Professional Documents
Culture Documents
1
- Các sai sót trong quá trình thi công: Là nguyên nhân rất quan trọng làm giảm chất lượng
công trình (rất nhiều: trộn sai cấp bền bê tông, sử dụng xi măng kém chất lượng, cốt liệu
không sạch, không đúng qui cách, chất lượng vật liệu không đạt yêu cầu, sử dụng phụ gia
không thích hợp, lớp bảo vệ không đúng, đặt sai và không đúng các yêu cầu cấu tạo đối
với cốt thép, sai tim, trục định vị phải nắn chỉnh, copha không đảm bảo yêu cầu, đầm bê
tông không đảm bảo, bảo dưỡng không tốt …)
- Chế độ bảo dưỡng công trình trong quá trình vận hành ảnh hưởng nhiều đến tuổi thọ của
công trình, đặc biệt là đối với các công trình công nghiệp (Sử dụng công trình không đúng
với chức năng ban đầu, sửa chữa cải tạo tùy tiện, làm thay đổi sơ đồ chịu lực ban đầu, bảo
trì đúng hạn, không đúng qui trình …).
1.2. Đối tượng sửa chữa , gia cố và cải tạo công trình
- Những công trình đã sử dụng lâu năm bị xuống cấp do tác động của nhiều nguyên nhân
khác nhau như tải trọng, khí hậu, hoá chất ăn mòn, sự cố… gây nên.
- Những công trình bị hư hỏng do những sai sót trong các khâu khảo sát, thiết kế hoặc thi
công.
- Những công trình do nhu cầu thay đổi về sử dụng như cải tiến công nghệ, đổi mới thiết
bị, thay đổi công năng,… dẫn đến thay đổi sơ đồ kết cấu, thay đổi tải trọng.
- Những công trình có nhu cầu mở rộng như mở rộng mặt bằng, nâng thêm chiều cao,
nâng thêm tầng….
→ Như vậy, việc gia cố, sửa chữa và cải tạo là đề cập đến những công trình có nhu cầu
cải thiện về mặt chịu tải trọng cũng như công năng nhằm đảm bảo an toàn, tăng tuổi thọ
hoặc tăng hiệu quả sử dụng của công trình.
* Cũng như xây mới, việc gia cố, sửa chữa và cải tạo công trình có sẵn vẫn phải qua các
khâu khảo sát và thiết kế, sau đó mới có thể tiến hành thi công. Tuy nhiên công tác khảo
sát, thiết kế có những đặc điểm khác so với việc làm xây mới công trình. Do vậy, cần
đánh giá đúng tính chất, nguyên nhân và mức độ hư hỏng của công trình, xác định được
mục đích và yêu cầu của công tác sửa chữa, gia cố sẽ quyết định tính đúng đắn cho các
giải pháp được lựa chọn.
1.3. Đánh giá tính chất và mức độ hư hỏng của công trình
Có 2 dạng hư hỏng:
a. Hư hỏng thấy được: Thể hiện sự sút kém về khả năng chịu tải của kết cấu cũng như
sự giảm tính năng sử dụng so với ban đầu, chẳng hạn trên kết cấu xuất hiện những vết nứt
hoặc biến dạng vượt quá giới hạn cho phép, mái bị dột, khu WC bị thấm nước, các lớp ốp,
lát bị bong, rộp…
gọi H - mức độ hư hỏng của công trình (%),
ei - mức độ hư hỏng của cấu kiện thành phần i (%),
ti - tỉ lệ giá thành của cấu kiện i so với giá thành toàn bộ công trình,
n
t .e i i
ta có: H i 1
(%)
100
Khi H > 80% coi như công trình đã hoàn toàn bị phá huỷ.
b. Hư hỏng không thấy được: Việc đánh giá dựa trên các cơ sở:
- Mức độ giảm giá công trình do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và giá xây dựng hạ
xuống được đánh giá bằng hiệu số vốn đầu tư tại thời điểm xây dựng công trình và tại thời
điểm khảo sát để sửa chữa, gia cố.
- Mức độ bất hợp lý về mặt sử dụng được đánh giá bằng phụ phí để dỡ bỏ những phần
bất hợp lý đó của công trình.
→ Kết hợp cả 2 dạng hư hỏng trên để đánh giá toàn diện mức độ hư hỏng của công trình.
* Cơ sở đánh giá theo TCXDVN 373-2006 – “Chỉ dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm
của kết cấu nhà”. Việc đánh giá theo phương pháp đánh giá tổng hợp, dựa trên mức độ
2
nguy hiểm của các cấu kiện, đánh giá mức độ nguy hiểm của các bộ phận từ đó đánh giá
mức độ nguy hiểm cả công trình. Các công thức của tiêu chuẩn khá dài tham khảo trong
tiêu chuẩn này. Theo tiêu chuẩn, để đánh giá tình trạng nguy hiểm của công trình, độ
nguy hiểm được phân chia thành 4 cấp sau đây:
Cấp A:
Kết cấu an toàn.
Chưa có nguy hiểm
Khả năng chịu lực của kết cấu có thể thoả mãn yêu cầu sử dụng bình thường.
Cấp B:
Cá biệt có cấu kiện ở trạng thái nguy hiểm cục bộ, nhưng kết cấu chịu lực chưa bị
ảnh hưởng.
