You are on page 1of 19

BÀI GIẢNG

MÔN HỌC: Söa ch÷a, gia cè kÕt cÊu c«ng tr×nh


(15 TIẾT)

Chương 1. Khái niệm chung (3 tiết)


1.1. Các nguyên nhân gây hư hỏng công trình
Bao gồm các yếu tố tác động cơ học, lý học và hóa học diễn ra trong quá trình xây
dựng và sử dụng công trình; những sai sót trong công tác khảo sát, thiết kế và thi công
hoặc không kịp thời duy tu trong quá trình vận hành công trình.
- Các tác động cơ học bao gồm: Các loại tải trọng tác dụng lên công trình.
- Các tác động lý hoá học bao gồm: Tác dụng của nhiệt độ, độ ẩm, lún không đều, chấn
động, môi trường ăn mòn hoá học, điện hoá….
+ Ở nhiệt độ âm ( dưới -150C), lượng nước dư trong BT bị đóng băng, thể tích tăng
lên, chèn ép vào BT, gây nứt vỡ BT. Nhiệt độ tăng cao (4000C-12000C), cường độ BT
giảm xuống, thể tích tăng lên. Sự chênh lệch nhiệt độ do phía bị đốt nóng cũng làm cho
kết cấu bị biến dạng, gây nứt, vỡ bề mặt.
+ ăn mòn: Do CO2 thấm vào BT, các muối có trong nước mềm hòa tan Ca(OH)2 làm
giảm độ kiềm trong BT, BT mất khả năng bảo vệ cốt thép. Do muối sinh ra trong các
phản ứng ăn mòn với thành phần của xi măng tạo thành chất kết tinh có thể tích tăng lên
trên hai lần, chèn ép làm vỡ BT.
+ ăn mòn cốt thép.
- Các sai sót trong công tác khảo sát và thiết kế:
+ Khảo sát: Số liệu thiếu xác thực về tình hình địa hình, địa chất, thuỷ văn; các số liệu
về khí hậu, qui mô và tính chất của các công trình lân cận…. Các số liệu không chính xác
về các chỉ tiêu cơ lý của đất nền. Chiều sâu khảo sát chưa đủ. (thông thường quy định
chiều sâu khảo sát là 1.5Hcông trình; khi gặp nền đất yếu cần tăng thêm chiều sâu khảo sát).
Những sai sót này sẽ dẫn đến giải pháp về nền móng công trình không đảm bảo.
+ Trong thiết kế: Việc áp dụng các giải pháp kết cấu và nền móng không phù hợp,
chưa đề cập đầy đủ các dạng tải trọng có thể xảy ra, chưa đủ các tổ hợp tải trọng; tính
toán sai, xác định sơ đồ tính sai; sử
dụng vật liệu không thoả đáng, cấu
tạo chi tiết không phù hợp (quá
nhiều thép, không đủ khoảng hở,
không đủ neo, cấu tạo liên kết sai)
….Lựa chọn các giải pháp kết cấu
cho các bộ phận không phù hợp
(BTCT toàn khối, BTCT lắp ghép,
BTCT ứng lực trước), cụ thể:
* BTCT toàn khối: Có độ cứng, bậc
siêu tĩnh cao nhưng lại nhạy cảm
với lún lệch và sự thay đổi nhiệt độ,
trong tính toán nếu không kể đến
những tác động này sẽ gây ra
những sự cố cho công trình.
* BTCT lắp ghép: ít nhạy cảm với lún lệch và nhiệt độ, nhưng lại chịu xâm thực của môi
trường mạnh tại các vị trí mối nối, làm công trình nhanh chóng hư hỏng.
* BTCT ứng lực trước: Cần chú ý bảo vệ chống ăn mòn cho CT ứng lực trước, đặc biệt là
những công trình ven biển, hoặc những công trình trong điều kiện ăn mòn cao. Ngoài ra ở
những đầu neo khi lực căng lớn có thể gây nứt vỡ cục bộ.

1
- Các sai sót trong quá trình thi công: Là nguyên nhân rất quan trọng làm giảm chất lượng
công trình (rất nhiều: trộn sai cấp bền bê tông, sử dụng xi măng kém chất lượng, cốt liệu
không sạch, không đúng qui cách, chất lượng vật liệu không đạt yêu cầu, sử dụng phụ gia
không thích hợp, lớp bảo vệ không đúng, đặt sai và không đúng các yêu cầu cấu tạo đối
với cốt thép, sai tim, trục định vị phải nắn chỉnh, copha không đảm bảo yêu cầu, đầm bê
tông không đảm bảo, bảo dưỡng không tốt …)
- Chế độ bảo dưỡng công trình trong quá trình vận hành ảnh hưởng nhiều đến tuổi thọ của
công trình, đặc biệt là đối với các công trình công nghiệp (Sử dụng công trình không đúng
với chức năng ban đầu, sửa chữa cải tạo tùy tiện, làm thay đổi sơ đồ chịu lực ban đầu, bảo
trì đúng hạn, không đúng qui trình …).
1.2. Đối tượng sửa chữa , gia cố và cải tạo công trình
- Những công trình đã sử dụng lâu năm bị xuống cấp do tác động của nhiều nguyên nhân
khác nhau như tải trọng, khí hậu, hoá chất ăn mòn, sự cố… gây nên.
- Những công trình bị hư hỏng do những sai sót trong các khâu khảo sát, thiết kế hoặc thi
công.
- Những công trình do nhu cầu thay đổi về sử dụng như cải tiến công nghệ, đổi mới thiết
bị, thay đổi công năng,… dẫn đến thay đổi sơ đồ kết cấu, thay đổi tải trọng.
- Những công trình có nhu cầu mở rộng như mở rộng mặt bằng, nâng thêm chiều cao,
nâng thêm tầng….
→ Như vậy, việc gia cố, sửa chữa và cải tạo là đề cập đến những công trình có nhu cầu
cải thiện về mặt chịu tải trọng cũng như công năng nhằm đảm bảo an toàn, tăng tuổi thọ
hoặc tăng hiệu quả sử dụng của công trình.
* Cũng như xây mới, việc gia cố, sửa chữa và cải tạo công trình có sẵn vẫn phải qua các
khâu khảo sát và thiết kế, sau đó mới có thể tiến hành thi công. Tuy nhiên công tác khảo
sát, thiết kế có những đặc điểm khác so với việc làm xây mới công trình. Do vậy, cần
đánh giá đúng tính chất, nguyên nhân và mức độ hư hỏng của công trình, xác định được
mục đích và yêu cầu của công tác sửa chữa, gia cố sẽ quyết định tính đúng đắn cho các
giải pháp được lựa chọn.
1.3. Đánh giá tính chất và mức độ hư hỏng của công trình
Có 2 dạng hư hỏng:
a. Hư hỏng thấy được: Thể hiện sự sút kém về khả năng chịu tải của kết cấu cũng như
sự giảm tính năng sử dụng so với ban đầu, chẳng hạn trên kết cấu xuất hiện những vết nứt
hoặc biến dạng vượt quá giới hạn cho phép, mái bị dột, khu WC bị thấm nước, các lớp ốp,
lát bị bong, rộp…
gọi H - mức độ hư hỏng của công trình (%),
ei - mức độ hư hỏng của cấu kiện thành phần i (%),
ti - tỉ lệ giá thành của cấu kiện i so với giá thành toàn bộ công trình,
n

