Professional Documents
Culture Documents
041-2016-Viet.pdf ····················································································································· 1
042-2016-Anh.pdf ····················································································································· 7
KHKT Chăn nuôi Số 212 - tháng 10 năm 2016
Tính cả giai đoạn thí nghiệm thì các lô lợn của lợn thể hiện ở bảng 5 cho thấy trong các TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Grasian I., Madasamy S., Thangapandi M., Srinivasan
R. and Arunachalam P. (2012), The effect of fucoidan
được sử dụng bột rong Mơ trong khẩu phần tuần thí nghiệm, sự khác biệt về chỉ tiêu này 1. Alejandro Marin Alvarez (1999), Utilizacion de algas from brown seaweed Sargassum wightiion WSSV
Sargassum spp. Como complemento alimenticio de resistance and immune activity in shrimp Penaeus
có sinh trưởng tuyệt đối từ 468,03-484,06 g/ giữa các lô không lớn, cụ thể ở tuần 1 từ 416,16 ganado ovino. Tesis Maestro en Ciencias – Instituto monodon (Fab). Fish and Shellfish Immunology, 32(4):
con/ngày, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với g/con/ngày (ĐC) đến 429,48 g/con/ngày (TN2). Politecnico Nacional – La Paz – Mexico. 551–564.
ĐC (459,88 g/con/ngày) trong đó, cao nhất ở 2. Arizo M.A.M., Simeon E.C., Layosa M.J.T, Mortel 6. Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thuý (2009), Năng suất
Ở tuần kế tiếp, lượng thức ăn thu nhận R.M.M., Pineda C.M.B., Lim J.J.E. and Maningas sinh sản và sinh trưởng của các tổ hợp lai giữa nái Lan-
lợn lô có 4% rong Mơ trong thức ăn. thấp nhất vẫn ghi nhận được ở lô ĐC (526,66 M.B.B. (2015), Crude fucoidan from Sargassum drace, Yorkshire và F1(LandracexYorkshire) phối với
polycystum stimulates growth and immune response
3.2. Thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng g/con/ngày), nhưng cao nhất lại thuộc về lợn of Macrobrachium rosenbergii against white spot
đực lai giữa Piétrain và Duroc (PiDu). Tạp chí Khoa học
và Phát triển, 7(3): 269-275.
thức ăn lô được ăn thức ăn có 6% bột rong Mơ (545,37 syndrome virus (WSSV). International Journal of the 7. Hong D.D., Hien H.M. and Son, P.N. (2007), Seaweeds
g/con/ngày). Bioflux Society, 8(4): 535-543. from Vietnam used for functional food, medicine and
Kết quả theo dõi lượng thức ăn thu nhận 3. Casas-Valdez M., Hernández-Contreras H., A.Marín- biofertilizer. Journal of Applied Phycology, 19(6): 817–826.
Bảng 5. Thức ăn thu nhận (g/con/ngày) Álvarez, Aguila-Ramírez R.N., Hernández-Guerrero 8. Silvia Carrillo, A. Bahena, M. Casas, M.E. Carranco,
C.J., Sánchez-Rodríguez I. and Carrillo-Domínguez C.C. Calvo, E. Ávila and F. Pérez-Gil (2012), The alga
Tuần TN ĐC TN1 TN2 TN3 S. (2006), El alga marina Sargassum (Sargassaceae): una Sargassum spp. as alternative to reduce egg cholesterol
1 416,16 ± 15,61 425,13 ± 14,27 429,48 ± 12,73 424,95 ± 5,85 alternativa tropical para la alimentación de ganado content. Cuban Journal of Agricultural Science, 46(2):
caprino. Revista de Biología Tropical, 54(1): 83-92.
2 526,66 ± 15,87 529,70 ± 6,07 527,10 ± 23,80 545,37 ± 33,00 181-186.
4. Huỳnh Trường Giang, Vũ Ngọc Út và Trương Quốc
3 588,90 ± 6,98 588,95 ± 23,80 583,29 ± 19,10 595,19 ± 26,30 9. Wilaiwan C., Suprapa T., Kidchakan S. and Amornrat
Phú (2011), Sử dụng chiết suất β-glucan từ rong biển để P. (2004), Effect of Fucoidan on disease resistance of
4 668,40 ± 3,63 679,65 ± 41,20 648,09 ± 52,70 672,83 ± 34,30 tăng sức đề kháng của tôm biển: tổng quan. Kỷ yếu Hội
5 788,54 ± 21,30 799,70 ± 65,10 810,98 ± 31,60 847,03 ± 24,80 Black tiger shrimp. Aquaculture, 233(1–4): 23–30.
nghị Khoa học thủy sản lần 4, trang: 103-113.