Khả năng chịu lực của kết cấu cơ bản đạt yêu cầu.
Công trình đáp ứng được yêu cầu sử dụng bình thường.
Cấp C:
Khả năng chịu lực của một bộ phận kết cấu không đáp ứng được yêu cầu sử dụng
bình thường.
Xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ.
Cấp D:
Khả năng chịu lực của kết cấu chịu lực không đáp ứng được yêu cầu sử dụng bình
thường.
Nhà xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể.
từ đó, kiến nghị hướng xử lý, có thể tham khảo theo bảng sau đây
Mức độ
Biểu hiện nguy hiểm Phương hướng xử lý
nguy hiểm
Kết cấu an toàn, chưa có nguy hiểm, khả Bảo trì định kỳ
Cấp A năng chịu lực của kết cấu có thể thoả mãn
yêu cầu sử dụng bình thường.
Cá biệt có cấu kiện ở trạng thái nguy hiểm Sửa chữa nhỏ
cục bộ, nhưng kết cấu chịu lực chưa bị ảnh
Cấp B hưởng, khả năng chịu lực của kết cấu cơ bản
đạt yêu cầu, công trình đáp ứng được yêu cầu
sử dụng bình thường.
Khả năng chịu lực của một bộ phận kết cấu Sửa chữa lớn
không đáp ứng được yêu cầu sử dụng bình
Cấp C
thường, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục
bộ.
Khả năng chịu lực của kết cấu chịu lực không Sửa chữa toàn diện, kèm
đáp ứng được yêu cầu sử dụng bình thường, theo gia cường lại hệ kết
Cấp D Nhà xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể. cấu, hoặc kiến nghị dỡ bỏ
nhằm đảm bảo an toàn cho
công trình lân cận.
3
- Công tác khảo sát nhằm mô tả và đánh giá đúng hiện trạng của kết cấu. Phân tích kết
quả khảo sát kết hợp với những lập luận hợp qui luật để tìm ra nguyên nhân của hư hỏng
làm tiền đề cho việc thiết kế, sửa chữa.
Tiêu chuẩn hiện hành (TCXDVN 373-2006).
2.2. Nội dung
Nội dung của công tác khảo sát bao gồm:
- Hiện trạng về khả năng chịu tải của kết cấu (kết cấu chịu lực và bao che)
- Khảo sát nền móng
- Mức độ bất hợp lý về phương diện sử dụng
- Môi trường làm việc của công trình và ảnh hưởng của các công trình lân cận.
(Tham khảo thêm các tài liệu về khảo sát, kiểm định chất lượng công trình).
2.2.1. Khảo sát kết cấu
- Yêu cầu: + Các bản vẽ kết cấu công trình có đánh dấu những chỗ, những bộ phận bị hư
hỏng và tình trạng hư hỏng.
+ Tình trạng về khả năng chịu tải của các kết cấu cơ bản, cụ thể: Mức độ biến
dạng, các vết nứt, mức độ và tính chất ăn mòn…
- Các công việc cần tiến hành: Đo, vẽ kết cấu công trình trong trường hợp công trình
không còn bản vẽ thiết kế cũ. Đối với kết cấu BTCT: Số liệu kích thước tiết diện, số
lượng và tiết diện cốt thép, loại cốt thép được sử dụng. Đối với kết cấu BTCT lắp ghép
phải xác định được các chi tiết liên kết và sơ đồ kết cấu.
- Đánh giá khả năng chịu tải của các kết cấu cơ bản:
+ Tính toán lại theo qui phạm hiện hành với giả thiết công trình còn nguyên vẹn với
tải trọng thực tế tác dụng.
+ Xác định số lượng, vị trí, bề rộng và độ sâu của vết nứt. Vết nứt do M,Q,N hoặc
xoắn gây ra. Vết nứt đã ổn định hay vẫn phát triển theo thời gian.
+ Kiểm tra cường độ của bê tông bằng các phương pháp thích hợp tuỳ theo mức độ
quan trọng cần thiết.
+ Kiểm tra các khuyết tật trong bê tông nếu thấy cần thiết.
+ Kiểm tra các chi tiết liên kết trong kết cấu BTCT lắp ghép.
+ Nếu kết cấu làm việc trong môi trường ăn mòn, cần kiểm tra tình trạng ăn mòn,
chiều sâu thâm nhập, hiện tượng ăn mòn cốt thép, cường độ bê tông miền bị chất ăn mòn
thâm nhập.
+ Tính lại khả năng chịu tải thực tế của kết cấu theo các số liệu thu được.
- Kiểm tra vết nứt, biến dạng có các dụng cụ, thiết bị chuyên dụng (theo giáo trình môn
thí nghiệm và kiểm định chất lượng công trình)
- Kiểm tra độ bền của vật liệu:
+ Trong phòng thí nghiệm: Các mẫu được cắt ra từ kết cấu được thử tới tải trọng phá
huỷ.
+ Tại hiện trường: Xác định bằng phương pháp không phá hoại mẫu: sai số từ 10%
đến 15%, tuy nhiên ưu điểm hơn nên được sử dụng rộng rãi hơn; ví dụ như súng bật nẩy,
siêu âm, thiết bị phóng xạ, thiết bị từ,….
2.2.2. Khảo sát nền móng
- Yêu cầu: Các số liệu khảo sát nền móng công trình cần nêu được những đặc điểm của
khu đất, cấu tạo nền móng công trình và những công trình có liên quan, hiện trạng về khả
năng chịu tải và biến dạng của nền móng.