 t .e i i
ta có: H i 1
(%)
100
Khi H > 80% coi như công trình đã hoàn toàn bị phá huỷ.
b. Hư hỏng không thấy được: Việc đánh giá dựa trên các cơ sở:
- Mức độ giảm giá công trình do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và giá xây dựng hạ
xuống được đánh giá bằng hiệu số vốn đầu tư tại thời điểm xây dựng công trình và tại thời
điểm khảo sát để sửa chữa, gia cố.
- Mức độ bất hợp lý về mặt sử dụng được đánh giá bằng phụ phí để dỡ bỏ những phần
bất hợp lý đó của công trình.
→ Kết hợp cả 2 dạng hư hỏng trên để đánh giá toàn diện mức độ hư hỏng của công trình.
* Cơ sở đánh giá theo TCXDVN 373-2006 – “Chỉ dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm
của kết cấu nhà”. Việc đánh giá theo phương pháp đánh giá tổng hợp, dựa trên mức độ
2
nguy hiểm của các cấu kiện, đánh giá mức độ nguy hiểm của các bộ phận từ đó đánh giá
mức độ nguy hiểm cả công trình. Các công thức của tiêu chuẩn khá dài tham khảo trong
tiêu chuẩn này. Theo tiêu chuẩn, để đánh giá tình trạng nguy hiểm của công trình, độ
nguy hiểm được phân chia thành 4 cấp sau đây:
Cấp A:
 Kết cấu an toàn.
 Chưa có nguy hiểm
 Khả năng chịu lực của kết cấu có thể thoả mãn yêu cầu sử dụng bình thường.
Cấp B:
 Cá biệt có cấu kiện ở trạng thái nguy hiểm cục bộ, nhưng kết cấu chịu lực chưa bị
ảnh hưởng.
 Khả năng chịu lực của kết cấu cơ bản đạt yêu cầu.
 Công trình đáp ứng được yêu cầu sử dụng bình thường.
Cấp C:
 Khả năng chịu lực của một bộ phận kết cấu không đáp ứng được yêu cầu sử dụng
bình thường.
 Xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ.
Cấp D:
 Khả năng chịu lực của kết cấu chịu lực không đáp ứng được yêu cầu sử dụng bình
thường.
 Nhà xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể.
từ đó, kiến nghị hướng xử lý, có thể tham khảo theo bảng sau đây
Mức độ
Biểu hiện nguy hiểm Phương hướng xử lý
nguy hiểm
Kết cấu an toàn, chưa có nguy hiểm, khả Bảo trì định kỳ
Cấp A năng chịu lực của kết cấu có thể thoả mãn
yêu cầu sử dụng bình thường.
Cá biệt có cấu kiện ở trạng thái nguy hiểm Sửa chữa nhỏ
cục bộ, nhưng kết cấu chịu lực chưa bị ảnh
Cấp B hưởng, khả năng chịu lực của kết cấu cơ bản
đạt yêu cầu, công trình đáp ứng được yêu cầu
sử dụng bình thường.
Khả năng chịu lực của một bộ phận kết cấu Sửa chữa lớn
không đáp ứng được yêu cầu sử dụng bình
Cấp C
thường, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục
bộ.
Khả năng chịu lực của kết cấu chịu lực không Sửa chữa toàn diện, kèm
đáp ứng được yêu cầu sử dụng bình thường, theo gia cường lại hệ kết
Cấp D Nhà xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể. cấu, hoặc kiến nghị dỡ bỏ
nhằm đảm bảo an toàn cho
công trình lân cận.

Chương 2. Công tác khảo sát, thiết kế (2 tiết)


2.1. Mục đích
- Khảo sát một công trình cần gia cố, sửa chữa gần giống như khám bệnh cho người ốm,
nên gần đây người ta đưa ra thuật ngữ “Bệnh học công trình”. Mục đích là xác định trạng
thái, mức độ các hư hỏng và tìm nguyên nhân của chúng.

3
- Công tác khảo sát nhằm mô tả và đánh giá đúng hiện trạng của kết cấu. Phân tích kết
quả khảo sát kết hợp với những lập luận hợp qui luật để tìm ra nguyên nhân của hư hỏng
làm tiền đề cho việc thiết kế, sửa chữa.
Tiêu chuẩn hiện hành (TCXDVN 373-2006).
2.2. Nội dung
Nội dung của công tác khảo sát bao gồm:
- Hiện trạng về khả năng chịu tải của kết cấu (kết cấu chịu lực và bao che)
- Khảo sát nền móng
- Mức độ bất hợp lý về phương diện sử dụng
- Môi trường làm việc của công trình và ảnh hưởng của các công trình lân cận.
(Tham khảo thêm các tài liệu về khảo sát, kiểm định chất lượng công trình).
2.2.1. Khảo sát kết cấu
- Yêu cầu: + Các bản vẽ kết cấu công trình có đánh dấu những chỗ, những bộ phận bị hư
hỏng và tình trạng hư hỏng.
+ Tình trạng về khả năng chịu tải của các kết cấu cơ bản, cụ thể: Mức độ biến
dạng, các vết nứt, mức độ và tính chất ăn mòn…
- Các công việc cần tiến hành: Đo, vẽ kết cấu công trình trong trường hợp công trình
không còn bản vẽ thiết kế cũ. Đối với kết cấu BTCT: Số liệu kích thước tiết diện, số
lượng và tiết diện cốt thép, loại cốt thép được sử dụng. Đối với kết cấu BTCT lắp ghép
phải xác định được các chi tiết liên kết và sơ đồ kết cấu.
- Đánh giá khả năng chịu tải của các kết cấu cơ bản:
+ Tính toán lại theo qui phạm hiện hành với giả thiết công trình còn nguyên vẹn với
tải trọng thực tế tác dụng.
+ Xác định số lượng, vị trí, bề rộng và độ sâu của vết nứt. Vết nứt do M,Q,N hoặc
xoắn gây ra. Vết nứt đã ổn định hay vẫn phát triển theo thời gian.
+ Kiểm tra cường độ của bê tông bằng các phương pháp thích hợp tuỳ theo mức độ
quan trọng cần thiết.
+ Kiểm tra các khuyết tật trong bê tông nếu thấy cần thiết.
+ Kiểm tra các chi tiết liên kết trong kết cấu BTCT lắp ghép.
+ Nếu kết cấu làm việc trong môi trường ăn mòn, cần kiểm tra tình trạng ăn mòn,
chiều sâu thâm nhập, hiện tượng ăn mòn cốt thép, cường độ bê tông miền bị chất ăn mòn
thâm nhập.
+ Tính lại khả năng chịu tải thực tế của kết cấu theo các số liệu thu được.
- Kiểm tra vết nứt, biến dạng có các dụng cụ, thiết bị chuyên dụng (theo giáo trình môn
thí nghiệm và kiểm định chất lượng công trình)
- Kiểm tra độ bền của vật liệu:
+ Trong phòng thí nghiệm: Các mẫu được cắt ra từ kết cấu được thử tới tải trọng phá
huỷ.
+ Tại hiện trường: Xác định bằng phương pháp không phá hoại mẫu: sai số từ 10%
đến 15%, tuy nhiên ưu điểm hơn nên được sử dụng rộng rãi hơn; ví dụ như súng bật nẩy,
siêu âm, thiết bị phóng xạ, thiết bị từ,….
2.2.2. Khảo sát nền móng
- Yêu cầu: Các số liệu khảo sát nền móng công trình cần nêu được những đặc điểm của
khu đất, cấu tạo nền móng công trình và những công trình có liên quan, hiện trạng về khả
năng chịu tải và biến dạng của nền móng.
- Các công việc cần tiến hành:
+ Tìm hiểu cấu tạo kết cấu móng của công trình (căn cứ bản vẽ, cấu trúc bên trong).
+ Tình hình cấu tạo địa chất công trình và hiện trạng các công trình lân cận.
+ Tìm hiểu độ lún của công trình.

4
→ Đối với công trình có khung chịu lực: Vị trí khảo sát cần chọn ở phạm vi chân cột,
chân tường để biết tường xây trực tiếp lên móng hay trên dầm móng. Chọn các vị trí điển
hình như móng cột trục giữa, biên, đầu hồi.
→ Đối với công trình có tường chịu lực: Móng thường là móng băng hoặc bè BTCT, vị trí
khảo sát nên chọn cạnh tường biên, tường ngang và tường hồi.
→ Xác định kích thước bề rộng, độ sâu của móng, kiểm tra cốt thép trong móng và đánh
giá lại khả năng chịu tải của móng.
- Khảo sát nền đất bằng các phương pháp khoan, xuyên hoặc kết hợp (phương pháp xuyên
tĩnh được sử dụng nhiều)
2.3. Thiết kế sửa chữa, cải tạo và gia cố
2.3.1. Nội dung
- Xác định sự cần thiết phải sửa chữa, gia cố và cải tạo công trình
- Thiết kế sửa chữa, gia cố bao gồm:
+ Phân tích kết quả khảo sát, xác định nguyên nhân gây hư hỏng
+ Các giải pháp cơ bản để sửa chữa, gia cố
+ Các giải pháp bảo vệ kết cấu
+ Vật liệu cơ bản được sử dụng
+ Biện pháp thi công
+ Dự toán thiết kế
2.3.2. Đặc điểm khác so với thiết kế mới
- Quan trọng nhất là việc sửa chữa, gia cố, cải tạo cần được thực hiện trong điều kiện vận
hành liên tục của công trình hoặc nếu có dừng thì chỉ được dừng trong thời gian hạn chế
→ Nên ưu tiên sử dụng các cấu kiện lắp ghép bằng BTCT hoặc bằng thép để làm kết cấu
gia cố. Những kết cấu gia cố này cần có cấu tạo đơn giản, nhẹ nhàng, dễ thực hiện. Để
tăng khả năng chịu tải và giảm nhẹ kết cấu gia cố có thể dùng kết cấu ứng lực trước. Dùng
BTCT đổ tại chỗ sẽ khó khăn hơn.
- Đưa kết cấu gia cố cùng tham gia làm việc với kết cấu được gia cố. Để thực hiện:
+ Cắt bỏ hết những phần tải trọng có thể cắt bỏ được trước khi gia cố
+ Có thể dùng kích để trả lại trạng thái “nghỉ tương đối” của kết cấu được gia cố, (ví
dụ như kích trả lại độ võng = 0 cho kết cấu chịu uốn).
+ Dùng kết cấu ứng lực trước như dây căng ƯLT, ống lồng ƯLT, thanh đạp ƯLT,….
- Đối với công trình bị ăn mòn, việc sửa chữa, gia cố phải được tiến hành đồng thời với
việc xử lý chống ăn mòn. Trước khi sửa chữa, gia cố cần phải làm sạch kết cấu cũ khỏi
tác nhân ăn mòn.
- Biện pháp thi công phải thuận tiện, phù hợp, dễ thực hiện và hiệu quả.
- Do tính linh hoạt của công việc sửa chữa, gia cố đòi hỏi người thiết kế luôn có mặt tại
hiện trường trong quá trình thi công để kịp giải quyết các yêu cầu đột xuất có thể xảy ra.