6 928,36 ± 23,70 956,66 ± 49,20 921,72 ± 30,70 943,30 ± 37,60
7 977,24 ± 22,70 946,81 ± 36,10 965,85 ± 11,05 999,65 ± 13,58
ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG BỘT SẢ (Cymbopogon
Ở các tuần kế tiếp cho đến kết thúc thí Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn các lô citratus) LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
nghiệm, chỉ tiêu này ở các lô không thể hiện thí nghiệm được thể hiện ở bảng 6 cho thấy, Ở GÀ COBB500
sự khác biệt nào so với các lô còn lại trong thí ở hai tuần đầu thí nghiệm không ghi nhận sự
Nguyễn Thị Kim Khang1*, Trương Thị Thanh Nguyên1, Đoàn Thị Quế Minh1
nghiệm, chứng tỏ sử dụng bột rong Mơ trong khác biệt giữa các lô. Từ tuần thứ ba đến kết
và Nguyễn Trọng Ngữ1
thức ăn cho lợn thịt giai đoạn 35-84 ngày tuổi thúc thí nghiệm, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
không làm ảnh hưởng đến lượng thức ăn thu lượng cao nhất luôn ghi nhận được ở lợn lô Ngày nhận bài báo: 07/07/2016 - Ngày nhận bài phản biện: 21/07/2016
nhận của chúng. không có bột rong Mơ trong thức ăn (lô ĐC). Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 25/07/2016
Bảng 6. Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg thức ăn/kg tăng khối lượng) TÓM TẮT
Thí nghiệm được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của bổ sung bột Sả lên khả năng tăng
Tuần TN ĐC TN1 TN2 TN3
1 1,20 ± 0,01 1,20 ± 0,03 1,19 ± 0,02 1,19 ± 0,02 trưởng và hiệu quả kinh tế của gà thịt Cobb500. 270 gà thịt Cobb500 ở ngày tuổi thứ 10 được bố trí
2 1,28 ± 0,02 1,27 ± 0,03 1,22 ± 0,08 1,26 ± 0,07 theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức (NT) thể hiện qua 3 khẩu phần ăn khác nhau
3 1,37a ± 0,02 1,34ab ± 0,03 1,28b ± 0,03 1,34ab ± 0,05 lần lượt như sau: (1) nghiệm thức đối chứng (ĐC) chỉ sử dụng thức ăn của khẩu phần cơ sở (KPCS),
4 1,48a ± 0,02 1,44ab ± 0,07 1,36b ± 0,03 1,43ab ± 0,03 (2) nghiệm thức BS0,5 gồm KPCS có bổ sung 0,5% bột Sả (BS) và (3) nghiệm thức BS1,0 gồm KPCS có
5 1,60a ± 0,01 1,58ab ± 0,03 1,54b ± 0,03 1,61a ± 0,01 bổ sung 1% BS. Các NT được lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp lại là 30 gà. Kết quả ghi nhận về tình hình
6 1,73a ± 0,03 1,73a ± 0,03 1,64b ± 0,01 1,69ab ± 0,05 sức khỏe của gà cho thấy các NT có bổ sung BS cho tỷ lệ nhiễm CRD và cầu trùng thấp hơn so với
7 1,79a ± 0,04 1,76ab ± 0,04 1,69b ± 0,01 1,74ab ±0,02 ĐC. Kết quả cũng cho thấy khối lượng (KL) và tăng khối lượng tích lũy (TKLTL) của gà ở NT có
TB 1,49a ± 0,01 1,48ab ± 0,02 1,42b ± 0,03 1,47ab ± 0,02
bổ sung bột Sả cao hơn có ý nghĩa thống kê so với ĐC (P<0,05), ngược lại HSCHTA ở ĐC cao hơn
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng luôn Như vậy, sử dụng 4% bột rong Mơ trong so với các NT có bổ sung BS (P<0,05). Phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy ở các NT có bổ sung bột
thấp nhất ở lô TN2 (thức ăn có 4% bột rong thức ăn cho lợn thịt giai đoạn 35-84 ngày tuổi Sả có lợi nhuận cao hơn (14,7-24,5%) so với ĐC. Từ kết quả thí nghiệm này đề nghị bổ sung bột Sả
vào khẩu phần ăn của gà thịt Cobb500 ở mức 1% để đạt được mức tăng trưởng tốt, cải thiện năng
Mơ) và thấp hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05) đã ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sử dụng suất và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho nhà chăn nuôi.
so với lô ĐC ở phần lớn thời gian nghiên cứu thức ăn của chúng.
Từ khóa: bột Sả, tăng khối lượng, gà thịt
và trung bình chung toàn thí nghiệm (1,42 kg
4. KẾT LUẬN ABSTRACT
so với 1,49 kg ở lô ĐC).