- Các công việc cần tiến hành:
+ Tìm hiểu cấu tạo kết cấu móng của công trình (căn cứ bản vẽ, cấu trúc bên trong).
+ Tình hình cấu tạo địa chất công trình và hiện trạng các công trình lân cận.
+ Tìm hiểu độ lún của công trình.
4
→ Đối với công trình có khung chịu lực: Vị trí khảo sát cần chọn ở phạm vi chân cột,
chân tường để biết tường xây trực tiếp lên móng hay trên dầm móng. Chọn các vị trí điển
hình như móng cột trục giữa, biên, đầu hồi.
→ Đối với công trình có tường chịu lực: Móng thường là móng băng hoặc bè BTCT, vị trí
khảo sát nên chọn cạnh tường biên, tường ngang và tường hồi.
→ Xác định kích thước bề rộng, độ sâu của móng, kiểm tra cốt thép trong móng và đánh
giá lại khả năng chịu tải của móng.
- Khảo sát nền đất bằng các phương pháp khoan, xuyên hoặc kết hợp (phương pháp xuyên
tĩnh được sử dụng nhiều)
2.3. Thiết kế sửa chữa, cải tạo và gia cố
2.3.1. Nội dung
- Xác định sự cần thiết phải sửa chữa, gia cố và cải tạo công trình
- Thiết kế sửa chữa, gia cố bao gồm:
+ Phân tích kết quả khảo sát, xác định nguyên nhân gây hư hỏng
+ Các giải pháp cơ bản để sửa chữa, gia cố
+ Các giải pháp bảo vệ kết cấu
+ Vật liệu cơ bản được sử dụng
+ Biện pháp thi công
+ Dự toán thiết kế
2.3.2. Đặc điểm khác so với thiết kế mới
- Quan trọng nhất là việc sửa chữa, gia cố, cải tạo cần được thực hiện trong điều kiện vận
hành liên tục của công trình hoặc nếu có dừng thì chỉ được dừng trong thời gian hạn chế
→ Nên ưu tiên sử dụng các cấu kiện lắp ghép bằng BTCT hoặc bằng thép để làm kết cấu
gia cố. Những kết cấu gia cố này cần có cấu tạo đơn giản, nhẹ nhàng, dễ thực hiện. Để
tăng khả năng chịu tải và giảm nhẹ kết cấu gia cố có thể dùng kết cấu ứng lực trước. Dùng
BTCT đổ tại chỗ sẽ khó khăn hơn.
- Đưa kết cấu gia cố cùng tham gia làm việc với kết cấu được gia cố. Để thực hiện:
+ Cắt bỏ hết những phần tải trọng có thể cắt bỏ được trước khi gia cố
+ Có thể dùng kích để trả lại trạng thái “nghỉ tương đối” của kết cấu được gia cố, (ví
dụ như kích trả lại độ võng = 0 cho kết cấu chịu uốn).
+ Dùng kết cấu ứng lực trước như dây căng ƯLT, ống lồng ƯLT, thanh đạp ƯLT,….
- Đối với công trình bị ăn mòn, việc sửa chữa, gia cố phải được tiến hành đồng thời với
việc xử lý chống ăn mòn. Trước khi sửa chữa, gia cố cần phải làm sạch kết cấu cũ khỏi
tác nhân ăn mòn.
- Biện pháp thi công phải thuận tiện, phù hợp, dễ thực hiện và hiệu quả.
- Do tính linh hoạt của công việc sửa chữa, gia cố đòi hỏi người thiết kế luôn có mặt tại
hiện trường trong quá trình thi công để kịp giải quyết các yêu cầu đột xuất có thể xảy ra.
Chương 3. Gia cố kết cấu BTCT và kết cấu ga ̣ch đá (7 tiết)
3.1. Nguyên tắc chung
- Các giải pháp gia cố phải phù hợp với yêu cầu sử dụng của công trình, điều kiện phương
tiện, vật liệu và khả năng thi công.
- Sau gia cố, kết cấu phải đảm bảo về khả năng chịu tải, đảm bảo sự làm việc đồng thời
giữa kết cấu gia cố và kết cấu được gia cố. Đối với kết cấu siêu tĩnh, khi tính toán cần đề
cập đến sự phân phối lại nội lực trong kết cấu.
- Đối với kết cấu bị ăn mòn, trước hết cần loại trừ tác nhân gây ăn mòn trong kết cấu và
sau khi gia cố cần phải xử lý chống ăn mòn cho kết cấu.
- Kết cấu BTCT được gia cố theo 2 cách cơ bản:
+ Gia cố trong điều kiện giữ nguyên sơ đồ kết cấu và trạng thái ứng suất. Để giữ
nguyên sơ đồ kết cấu, việc gia cố chỉ có thể thực hiện bằng cách tăng tiết diện.
5
+ Gia cố bằng cách thay đổi sơ đồ và trạng thái ứng suất của kết cấu. Để gia cố bằng
cách này có thể áp dụng các phương pháp đặt thêm gối tựa, dây căng ƯLT, kết cấu hỗ trợ
hoặc thay thế,….