Chương 3. Gia cố kết cấu BTCT và kết cấu ga ̣ch đá (7 tiết)
3.1. Nguyên tắc chung
- Các giải pháp gia cố phải phù hợp với yêu cầu sử dụng của công trình, điều kiện phương
tiện, vật liệu và khả năng thi công.
- Sau gia cố, kết cấu phải đảm bảo về khả năng chịu tải, đảm bảo sự làm việc đồng thời
giữa kết cấu gia cố và kết cấu được gia cố. Đối với kết cấu siêu tĩnh, khi tính toán cần đề
cập đến sự phân phối lại nội lực trong kết cấu.
- Đối với kết cấu bị ăn mòn, trước hết cần loại trừ tác nhân gây ăn mòn trong kết cấu và
sau khi gia cố cần phải xử lý chống ăn mòn cho kết cấu.
- Kết cấu BTCT được gia cố theo 2 cách cơ bản:
+ Gia cố trong điều kiện giữ nguyên sơ đồ kết cấu và trạng thái ứng suất. Để giữ
nguyên sơ đồ kết cấu, việc gia cố chỉ có thể thực hiện bằng cách tăng tiết diện.
5
+ Gia cố bằng cách thay đổi sơ đồ và trạng thái ứng suất của kết cấu. Để gia cố bằng
cách này có thể áp dụng các phương pháp đặt thêm gối tựa, dây căng ƯLT, kết cấu hỗ trợ
hoặc thay thế,….
- Vật liệu sử dụng để gia cố kết cấu BTCT: Bê tông có B ≥ B12,5. Các loại thép các bon
thông dụng, không nên dùng loại có cường độ đặc biệt cao. Vữa chèn là vữa xi măng mác
≥ mác 100. Nói chung, vật liệu sử dụng trong công tác sửa chữa và gia cố cần đáp ứng các
yêu cầu sau:
+ Về tính co ngót: Sử dụng vật liệu sửa chữa có độ co ngót tối thiểu, thậm chí không
co, hoặc trương nở là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo chất lượng công tác sửa chữa. Lý do:
Với kết cấu cũ đã ổn định, vật liệu sửa chữa mới khi bị co ngót sẽ gây ra ứng suất kéo
trong lớp vật liệu đó, đồng thời tại mặt tiếp xúc giữa hai lớp vật liệu xuất hiện ứng lực cắt
làm hai lớp vật liệu trượt lên nhau, phá vỡ lực dính giữa hai lớp vật liệu cũ và mới. Những
khe nứt và tách sinh ra do quá trình trên tạo điều kiện cho các tác nhân ăn mòn của môi
trường xâm nhập vào gây ra hiện tượng ăn mòn cho kết cấu.
+ Từ biến: Trong khi từ biến xảy ra với kết cấu cũ đã ở mức ổn định (giá trị biến dạng
này rất nhỏ) thì với vật liệu sửa chữa hoặc gia cường vừa mới thi công từ biến còn khá
lớn, điều này gây ra ứng lực trượt tại mặt tiếp xúc làm cho liên kết giữa hai loại vật liệu
cũ, mới giảm yếu đi, làm suy giảm khả năng chịu tải của vật liệu mới. Vì vậy cần chọn
loại vật liệu có biến dạng từ biến nhỏ nhất.
+ Cường độ phải đảm bảo không nhỏ hơn cường độ của kết cấu cấu cũ.
+ Khi kết cấu làm việc trong môi trường ăn mòn cao, vật liệu sửa chữa phải đáp ứng
được các yêu cầu về chống ăn mòn.
+ Phù hợp với điều kiện thi công.
3.2. Các giải pháp gia cố kết cấu BTCT
3.2.1. Gia cố kết cấu BTCT bằng cách tăng tiết diện
- Phương pháp này được sử dụng khá rộng rãi
- Ưu điểm: + Tính toán đơn giản
+ Dễ thực hiện đối với các loại kết cấu khác nhau như chịu uốn, chịu nén
đúng tâm, lệch tâm.
+ Đối với các kết cấu không quá lớn, phương pháp này rất hiệu quả về mặt
nâng cao khả năng chịu tải.
- Các dạng tăng tiết diện (hình 3.1):
- Có thể tăng tiết diện bằng
cách ốp các tiết diện bằng các
loại thép hình (thường dùng
cho các cấu kiện chịu nén
đúng tâm, lệch tâm).
- Để đảm bảo sự làm việc
chung giữa phần ốp thêm và
tiết diện cũ cần có độ bám
dính giữa bê tông cũ và mới.
Cần đục nhám và làm sạch
mặt bê tông cũ. Độ bám dính
còn phụ thuộc vào chất kết
Hình 3.1. Các dạng tăng tiết diện dính, điều kiện đổ bê tông, độ
dẻo của hỗn hợp bê tông và
cấp độ bền của bê tông. Theo kinh nghiệm, độ sụt của bê tông khoảng 8  10 cm. Sử dụng
xi măng Pooc lăng, không nên dùng xi măng đông cứng nhanh.
- Chiều dầy lớp bê tông ốp ≥ 6 cm khi đổ bê tông thông thường và ≥ 3 cm khi dùng máy
phụt bê tông.

6
a. Tăng chiều cao tiết diện
Thực tế cho thấy có thể tăng khả năng chịu tải của kết cấu lên 1,5  2 lần và tiết kiệm
được vật liệu. Thường áp dụng cho các cấu kiện chịu uốn như dầm, sàn và cấu kiện chịu
nén như cột.
- Đối với sàn:
+ Khi cốt thép còn nguyên lành và mặt trên không bị vướng, có thể chỉ cần đổ thêm
bê tông ở mặt trên sàn dầy từ 3  6 cm tuỳ theo yêu cầu của tải trọng. Mặt sàn phải được
đục nhám và làm sạch. Để tăng độ bám dính giữa 2 lớp sàn, thỉnh thoảng đục thủng 1 lỗ
xuống sàn cũ với kích thước 20x20 cm, có thép móc vào lớp thép chịu lực của sàn (hình
3.2a). Mặt trên tuỳ theo yêu cầu có thể bố trí thêm lớp thép cấu tạo (≥ Ø4 a300).

Hình 3.2. Tăng chiều dầy của sàn BTCT


+ Trường hợp mặt trên bị vướng thiết bị hoặc điều kiện không cho phép nâng độ cao
mặt sàn thì có thể tăng chiều dầy về phía dưới mặt sàn (hình 3.2b). Trường hợp này cần
đặt thêm cốt thép phụ và phải liên kết với cốt thép đã có ở sàn. Đổ bê tông trong trường
hợp này phải dùng máy phụt bê tông.
- Đối với dầm:
+ Tăng miền bê tông chịu nén (khá khó khăn nếu không cho phép).(hình 3.3a)

a) b)
Hình 3.3. Tăng tiết diện dầm
+ Tăng chiều cao phía dưới mặt dầm: Đặt cốt thép chịu kéo bổ sung.
→ Khi chỉ cần tăng cường cốt thép chịu kéo bổ sung, có thể hàn cốt thép bổ sung với cốt
thép chịu lực hiện có bằng các đoạn thép trung gian liên kết. Chiều dầy lớp bê tông thêm
vào chỉ cần vừa đủ để bao kín cốt thép, đảm bảo sự làm việc giữa bê tông và cốt thép và
đảm bảo lớp bê tông bảo vệ ≥ 3cm và nên dùng máy phụt bê tông để thi công. (hình 3.3b)
→ Khi cần tăng cao hơn, cốt dọc được hàn với cốt thép dầm, đường kính thép dọc từ Ø12
 Ø30; đường kính cốt đai từ Ø8  Ø12.
- Đối với cột: Tăng về 2 phía hoặc 1 phía tuỳ theo yêu cầu. Chiều cao tăng phụ thuộc kết
quả tính toán. Đường kính cốt dọc từ Ø14  Ø25. (hình 3.4)

