You are on page 1of 6

039-2016

KHKT Chăn nuôi Số 213 - tháng 11 năm 2016

Tổng biên tập: DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI


TS. Đoàn Xuân Trúc Đặng Hoàng Biên, Nguyễn Trọng Ngữ, Nguyễn Văn Trung, Phạm Công Thiếu và
Phạm Sỹ Tiệp. Ảnh hưởng của đa hình gen thụ thể prolactin đến sinh sản của một
Phó Tổng biên tập: số giống lợn bản địa Việt Nam 2
PGS.TS. ĐINH VĂN CẢI Nguyễn Hữu Tỉnh. Chỉ số chọn lọc của các tính trạng sản xuất ở lợn Yorkshire và
PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG VANG Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch 7
Trịnh Hồng Sơn. Năng suất sinh sản của hai dòng lợn ông bà VCN11 và VCN12 13
Thư ký tòa soạn: Lê Đình Phùng, Văn Ngọc Phong, Phùng Thăng Long, Lê Lan Phương, Hoàng
PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỨC Ngọc Hảo, Ngô Mậu Dũng và Phạm Khánh Từ. Năng suất sinh sản của lợn nái
F1(LxY) được phối với Pic280 và Pic399 trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp ở
Ủy viên Ban biên tập:
Quảng Bình 18
PGS.TS. NGUYỄN TẤN ANH Nguyễn Khánh Toán, Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Hoàng Thịnh và Nguyễn Thị
Châu Giang. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của gà 6 ngón nuôi tại
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN BẢ
Lạng Sơn 25
TS. NGUYỄN QUỐC ĐẠT
PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỨC
PGS.TS. HOÀNG KIM GIAO DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
PGS.TS. NGUYỄN DUY HOAN Nguyễn Thị Kim Khang, Phạm Ngọc Du và Trần Hoàng Nhân. Ảnh hưởng của việc
bổ sung bột gừng lên năng suất và chất lượng trứng gà công nghiệp 31
PGS.TS. ĐỖ VÕ ANH KHOA
TS. ĐỖ ĐỨC LỰC Nguyễn Thị Kim Khang, Nguyễn Trọng Ngữ, Châu Thanh Vũ, Nguyễn Công Danh
và Nguyễn Ngọc Hân. Ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca Schidigera lên năng suất
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG
sinh sản của gà Nòi 36
Phạm Kim Đăng, Nguyễn Đình Trình, Nguyễn Hoàng Thịnh, Nguyễn Thị
Xuất bản và Phát hành:
Phương Giang và Nguyễn Bá Tiếp. Ảnh hưởng của Probiotic Bacillus dạng bào tử
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG chịu nhiệt đến năng suất, vi khuẩn và hình thái vi thể biểu mô đường ruột gà thịt
lông màu 40
Lê Việt Phương. Sử dụng bột rong mơ (Sargassum spp.) trong thức ăn cho gà đẻ
trứng 47
Ngô Thị Thùy, Bùi Huy Doanh, Đặng Thái Hải, Nguyễn Thị Hoà Bình và Bùi Quang
Tuấn. Ảnh hưởng của tỷ lệ cỏ voi và cây lạc dại khô trong khẩu phần đến hiệu quả
Giấy phép: Bộ Thông tin và Truyền thông sử dụng thức ăn, chuyển hóa nitơ và dẫn xuất purine trong nước tiểu của dê 54
Số 257/GP- BTTTT ngày 20/05/2016
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
ISSN 1859 - 476X
Phan Văn Sỹ, Lâm Bích Thảo, Phan Thị Tường Vi, Lê Quang Trí, Phạm Ngọc
Xuất bản: Hàng tháng Thảo và Đinh Thị Quỳnh Liên. Sử dụng chế phẩm Chùm Ngây trong khẩu phần thức
Toà soạn: ăn cho heo thịt 60
Địa chỉ: Tầng 8, Tòa nhà Sunrise Tower, Nguyễn Thanh Bình và Phí Thị Thu Hiền. Tác động của việc bổ sung chế phẩm
sinh học Vem - K vào thức ăn đến sinh trưởng và thành phần thân thịt của heo Rừng
số 187, Nguyễn Lương Bằng, nuôi nhốt tại Cẩm Mỹ, Đồng Nai 64
Phường Quang Trung,
Nguyễn Bá Trung. Sinh trưởng của bê lai giữa Red Angus và Red Brahman với bò
Quận Đống Đa, Hà Nội. Vàng nuôi trong nông hộ tỉnh An Giang và Đồng Tháp 70
Điện thoại: 04.36290621 Diệp Tấn Toàn và Nguyễn Văn Phát. Ketone huyết trên bò sữa và thử nghiệm phòng
Fax: 04.38691511 trị bằng Propylene glycol 75
E - mail: tapchichannuoi@hoichannuoi.vn Lê Thị Thanh. Phòng trừ bệnh thường gặp cho Ba ba trơn trong điều kiện nuôi ở đồng
bằng sông Cửu Long 82
Website: www.hoichannuoi.vn Lưu Hữu Mãnh, Trần Quang Thái, Nguyễn Nhựt Xuân Dung và Bùi Thị Lê
Tài khoản: Minh. Mức độ vấy nhiễm vi khuẩn trên thịt heo tại lò mổ và chợ bán lẻ thành phố
Tên tài khoản: Hội Chăn nuôi Việt Nam Bến Tre 88
Số tài khoản: 1300 311 0000 40, tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Thăng Long - Số 4, Phạm Ngọc Thạch, Hà Nội. Lâm Thái Hùng. Hội thảo quốc tế Việt Nam - Hungary lần thứ 9 nghiên cứu về sự
phát triển nông nghiệp bền vững 94
In 1.000 bản, khổ 19x27 tại Công ty CP KH&CN
Nguyễn Tấn Anh. Tái sử dụng Cidr gây động dục bò 96
Hoàng Quốc Việt. In xong và nộp lưu chiểu:
Vũ Duy Giảng và Phạm Kim Đăng. Hiệu quả chăn nuôi và chất lượng của chế phẩm
tháng 11/2016. probiotic 98
dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi

10. Onu P.N. (2010), Evaluation of two herbal spices as feed officinale) on laying performance and antioxidant status
additives for finisher broilers, Biotechnology in Animal of laying hens and on dietary oxidation stability, J.
Husbandry, 26: 383-392. Poult. Sci., 90: 1720-1727.
11. Shukla Y. and Singh M. (2007), Cancer Preventive 13. Zomrawi W.B., Abdel-Atti K.A., Dousa B.M.,
Properties of Ginger: A Brief Review, Food Chem. Mohammed K.E., Mahala A.G. and Elamin K.M.
Toxicol., 45: 683–690. (2014), The effect of dietary ginger root powder (Zingiber
12. Zhao X.Z.,Yang B., Yang W.R., Wang Y., Jiang S.Z., officinale) on yolk cholesterol and egg characteristic, Int.
Zhang G.G. (2011), Effects of ginger root (Zingiber J. Livestock Research, 4: 42-47.

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG YUCCA SCHIDIGERA


LÊN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ NÒI
Nguyễn Thị Kim Khang1*, Nguyễn Trọng Ngữ1, Châu Thanh Vũ1, Nguyễn Công Danh1 và
Nguyễn Ngọc Hân1
Ngày nhận bài báo: 10/07/2016 - Ngày nhận bài phản biện: 23/07/2016
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 25/07/2016
TÓM TẮT
Thí nghiệm nhằm khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca schidigera lên năng suất sinh sản của
gà Nòi giai đoạn 72-79 tuần tuổi. Tổng số 32 gà Nòi đẻ được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm
thức (NT) tương ứng với 4 khẩu phần như sau: đối chứng (ĐC) chỉ gồm khẩu phần cơ sở (KPCS); 50YC
gồm KPCS và 50 mg Yucca/kg thức ăn (TA); 75YC gồm KPCS và 75 mg Yucca/kg TA và 100YC gồm
KPCS và 100 mg Yucca/kg TA, thí nghiệm được lặp lại 4 lần, mỗi lần lặp lại là 2 gà mái đẻ. Thí nghiệm
nuôi dưỡng được thực hiện tại ấp Thuận Tiến B, Thuận An, Bình Minh, Vĩnh Long, từ ngày 09/09/2014
đến ngày 04/11/2014. Kết quả phân tích cho thấy năng suất trứng và tỷ lệ đẻ của gà Nòi ở các NT có bổ
sung Yucca cao hơn có ý nghĩa thống kê so với ĐC (P<0,05). Tiêu tốn thức ăn (TTTA) của gà giữa các NT
khác biệt có ý nghĩa thống kê với TTTA cao nhất ở 50YC (93,19 g/mái/ngày) và thấp nhất là ĐC (80,03
g/mái/ngày) và 100YC (80,04 g/mái/ngày) (P<0,05). Bổ sung Yucca trong khẩu phần không ảnh hưởng
đến khối lượng (KL) cuối kì của gà Nòi và các chỉ tiêu về chất lượng trứng (P>0,05), ngoại trừ độ dày
vỏ trứng cao nhất ở 75YC (0,37 mm) và thấp nhất ở 100YC (0,32 mm) (P>0,05). Từ các kết quả trên cho
thấy bổ sung Yucca vào khẩu phần của gà Nòi giúp cải thiện năng suất trứng và tỷ lệ đẻ của gà Nòi.
Từ khóa: bột Yucca schidigera, tỷ lệ đẻ, gà Nòi
ABSTRACT
Effect of Yucca schidigera supplementation on reproduction performance of Noi laying hens
Nguyen Thi Kim Khang, Nguyen Trong Ngu, Chau Thanh Vu, Nguyen Cong Danh and
Nguyen Ngoc Han
This experiment was carried out to evaluate the effect of Yucca supplementation into dietary on
reproduction performance of Noi laying hens from 72 to 79 weeks of age. 32 Noi laying hens were
completely randomized design into 4 dietary treatments which consisted of a standard layer feed as a
control diet and the other three levels of Yucca supplemented at 50, 75 and 75 mg/kg feed. Each dietary
treatment was four replicates which two hens/cage. The experiment was done from September 9th to
November 4th, 2014 at Thuan Tien hamlet, Thuan An commune, Binh Minh town, Vinh Long province.
The results showed that egg performance and laying rate of Noi laying hens supplemented with Yucca
were significantly higher than control (P<0.05). There was different significance among treatments on
daily feed consumption which highest was 50YC (91.19 g/hen/day) and lowest was control (80.03 g/
hen/day) and 100YC (80.04 g/hen/day) (P<0.05). Yucca schidigera supplementation to hens’ dietary had
no effect on final body weight as well as egg quality parameters, except the shell thickness was highest
on 75YC (0,37 mm) and lowest on 100YC (0,32 mm) (P<0.05). The results from this study indicated
that Yucca schidigera supplementation to diet improved egg performance and laying rate of Noi hens.
Keywords: Yucca schidigera powder, laying rate, Noi hens
1
Trường Đại học Cần Thơ
*Tác giả để liên hệ: TS. Nguyễn Thị Kim Khang, Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại
học Cần Thơ. TP Cần Thơ. Điện thoại: 0939.205.355. Email: ntkkhang@ctu.edu.vn

36 KHKT Chăn nuôi số 213 - tháng 11 năm 2016


dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi

1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Gà được nuôi nhốt trên lồng có kích thước