- Vật liệu sử dụng để gia cố kết cấu BTCT: Bê tông có B ≥ B12,5. Các loại thép các bon
thông dụng, không nên dùng loại có cường độ đặc biệt cao. Vữa chèn là vữa xi măng mác
≥ mác 100. Nói chung, vật liệu sử dụng trong công tác sửa chữa và gia cố cần đáp ứng các
yêu cầu sau:
+ Về tính co ngót: Sử dụng vật liệu sửa chữa có độ co ngót tối thiểu, thậm chí không
co, hoặc trương nở là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo chất lượng công tác sửa chữa. Lý do:
Với kết cấu cũ đã ổn định, vật liệu sửa chữa mới khi bị co ngót sẽ gây ra ứng suất kéo
trong lớp vật liệu đó, đồng thời tại mặt tiếp xúc giữa hai lớp vật liệu xuất hiện ứng lực cắt
làm hai lớp vật liệu trượt lên nhau, phá vỡ lực dính giữa hai lớp vật liệu cũ và mới. Những
khe nứt và tách sinh ra do quá trình trên tạo điều kiện cho các tác nhân ăn mòn của môi
trường xâm nhập vào gây ra hiện tượng ăn mòn cho kết cấu.
+ Từ biến: Trong khi từ biến xảy ra với kết cấu cũ đã ở mức ổn định (giá trị biến dạng
này rất nhỏ) thì với vật liệu sửa chữa hoặc gia cường vừa mới thi công từ biến còn khá
lớn, điều này gây ra ứng lực trượt tại mặt tiếp xúc làm cho liên kết giữa hai loại vật liệu
cũ, mới giảm yếu đi, làm suy giảm khả năng chịu tải của vật liệu mới. Vì vậy cần chọn
loại vật liệu có biến dạng từ biến nhỏ nhất.
+ Cường độ phải đảm bảo không nhỏ hơn cường độ của kết cấu cấu cũ.
+ Khi kết cấu làm việc trong môi trường ăn mòn cao, vật liệu sửa chữa phải đáp ứng
được các yêu cầu về chống ăn mòn.
+ Phù hợp với điều kiện thi công.
3.2. Các giải pháp gia cố kết cấu BTCT
3.2.1. Gia cố kết cấu BTCT bằng cách tăng tiết diện
- Phương pháp này được sử dụng khá rộng rãi
- Ưu điểm: + Tính toán đơn giản
+ Dễ thực hiện đối với các loại kết cấu khác nhau như chịu uốn, chịu nén
đúng tâm, lệch tâm.
+ Đối với các kết cấu không quá lớn, phương pháp này rất hiệu quả về mặt
nâng cao khả năng chịu tải.
- Các dạng tăng tiết diện (hình 3.1):
- Có thể tăng tiết diện bằng
cách ốp các tiết diện bằng các
loại thép hình (thường dùng
cho các cấu kiện chịu nén
đúng tâm, lệch tâm).
- Để đảm bảo sự làm việc
chung giữa phần ốp thêm và
tiết diện cũ cần có độ bám
dính giữa bê tông cũ và mới.
Cần đục nhám và làm sạch
mặt bê tông cũ. Độ bám dính
còn phụ thuộc vào chất kết
Hình 3.1. Các dạng tăng tiết diện dính, điều kiện đổ bê tông, độ
dẻo của hỗn hợp bê tông và
cấp độ bền của bê tông. Theo kinh nghiệm, độ sụt của bê tông khoảng 8 10 cm. Sử dụng
xi măng Pooc lăng, không nên dùng xi măng đông cứng nhanh.
- Chiều dầy lớp bê tông ốp ≥ 6 cm khi đổ bê tông thông thường và ≥ 3 cm khi dùng máy
phụt bê tông.
6
a. Tăng chiều cao tiết diện
Thực tế cho thấy có thể tăng khả năng chịu tải của kết cấu lên 1,5 2 lần và tiết kiệm
được vật liệu. Thường áp dụng cho các cấu kiện chịu uốn như dầm, sàn và cấu kiện chịu
nén như cột.
- Đối với sàn:
+ Khi cốt thép còn nguyên lành và mặt trên không bị vướng, có thể chỉ cần đổ thêm
bê tông ở mặt trên sàn dầy từ 3 6 cm tuỳ theo yêu cầu của tải trọng. Mặt sàn phải được
đục nhám và làm sạch. Để tăng độ bám dính giữa 2 lớp sàn, thỉnh thoảng đục thủng 1 lỗ
xuống sàn cũ với kích thước 20x20 cm, có thép móc vào lớp thép chịu lực của sàn (hình
3.2a). Mặt trên tuỳ theo yêu cầu có thể bố trí thêm lớp thép cấu tạo (≥ Ø4 a300).
a) b)
Hình 3.3. Tăng tiết diện dầm
+ Tăng chiều cao phía dưới mặt dầm: Đặt cốt thép chịu kéo bổ sung.
→ Khi chỉ cần tăng cường cốt thép chịu kéo bổ sung, có thể hàn cốt thép bổ sung với cốt
thép chịu lực hiện có bằng các đoạn thép trung gian liên kết. Chiều dầy lớp bê tông thêm
vào chỉ cần vừa đủ để bao kín cốt thép, đảm bảo sự làm việc giữa bê tông và cốt thép và
đảm bảo lớp bê tông bảo vệ ≥ 3cm và nên dùng máy phụt bê tông để thi công. (hình 3.3b)
→ Khi cần tăng cao hơn, cốt dọc được hàn với cốt thép dầm, đường kính thép dọc từ Ø12
Ø30; đường kính cốt đai từ Ø8 Ø12.