Hình 3.4. Tăng chiều cao tiết diện cột

7
b. Tăng bề rộng và chiều cao tiết diện
- Phương pháp này dùng để gia cố dầ m khi bề rô ̣ng tiế t diê ̣n của dầ m quá bé .
- Cố t do ̣c đươ ̣c bố trí như với viê ̣c tăng chiề u cao tiế t diê ̣n. (hình 3.5)
- Cố t đai đươ ̣c bố trí theo 2 dạng:
+ Đai hở : đươ ̣c móc vào 2 thanh
thép cấu tạo ở sát đáy sàn . Cũng có
thể gắ n với 1 că ̣p thép góc (thép chữ
L) bắ t với sàn bằ ng bu lông với
khoảng cách từ 1  1,5m.
+ Đai kín : xuyên qua sàn . Khoảng
cách những lỗ xuyên khoảng 50cm,
những lỗ này còn có tác du ̣ng để đổ bê
tông.
Hình 3.5. Tăng bề rộng và chiều cao tiết diện
c. Tăng tiết diện bằ ng cách ố p bố n phía
- Phương pháp này rấ t thích hơ ̣p với cô ̣t .
Đối với dầm không có sàn cũng áp du ̣ng tố t
nhưng nế u có sàn thì khá phức ta ̣p nên it́
dùng.
- Cố t thép và chiề u dầ y của bê tông ố p xác
đinḥ theo tính toán.(hình 3.6)
- Ưu điể m : Phầ n bê tông mới và bê tông cũ
gắ n chă ̣t vào nhau do tin ́ h co ngó t của bê
tông mới ta ̣o nên sự làm viê ̣c đồ ng thời.
Hình 3.6. Tăng tiết ốp bốn phía
a) đối với cột; b) đối với dầm
d. Đặc điểm tính toán khi gia cố bằng cách tăng cường tiết diện
- Do không thay đổ i sơ đồ tiń h toán ban đầ u nên viê ̣c tin ́ h toán chỉ là kiể m tra khả năng
chịu tải của tiết diện sau khi gia cố.
- Các giả thiết để tính toán:
+ Tiế t diê ̣n sau khi gia cố đươ ̣c coi như thể thố ng nhấ t .
+ Cố t thép trong phầ n tiế t diê ̣n cũ và mới cho phép làm viê ̣c với cường đô ̣ tin
́ h toán là
(0,75  0,8)Rs.
+ Cường đô ̣ của bê tông lấ y như sau:
→ Khi tăng tiế t diê ̣n miề n bê tông chiụ nén : lấ y bằ ng cường đô ̣ bê tông mới gia cố .
→ Khi tăng tiế t diê ̣n miề n bê tông chiụ kéo : lấ y bằ ng cường đô ̣ của kế t cấ u cũ
3.2.2. Gia cố kết cấu BTCT bằng cách đă ̣t thêm gố i tựa phụ
Phương pháp này áp du ̣ng cho những kế t cấ u chiụ uố n trong điề u kiê ̣n không gian cho
phép. Khi đă ̣t thêm gố i tựa , sơ đồ tin ́ h toán của hê ̣ thố ng sẽ thay đổ i , có thể xuất hiện
mômen âm ta ị vi ̣trí gố i tựa phu ̣ nhưng nói chung nô ̣i lực giảm đi và do đó tăng đáng kể
khả năng chịu tải của kết cấu (khoảng 2  3 lầ n). Gố i tựa phu ̣ có thể là gố i tựa cứng hoă ̣c
tựa đàn hồ i.
a. Gố i tựa cứng:
- Đặt thêm trụ đỡ ở giữa nhịp dầm, hê ̣ giằ ng hoă ̣c dây treo. (hình 3.7)
- Để đảm bảo sự làm viê ̣c đồ ng thời trước khi đinh ̣ vi ̣gố i tựa phu ̣ cầ n dỡ tải cho kế t cấ u
bằ ng cách cắ t bỏ khỏi kế t cấ u những tải tro ̣ng nào có thể cắ t bỏ đươ ̣c.
- Khi lươ ̣ng tải tro ̣ng đươ ̣c cắ t bỏ là không đáng kể so với toàn bô ̣ tải tro ̣ng tác du ̣ng lên
kế t cấ u (chẳ ng ha ̣n kế t cấ u đỡ mái của nhà công nghiê ̣p , dỡ khó khăn) có thể dùng kích tại
những vi ̣trí thić h hợp để giảm bớt chuyển vị của kết cấu .

8
Hình 3.7.Sơ đồ gia cố kết cấu bằng cách đặt thêm các gối tựa cứng
b. Gố i tựa đàn hồ i:
- Dùng dầm thép hoặc BTCT đúc sẵn
gắ n chă ̣t 2 đầ u với dầ m cầ n gi a cố ,
chèn gối tựa vào khoảng giữa 2 nhịp
dầ m. (hình 3.8)
- Phương pháp này đơn giản , dễ thực
hiê ̣n nhưng không giảm đươ ̣c lực cắ t
lại gối tựa của dầm cần gia cố , cho
nên cầ n cấ u ta ̣o thêm gố i tựa phu .̣
- Có thể dùng dầm thé p đỡ đă ̣t vuông
góc với dầm cần gia cố.
Hình 3.8.Các dạng gối tựa phụ đàn hồi
3.2.3. Gia cố kết cấu BTCT bằng dây căng ứng lực trước
a. Nguyên tắ c và ưu điểm :
- Viê ̣c áp du ̣ng hê ̣ thố ng dây căng ứng lực trước là để ta ̣o ra đươ ̣c những tác đô ̣ng ngươ ̣c
lại với tác động ban đầ u của ngoa ̣i lực nhằ m nâng cao khả năng chiụ tải của kế t cấ u .
- Phương pháp này áp du ̣ng để gia cố các cấ u kiê ̣n chiụ uố n như dầ m , dàn BTCT.
- Ưu điể m:
+ Tiêu hao lươ ̣ng vâ ̣t liê ̣u ít mà có thể nâng cao khả năng chiụ tải từ 2  2,5 lầ n.
+ Không chiế m không gian sử du ̣ng của công trình.
+ Thi công tương đố i đơn giản , dễ thực hiê ̣n , nhanh đưa công trin ̀ h vào sử du ̣ng ,
không ảnh hưởng nhiề u đế n điề u kiê ̣n làm viê ̣c liên tu ̣c của công trình.
b. Hình thức thực hiện: Có 3 hình thức
- Khi yêu cầ u về mức đô ̣ gia tăng khả năng chố ng uố n lớn hơn so với mức đô ̣ gia tăng khả
năng chố ng cắ t sau khi gia cố , có thể áp dụng hệ thống dây căng nằm ngang (2 dây). (hình
3.9a)
- Khi yêu cầ u về mức đô ̣ gia tăng khả năng chố ng cắ t khá lớn , nên áp du ̣ng hê ̣ thố ng dây
võng. (hình 3.9b)
- Khi yêu cầ u về mức đô ̣ gia tăng khả năng chố ng uố n và chố ng cắ t đề u lớn , áp dụng hệ
thố ng dây căng tổ hơ ̣p của 2 hê ̣ trên. (hình 3.9c)
Các bộ phận của hệ thống dây căng ứng lực trước :
+ Dây căng: Có thể là thép thường nhóm AI,AII,AIII; có thể là thép hình
+ Neo 2 đầ u dây căng: Thép hình hàn với thép chịu lực của dầm và chôn trong BT.
+ Thanh tựa: Đặt phía dưới tại vị trí uốn của hệ dây võng
Cơ cấ u gây ứng lực : Dùng phương pháp cơ học hoặc nhiệt điện

