kết quả không gian, để đơn giản trong việc phân tích
tính bằng SolidWorks so với kết quả tính bằng nội lực người ta thường sử dụng phương pháp
phương pháp truyền thống: Kích thước tiết diện tách dầm. Trọng lượng sơ bộ của kết cấu kim
của một số phần tử nhỏ hơn; Trọng lượng dầm loại của cổng trục có thể lấy theo trọng lượng
chính và trọng lượng khung chân cổng nhỏ hơn. của một cổng trục tương tự đã có trong thực
2. Thảo luận tế, sau khi tính toán sẽ kiểm nghiệm lại kết quả.
Trong phương pháp tính toán kết cấu cổng Tải trọng không di động do trọng lượng bản
trục hiện nay, vì sơ đồ cổng trục có kết cấu thân của kết cấu kim loại, cơ cấu di chuyển,

142 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016

buồng lái, dàn điện... gây ra. Để đơn giản cho không có giá trị. Sẽ không mất nhiều thời gian
việc tính toán, tải trọng do trọng lượng bản thân để khắc phục hạn chế này. Ưu điểm của phần
của kết cấu kim loại, của sàn lát, trục truyền mềm SolidWorks hơn hẳn các phần mềm khác
của cơ cấu di chuyển được xem như phân bố vì hỗ trợ được các yêu cầu thiết kế kết cấu
đều dọc chiều dài kết cấu, còn tải trọng của cơ cổng trục nhiều nhất.
cấu di chuyển, buồng lái và các thiết bị điện
được xem như đặt tập trung ở các tiết diện và IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
tương ứng với điểm đặc của nó. Đối với dầm 1. Kết luận
đơn, trọng lượng dầm chính sẽ phân bố đều Trong tính toán kết cấu cổng trục, việc sử
trên một đơn vị chiều dài dầm. Đối với dầm dụng phần mềm SolidWorks thay phương pháp
đôi thì chỉ chọn dầm tính phía bên cơ cấu di tính toán kết cấu cổng trục như hiện nay có
chuyển, là dầm chịu tải trọng lớn hơn để phân nhiều thuận lợi và vượt trội về mọi mặt, thể hiện:
tích nội lực, tải trọng phân bố đều dọc chiều - Phần mềm SolidWorks có khả năng hỗ
dài dầm. trợ người thiết kế và cho kết quả nhanh ở các
Qua mô hình kết cấu cổng trục hoàn chỉnh, công đoạn sau:
SolidWorks có khả năng phân tích nội lực toàn + Tính toán nội lực của từng bộ phận hay
bộ kết cấu cổng trục cũng như ảnh hưởng toàn bộ kết cấu cổng trục một cách đầy đủ.
lẫn nhau của các bộ phận kết cấu cổng trục. Điều này cho thấy phần mềm SolidWorks có
SolidWorks thay thế tải trọng phân bố đều gây khả năng thực hiện theo sơ đồ kết cấu chung
ra bởi trọng lượng dầm chính trong phương và sơ đồ kết cấu riêng.
pháp tính truyền thống bằng lệnh Gravity. + Tối ưu hóa bất kỳ một chi tiết, một bộ
Theo phương pháp tính toán kết cấu cổng phận hay toàn bộ kết cấu cổng trục.
trục hiện này, người ta có 5 trường hợp tổ hợp + Tính trọng lượng và các đặc trưng tiết
tải trọng khác nhau được tính theo độ bền mỏi diện hình học của một chi tiết, một bộ phận hay
hoặc tính theo độ bền và độ bền ổn định. Trong toàn bộ kết cấu.
mỗi một trường hợp, ta có 2 vị trí của xe nâng.
- Phần mềm SolidWorks có khả năng mô
Vậy nếu tính toán và đánh giá một cách đầy
phỏng hoàn chỉnh một kết cấu thép cổng trục.
đủ, người ta cần 10 lần phân tích nội lực kết
Như vậy, kết cấu đưa vào tính nội lực gần với
cấu cổng trục khác nhau. Trong một mô hình
thực tế nhất.
kết cấu cổng trục hoàn chỉnh có thể thực hiện
- Phần mềm SolidWorks có thể thay thế tải
10 trường hợp phân tích nội lực kết cấu và
trọng phân bố đều gây ra bởi trọng lượng dầm
trường hợp sau có thể copy và sữa chửa lại từ
chính trong phương pháp tính truyền thống
trường hợp trước.
bằng lệnh Gravity. Như thế cho kết quả sẽ
Đối với những kết cấu thừa bền hoặc thiếu
chính xác hơn.
bền, ta không cần phải giải bài toán ngược sao
Vậy ứng dụng phần mềm SolidWorks hỗ
cho vừa thỏa mãn các điều kiện kiểm tra kết
trợ người thiết kế giảm nhẹ các khâu tính toán,
cấu và mục tiêu trọng lượng, ở SolidWorks ta
cho kết quả chính xác hơn, giảm chi phí nghiên
chỉ cần thực hiện Design Study, phần mềm sẽ
cứu thực tiễn, tiết kiệm thời gian và công sức
cho kết quả tối ưu.
trong việc tìm kiếm các giải pháp tối ưu.
Hạn chế trong ứng dụng phần mềm
SolidWorks như sau: sau khi có sự thay đổi 2. Kiến nghị
kích thước trong bản vẽ part, thì một số bước Nhằm mở rộng và nâng cao hơn nữa khả
trong lệnh Static Analysis yêu cầu xác nhận năng ứng dụng thành tựu của công nghệ thông
lại, nếu không thì không thể thực hiện được tin vào tính toán kết cấu cổng trục, chúng ta
lệnh Run hoặc nếu đã có kết quả thì kết quả cần nghiên cứu bổ sung một số vấn đề sau:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 143