- Đối với cột: Tăng về 2 phía hoặc 1 phía tuỳ theo yêu cầu. Chiều cao tăng phụ thuộc kết
quả tính toán. Đường kính cốt dọc từ Ø14 Ø25. (hình 3.4)
7
b. Tăng bề rộng và chiều cao tiết diện
- Phương pháp này dùng để gia cố dầ m khi bề rô ̣ng tiế t diê ̣n của dầ m quá bé .
- Cố t do ̣c đươ ̣c bố trí như với viê ̣c tăng chiề u cao tiế t diê ̣n. (hình 3.5)
- Cố t đai đươ ̣c bố trí theo 2 dạng:
+ Đai hở : đươ ̣c móc vào 2 thanh
thép cấu tạo ở sát đáy sàn . Cũng có
thể gắ n với 1 că ̣p thép góc (thép chữ
L) bắ t với sàn bằ ng bu lông với
khoảng cách từ 1 1,5m.
+ Đai kín : xuyên qua sàn . Khoảng
cách những lỗ xuyên khoảng 50cm,
những lỗ này còn có tác du ̣ng để đổ bê
tông.
Hình 3.5. Tăng bề rộng và chiều cao tiết diện
c. Tăng tiết diện bằ ng cách ố p bố n phía
- Phương pháp này rấ t thích hơ ̣p với cô ̣t .
Đối với dầm không có sàn cũng áp du ̣ng tố t
nhưng nế u có sàn thì khá phức ta ̣p nên it́
dùng.
- Cố t thép và chiề u dầ y của bê tông ố p xác
đinḥ theo tính toán.(hình 3.6)
- Ưu điể m : Phầ n bê tông mới và bê tông cũ
gắ n chă ̣t vào nhau do tin ́ h co ngó t của bê
tông mới ta ̣o nên sự làm viê ̣c đồ ng thời.
Hình 3.6. Tăng tiết ốp bốn phía
a) đối với cột; b) đối với dầm
d. Đặc điểm tính toán khi gia cố bằng cách tăng cường tiết diện
- Do không thay đổ i sơ đồ tiń h toán ban đầ u nên viê ̣c tin ́ h toán chỉ là kiể m tra khả năng
chịu tải của tiết diện sau khi gia cố.
- Các giả thiết để tính toán:
+ Tiế t diê ̣n sau khi gia cố đươ ̣c coi như thể thố ng nhấ t .
+ Cố t thép trong phầ n tiế t diê ̣n cũ và mới cho phép làm viê ̣c với cường đô ̣ tin
́ h toán là
(0,75 0,8)Rs.
+ Cường đô ̣ của bê tông lấ y như sau:
→ Khi tăng tiế t diê ̣n miề n bê tông chiụ nén : lấ y bằ ng cường đô ̣ bê tông mới gia cố .
→ Khi tăng tiế t diê ̣n miề n bê tông chiụ kéo : lấ y bằ ng cường đô ̣ của kế t cấ u cũ
3.2.2. Gia cố kết cấu BTCT bằng cách đă ̣t thêm gố i tựa phụ
Phương pháp này áp du ̣ng cho những kế t cấ u chiụ uố n trong điề u kiê ̣n không gian cho
phép. Khi đă ̣t thêm gố i tựa , sơ đồ tin ́ h toán của hê ̣ thố ng sẽ thay đổ i , có thể xuất hiện
mômen âm ta ị vi ̣trí gố i tựa phu ̣ nhưng nói chung nô ̣i lực giảm đi và do đó tăng đáng kể
khả năng chịu tải của kết cấu (khoảng 2 3 lầ n). Gố i tựa phu ̣ có thể là gố i tựa cứng hoă ̣c
tựa đàn hồ i.
a. Gố i tựa cứng:
- Đặt thêm trụ đỡ ở giữa nhịp dầm, hê ̣ giằ ng hoă ̣c dây treo. (hình 3.7)
- Để đảm bảo sự làm viê ̣c đồ ng thời trước khi đinh ̣ vi ̣gố i tựa phu ̣ cầ n dỡ tải cho kế t cấ u
bằ ng cách cắ t bỏ khỏi kế t cấ u những tải tro ̣ng nào có thể cắ t bỏ đươ ̣c.
- Khi lươ ̣ng tải tro ̣ng đươ ̣c cắ t bỏ là không đáng kể so với toàn bô ̣ tải tro ̣ng tác du ̣ng lên
kế t cấ u (chẳ ng ha ̣n kế t cấ u đỡ mái của nhà công nghiê ̣p , dỡ khó khăn) có thể dùng kích tại
những vi ̣trí thić h hợp để giảm bớt chuyển vị của kết cấu .
8
Hình 3.7.Sơ đồ gia cố kết cấu bằng cách đặt thêm các gối tựa cứng
b. Gố i tựa đàn hồ i:
- Dùng dầm thép hoặc BTCT đúc sẵn
gắ n chă ̣t 2 đầ u với dầ m cầ n gi a cố ,
chèn gối tựa vào khoảng giữa 2 nhịp
dầ m. (hình 3.8)
- Phương pháp này đơn giản , dễ thực
hiê ̣n nhưng không giảm đươ ̣c lực cắ t
lại gối tựa của dầm cần gia cố , cho
nên cầ n cấ u ta ̣o thêm gố i tựa phu .̣
- Có thể dùng dầm thé p đỡ đă ̣t vuông
góc với dầm cần gia cố.