là 40 x 53 x 40 cm, mỗi lồng chuồng chứa 2 gà
Cây Yucca có tên khoa học là Yucca
mái đẻ. Chuồng gà thí nghiệm được thiết kế
schidigera, thuộc họ Agavaceae thường mọc
theo hệ thống chuồng hở, nền chuồng lót trấu
nhiều ở sa mạc Mojave và Sonoran thuộc
được trộn men vi sinh khử mùi dày 60 cm, xung
vùng Đông Nam California. Hoạt chất chính
quanh được bao bọc bằng lưới B40 cao khoảng 2
của loài cây này là saponin (steroid saponin,
m, kết hợp bạt cao su có thể kéo lên xuống để che
triterpenoid saponin) có tác dụng hạn chế mùi
mưa gió. Dãy chuồng được thiết kế theo hướng
hôi và giảm nồng độ amoniac của chất thải
Đông Bắc – Tây Nam, mái chuồng lợp tole với
(Cheeke, 2001). Cây Yucca hiện được sử dụng kích thước 30 x 6 m có lót một lớp mốp làm la
như thức ăn phụ gia cho gia súc và các vật phông chống nóng. Gà được chăm sóc và nuôi
nuôi khác, giúp nâng cao khả năng tiêu hóa, dưỡng trong cùng chế độ, được chủng ngừa các
hấp thu thức ăn, nâng cao đáp ứng miễn dịch, loại vaccin như dịch tả, gumboro, đậu, cúm gia
cải thiện năng suất sinh sản và tăng trưởng cầm, và tẩy ký sinh trùng đầy đủ.
tốt hơn (Hứa Thị Chúc và Trương Quốc Phú,
- Gà được ăn 2 lần/ngày (7 giờ sáng và 4
2014). Ayasan và ctv (2005) cho thấy bổ sung
giờ chiều), được uống nước tự do.
cây Yucca trong thức ăn của gà có thể giúp
duy trì sự trao đổi chất, kiểm soát được môi 2.3. Bố trí thí nghiệm
trường NH3 và cải thiện được khối lượng Ba mươi hai gà Nòi mái ở 72 tuần tuổi
trứng, hệ số chuyển hóa thức ăn và năng suất được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên
của gà đẻ (Guclu, 2003; Ayasan và ctv, 2005). với 4 nghiệm thức (NT) và 4 lần lặp lại, mỗi lần
Mặc khác, các hoạt chất của cây Yucca lặp lại là 2 gà. Các NT lần lượt là: ĐC bao gồm
còn ngăn ngừa một số bệnh nhiễm khuẩn của duy nhất khẩu phần cơ sở (KPCS), YC50 gồm
heo, gà, tôm, cá giúp kích thích tăng trưởng KPCS và 50 mg Yucca/kg thức ăn (TA), 75YC
(10%), giảm 10-20% chi phí thức ăn (Vũ Duy gồm có KPCS và 75 mg Yucca/kg TA và 100YC
Giảng, 2010). Kết quả nghiên cứu gần đây cho gồm KPCS và 100 mg Yucca/kg TA.
thấy việc bổ sung 50mg bột Yucca/kg thức ăn Thức ăn do công ty Cargill sản xuất dành
giúp cải thiện năng suất sinh trưởng của gà cho gà đẻ giai đoạn 25-68 tuần tuổi có năng
Cobb500 cũng như chất lượng thân thịt của lượng trao đổi (NLTĐ) và protein thô (CP) lần
giống gà này (Nguyễn Thị Kim Khang, 2015). lượt là 2.850 kcal và 17% CP.
Dựa vào những thực tiễn đó đề tài “Ảnh 2.4. Ghi nhận số liệu và các chỉ tiêu theo dõi
hưởng của việc bổ sung Yucca schidigera lên khả Khối lượng gà được cân khi bắt đầu thí
năng sản xuất của gà Nòi” được tiến hành để nghiệm và khi kết thúc thí nghiệm.
đánh giá khả năng sinh sản và chất lượng trứng
TTTA, HSCH TA được ghi nhận hàng ngày
gà Nòi.
dựa trên lượng TA ăn vào và lượng TA thừa.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trứng gà được thu gom và ghi nhận
2.1. Vật liệu thí nghiệm hằng ngày vào lúc 17 giờ chiều để tính các chỉ
tiêu về tỷ lệ đẻ và năng suất trứng bình quân
Bột Yucca có màu trắng và mùi thơm, (NSTBQ).
được nhập khẩu bởi công ty TNHH Vương
Sơn (Phước Hiệp, Trường Thạnh, Quận 9, Tp Mẫu trứng được lấy và đo các chỉ tiêu về
Hồ Chí Minh). chất lượng trứng vào 3 thời điểm lúc 72, 75 và
79 tuần tuổi, mỗi NT chọn ra 5 quả cho mỗi
2.2. Đối tượng nghiên cứu lần đo. Các chỉ tiêu về chất lượng trứng như
- Ba mươi hai gà Nòi mái được khảo sát KL trứng, tỷ lệ các thành phần của quả trứng,
từ tuần tuổi 72 đến tuần 79 (khối lượng 1,96- chỉ số hình dáng (CSHD), chỉ số lòng trắng
2,2 kg). đặc và lòng đỏ, màu sắc lòng đỏ và độ dày vỏ.