Sử dụng 4% bột rong Mơ trong thức ăn Effect of lemon grass (Cymbopogon citratus) powder supplementation on growth and
Sử dụng 2% và 6% bột rong Mơ trong thức
có tác động tích cực đến sinh trưởng và hiệu economic benefits of Cobb500 broilers
ăn của lợn thí nghiệm (lô TN1 và TN3) không
làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thức ăn quả sử dụng thức ăn ở lợn 35-84 ngày tuổi, Nguyen Thi Kim Khang, Truong Thi Thanh Nguyen, Doan Thi Que Minh and Nguyen Trong Ngu
vì trong các tuần thí nghiệm, mặc dù chúng khối lượng ở 84 ngày tuổi tăng 3,68%; tiêu tốn This experiment was conducted to evaluate the effects of lemon grass powder (LGP)
tôi quan sát thấy xu hướng giảm nhẹ chỉ tiêu thức ăn/kg tăng khối lượng giảm từ 1,49 kg supplement on growth and the economic benefit, a completely randomization was designed into
này so với đối chứng, nhưng, sự sai khác giữa xuống 1,42 kg, nhưng không ảnh hưởng đến 1
Trường Đại học Cần Thơ
chúng với lô ĐC là không đáng tin cậy (P>0,05). thu nhận thức ăn. *Tác giả để liên hệ: TS. Nguyễn Thị Kim Khang, Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
TP Cần Thơ. Điện thoại: 0939.205.355. Email: ntkkhang@ctu.edu.vn
68 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 69
dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi
3 dietary treatments and 3 replications. A control treatment was a basal diet and two levels of LGP Gà được nuôi trong hệ thống chuồng kín, 2.3. Địa điểm và thời gian thí nghiệm
at 0.5 and 1% resulting two more dietary treatments. Each dietary treatment had 30 birds. The được chăm sóc và nuôi dưỡng trong cùng chế Thí nghiệm được thực hiện tại trại gà
results showed that the chronic respiratory disease and gumboro diseases in two LGP treatments độ và được chủng ngừa các loại vaccin dịch tả, thịt của anh Nguyễn Hoàng Hải và Nguyễn
were lower than control. The significant differences in body weight and accumulated weight gain gumboro, đậu, cúm gia cầm…
were higher on the LGP diets compared to control (P<0.05), whereas FCR was lower on the LGP Văn Thảnh, Bình Tân, Vĩnh Long, từ tháng
treatments (P<0.05). The LGP diets given more economic benefits (14.7 to 24.5%) compared to Gà được ăn 2 lần/ngày (7 giờ sáng và 4 giờ 21/9/2014 đến tháng 20/10/2014.
control. From these results, it is suggested that LGP should be supplemented 1% into dietary of chiều), được uống nước tự do.
broilers to improve growth and better economically profitable.
Keywords: lemon grass powder, weight gain, broiler
70 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 71
dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi
chiếm 30% cao hơn nhiều so với các NT có lệ chết của đàn gà thí nghiệm. Kết quả tương được khối lượng gà so với nghiệm thức bổ Bảng 3. Khối lượng đàn gà thí nghiệm qua các
bổ sung bột Sả (<10%). Ngoài ra đàn gà thí tự thí nghiệm của Mmereole (2010) ghi nhận sung Sả ít hơn và không bổ sung, cụ thể, KL giai đoạn tuổi (g/con)
nghiệm còn bị nhiễm bệnh cầu trùng với tỷ về tỷ lệ chết của gà là 3,7% thấp hơn so với gà thực sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa Ngày tuổi ĐC BS0,5 BS1,0 SE P
lệ nhiễm bệnh ở BS0,5 và BS1,0 thấp hơn so với ĐC khi bổ sung 1% bột Sả vào khẩu phần ở các NT (P<0,05) vào lúc gà được 35 và 39 ngày 10 352,3 353,3 352,0
ĐC. Với tình trạng bệnh hô hấp mãn tính và gà Abor Acres, tuy nhiên tỷ lệ chết của gà vẫn tuổi, KL gà cao nhất ở BS1,0 là 2350 và 2786,7 14 683,05 687,6 684,1
g/con, kế đến là BS0,5 (2246,7 và 2673,3 g/con) 21 1042,0b 1108,0ª 1111,0ª 13,29 0,02
cầu trùng xảy ra đối với đàn gà thí nghiệm có cao hơn so với kết quả thí nghiệm. Việc giảm 28 1575,3b 1661,0ª 1686,7ª 18,44 0,01
thể là do môi trường nuôi chưa thật sự đáp tỷ lệ chết là biểu hiện tốt cho khả năng kích và thấp nhất là ở ĐC (2140,0 và 2486,7 g/con). 35 2140,0c 2246,7b 2350,0ª 23,17 0,01
ứng được các yêu cầu về nhiệt độ và độ ẩm. thích tăng trưởng, kiểm soát hoạt động của Từ những kết quả trên, có thể thấy rằng 39 2486,7c 2673,3b 2786,7ª 21,34 0,01
Theo kết quả ghi nhận về thời gian nhiễm vi sinh vật, do đó giảm nhiễm trùng và giảm với những hoạt tính kháng khuẩn, kháng Ghi chú: Giá trị mang các chữ cái a, b ,c trên cùng một
bệnh của gà ở BS0,5 và BS1,0 đều chậm hơn so tỷ lệ chết của gà (Mmereole, 2010). So với tỷ nấm và chống oxy hóa, cùng với một số tinh dòng thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P<0,05
với ĐC, bệnh CRD bắt đầu xuất hiện sớm nhất lệ chết của gà mà công ty Emivest quy định dầu như citral, myrene, geraniol,… bột Sả có
ở ĐC vào 23 ngày tuổi, sau đó là BS0,5 nhiễm là 3% (Sổ tay chăn nuôi gà thịt Emivest Cobb vai trò như một chất kích thích tăng trưởng,
lúc 29 ngày tuổi và trễ nhất là BS1,0 lúc 35 ngày 500, 2013), kết quả thí nghiệm thấp hơn tỷ lệ thúc đẩy KL cơ thể của gà thí nghiệm. Kết quả
tuổi. Kết quả này cho thấy việc bổ sung bột Sả cho phép. Kumar và ctv (2003) cho rằng tỷ lệ phân tích cho thấy, việc bổ sung 1% bột Sả có
vào khẩu phần đã đem lại một kết quả tốt về chết của gà thịt giảm ở các khẩu phần có bổ tác động rõ rệt hơn so với bổ sung 0,5% bột
sức khỏe cho gà, đàn gà tăng sức đề kháng với sung thảo dược so với khẩu phần ĐC. Sả và không bổ sung. Kết quả phù hợp với kết
bệnh, thời gian cảm nhiễm bệnh cũng trễ hơn. Bảng 2. Tỷ lệ chết và loại thải của gà thí nghiệm (%) luận của Mmereole (2010) rằng bổ sung 1% bột
Điều này có thể là do trong Sả chứa các hoạt Sả vào khẩu phần của gà thịt Abor Acres làm
chất có tính chất kháng viêm, chống oxy hóa, Chỉ tiêu Tổng Loại Tỷ lệ Chết Tỷ lệ
NT (con) (con) loại (%) (con) chết (%) tăng KL cơ thể cao hơn so với khẩu phần đối
kháng nấm và kháng khuẩn hoạt động cao
ĐC 90 2 2,2 2 2,2 chứng. Kết quả của Mukhta và ctv (2012) cho
ngay cả với chủng kháng đa thuốc trong đó có
BS0,5 90 2 2,2 1 1,1 thấy bổ sung 150 mg bột Sả/kg thức ăn ở gà
Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis,
BS1,0 90 0 0,0 1 1,1 Ross 308 KL cơ thể của gà cao hơn so với ĐC.
Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae và hoạt
Tổng (con) 270 4 4,4 4 4,4 Một số nghiên cứu khác đã kết luận việc bổ
động chống nấm chống lại Candida albicans và
phi Candiada albicans, Candida parapsilosis và Bên cạnh đó, tỷ lệ loại thải cũng là một sung thức ăn có nguồn gốc tự nhiên cho hiệu Hình 2. Tăng khối lượng tích lũy của gà qua các
Candida tropicalis (Soares và ctv, 2013). Ibrahim trong các chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng quả sử dụng để thúc đẩy chăn nuôi gia súc gia giai đoạn tuổi (g/con/ngày)
đến năng suất chăn nuôi. Kết quả ở Bảng 2 cầm, tránh được các hiện tượng nguy hiểm đối Trên Hình 2 cho thấy, tăng khối lượng
và ctv (2013) cũng đã chứng minh rằng Sả có
cho thấy tỷ lệ loại thải cao ở ĐC và BS0,5 là với các vi khuẩn kháng thuốc trong các trường tích lũy (TKLTL) của gà thí nghiệm ở các NT
chứa hoạt tính kháng khuẩn, tiềm năng chống
2,2%. Tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ cho phép của hợp sử dụng kháng sinh kích thích tăng trưởng có bổ sung bột Sả khác biệt không có ý nghĩa
lại các vi khuẩn Bacillus cereus, Salmonella
công ty Emivest là 5-6% (Sổ tay chăn nuôi gà (Demir và ctv, 2003 và Cross và ctv, 2007). Bên thống kê (P>0,05) ở các giai đoạn 10-14, 22-28
typhimurium và Staphylococus aureus. Đó có thể
thịt Emivest Cobb500, 2013). Số gà loại của cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã thực hiện về và 29-35 ngày tuổi. Kết quả ghi nhận 15-21
là lí do giải thích vì sao hai NT có bổ sung bột
BS0,5 là do sự chênh lệch quá cao giữa KL so khả năng kích thích tăng trưởng của các loại ngày tuổi, TKLTL của đàn gà thí nghiệm có
Sả có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp hơn và thời gian
với sự phát triển của khung xương, làm gà thảo dược và chất phụ gia sinh học (El-Hussein xu hướng giảm có thể là do ảnh hưởng của
nhiễm bệnh trễ hơn ĐC.
đứng không được, bị liệt; còn ở ĐC là những và ctv, 2008; Mehala and Moorthy, 2008 và các yếu tố tiểu khí hậu làm gà bị một số mầm
Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm các bệnh trên đàn gà Moorthy và ctv, 2009), các kết quả nghiên cứu bệnh xâm nhập như đã trình bày trong Bảng 1,
gà còi cọc, chậm lớn và có KL thấp.
thí nghiệm (%) mặc dù vậy TKLTL của gà ở các NT có bổ sung
3.2. Ảnh hưởng của bột Sả lên khả năng tăng này đã cho thấy bột Sả có thể làm tăng KL cơ
Bệnh CRD Bệnh cầu trùng thể gà cao hơn so với khẩu phần đối chứng. bột Sả vẫn cao hơn so với ĐC và khác biệt này
trưởng của gà thí nghiệm có ý nghĩa thống kê (P<0,05), cao nhất ở BS1,0 là
NT Thời gian Tỷ lệ Thời gian Tỷ lệ Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Thayalini và
bắt đầu xuất nhiễm, bắt đầu xuất nhiễm, Khối lượng ban đầu (KLBĐ) ở 10 ngày ctv (2011) cho thấy bổ sung bột Sả với tỷ lệ 2% 61 g/con/ngày, kế đến BS0,5 là 60,1 g/con/ngày
hiện, ngày % hiện, ngày % tuổi và KL lúc 14 ngày tuổi của đàn gà thí trong khẩu phần không làm tăng khối lượng cơ và thấp nhất là ĐC (51,3 g/con/ngày).