Hình 3.8.Các dạng gối tựa phụ đàn hồi
3.2.3. Gia cố kết cấu BTCT bằng dây căng ứng lực trước
a. Nguyên tắ c và ưu điểm :
- Viê ̣c áp du ̣ng hê ̣ thố ng dây căng ứng lực trước là để ta ̣o ra đươ ̣c những tác đô ̣ng ngươ ̣c
lại với tác động ban đầ u của ngoa ̣i lực nhằ m nâng cao khả năng chiụ tải của kế t cấ u .
- Phương pháp này áp du ̣ng để gia cố các cấ u kiê ̣n chiụ uố n như dầ m , dàn BTCT.
- Ưu điể m:
+ Tiêu hao lươ ̣ng vâ ̣t liê ̣u ít mà có thể nâng cao khả năng chiụ tải từ 2 2,5 lầ n.
+ Không chiế m không gian sử du ̣ng của công trình.
+ Thi công tương đố i đơn giản , dễ thực hiê ̣n , nhanh đưa công trin ̀ h vào sử du ̣ng ,
không ảnh hưởng nhiề u đế n điề u kiê ̣n làm viê ̣c liên tu ̣c của công trình.
b. Hình thức thực hiện: Có 3 hình thức
- Khi yêu cầ u về mức đô ̣ gia tăng khả năng chố ng uố n lớn hơn so với mức đô ̣ gia tăng khả
năng chố ng cắ t sau khi gia cố , có thể áp dụng hệ thống dây căng nằm ngang (2 dây). (hình
3.9a)
- Khi yêu cầ u về mức đô ̣ gia tăng khả năng chố ng cắ t khá lớn , nên áp du ̣ng hê ̣ thố ng dây
võng. (hình 3.9b)
- Khi yêu cầ u về mức đô ̣ gia tăng khả năng chố ng uố n và chố ng cắ t đề u lớn , áp dụng hệ
thố ng dây căng tổ hơ ̣p của 2 hê ̣ trên. (hình 3.9c)
Các bộ phận của hệ thống dây căng ứng lực trước :
+ Dây căng: Có thể là thép thường nhóm AI,AII,AIII; có thể là thép hình
+ Neo 2 đầ u dây căng: Thép hình hàn với thép chịu lực của dầm và chôn trong BT.
+ Thanh tựa: Đặt phía dưới tại vị trí uốn của hệ dây võng
Cơ cấ u gây ứng lực : Dùng phương pháp cơ học hoặc nhiệt điện
9
+ Cơ ho ̣c: Có thể sử dụng tăng đơ hoặc cơ cấu “níu chập” làm dây dãn dài . Cơ cấ u “niu ́
châ ̣p” đươ ̣c cấ u ta ̣o bởi mô ̣t bulông có hình móc câu hoặc có hình chữ U với khoảng ren
khá linh hoa ̣t. (hình 3.9, chi tiết A)
+ Nhiê ̣t điê ̣n : Đốt nóng dây căng làm
dây dañ ra tương ứ ng với ứng suấ t cầ n
có.
c. Đặc điểm tính toán:
- Xác định lượng cần bổ sung về khả
năng chiụ tải của kế t cấ u (ΔM, ΔQ)
- Sơ bô ̣ cho ̣n tiế t diê ̣n dây căng , đố i
M
với kế t cấ u dầ m: A0
m0 Rs z
Với Rs là cường đô ̣ tính toán của
cố t thép, m0 là hệ số điều kiện làm việc
của dây căng = 0,8 0,85 và z h0
với h0 - chiề u cao từ biên chi ụ nén của
tiế t diê ̣n dầ m tới tro ̣ng tâm dây căng
phầ n nằ m ngang , - hê ̣ số = 0,6 0,8
phụ thuộc hàm lượng thép.
- Xác định ứng lực trong dây căng
dưới tác du ̣ng của tải tro ̣ng thêm (X)
Hình 3.9. Các hình thức gia cố dầm bằng dây theo phương pháp lực , từ đó xác đinh ̣
căng ứng lực trước X
ứng suất trong dây căng
A0
- Xác định ứng lực trước cần thiết trong dây căng: 0 m0 Rs
- Kiể m tra khả năng chiụ tải của kế t cấ u sau khi gia cố theo các qui định trong tiêu chuẩn
thiế t kế kế t cấ u BTCT đố i với cấ u kiê ̣n chiụ nén lê ̣ch tâm.
3.2.4. Gia cố kết cấu BTCT bằng cách dùng kế t cấ u hỗ trợ hoặc thay thế
- Kế t cấ u hỗ trơ ̣ có 2 dạng: Mô ̣t phầ n hoă ̣c toàn phầ n
+ Kế t cấ u hỗ trơ ̣ mô ̣t phầ n : cùng tham gia làm việc đồng thời với kết cấu cũ
+ Kế t cấ u hỗ trơ ̣ toàn phầ n : còn gọi là kết cấu thay thế nhâ ̣n toàn bô ̣ tải tro ̣ng tác
dụng, còn kết cấu cũ chỉ chịu riêng trọng lượng bản thân.