KHKT Chăn nuôi số 213 - tháng 11 năm 2016 37


dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi

2.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
2.5.1. Địa điểm nghiên cứu
3.1. Ảnh hưởng của bột Yucca schidigera lên
Thí nghiệm được tiến hành tại ấp Thuận
khả năng sinh sản của gà Nòi
Tiến B, Thuận An, Bình Minh, Vĩnh Long.
2.5.2. Thời gian nghiên cứu Kết quả ghi nhận về năng suất sinh sản
Thí nghiệm được thực hiện từ ngày của gà Nòi (Bảng 1) cho thấy bổ sung Yucca
09/09/2014 đến ngày 04/11/2014. trong khẩu phần gà Nòi đẻ không ảnh hưởng
đến khối lượng (KL) gà đầu và cuối kì TN
2.6. Xử lý số liệu
(P>0,05). Tuy nhiên, các NT có bổ sung Yucca
Số liệu thu thập được xử lý sơ bộ bằng
có tổng năng suất trứng (NST), tỷ lệ đẻ và tiêu
chương trình Excel và mô hình One-way factor
Minitab 16. Sự sai khác giữa các NT được phân tốn thức ăn (TTTA) của gà cao hơn có ý nghĩa
tích bằng phép thử Tukey ở mức ý nghĩa 5%. thống kê so với ĐC (P<0,05).
Bảng 1. Năng suất sinh sản của gà Nòi
Nghiệm Năng suất sinh sản của gà Nòi đẻ (M±SD)
thức KL đầu kì, g KL cuối kì, g Tổng NST, quả/mái TL đẻ TB, % TTTA, g/mái/ngày
ĐC 1.958±290 1.820±272 17,0±1,63b 30,36±2,92b 80,03±4,66b
50YC 1.973±363 1.990±541 21,5±0,58a 38,39±3,05a 93,19±5,58a
75YC 2.208±417 2.030±320 21,8±1,71a 38,84±2,46a 90,67±6,46ab
100YC 2.183±446 2.035±420 22,0±0,82a 39,29±2,92a 80,04±5,18b
Giá trị mang các chữ cái a, b trên cùng một cột thì khác biệt và có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05