9
+ Cơ ho ̣c: Có thể sử dụng tăng đơ hoặc cơ cấu “níu chập” làm dây dãn dài . Cơ cấ u “niu ́
châ ̣p” đươ ̣c cấ u ta ̣o bởi mô ̣t bulông có hình móc câu hoặc có hình chữ U với khoảng ren
khá linh hoa ̣t. (hình 3.9, chi tiết A)
+ Nhiê ̣t điê ̣n : Đốt nóng dây căng làm
dây dañ ra tương ứ ng với ứng suấ t cầ n
có.
c. Đặc điểm tính toán:
- Xác định lượng cần bổ sung về khả
năng chiụ tải của kế t cấ u (ΔM, ΔQ)
- Sơ bô ̣ cho ̣n tiế t diê ̣n dây căng , đố i
M
với kế t cấ u dầ m: A0 
m0 Rs z
Với Rs là cường đô ̣ tính toán của
cố t thép, m0 là hệ số điều kiện làm việc
của dây căng = 0,8  0,85 và z   h0
với h0 - chiề u cao từ biên chi ụ nén của
tiế t diê ̣n dầ m tới tro ̣ng tâm dây căng
phầ n nằ m ngang ,  - hê ̣ số = 0,6  0,8
phụ thuộc hàm lượng thép.
- Xác định ứng lực trong dây căng
dưới tác du ̣ng của tải tro ̣ng thêm (X)
Hình 3.9. Các hình thức gia cố dầm bằng dây theo phương pháp lực , từ đó xác đinh ̣
căng ứng lực trước X
ứng suất trong dây căng  
A0
- Xác định ứng lực trước cần thiết trong dây căng:  0  m0 Rs  
- Kiể m tra khả năng chiụ tải của kế t cấ u sau khi gia cố theo các qui định trong tiêu chuẩn
thiế t kế kế t cấ u BTCT đố i với cấ u kiê ̣n chiụ nén lê ̣ch tâm.
3.2.4. Gia cố kết cấu BTCT bằng cách dùng kế t cấ u hỗ trợ hoặc thay thế
- Kế t cấ u hỗ trơ ̣ có 2 dạng: Mô ̣t phầ n hoă ̣c toàn phầ n
+ Kế t cấ u hỗ trơ ̣ mô ̣t phầ n : cùng tham gia làm việc đồng thời với kết cấu cũ
+ Kế t cấ u hỗ trơ ̣ toàn phầ n : còn gọi là kết cấu thay thế nhâ ̣n toàn bô ̣ tải tro ̣ng tác
dụng, còn kết cấu cũ chỉ chịu riêng trọng lượng bản thân.
- Ưu điể m: Đơn giản, dễ thi công.
- Nhươ ̣c điể m: Giảm không gian sử dụng do giảm chiều cao phòng . Khi thi công bắ t buô ̣c
phải ngừng sự hoạt động bình thường của công trình và có phần không kinh tế khi dùng
loại kết cấu thay thế.
3.2.5. Gia cố cột BTCT bằng thép hình
- Phương pháp này có thể áp du ̣ng để gia cố cô ̣t chiụ tải đúng tâm hoă ̣c lê ̣ch tâm .
- Ưu điể m : Thi công đơn giản , nhanh chóng , không ảnh hưởng nhiề u đế n tin ́ h chấ t làm
viê ̣c liên tu ̣c của công triǹ h . Có khả năng nâng cao đáng kể khả năng chịu tải của cột (có
thể lên tới 100  200 Tấ n). Vẫn có thể giữ nguyên đươ ̣c kích thước tiế t diê ̣n cô ̣t , không
ảnh hưởng đến yêu cầu thẩm mỹ của công trình .(hình 3.10)
1. Cột được gia cố
2. Thanh ốp
3. Bản giằng

Hình 3.10. Gia cố cột BTCT bằng cách ốp thép hình


10
- Nhươ ̣c điể m: Tiêu hao lươ ̣ng thép tương đố i lớn so với các phương pháp khác .
- Vâ ̣t liê ̣u: + Thanh ố p thường là thép góc giằ ng với nhau qua bản giằ ng;
+ Bản giằng bằng thép dẹt , khoảng cách giữa các bản ≤ 40r (r – bán kính quán
tính nhỏ nhất của thanh ốp).
3.2.6. Một số gia cố khác
a. Gia cố khả năng chố ng cắ t
Trong nhiề u trường hơ ̣p , sự phá hoa ̣i k ết cấu BTCT do lực cắt gây ra . Trên kế t cấ u
xuấ t hiê ̣n những vế t nứt xiên do tác du ̣ng của ứng suấ t chính . Để đảm bảo khả năng chiụ
tải của kết cấu có thể áp dụng các giải pháp sau :
- Giảm lực cắt bằng cách thay đổi sơ đồ kế t cấ u như đă ̣t thêm gố i tựa phu ̣…
- Ốp tăng cường tiết diện của cấu kiện
- Gia cố bằ ng phương pháp dây căng ứng lực trước
- Gia cố bằ ng cách tăng cường cố t đai hoă ̣c cố t xiên trong pha ̣m vi cầ n thiế t . Cố t đai tăng
cường có thể là thép tròn Ø ≥ 10 mm hoă ̣c thép de ̣t dầ y ≥ 6 mm hoă ̣c bu lông hin ̀ h chữ [
neo lên mă ̣t trên của dầ m .(hình 3.11)

Hình 3.11. Các hình thức gia cố cốt đai


b. Gia cố kế t cấ u conson
- Gia cố conson ngắ n : Conson ngắ n làm viê ̣c như cấ u k iê ̣n chiụ cắ t . Conson ngắ n thường
là các loại vai cột đỡ dầm cầu trục , dầ m sàn , dầ m tường hoă ̣c dầ m mái . Gia cố các loại
conson này tức là tìm cách nâng cao khả năng chố ng cắ t của chúng . Đối với các loại vai
cô ̣t có thể gia cố bằ ng cách tăng cường chiề u cao . Cố t đai và cố t xiên bổ sung đươ ̣c ố p
chă ̣t vào mă ̣t ngoài kế t cấ u đã đươ ̣c đu ̣c bỏ lớp bảo vê ̣, sau đó ố p phủ kin
́ bằ ng bê tông sỏi
nhỏ có cấp độ bền B ≥ B 15. Khi tính toán có thể coi n hững thép gia cố cùng làm viê ̣c với
các thép có sẵn trong một tiết diện đồng nhất . Cũng có thể gia cố bằng các thép xiên ứng
lực trước.(hình 3.12)

Hình 3.13. Gia cố conson dài


- Gia cố conson dài : Conson dài làm viê ̣c
như cấ u kiê ̣n chiụ uố n . Conson dài có đă ̣c
điể m M và Q đề u lớn ta ̣i ngàm . Như vâ ̣y
mục đích của gia cố là làm tăng khả năng
chịu cắt và chịu M của conson . Có thể gia
cố bằ ng cách tăng cường tiế t diê ̣n c onson
hoă ̣c tăng cường cố t thép . Phương pháp
khá hiệu quả đối với loại này là dùng hệ
Hình 3.12. Gia cố conson ngắn thố ng dây căng ứng lực trước xuấ t phát từ
phía dưới đầu mút conson neo lên mặt
trên đầ u ngàm conson. (hình 3.13)
11
3.3. Gia cố kết cấu gac̣ h đá
3.3.1. Tình trạng hư hỏng và nguyên tắc gia cố
Tính chất và mức độ hư hỏng của kết cấu gạch đá phụ thuộc vào các yếu tố tác động
lên công trình. Những hư hỏng của loại kết cấu này gồm:
a. Sự xuất hiện các vết nứt
- Do hiện tượng lún không đều của nền móng, có 3 dạng lún cơ bản:
+ Lún võng: Các vết nứt thường xuất phát từ phần dưới của công trình và thường tập
trung vào khoảng giữa (hình 4.1a)

Hình 4.1. Các dạng lún và sự phân bố Hình 4.2. Các dạng vết nứt
các vết nứt
+ Lún vồng: Các vết nứt thường xuất phát từ phần trên (mái) công trình và phân bố
tương đối đều đặn theo chiều dài công trình, tại 2 đầu thường xuất hiện các vết nứt xiên
(hình 4.1b)
+ Lún trượt: Các vết nứt thường chỉ tập trung tại phạm vi công trình bị trượt (hình
4.1c)
- Do biến dạng quá lớn của kết cấu đỡ tường: Các dầm tường, lanh tô cửa…không đảm
bảo khả năng chịu tải hoặc vượt quá biến dạng cho phép. Các vết nứt thường xuất phát từ
mặt trên của dầm tường. (hình 4.2a)
- Do tải trọng tập trung quá lớn: Lực tập trung có xu hướng xé rách trụ, mảng tường tiếp
giáp. Các vết nứt đi xiên tập trung vào điểm tác dụng của tải trọng. (hình 4.2b). Mảng
tường giữa 2 lỗ cửa chịu nén quá mức, không đủ khả năng chịu tải, các vết nứt xuất hiện
thẳng đứng (hình 4.2c)
- Do vượt quá giới hạn chịu kéo trong những kết cấu xuất hiện ứng suất kéo hoặc do các
tải trọng động đất, gió bão, bom đạn hoặc sự cố công nghệ.
Các vết nứt trên đều thể hiện trên mặt vữa trát ngoài nhưng cũng có khi vết nứt nhỏ,
lớp vữa lại có độ co giãn tốt nên không thấy vết nứt ở lớp vữa và cần phải khảo sát thêm
nhất là tại phạm vi tiếp nối với các vết nứt đã thấy rõ.
b. Tường bị nghiêng
Có thể do thiếu giằng ngang, do lực đẩy của kết cấu đỡ mái, do đất nền bị lún lệch
hoặc do thi công sai từ đầu.
c. Tường bị ẩm ướt thường xuyên
Xảy ra đối với những công trình nằm trong vùng có mực nước ngầm cao. Do công
trình bị lún, lớp vữa chống thấm trên mặt móng chìm dưới mặt nền tạo điều kiện cho nước
ngầm thẩm thấu lên phía trên tường hoặc công trình không được ốp, lát tốt làm cho nước
thấm vào chân tường và mao dẫn lên trên. Khi tường bị ẩm ướt, gạch và vữa bị mủn theo
thời gian nên khả năng chịu tải sẽ bị giảm.