- Ưu điể m: Đơn giản, dễ thi công.
- Nhươ ̣c điể m: Giảm không gian sử dụng do giảm chiều cao phòng . Khi thi công bắ t buô ̣c
phải ngừng sự hoạt động bình thường của công trình và có phần không kinh tế khi dùng
loại kết cấu thay thế.
3.2.5. Gia cố cột BTCT bằng thép hình
- Phương pháp này có thể áp du ̣ng để gia cố cô ̣t chiụ tải đúng tâm hoă ̣c lê ̣ch tâm .
- Ưu điể m : Thi công đơn giản , nhanh chóng , không ảnh hưởng nhiề u đế n tin ́ h chấ t làm
viê ̣c liên tu ̣c của công triǹ h . Có khả năng nâng cao đáng kể khả năng chịu tải của cột (có
thể lên tới 100 200 Tấ n). Vẫn có thể giữ nguyên đươ ̣c kích thước tiế t diê ̣n cô ̣t , không
ảnh hưởng đến yêu cầu thẩm mỹ của công trình .(hình 3.10)
1. Cột được gia cố
2. Thanh ốp
3. Bản giằng
Hình 4.1. Các dạng lún và sự phân bố Hình 4.2. Các dạng vết nứt
các vết nứt
+ Lún vồng: Các vết nứt thường xuất phát từ phần trên (mái) công trình và phân bố
tương đối đều đặn theo chiều dài công trình, tại 2 đầu thường xuất hiện các vết nứt xiên
(hình 4.1b)
+ Lún trượt: Các vết nứt thường chỉ tập trung tại phạm vi công trình bị trượt (hình
4.1c)
- Do biến dạng quá lớn của kết cấu đỡ tường: Các dầm tường, lanh tô cửa…không đảm
bảo khả năng chịu tải hoặc vượt quá biến dạng cho phép. Các vết nứt thường xuất phát từ
mặt trên của dầm tường. (hình 4.2a)
- Do tải trọng tập trung quá lớn: Lực tập trung có xu hướng xé rách trụ, mảng tường tiếp
giáp. Các vết nứt đi xiên tập trung vào điểm tác dụng của tải trọng. (hình 4.2b). Mảng
tường giữa 2 lỗ cửa chịu nén quá mức, không đủ khả năng chịu tải, các vết nứt xuất hiện
thẳng đứng (hình 4.2c)
- Do vượt quá giới hạn chịu kéo trong những kết cấu xuất hiện ứng suất kéo hoặc do các
tải trọng động đất, gió bão, bom đạn hoặc sự cố công nghệ.
Các vết nứt trên đều thể hiện trên mặt vữa trát ngoài nhưng cũng có khi vết nứt nhỏ,
lớp vữa lại có độ co giãn tốt nên không thấy vết nứt ở lớp vữa và cần phải khảo sát thêm
nhất là tại phạm vi tiếp nối với các vết nứt đã thấy rõ.
b. Tường bị nghiêng
Có thể do thiếu giằng ngang, do lực đẩy của kết cấu đỡ mái, do đất nền bị lún lệch
hoặc do thi công sai từ đầu.
c. Tường bị ẩm ướt thường xuyên
Xảy ra đối với những công trình nằm trong vùng có mực nước ngầm cao. Do công
trình bị lún, lớp vữa chống thấm trên mặt móng chìm dưới mặt nền tạo điều kiện cho nước
ngầm thẩm thấu lên phía trên tường hoặc công trình không được ốp, lát tốt làm cho nước
thấm vào chân tường và mao dẫn lên trên. Khi tường bị ẩm ướt, gạch và vữa bị mủn theo
thời gian nên khả năng chịu tải sẽ bị giảm.
12
d. Do chất lượng vật liệu không đảm bảo: Gạch và vữa không đủ cường độ do đó khối
xây không đảm bảo khả năng chịu tải và sự làm việc lâu dài.
e. Do công trình làm việc trong môi trường ăn mòn
Trong môi trường ăn mòn, tính chất cơ lý của vật liệu giảm đi nhanh chóng, nhiều lớp
trát bị bong, gạch đá bị mủn, thường xuyên ẩm ướt và khả năng chịu tải bị giảm.
Ngoài những hư hỏng trên còn có những hư hỏng do bất hợp lý về sử dụng.
* Nguyên tắc chung:
- Loại trừ nguyên nhân gây hư hỏng như loại trừ tác nhân gây ăn mòn, chỉ xử lý vết nứt
sau khi đã loại trừ hiện tượng lún không đều.
- Tận dụng khả năng chịu nén của khối xây, tránh để xẩy ra các dạng ứng suất khác như
ứng suất kéo.
- Liên kết chặt chẽ kết cấu gia cố với kết cấu được gia cố, đảm bảo sự làm việc đồng thời.
- Vật liệu để gia cố có thể là gạch đá, BTCT hoặc thép.