Nhìn chung KL gà cuối kì (79 tuần tuổi) và Huỳnh Hồng Hải (2006) cho rằng năng
ở các NT đều giảm so với KL đầu kì (72 tuần suất trứng của gà Nòi (48 trứng/mái/năm),
tuổi), sự giảm này là do gà TN đang trong giai thấp hơn so với các giống gà khác. Năng suất
đoạn thay lông. Vì vậy, mọi dưỡng chất cũng trứng của gà Nòi giai đoạn 28-47 tuần tuổi là
như năng lượng gà hấp thu được trong giai 46 trứng/mái và tỷ lệ đẻ trung bình là 13,4%
đoạn này phần lớn đều tập trung cho quá trình (Nguyễn Văn Quyên và Võ Văn Sơn, 2008)
thay lông. Điều này cũng có thể là nguyên nhân thấp hơn tỷ lệ đẻ của gà TN.
ảnh hưởng đến năng suất trứng của gà Nòi Ayasan và ctv (2005) cho rằng bổ sung
trong thời gian TN, tổng NST của gà Nòi trong Yucca trên chim cút đẻ không ảnh hưởng đến
9 tuần đối với các NT có bổ sung Yucca là 21,5- tiêu tốn thức ăn (g/mái/ngày) giữa các NT, kết
22 trứng/mái với TL đẻ TB là 38,39-39,29% cao quả thí nghiệm cũng tương tự về TTTA của gà.
hơn so với ĐC (17 trứng/mái và 30,36%). Kết Nghiên cứu của Ayasan và Okan (2001) cho
quả này cho thấy các mức bổ sung Yucca trong thấy bổ sung 120mg Yucca vào khẩu phần của
khẩu phần cải thiện được năng suất trứng của cút đẻ cải thiện được HSCHTA nhưng không
gà Nòi. Nghiên cứu của Rowland và ctv (1976) ảnh hưởng đến lượng thức ăn tiêu tốn. Các
cho kết quả tương tự khi bổ sung Yucca 31 hoặc nghiên cứu khác của Kutlu và ctv (2001) và
155 mg/kg thức ăn cho gả đẻ đã cải thiện được Kaya và ctv (2003) kết luận rằng bổ sung 100 và
năng suất trứng và làm giảm mức NH3 trong 200mg Yucca/kg TA đều có năng suất trứng và
chuồng. Nghiên cứu của Kutlu và ctv (2000) về hiệu quả sử dụng thức ăn tương đương nhau.
bổ sung Yucca cho chim cút đã cải thiện được 3.2. Ảnh hưởng của bột Yucca schidigera lên
tỷ lệ đẻ của cút. Tuy nhiên, kết quả của nghiên chất lượng trứng của gà Nòi
cứu của Guclu (2003) và Kaya và ctv (2003) Bổ sung Yucca hoặc Yucca kết hợp với
cho rằng bổ sung Yucca không ảnh hưởng đến probiotic không ảnh hưởng đến KL trứng, tỷ
năng suất trứng của cút. lệ lòng trắng, tỷ lệ lòng đỏ, tỷ lệ vỏ và màu sắc
Kết quả điều tra của Nguyễn Minh Dũng lòng đỏ (P>0,05).