ĐC 26 30 28 <10 nghiệm không có ý nghĩa thống kê giữa các Kết quả ở 36-39 ngày tuổi, các NT có bổ
thể của gà Cobb so với đối chứng.
BN0,5 34 <10 36 20 NT (P>0,05) (Bảng 3). Lúc 14 ngày tuổi KL gà
Khối lượng gà thí nghiệm lúc 39 ngày tuổi sung bột Sả cho TKLTL cao hơn so với ĐC,
BN1,0 36 <10 X x ở các NT nằm trong khoảng 683,1-687,6 g/con.
ở BS1,0 (2786,7 g/con) cao hơn so với KL chuẩn khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tương
Tỷ lệ chết giữa các NT nằm trong khoảng Tại các thời điểm 21 và 28 ngày tuổi KL gà ở
đối với gà Cobb500 là 2447 g/con lúc 39 ngày tự, TKLTL trung bình của gà khác biệt này có
1,1-2,2%, trong đó tỷ lệ chết của ĐC là 2,2% các NT có bổ sung bột Sả cao hơn có ý nghĩa
tuổi (Cobb-vantress, 2013). Mmereole (2010) ý nghĩa giữa các NT (P<0,05). TKLTL trung
cao hơn so với các NT bổ sung bột Sả (1,1%). thống kê so với ĐC (P<0,05), KL gà cao nhất
cho rằng việc bổ sung bột Sả vào khẩu phần bình cao nhất ở BS1,0 là 84 g/con, kế đến là BS0,5
Với các hoạt tính kháng khuẩn, kháng viêm ở NT2 là 1111,0-1686,7 g/con, NT1 là 1108,0-
ăn cho gà thịt có thể được xem như một giải với 80 g/con và thấp nhất là ĐC (73,6 g/con).
và kháng nấm có trong Sả nên việc bổ sung 1661,0 g/con, thấp nhất ở nghiệm thức ĐC là
pháp thay cho việc sử dụng kháng sinh kích Kết quả này cho thấy có thể với sự hỗ trợ các
bột Sả vào khẩu phần rõ ràng đã làm giảm tỷ 1042-1575,3 g/con. Sự tăng dần các mức tỷ lệ
thích tăng trưởng. axit béo thiết yếu như axit linoleic, axit oleic có
bổ sung bột Sả trong khẩu phần đã cải thiện
72 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 73
dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi
trong bột Sả (Belewu và ctv, 2011) đã thúc đẩy Bảng 5. Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTA) sung bột Sả vào khẩu phần đem lại lợi nhuận (2003), The use of natural feed additives as alternatives
for antibiotic growth promoters in broiler diets, Br.
tích cực quá trình trao đổi chất, khả năng phát của đàn gà thí nghiệm qua các giai đoạn tuổi (14,7-24,5%) cho người chăn nuôi, bên cạnh Poult. Sci., 44: 544-545.
triển và tăng trưởng của gà thịt thí nghiệm, Ngày tuổi ĐC BS0,5 BS1,0 SE P đó, đây được xem là một giải pháp mới có 9. El-Hussein O.M., Abdullah A.G. and Abdel-Latif
và kết quả là gà ăn khẩu phần có bổ sung bột 10-14 0,87 0,84 0,85 0,02 0,55 lợi cho con người, sử dụng bột Sả như một K.O. (2008), Influence of biological feed additives on
Sả có tốc độ sinh trưởng cao hơn. Mmereole 15-21 1,81a 1,57b 1,56b 0,06 0,05 broiler performance, Int. J. Poult. Sci., 44: 198-204.
loại thảo dược tự nhiên có thể kích thích sinh
22-28 1,80 1,72 1,75 0,08 0,82 10. Gould I.M. (2008), The Epidemiology of
(2010) đã nghiên cứu với mức bổ sung 1% bột trưởng thay thế kháng sinh, giảm rủi ro về an antibioticresistance. Int. J. Antimicrob. Agents
29-35 2,19 2,12 1,84 0,12 0,18
Sả vào khẩu phần của gà Abor Acres cho tăng 36-39 2,36a 1,91b 1,85b 0,09 0,02 toàn thực phẩm, có thể hướng đến xuất khẩu 11. Hastre J. (2008), Evolving problems with resistant
khối lượng cao hơn so với ĐC. Tương tự, thí TB 1,85a 1,70ab 1,63b 0,04 0,01 thịt thương phẩm ra thị trường nước ngoài. pathogens, Cl. Microbiol. Infect., 14 (suppl. 3): 3-14.
nghiệm của Mukhtar và ctv (2012) cho thấy HSCHTA của gà thí nghiệm ở các giai 12. Huang Y.F., Ma H.L., Wu D.F., Zhou J.I., Zhou K.S.
bổ sung bột Sả với mức 150 mg/kg thức ăn 4. KẾT LUẬN and Qi Z.Y. (1992), “Effect of chinese medicinal herbs
đoạn 10-14, 22-28 và 29-35 ngày tuổi khác additives on the growth of broilers”, J. Fujian Agric.
vào khẩu phần gà thịt Ross 308 cho tăng khối biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các NT Bổ sung bột Sả với tỷ lệ 1% trong khẩu College, 1: 93-96.