12
d. Do chất lượng vật liệu không đảm bảo: Gạch và vữa không đủ cường độ do đó khối
xây không đảm bảo khả năng chịu tải và sự làm việc lâu dài.
e. Do công trình làm việc trong môi trường ăn mòn
Trong môi trường ăn mòn, tính chất cơ lý của vật liệu giảm đi nhanh chóng, nhiều lớp
trát bị bong, gạch đá bị mủn, thường xuyên ẩm ướt và khả năng chịu tải bị giảm.
Ngoài những hư hỏng trên còn có những hư hỏng do bất hợp lý về sử dụng.
* Nguyên tắc chung:
- Loại trừ nguyên nhân gây hư hỏng như loại trừ tác nhân gây ăn mòn, chỉ xử lý vết nứt
sau khi đã loại trừ hiện tượng lún không đều.
- Tận dụng khả năng chịu nén của khối xây, tránh để xẩy ra các dạng ứng suất khác như
ứng suất kéo.
- Liên kết chặt chẽ kết cấu gia cố với kết cấu được gia cố, đảm bảo sự làm việc đồng thời.
- Vật liệu để gia cố có thể là gạch đá, BTCT hoặc thép.
3.3.2. Gia cố tường gạch
- Gia cố các vết nứt: Phân biệt rõ nguyên nhân gây nứt, mức độ trầm trọng của vết nứt,
vết nứt đã ổn định hay còn phát triển.Nếu đã ổn định có thể gia cố bằng các phương pháp:
+ Dùng thép tròn Ø6  Ø12 có dạng U, đầu nhọn đóng vào tường vắt qua và thẳng góc
với vết nứt, khoảng cách từ 300  500 mm. (hình 4.3a)
+ Trường hợp cần chống trượt giữa các mảng tường 2 bên vết nứt nên gia cố bằng các
chốt BTCT đặt vuông góc với vết nứt. Bề dầy chốt bằng bề dầy tường. Bê tông chốt có B
≥ B12,5; thép Ø6  Ø8 - loại AI; khoảng cách giữa các chốt từ 500  700 mm. (hình 4.3b)
Trường hợp các vết nứt còn hoạt động, cần tiến hành xử lý nguyên nhân gây nứt trước
rồi mới gia cố.

Hình 4.3. Gia cố vết nứt tường gạch


- Đối với các bức tường bị ẩm do hiện tượng thẩm thấu: Để cách ly nguồn nước có thể
thẩm thấu lên trên, cách tốt nhất là tạo 1 hệ giằng BTCT tại chân tường nơi tiếp xúc với
độ ẩm. Trước khi đổ bê tông giằng cần trát một lớp vữa chống thấm bằng xi măng cát mác
100 dày 15  20 mm.
- Trường hợp khối xây bị mủn: Nếu quá nặng, nên phá bỏ và làm lại vì gia cố sẽ rất phức
tạp, tốn kém mà hiệu quả không cao. Trường hợp bị nhẹ thì mới xử lý theo các nguyên tắc
chung.
- Trường hợp tường bị nứt do ứng suất kéo: (kết cấu tường chắn hoặc bể chứa) có thể gia
cố bằng các vách chống. Nếu bị nghiêng, cần có biện pháp để trở lại cân bằng rồi mới gia
cố cục bộ.
- Gia cố tường bằng cách xây ốp: để tăng cường khả năng chịu tải. Để đảm bảo sự tham
gia làm việc của phần ốp thêm cần có các liên kết vững chắc giữa 2 phần tường cũ-mới
như đục lỗ trên tường cũ để khi xây câu tường mới vào, cũng có thể chèn các lỗ này bằng
bê tông. Số lượng các lỗ tuỳ theo chiều dầy tường (1,2 lỗ/m2). Lớp trát trên tường cũ phải
được cạo bỏ. Lưu ý ốp thêm ở cả phần móng để có chỗ tựa của tường và hạn chế sự làm
việc lệch tâm của móng.

13
Hình 4.4. Gia cố tường bằng ốp BTCT
Khi cần tăng đáng kể tải trọng tác dụng lên
tường (đặt thêm thiết bị có tải trọng lớn,
chồng thêm tầng nhà), có thể ốp BTCT vào
tường cũ từ 2 phía: Chiều dầy lớp ốp ≥ 40
mm; B ≥ B12,5; lưới thép Ø6 khoảng cách
150  200 mm và có các thanh thép ngang
Ø14  Ø18 xuyên qua tường nối 2 lớp ốp 2
bên cách nhau ≤ 750 mm. (hình 4.4) Hình 4.5. Cấu tạo đố tường bằng BTCT
- Gia cố tường bằng các đố BTCT: tường sẽ được tăng thêm độ cứng cũng như khả năng
chịu tải, đặc biệt có lợi khi chịu tải trọng ngang. Kích thước và khoảng cách các đố phụ
thuộc vào yêu cầu chịu tải mới của tường. Đố được cấu tạo từ 2 phía mặt tường, tạo thành
một trụ nhánh và các nhánh được nối với nhau thông qua các thanh ngang xuyên qua
tường. Cốt thép dọc trong các đố có d ≥ 12 mm, đai Ø6a150. (hình 4.5)
3.3.3. Gia cố trụ gạch
- Có 2 loại trụ gạch: Trụ độc lập và trụ liền tường.
- Có thể gia cố bằng cách xây ốp thêm gạch tăng cường tiết diện trụ nhưng thường người
ta ốp bằng kết cấu BTCT hoặc thép hình. Có thể ốp 1 phía, 2 phía, 3 phía hoặc 4 phía. Các
nhánh cột gia cố có chiều dầy ≥ 100 mm. Cốt thép dọc có thể đặt 1 lớp hoặc 2 lớp phụ
thuộc chiều dầy và tính toán; đường kính ≥ 10 mm, đai thường dùng Ø6a150. (hình 4.6)

Hình 4.6. Gia cố trụ tường bằng cách ốp BTCT


14
- Có thể gia cố trụ gạch bằng vành đai: thường áp dụng cho các trụ độc lập tiết diện vuông
hoặc chữ nhật có tỉ lệ các cạnh ≥ 2,5. Kết cấu vành đai có tác dụng hạn chế nở hông nên
làm tăng cường độ của khối xây; bản thân kết cấu vành đai gồm các thanh thép dọc, bê
tông và vữa cùng tham gia chịu lực với trụ. Có 3 loại kết cấu vành đai thường dùng: Vành
đai thép hình, vành đai BTCT và vành đai vữa lưới thép (đã nêu ở môn học kết cấu gạch
đá và gạch đá có cốt thép).
* Tính toán kết cấu gia cố theo các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành về kết cấu BTCT, kết cấu
thép, kết cấu gạch đá và gạch đá có cốt thép, chủ yếu tính với cấu kiện chịu nén đúng tâm
và lệch tâm.

Chương 4. Kỹ thuật sửa chữa kết cấu BTCT (2 tiết)