38 KHKT Chăn nuôi số 213 - tháng 11 năm 2016


dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi

Bảng 2. Chất lượng trứng gà Nòi


Nghiệm thức
Chỉ tiêu
ĐC 50YC 75YC 100YC
KL trứng, g 47,51±3,41 46,05±4,51 44,91±4,30 49,56±6,93
Tỷ lệ lòng trắng, % 51,81±3,01 51,42±3,49 50,91±5,72 52,94±5,27
Tỷ lệ lòng đỏ, % 36,50±2,38 37,46±3,15 37,02±4,83 37,17±4,16
Tỷ lệ vỏ, % 11,69±1,23 11,11±1,13 12,07±1,83 9,88±1,42
Màu lòng đỏ 7,78±1,20 7,86±2,19 7,25±1,36 8,0±0,71
CSHD 73,95±2,45 73,17±4,58 74,01±4,12 70,28±1,61
CSLTĐ 0,056±0,016 0,071±0,029 0,061±0,012 0,075±0,015
CSLĐ 0,437±0,042 0,439±0,079 0,413±0,069 0,449±0,049
Haugh 88,12±0,70 88,74±1,23 88,38±0,50 88,83±0,90
Độ dày vỏ, mm 0,36ab±0,029 0,34ab±0,029 0,37a±0,027 0,32b±0,034
Giá trị mang các chữ cái a, b trên cùng một cột thì khác biệt và có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05.
Các chỉ tiêu CSHD, CSLTĐ, CSLĐ và đơn on Egg Yield Parameters and Egg Shell Quality of
Laying Japanese Quails (Coturnix coturnix japonica),
vị Haugh giữa các NT khác biệt không có ý International Journal of Poultry Science, 4: 159-162.
nghĩa thống kê (P>0,05). Duy nhất, sự sai khác 3. Cheeke P.R. (2001), Actual and potential applications
giữa các giá trị trung bình của các NT có ý of Yucca schidigera and Quillaja saponaria saponins
nghĩa thống kê về độ dày vỏ trứng, cao nhất in human and animal nutrition, Recent Advances in
Animal Nutrition in Australia, 13: 115-126.
ở 75YC (0,37 mm) và thấp nhất ở 100YC (0,32 4. Hứa Thị Chúc và Trương Quốc Phú (2014), Khả năng hấp
mm) (P<0,05). thụ TAN (total ammonia nitrogen) của yucca trong môi
Như vậy, việc bổ sung Yucca không ảnh trường nước ngọt, Tạp chí Khoa học ĐHCT, 2: 248-255.
5. Nguyễn Minh Dũng và Huỳnh Hồng Hải (2006), Điều
hưởng đến chất lượng trứng ở gà Nòi, ngoại trừ tra tình hình chăn nuôi giống gà nòi thả vườn ở ĐBSCL,
độ dày vỏ của trứng. Kết quả nghiên cứu của Luận án tốt nghiệp ĐH Cần Thơ, Trang: 15- 17.
Gurbuz và ctv (2011) cũng có kết luận tương tự 6. Vũ Duy Giảng (2010), Saponin và chất chống oxy hóa
khi bổ sung Yucca trong khẩu phần của gà Hy- trong phụ gia thức ăn chăn nuôi nguồn thảo dược, Tạp
chí Thức ăn chăn nuôi, 4: 11.
Line-V36 ở 48 tuần tuổi. Trong khi đó, Ayasan 7. Guclu B. (2003), Bildircin Rasyonlarina Katilan