lượng cao hơn ĐC. (P>0,05). Giai đoạn 15-21 và 36-39 ngày tuổi và phần cải thiện được khối lượng cơ thể, năng 13. Ibrahim M., Ferial M. and Salem A. (2013), Effect of
trung bình HSCHTA của gà thí nghiệm khác Adding Lemongrass and Lime Peel Extracts on Chicken
3.3. Ảnh hưởng của bột Sả lên tiêu tốn thức suất và chất lượng thân thịt của gà Cobb500. Patties Quality, J. Applied Sciences Research, 9: 5035-5047.
biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) trong đó cao Bên cạnh đó, bổ sung 0,5% bột Sả và 1% bột Sả
ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà 14. Kumar R., Singhal L.K., Singh B.P., Rana N., Singh
nhất là ĐC và thấp nhất là các NT có bổ sung vào khẩu phần đều đem lại hiệu quả kinh tế D.D. and Chauhan RS. (2003), Immuplus upregulates
Kết quả cho thấy TTTA của gà thí nghiệm bột Sả. Kết quả thí nghiệm tương tự nghiên immune response to FMD vaccine in calves, Livestock
10-21, 29-39 ngày tuổi và TTTA trung bình cao hơn khẩu phần cơ sở.
cứu của Mmereole (2010) và Mukhtar và ctv International, 7: 11-15.
khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các (2012) cho rằng HSCHTA được cải thiện giữa Nên bổ sung bột Sả vào khẩu phần ăn của 15. Loumouamou A.N., Th.Silou J.C., Chalchat J.C. and
NT (P>0,05). Sự khác biệt duy nhất về TTTA gà với mức độ 10 g/kg thức ăn để cải thiện Figuérédo G. (2011), Chemical profile of essential oils
các khẩu phần có bổ sung bột Sả so với khẩu from the leaves of Eucalyptus nesophila acclimatised in
của gà giữa các NT ở giai đoạn 22-28 ngày phần không bổ sung. năng suất và khẩu phần ăn cho gà. Congo-Brazzaville. Statistical approach, Asian J. Agric.
tuổi, trong đó TTTA cao nhất ở BS1,0 (143,7 Sci., 3: 80-86.
3.4. Hiệu quả kinh tế khi bổ sung bột Sả LỜI CẢM ƠN
g/con/ngày) và thấp nhất ở ĐC (136,3 g/con/ 16. Mehala M. and Moorthy M. (2008), “Production
ngày) và BS0,5 (135,4 g/con/ngày) (P<0,05). trong khẩu phần ăn của gà thịt Cobb500 Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp performance of broilers fed with Aloe vera and Curcuma
longa (Turmeric)”. Int. J. Poult. Sci., 7: 862-871.
Bảng 4. Tiêu tốn thức ăn (TTTA) của đàn gà
Giá cả cũng như lợi nhuận kinh tế của đàn đỡ của gia đình anh Hải và Thanh đã hỗ trợ việc 17. Mmereole F.U.C. (2010), Effects of Lemmon Grass
qua các giai đoạn tuổi (g/con/ngày) gà thí nghiệm được trình bày ở Bảng 6. triển khai thí nghiệm tại trại được tốt đẹp. (Cymbopogon citratus) Leaf Meal Feed Supplement on
Bảng 6. Lợi nhuận kinh tế của đàn gà thí Growth Performance of Broiler Chicks, International J.
Ngày Nghiệm thức TÀI LIỆU THAM KHẢO Poult. Sci., 9: 1107-1111.
ĐC BS0,5 BS1,0 SE P nghiệm
Tuổi 1. Anonymous J. (2006), Antimicrobial resistance: 18. Moorthy M., Mehala C., Saravanan S. and Edwin
10-14 71,8 70,1 70,7 0,92 0,48 Nghiệm thức Implications for the food system, Comprehensive Rev. S.C. (2009), Aloe vera in White Leghorn layer diet, Int. J.
15-21 92,7 94,3 94,5 0,49 0,08 ĐC BS0,5 BS1,0 Food Sci. and Food Safety, 5: 71-137. Poult. Sci., 6: 705-706.
Chỉ tiêu
22-28 136,3b 135,4a 143,7 b 1,93 0,04 2. Barbosa LCA., Pereira U.A., Martinazzo A.P., 19. Mukhtar A.M., Mohamed K.A., Amal O.A. and Ahlam
Số gà đầu kì, con 90 90 90 MalthaTeixeira C.R.A. and Melo E.D.C. (2008), A.H. (2012), Effect of different levels of lemon grass
29-35 176,1 174,8 173,6 2,97 0,84
Số gà cuối kì, con 86 87 89 Evaluation of the Chemical Composition of Brazilian oil as anatural growth promoter on the performance,
36-39 204,2 203,8 200,4 5,35 0,87
Khối lượng thức ăn, kg 345,2 345,3 352,6 Commercial Cymbopogon citratus (D.C.) Stapf Samples, carcass yields and serum chemistry of broiler chicks,
TB 136,2 135,7 136,6 1,95 0,95 Egypt. Poult. Sci., 33: 1-7.
Khối lượng gà cuối kì, kg 213,9 232,6 248,0 Molecules, 13: 1864-1874.