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016

- Sử dụng những phần mềm tin học chuyên ta có thể sử dụng phần mềm SolidWorks để
dụng khác như: Excel, Access, Matlab, Visual thực hiện các loại bản vẽ thiết kế chế tạo và
Basic…để tính sơ bộ kích thước bao của các SolidWorks có khả năng liên kết trực tiếp với
bộ phận cổng trục và tính ngoại lực tác động phần mềm Excel để hỗ trợ tính giá thành.
lên kết cấu để định hướng cho việc tính toán - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm
chính xác bằng phần mềm SolidWorks. SolidWorks để phân tích tính toán những dạng
- Sau khi hoàn thành tính toán kết cấu cổng kết cấu máy trục khác, hoặc những máy công
trục, với mô hình kết cấu đã được xây dựng, nghiệp khác nhau trong thiết kế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Tô Quang Dụng, Thuyết minh tính kết cấu thép bán cổng trục hai dầm Q = 5t và cổng trục hai dầm Q = 10t,
H = 3,79 m, L = 6,494m, Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển Cơ sở hạ tầng, Nhà máy Chế tạo Kết cấu thép
Tiền chế.
2. Huỳnh Văn Hoàng, Đào Trọng Thường, 1975. Tính toán máy trục. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Nghiêm Hùng, 1997. Sách tra cứu thép, gang thông dụng. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
4. Quách Hoài Nam, 2004. Hướng dẫn sử dụng phần mềm phần tử hữu hạn RDM6. Trường Đại học Thủy sản.
5. Nguyễn Hữu Quảng, Phạm Văn Giám. Kết cấu kim loại máy trục. Trường Đại học Hàng Hải.
6. TCVN 2737:1995, 1996. Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế. NXB Xây dựng Hà Nội.
7. TCVN 4244:2005, 2006. Thiết bị nâng - Thiết kế, chế tạo và kiểm tra kỹ thuật. Hà Nội.
8. Hồng Tiến Thắng, 2010. Hướng dẫn sử dụng SAP2000 V12. Trường Đại học Thủy Lợi, Hà Nội.
9. Trương Quốc Thành, Phạm Quang Dũng, 2002. Máy và thiết bị nâng. NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
10. Dassault Systèmes, 1995-2013. SolidWorks Web Help 2010. http://help.SolidWorks.com/.

144 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

You might also like