Professional Documents
Culture Documents
GRAMMATIK
Lấy luôn dạng chia động từ ở thì hiện tại với ngôi ihr để dùng trong Imperativ.
z.B: gehen-> Chia ở ngôi ihr -> geht -> Lấy dùng luôn trong Imperativ: Geht!
Geht ins Bett! (Một người mẹ đang bắt NHỮNG đứa con đi ngủ chẳng hạn)
z.B: sprechen-> Chia ở ngôi ihr -> sprecht -> Lấy dùng luôn trong Imperativ: Sprecht!
Với ngôi du
geben -> Chia ở ngôi du -> gibst -> Bỏ -st -> Lấy phần còn lại: gib
gehen -> Chia ở ngôi du -> gehst -> Bỏ -st -> Lấy phần còn lại: geh
Để làm giảm tính ra lệnh trong câu nói hoặc để nghe lịch sự hơn, bạn có thể thêm -e vào sau
Imperativ (Chỉ áp dụng với các động từ có Imperativ không bị biến âm)
Tuy nhiên không bao giờ thêm -e với Imperativ bị biến âm như:
Nhưng nếu gốc động từ (Verbstamm) kết thúc bằng –d, -t, -n thì Imperativ luôn luôn bắt buộc
phải thêm -e
Nếu sau khi chia động từ ở ngôi du, xuất hiện Umlaut -> Bạn hãy bỏ Umlaut luôn
Một số ngoại lệ
Với những động từ nguyên mẫu kết thúc bằng –eln hoặc –ern thì luôn dùng dạng chia động từ
cho ngôi ich để sử dụng trong Imperativ với ngôi du
Erinnern -> erinnere (chia với ngôi ich) -> Lấy để sử dụng luôn trong Imperativ với ngôi du:
Entwickeln -> entwickle (chia với ngôi ich) -> Lấy để sử dụng luôn trong Imperativ với ngôi du:
Entwickle deine Idee! (Hãy phát triển ý tưởng của bạn đi)
Một số lưu ý
Thêm bitte vào bất kỳ cách dùng với ngôi nào, đặc biệt là ngôi Sie để càng làm tăng thêm sự lịch
sự trong khi yêu cầu hoặc làm mềm mỏng mệnh lệnh đi.
dürfen
Dürfen được sử dụng khi xin phép một ai đó một cách lịch sự:
Darf ich die Tür öffnen? (Tôi có thể được phép mở cửa không?)
Dürfen được sử dụng khi đưa ra sự cho phép hoặc cấm đoán đối với ai đó:
müssen
Müssen được dùng để diễn tả sự cần thiết hay không cần thiết:
Du musst nicht täglich einkaufen gehen (Con không cần thiết ngày nào cũng đi mua sắm
như vậy)
Müssen còn được dùng để diễn tả một sự phỏng đoán mang tính khẳng định như đinh đóng
cột:
Der Tokyo Tower muss mehr als 300m hoch sein (Chắc chắn là tháp Tokyo cao hơn 300
mét)
Số thứ tự từ 1-19
Cách đọc: Thêm đuôi -te vào số đếm (trường hợp số đếm kết thúc -t thì chỉ cần thêm -e), Trường
hợp đặc biệt: số 1,3,7,8:
1 der erste
2 der zweite
3 der dritte
4 der vierte
5 der fünfte
6 der sechste
7 der siebte
8 der achte
16 der sechzehnte
17 der siebzehnte
18 der achtzehnte
19 der neunzehnte
z.B: Heute ist der zweite August / Heute ist der zweite Achte – Hôm nay là ngày 2/8.
(tháng cũng có thể đổi thành số thứ tự, nhưng phải được viết hoa)
20 der zwanzigste
21 der einundzwanzigste
30 der dreißigste
….
Nếu muốn nói vào ngày nào: cần dùng “am” trước ngày và phải thêm đuôi “-n” vào sau số
thứ tự:
Nếu muốn nói từ ngày nào đến ngày nào: cần dùng “vom…bis (zum)” trước ngày và phải thêm đuôi “-
n” vào sau số thứ tự:
1) Nói lên môt nguyện vọng, ước mơ, một sự hình dung ... không thật
(Bedingungen/Möglichkeiten/Wünsche)
Động từ würden chia theo ngôi, và động từ còn lại để ở cuối câu không chia nữa.
du würdest
er/sie/es würdet
wir würden
ihr würdet
sie/Sie würden
Ich würde gern in den Süden fahren. (Es sind -10 Grad hier, mir ist sehr kalt)
Ở đây lạnh quá, -10 độ. Tôi ước được đi xuống phia Nam để ấm hơn.
Ich würde gern mit dir feiern = Ich möchte mit dir feiern.