Kết quả ghi nhận cho thấy TTTA của gà thí 3. Belewu M.A., Okukpe F.O., Oladipo I., Kareem F.L., 20. Ojo O.O., Nadro M.S. and Tella I.O. (2006), Protection
Đơn giá bán gà, đồng 38.000 38.000 38.000
nghiệm ở thời điểm ban đầu (10-28 ngày tuổi) Kolawole A., Ahmed M.O. and Badmos A.H.A. (2011), of rats by extracts of some common Nigerian trees
Chi phí thức ăn, đồng/kg 11.260 11.510 11.760 against acetaminophen-induced hepatotoxicity, Afr. J.
có khuynh hướng cao hơn ở NT bổ sung bột Sả A plant for future medicinal edible oil. International
Tổng chi phí thức ăn, đồng 3.886.535 3.974.345 4.146.717 Journal of Phytomedicines and Related Industries. 169- Biotechnol., 9: 755-760.
so với ĐC, nhưng ở giai đoạn từ 29-39 ngày tuổi 171. ISSN: 0975-4261. Online ISSN : 0975-6892 21. Oloyede I.O. (2009), “Chemical profile - antimicrobial
Tiền bán gà, đồng 8.126.414 8.838.040 9.424.494
TTTA của gà lại có khuynh hướng giảm xuống, Lợi nhuận, đồng 4.239.879 4.863.695 5.277.777 4. Burkill I.H. (1996), The useful plants of West, Royal activity of Cymbopogon citratus leaves”, J. Nat. Prod., 2:
sự thay đổi này có thể là do mùi thơm đặc biệt Hiệu suất (%) 100,00 114,7 124,5 Botanic Garden. Ken, 2: 29-30. 98-103.
của bột Sả đã kích thích tăng sức ăn của gà thí 5. Công ty TNHH Emivest Việt Nam (2013), Sổ tay chăn 22. Soares M.O., Vinha A.F., Barreira S.V.P., Countinho
Kết quả cho thấy tổng chi phí cao nhất nuôi gà thịt Emivest Cobb 500, tài liệu lưu hành nội bộ. F., Aires-Goncalves S., Oliveira M.B.P.P., Pires P.C.
nghiệm vào giai đoạn đầu, và các hoạt chất có and Castro A. (2013), Evaluation of Antioxidant and
trong Sả như citral, flavonoid, geraniol… đã ở các NT có bổ sung bột Sả đã làm tăng chi 6. Cross D.E., McDevitt R.M., Hillman K. and Acamovic
T. (2007), The Effects of Herbs and Their Associated Antimicrobial Properties of the Angolan Cymbopogon
giúp gà hấp thu dưỡng chất tốt hơn. Kết quả phí thức ăn mặc dù mức chênh lệch này là rất Citratus Essential Oil With a View to Its Utlization as
Essential Oils on Performance, Dietary Digestibility
này phù hợp với nghiên cứu của Mmereole thấp. Tuy nhiên, hiệu quả từ việc bán gà của and Gut Microflora in Chickens from 7 to 28 days of Food Biopreservative. J. Agr. Sci., 5: 36-45.
(2010) rằng bổ sung bột Sả vào khẩu phần của BS1,0 (9.424.494 đồng) và BS0,5 (8.838.040 đồng) Age, Brit. Poult. Sci., 48: 496-504. 23. Thayalini K., Shanmugavelu S., Saminathan
PM., Masidayu MS., Idayusni YN., Zainuddin
gà có TTTA thấp hơn đối chứng. Thayalini và đều cao hơn so với ĐC (8.126.414 đồng). Kết 7. De Leener E. (2005), Comparison of antimicrobial
H., Akmal CAN. and Wong H.K. (2011), Effects of
resistance among human and animal enterococci with
ctv (2011) đã xác nhận các khẩu phần có bổ quả chứng minh hiệu suất cao nhất ở BS1,0 là emphasis on the macrolide-lincosamide-streptogramin Cymbopogon citratus leaf and Zingiber officinale rhizome
sung bột Sả có hình thái vi nhung ruột về chiều 124,5% và kế đến là BS0,5 là 114,7% so với ĐC. group. Ph.D thesis, Ghent University, Belgium. supplementation on growth performance, ileal
morphology and lactic axit concentration in broilers,
cao, độ sâu và đường kính cao hơn so với ĐC. Kết quả cho thấy được hiệu quả của việc bổ 8. Demir E., Sarica S., Ozcan M.A. and Suicmez M.
Mal. J. Anim. Sci., 14: 43-49.
74 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 75
KHKT Chăn nuôi Số 212 - tháng 10 năm 2016
Độ chính xác càng tăng thì độ lớn khoảng hưởng đến khuynh hướng chung của việc MỐI LIÊN QUAN GIỮA MÀU SẮC VỎ TRỨNG VÀ NĂNG SUẤT
độ tin cậy 95% của EBV càng nhỏ, nhưng trung tăng hay giảm giá trị EBV khi so sánh giữa các
SINH SẢN CỦA CHIM CÚT NHẬT BẢN
bình EBV biến đổi bất thường, không cho thấy giai đoạn.