4.1. Sửa chữa bề mặt


4.1.1. Các dạng hư hỏng bề mặt bê tông
- Những bề mặt bị nứt do co ngót mềm của BT: Cách phòng tránh chủ động là che phủ
bề mặt sau khi đổ bê tông. Trường hợp xuất hiện nứt cần xử lý thì thực hiện bằng đầm lại
hoặc quét phủ bằng sữa xi măng hoặc polyme có độ nhớt bé.
- Bề mặt nứt do co ngót khô: Sinh ra do quá trình thủy hóa xi măng, nhiệt độ tăng thêm
20-300C, bê tông bị nở ra, khi nguội, bê tông co lại, trong bê tông xuất hiện ứng suất kéo,
có thể gây nứt cho bê tông. Ngoài ra, tốc độ co ngót ở mặt ngoài lớn hơn bên trong khá
nhiều, làm cho mặt ngoài chịu một sức căng khá lớn, gây ra các vết nứt ở mặt ngoài.
4.1.2. Kỹ thuật sửa chữa bề mặt
4.1.2.1. Làm màng bảo vệ:
- Phương pháp quét sữa xi măng lỏng hay vữa xi măng cát lên bề mặt bê tông tạo thành
lớp màng bảo vệ chống được tác dụng của khí trời
- Nhược điểm: Không chống được xâm thực và tác dụng của nhiệt độ, độ ẩm cho bê tông
- Các yêu cầu cho lớp màng bảo vệ: Nếu bê tông vừa đổ thì nên làm màng bảo vệ ngay.
Nếu làm trên bề mặt bê tông cũ thì có các yêu cầu riêng sau:
+ Mặt bê tông phải sạch, không rêu mốc, bụi. Mặt bê tông phải nháp, không cần đẽo
sờm. Mặt bê tông phải tưới rửa bằng nước.
+ Phải bảo dưỡng trong 1 tuần, không để khô, che đậy cẩn thận.
- Thành phần của lớp màng bảo vệ gồm 3 lớp:
+ Lớp đầu tiên: Một phần cát trộn với một phần xi măng đến chảy dẻo rồi trát lên bề
mặt bê tông
+ Lớp thứ 2: 1,5 phần cát trộn với 1 phần xi măng và nước (khô hơn lớp 1) rồi trát
thành lớp mỏng
+ Lớp thứ 3: Xi măng trộn với nước (Không bắt buộc)
- Chiều dày của cả 3 lớp không nên quá 3mm. Khoảng cách trát các lớp từ 3 đến 4 giờ.
- Vữa mới trộn không nên dùng ngay mà chứa trong thùng khoảng 1h. Sau đó mang ra
trộn lại trước khi dùng
4.1.2.2. Phun vữa:
- Tạo nên lớp vỏ bảo vệ chống tác dụng của khí trời và chống thấm trên bề mặt bê tông.
- Chiều dày lớp vữa không quá 7,5mm và nên đánh sờm bề mặt trước khi phun để tăng độ
bám dính.
- Có 2 loại: + Phun khô: Trộn khô cát và xi măng trước, được phun lên bề mặt bê tông
nhờ khí nén và được trộn lẫn với nước khi phun
+ Phun ướt: Trộn cát, xi măng và nước trước rồi bơm vữa lỏng ra đầu vòi
phun và dùng khí nén để phun lên bê tông
- Trước khi phun cần làm sạch, đánh sờm và rửa mặt nền. Để tăng cường độ thì bọc thêm
một lưới thép rồi phun vữa phủ lên.
- Thường áp dụng cho sửa chữa xilô, cầu cảng, sàn và trụ có diện tích lớn.
15
4.1.2.3. Tô trát vữa:
- Ưu điểm: + Có thể áp dụng vào sửa chữa các mặt phẳng và cạnh góc chính xác và tinh
xảo cao, vừa bảo tồn, vừa nâng cao được đường nét kiến trúc của nhà.
+ Chất lượng đồng nhất hơn nên dùng được khi yêu cầu lớp vữa bảo vệ
chống được sự xâm thực của hóa chất và nước.
- Nhược điểm: Chiều dày vữa bị giới hạn là 3mm. Cần thợ chuyên nghiệp và theo dõi chất
lượng thường xuyên. Dễ bị nứt nẻ và vỡ lở theo thời gian. Giá thành cao vì tốn công
chuẩn bị bề mặt.
- Quá trình thi công tô trát vữa:
+ Trước tiên là phải phá bỏ phần bê tông yếu hoặc bong. Đánh sờm bề mặt nền sâu
khoảng 2 - 6mm bằng đục hoặc búa tay, nếu phát hiện những chỗ yếu, hư hỏng của công
trình, cần bỏ đi ngay và gia cường thêm.
+ Trát lớp vữa xi măng – cát thứ nhất dày từ 6 – 9mm với tỷ lệ 1/1 và để khô khoảng 4
giờ (mùa hè) và 6 giờ (mùa đông).
+ Trát lớp vữa xi măng – cát thứ hai dày 6mm với tỷ lệ 1/2, được trát bằng tay.
+ Trát lớp vữa thứ ba dày 9mm với tỷ lệ 1/3, trát bằng tay sau đó bằng bàn xoa gỗ.
- Để tăng chất lượng nên dùng thêm chất phụ gia làm chậm đông kết và làm vữa có tính
chống thấm cao.
4.2. Sửa chữa vết nứt trong bê tông
4.2.1. Các loại vết nứt trong bê tông:
a) Vết nứt đơn: Phát sinh do kết cấu bị quá tải, do tải trọng hoặc co ngót. Vết nứt do quá
tải giống với vết nứt khi thí nghiệm chất quá tải. Vết nứt khác thường do biến dạng bị
ngăn cản. Vết nứt xuất hiện trong tuần đầu thường do co ngót.
b) Vết nứt nhóm: Thường là những vết nứt chạy lung tung, không có phương hướng nhất
định và hình thành hầu như cùng một lúc. Xuất hiện khi kết cấu chịu nén và chịu xoắn
quá mức. Kích thước của vết nứt tùy thuộc vào độ sâu và thành phần của vữa bê tông.
Thường xuất hiện trong các vòm cầu, các vỏ tuynen, các tấm bê tông hoặc kết cấu bê tông
nhiều lớp. Có 2 loại nhóm vết nứt nhóm trong bê tông nhiều lớp:
+ Những vết nứt bao trùm diện tích khoảng 10cm2 xuất hiện khi ta đổ nước cho ướt
mặt bê tông và ăn xuyên qua lớp bê tông ngoài cùng.
+ Những vết nứt chiếm lớn hơn một diện tích khoảng 70cm2 và ăn xuyên qua lớp bê
tông ngoài cùng và lớp giữa.
+ Những vết nứt lớn hơn nữa nằm trong bán kính khoảng 1,5 đến 1,7 (m) ăn xuyên
đến lớp nền.
c) Vết nứt tự khép kín: Trong những điều kiện nhất định, khe nứt có thể tự khép kín vững
chắc mà không phải sửa chữa.
- Hiện tượng khe nứt tự khép kín vững chắc có thể xảy ra khi: Bê tông được ngâm thường
xuyên trong nước. Không chịu tải trọng động. Sự co ngót đã ngừng hẳn. Không có thấm
nước qua các lỗ rỗng hoặc qua khe nứt.
- Hiện tượng khe nứt tự khép kín vững chắc không thể xảy ra khi: Bê tông bị khô ngắn
hạn nhưng thường xuyên. Chịu ứng suất kéo tĩnh hoặc động hay ứng suất do co ngót. Vôi
kết tủa thường xuyên bị trôi hoặc bị phá hoại bởi các axit hòa tan trong nước, thấm vào bê
tông theo các đường mao dẫn.
4.2.2. Các phương pháp sửa chữa vết nứt
4.2.2.1. Phương pháp liên kết khe nứt bằng đinh giằng:
- Hai phần bê tông bị nứt đôi có thể được liên kết lại bằng các đinh giằng thép như liên
kết của kết cấu gỗ (hình 4.1).
- Không nên bố trí các đinh giằng đều vuông góc khe nứt. Nên bố trí các đinh giằng theo
các hướng hỗn loạn sẽ tránh được hình thành tiết diện suy yếu. Số lượng đinh giằng phải
đủ để làm cho cường độ chịu kéo của khe nứt bằng cường độ của cốt thép. Số lượng và

16
đường kính của đinh giằng ở 2 đầu cần lớn hơn ở giữa. Chiều dài đinh giằng phải khác
nhau để tránh tập trung ứng suất.