và Okan (2001) cho rằng KL trứng được cải Yuccaschidigera Ekstraktinin Yumurta Verimi ve
thiện khi bổ sung 120 mg Yucca vào khẩu phần Yumurta Kalitesi ile Bazi Kan Parametrelerine Etkisi,
Turk Veterinerlik ve Hayvancilik Dergisi, 27: 567-574.
của cút đẻ. Một số tác giả khác cũng cho rằng
8. Gurbuz E., Balevi T., Kurtoglu V. and Oznurlu Y. (2011),
khẩu phần có bổ sung Yucca ở gà đẻ cải thiện Use of yeast cell walls and Yucca schidigera extract in layer
được KL trứng (Ayasan và ctv, 2005; Wang và hens’ diets, Italian J. Anim. Sci., 10 (e26): 134-138.
Kim, 2011). Về độ dày vỏ trứng, Ayasan và ctv 9. Kaya S., Erdogan Z. and Erdogan S. (2003), Effect
(2005) cho rằng bổ sung Yucca để nuôi chim cút of Different Levels of Yucca schidigera Powder on
the performance, Blood Parameters and Egg Yolk
làm giảm độ dày vỏ trứng. Cholesterol of Laying Hens, J. Vet. Med. A. Physiol.
Pathol. Clin. Med., 50: 14-17.
4. KẾT LUẬN 10. Nguyễn Thị Kim Khang (2015), Ảnh hưởng của các
Bổ sung bột Yucca trong khẩu phần giúp mức bổ sung bột Yucca schidigera lên khả năng tăng
trưởng và thân thịt của gà Cobb500, Tạp chí KHKT
cải thiện năng suất trứng và tỷ lệ đẻ của gà Nòi, Chăn nuôi, 6: 67-74.
nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng trứng. 11. Kutlu H.R., Gorgulu M. and Unsal I. (2001), Effects
of dietary Yucca schidigera powder on performance
TÀI LIỆU THAM KHẢO and egg cholesterol content of laying hens, Journal of
1. Ayasan T. and Okan F. (2001), The Effect of A Diet with Applied Animal Research, 20: 49–56.
Different Probiotic (Protexin) Levels on the Fattening 12. Kutlu HR., Unsal I., Gorgulu M. and Yurtseven S.
Performance and Carcass Characteristics of Japanese (2000), Yumurta Tavuklarinda Verim ve Yumurta
Quails. Proceedings of XVth European Symposium on the Kolesterol Düzeyi Üzerine Rasyona Katilan Yucca
Quality of Poultry Meat, pp: 169-174, Kuþadasi, Turkey. schidigera Tozunun Etkisi. International Animal
2. Ayasan T., Yurtseven S., Baylan M. and Canogullari Nutrition Congress. Sayfa: 95-102.
S. (2005), The Effects of Dietary Yucca Schidigera 13. Nguyễn Văn Quyên và Võ Văn Sơn (2008), Kết quả

KHKT Chăn nuôi số 213 - tháng 11 năm 2016 39

You might also like