3.3.2. Gia cố tường gạch
- Gia cố các vết nứt: Phân biệt rõ nguyên nhân gây nứt, mức độ trầm trọng của vết nứt,
vết nứt đã ổn định hay còn phát triển.Nếu đã ổn định có thể gia cố bằng các phương pháp:
+ Dùng thép tròn Ø6 Ø12 có dạng U, đầu nhọn đóng vào tường vắt qua và thẳng góc
với vết nứt, khoảng cách từ 300 500 mm. (hình 4.3a)
+ Trường hợp cần chống trượt giữa các mảng tường 2 bên vết nứt nên gia cố bằng các
chốt BTCT đặt vuông góc với vết nứt. Bề dầy chốt bằng bề dầy tường. Bê tông chốt có B
≥ B12,5; thép Ø6 Ø8 - loại AI; khoảng cách giữa các chốt từ 500 700 mm. (hình 4.3b)
Trường hợp các vết nứt còn hoạt động, cần tiến hành xử lý nguyên nhân gây nứt trước
rồi mới gia cố.
13
Hình 4.4. Gia cố tường bằng ốp BTCT
Khi cần tăng đáng kể tải trọng tác dụng lên
tường (đặt thêm thiết bị có tải trọng lớn,
chồng thêm tầng nhà), có thể ốp BTCT vào
tường cũ từ 2 phía: Chiều dầy lớp ốp ≥ 40
mm; B ≥ B12,5; lưới thép Ø6 khoảng cách
150 200 mm và có các thanh thép ngang
Ø14 Ø18 xuyên qua tường nối 2 lớp ốp 2
bên cách nhau ≤ 750 mm. (hình 4.4) Hình 4.5. Cấu tạo đố tường bằng BTCT
- Gia cố tường bằng các đố BTCT: tường sẽ được tăng thêm độ cứng cũng như khả năng
chịu tải, đặc biệt có lợi khi chịu tải trọng ngang. Kích thước và khoảng cách các đố phụ
thuộc vào yêu cầu chịu tải mới của tường. Đố được cấu tạo từ 2 phía mặt tường, tạo thành
một trụ nhánh và các nhánh được nối với nhau thông qua các thanh ngang xuyên qua
tường. Cốt thép dọc trong các đố có d ≥ 12 mm, đai Ø6a150. (hình 4.5)
3.3.3. Gia cố trụ gạch
- Có 2 loại trụ gạch: Trụ độc lập và trụ liền tường.
- Có thể gia cố bằng cách xây ốp thêm gạch tăng cường tiết diện trụ nhưng thường người
ta ốp bằng kết cấu BTCT hoặc thép hình. Có thể ốp 1 phía, 2 phía, 3 phía hoặc 4 phía. Các
nhánh cột gia cố có chiều dầy ≥ 100 mm. Cốt thép dọc có thể đặt 1 lớp hoặc 2 lớp phụ
thuộc chiều dầy và tính toán; đường kính ≥ 10 mm, đai thường dùng Ø6a150. (hình 4.6)
16
đường kính của đinh giằng ở 2 đầu cần lớn hơn ở giữa. Chiều dài đinh giằng phải khác
nhau để tránh tập trung ứng suất.
17
+ Phụt vữa làm nhiều đợt sẽ giảm được lượng vữa tiêu hao, chảy phòi ra ngoài. Chờ
vữa lắng đọng và đã bịt các lỗ rỗng lớn, tiếp tục phụt vữa lần tiếp theo.
- Thời gian ngừng giữa các đợt phụt là 6 – 8 tiếng
- Sau khi phụt xong khoảng 1-2 ngày, nên phụt lại lần thứ hai để kiểm tra
- Phụt vữa từ dưới dần lên trên, khi thấy vữa xuất hiện ở ống phụt trên thì tạm ngừng
bơm, bịt ống phụt dưới bằng nút gỗ và chuyển sang ống thứ hai
- Nếu bê tông bị nứt sợi tóc thì lan tràn của vữa phụt chỉ độ 8 – 10cm, cả ngay khi áp lực
phụt khá lớn
- Nếu bề rộng của khe nứt khoảng 2-3cm, vữa xi măng lỏng với áp lực phụt 4-5atm có thể
ăn sâu được vào trong kết cấu
- Nếu khe nẻ hoặc đường thông lớn hơn 3mm, vữa thấm qua được kết cấu dễ dàng với áp
lực phụt nhỏ, bán kính lan tràn có thể tới 30-40cm
18
* Xử lý chống ăn mòn:
- Cần đảm bảo thời gian hoạt động liên tục của công trình hoặc chỉ ngừng với thời gian tối
thiểu dẫn đến khó khăn trong thực hiện
- Tẩy rửa, làm sạch bề mặt kết cấu khỏi chất ăn mòn. Có thể áp dụng các phương pháp cơ
học (dùng bàn chải sắt cọ sạch, đục phá từng lớp…), hoá học (áp dụng các phản ứng trung
hoà), nhiệt (áp dụng cho cấu kiện mỏng như tấm, sàn: cho nước phía trên và hun nóng ở
phía dưới để nước nóng lên đến nhiệt độ 60oC, nước trong bê tông có mang theo chất ăn
mòn sẽ thoát ra bề mặt).
* Các giải pháp chống ăn mòn:
+ Giảm tác dụng của môi trường ăn mòn
+ Tăng cường khả năng chống ăn mòn của bản thân kết cấu (chọn thành phần tối ưu,
cấp phối hợp lý, phụ gia phù hợp, tăng độ đặc chắc khi thi công)
+ Dùng lớp phủ bảo vệ theo yêu cầu phù hợp (có trong các tiêu chuẩn ngành)
+ Loại trừ dòng điện ăn mòn
19