Hình 4.1. Liên kết khe nứt bằng đinh giằng


- Khe nứt được liên kết bằng đinh giằng nhưng vẫn có thể mở rộng thêm => Cần gia
cường thêm cốt thép bên ngoài và phun vữa bê tông lên trên.
- Mặt trong khe nứt cần gia công để chống thấm nước và cốt thép mới gia cường không bị
xâm thực.
4.2.2.2. Phương pháp liên kết khe nứt đơn bằng cách kéo áp phía ngoài:
- Dùng các thanh giằng kéo áp hai phần khe nứt lại với nhau. Phương pháp này có lợi hơn
đinh giằng vì các đinh giằng cho phép khe nứt toác rộng thêm một chút nữa.
- Nếu 2 bên mặt của kết cấu không cản trở, bố trí các thanh giằng kéo áp ở cả hai mặt,
mỗi cặp thanh liên kết với nhau bằng thanh neo đặt xuyên quá kết cấu bê tông cốt thép.
- Nếu chỉ có 1 bề mặt không bị cản trở, dùng bu lông neo giằng và thép góc neo giằng.
- Chiều dài thanh giằng nên khác nhau và không nên vuông góc với hướng chủ yếu của
khe nứt. Tránh làm tăng cường độ kéo của kết cấu trước khi xử lý xong.
4.3. Sửa chữa rò rỉ, thấm nước qua bê tông (nước thấm ra khỏi bể chứa)
- Các nguyên nhân có thể gây rò rỉ: Hư hỏng 1 lớp trát. Vữa trong mạch xây không kín
khít. Do co ngót gây nứt. Thành phần vật liệu. Do đầm không kỹ.
- Tùy theo tình trạng hư hỏng và tốc độ rò rỉ để sử dụng các biện pháp sửa chữa khác nhau
+ Làm lớp trát láng phụ thêm bên trong bể chứa để thay một phần hoặc toàn bộ lớp
trát cũ.
+ Phun vữa mặt trong hoặc ngoài tường bể.
+ Đắp tường đất sét không thấm nước chung quanh bể.
+ Làm lớp vỏ bê tông không chống thấm liên kết liền với tường bê tông cũ.
- Đánh giá hiệu quả của các phương pháp trên:
+ Dùng lớp trát là kém hiệu quả nhất, cần đảm bảo thành phần vữa đặc chắc và bảo
dưỡng tốt để tránh nứt.
+ Biện pháp phun vữa tốt hơn nhưng đòi hỏi kỹ thuật thi công cao.
+ Biện pháp đắp đất sét được kết hợp với 1 trong 2 phương án trên có hiệu quả tốt.
+ Biện pháp làm vỏ bê tông cốt thép dùng khi biện pháp tường đất sét không thực
hiện được.
4.4. Sửa chữa bê tông chất lượng xấu
Có thể sửa chữa bê tông bằng phụt vữa xi măng.
- Các bước tiến hành:
+ Trên mặt tường đục một lỗ sâu 10 – 15 cm
+ Gắn các ống phụt sắt bằng vữa xi măng mau ninh kết. Các ống phụt cách nhau
khoảng 60cm và đặt dốc 10-15 độ để sau này khỏi bị vữa lấp kín

17
+ Phụt vữa làm nhiều đợt sẽ giảm được lượng vữa tiêu hao, chảy phòi ra ngoài. Chờ
vữa lắng đọng và đã bịt các lỗ rỗng lớn, tiếp tục phụt vữa lần tiếp theo.
- Thời gian ngừng giữa các đợt phụt là 6 – 8 tiếng
- Sau khi phụt xong khoảng 1-2 ngày, nên phụt lại lần thứ hai để kiểm tra
- Phụt vữa từ dưới dần lên trên, khi thấy vữa xuất hiện ở ống phụt trên thì tạm ngừng
bơm, bịt ống phụt dưới bằng nút gỗ và chuyển sang ống thứ hai
- Nếu bê tông bị nứt sợi tóc thì lan tràn của vữa phụt chỉ độ 8 – 10cm, cả ngay khi áp lực
phụt khá lớn
- Nếu bề rộng của khe nứt khoảng 2-3cm, vữa xi măng lỏng với áp lực phụt 4-5atm có thể
ăn sâu được vào trong kết cấu
- Nếu khe nẻ hoặc đường thông lớn hơn 3mm, vữa thấm qua được kết cấu dễ dàng với áp
lực phụt nhỏ, bán kính lan tràn có thể tới 30-40cm

Chương 5. Chống ăn mòn cho kết cấu gia cố (1 tiết)


5.1. Tác động của môi trường ăn mòn lên kết cấu xây dựng
Môi trường ăn mòn kết cấu xây dựng được chia thành 3 nhóm:
- Môi trường khí: Mức độ ăn mòn phụ thuộc vào loại khí, nồng độ, nhiệt độ, độ ẩm không
khí, lượng khí tiếp xúc, độ hoà tan của khí trong nước….
- Môi trường lỏng: Mức độ ăn mòn phụ thuộc vào đặc tính của môi trường (dung dịch
axit, kiềm, muối, dung môi hữu cơ…), độ pH, nồng độ và nhiệt độ, lượng cặn lắng đọng,
tốc độ dòng chảy… của dung dịch, dầu động - thực vật, dầu mỏ…
- Môi trường rắn (đất, muối, bụi có chứa chất ăn mòn): Mức độ ăn mòn phụ thuộc vào đặc
tính của vật liệu, độ hoà tan, độ khuếch tán của vật liệu, độ ẩm không khí, độ ẩm vật liệu,
lưu lượng không khí thay đổi… Nói chung ít có chất rắn ăn mòn trực tiếp mà phải thông
qua độ ẩm không khí.
Mức độ ăn mòn được cho trong các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn ngành.
5.2. Các giải pháp bảo vệ
- Với kết cấu BTCT có 3 dạng ăn mòn bê tông chủ yếu:
+ Do tác dụng của nước mềm thấm vào bê tông, hoà tan một số thành phần của cốt
liệu, làm tăng độ rỗng của bê tông, dẫn đến sự giảm cường độ của bê tông. Đồng thời độ
kiềm của bê tông giảm đi, kéo theo việc giảm hiệu ứng bảo vệ cốt thép dẫn đến cốt thép bị
ăn mòn.
+ Do tác dụng của axit, kiềm, muối. Dạng ăn mòn này tiến dần từng lớp từ ngoài vào
trong.
+ Do muối sinh ra trong phản ứng giữa chất ăn mòn với các thành phần của bê tông,
hoặc do dung dịch muối từ ngoài thấm vào bê tông tạo ra tinh thể và nở thể tích, gây nội
lực phá vỡ cấu trúc bê tông.
- Hiện tượng ăn mòn cốt thép là một dạng đặc biệt của hiện tượng ăn mòn kim loại dưới
tác dụng của môi trường ăn mòn và do ảnh hưởng qua lại của bê tông và thép. Khi lớp bê
tông bảo vệ không đủ dầy, khi bê tông không đặc chắc cũng như sự xuất hiện và phát triển
của vết nứt cùng với độ ẩm cao tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ ăn mòn cốt thép.
- Với khối xây, hiện tượng ăn mòn xẩy ra đối với cả gạch đá và vữa. Vữa dùng trong khối
xây thường là vữa vôi, vữa bata hoặc vữa xi măng. Vữa vôi không được dùng trong môi
trường axit. Vữa xi măng có hiện tượng ăn mòn tương tự với bê tông. Đất sét làm gạch có
hàm lượng oxit sắt và oxit nhôm cao và được nung tốt làm tăng khả năng chống ăn mòn.
Gạch sét thông thường có độ rỗng lớn, axit ngấm vào phản ứng với oxit nhôm tạo ra loại
muối hoà tan, muối này kết tinh làm nở thể tích và phá vỡ cấu trúc của gạch. Khối xây
bằng bê tông chịu ăn mòn như bê tông.

18
* Xử lý chống ăn mòn:
- Cần đảm bảo thời gian hoạt động liên tục của công trình hoặc chỉ ngừng với thời gian tối
thiểu dẫn đến khó khăn trong thực hiện
- Tẩy rửa, làm sạch bề mặt kết cấu khỏi chất ăn mòn. Có thể áp dụng các phương pháp cơ
học (dùng bàn chải sắt cọ sạch, đục phá từng lớp…), hoá học (áp dụng các phản ứng trung
hoà), nhiệt (áp dụng cho cấu kiện mỏng như tấm, sàn: cho nước phía trên và hun nóng ở
phía dưới để nước nóng lên đến nhiệt độ 60oC, nước trong bê tông có mang theo chất ăn
mòn sẽ thoát ra bề mặt).
* Các giải pháp chống ăn mòn:
+ Giảm tác dụng của môi trường ăn mòn
+ Tăng cường khả năng chống ăn mòn của bản thân kết cấu (chọn thành phần tối ưu,
cấp phối hợp lý, phụ gia phù hợp, tăng độ đặc chắc khi thi công)
+ Dùng lớp phủ bảo vệ theo yêu cầu phù hợp (có trong các tiêu chuẩn ngành)
+ Loại trừ dòng điện ăn mòn

BM KCBTCT-GĐ Cán bộ biên soạn

TS. Nguyễn Ngọc Phương

Tài liệu tham khảo


1. Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 356: 2005. Thiết kế kết cấu BTCT.
2. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5574: 1991. Thiết kế kết cấu gạch đá và gạch đá có cốt
thép.
3. Tiêu chuẩn TCXDVN 373-2006.
4. Nguyễn Xuân Bích. Sửa chữa và gia cố công trình xây dựng. NXB Khoa học kỹ thuật.
Hà Nội 1997.
5. Vương Hách. Sổ tay xử lý công trình tập 1.2.3.
6. Phan Quang Minh, Ngô Thế Phong, Nguyễn Đình Cống, Lý Trần Cường. Các giáo
trình Kết cấu Bê tông cốt thép phần Cấu kiện cơ bản (2011) và phần Kết cấu nhà cửa
(2009).
7. Lý Trần Cường. Giáo trình Kết cấu gạch đá và gạch đá có cốt thép. Hà Nội 2010.
8. Cấu tạo bê tông cốt thép. BXD 2009.

19

You might also like