Nguyễn Thị Hồng Nhân1*, Lý Thị Thu Lan2, Nguyễn Hồng Xuân3 và Nguyễn Trọng Ngữ1
mối quan hệ dương giữa độ chính xác và EBV. Ở nái và đực giống, hệ số tương quan
Một số đực giống có EBV thấp nhưng có độ Pearson dương, rất cao và rất có ý nghĩa về Ngày nhận bài báo: 06/06/2016 - Ngày nhận bài phản biện: 19/06/2016
chính xác cao vẫn hiện diện trong đàn là do sự phương diện thống kê giữa EBV giai đoạn 1 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 24/06/2016
tổ hợp và phân ly gen ở mỗi lứa đẻ mặc dù bố và 2, EBV giai đoạn 1 và 3, giữa độ chính xác TÓM TẮT
mẹ đực giống có EBV cao và độ chính xác cao giai đoạn 1 và 2, giữa độ chính xác giai đoạn Thí nghiệm hiện tại được tiến hành nhằm đánh giá năng suất sinh sản của đàn cút F1 trong 3
cũng như rất khó phát hiện những đực giống 1 và 3. tháng đẻ và mối liên quan giữa màu sắc vỏ trứng đến các chỉ tiêu sinh sản và chất lượng trứng của
này khi ở giai đoạn hậu bị nhất là số con sơ Ở nái, hệ số tương quan dương, thấp giữa chim cút Nhật Bản. Tổng cộng có 120 chim cút mái và 40 cút trống được sử dụng trong thí nghiệm. Kết
sinh sống/ổ. EBV và độ chính xác ở giai đoạn 1 và 3. quả cho thấy năng suất trứng trung bình là 6,16 (quả/mái/tuần) và tỷ lệ đẻ trung bình là 88,0%. Đối
với các chỉ tiêu ấp nở, tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở/trứng ấp, tỷ lệ nở/trứng có phôi lần lượt là 90,1%,
3.3. Hệ số tương quan Pearson giữa các giá Ở đực giống, hệ số tương quan giữa EBV 84,5%, 93,0%. Có 4 nhóm màu sắc vỏ trứng được ghi nhận bao gồm vỏ xám trắng ít đốm (5,1%), vỏ
trị EBV và giữa các giá trị của độ chính xác và độ chính xác rất thấp và không có ý nghĩa xám trắng nhiều đốm nhỏ (6,8%), vỏ xám trắng đốm to (43,6%), vỏ nâu đốm to (44,4%). Các nhóm
của EBV theo thời gian về phương diện thống kê. trứng này không liên quan đến năng suất trứng, chất lượng trứng và các các chỉ tiêu ấp nở (P>0,05).
Tỷ lệ số heo thay đổi về giá trị EBV ở nái 4. KẾT LUẬN Từ khóa: Chim cút, màu sắc vỏ trứng, năng suất sinh sản.
trong giai đoạn 3-1 và giai đoạn 2-1 rất thấp và
tương đương nhau (2,19% và 2,21%). Tương Độ chính xác phụ thuộc vào tần số (chủ
yếu là số lứa) của các kiểu số liệu: bản thân ABSTRACT
tự như vậy đối với nọc, tỷ lệ số heo thay đổi
nái, chị em ruột, chị em cùng cha khác mẹ, con Evaluation on the relationship between eggshell color groups and reproductive
giá trị EBV ở giai đoạn 2-1 lớn hơn so với giai performance of Japanese quail (Coturnix japonica)
đoạn 3-1 (2,98% và 2,21%). Trung bình mức gái của đực giống, nái và các cháu gái thế hệ
1, 2, 3 và 4. Nguyen Thi Hong Nhan, Ly Thi Thu Lan, Nguyen Hong Xuan and Nguyen Trong Ngu
thay đổi đã thể hiện rõ việc thay đổi giá trị
EBV trong thời gian 6 tháng hay 1 năm ở nái Các số liệu xuất hiện tuần tự theo sự tích The present study was undertaken to evaluate the reproductive performance of F1 quails in
3 laying months and the relationship between eggshell color groups with reproductive traits and
và đực giống trong cả 2 giai đoạn 2-1 và giai tuổi của đực giống, nái và phản ánh tầm quan
egg quality of Japanese quails. In total, 120 female and 40 male quails were included in the study.
đoạn 3-1 là rất nhỏ. trọng của số liệu trong việc làm gia tăng độ
It was shown that average egg production and laying rate were in turn 6.16 (egg/quail/week) and
Bảng 11. Hệ số tương quan giữa EBV và giữa chính xác: số liệu bản thân của đực giống (về 88.0%. The percentages of embryonated eggs, hatching/incubated eggs and hatching/embryonated
độ chính xác của EBV theo thời gian con gái đực giống), của nái; số liệu đồng sinh eggs were 90.1%, 84.5% and 92.7%, respectively. In addition, there were four eggshell color groups
của đực giống, nái; số liệu hậu sinh của đực recorded including white gray, few spots (5.1%); white gray, many small spots (6.8%); white gray,
Hệ số tương quan giống, nái. large spots (43.6%) and brown, large spots (44.4%). These groups did not show any relationships
Pearson
Giai Có tương quan cao giữa các EBV sau 6 with egg production, egg quality and hatchability (P>0.05).
So sánh Nái (1278 Đực giống
đoạn Keywords: Quail, eggshell color, reproductive
con) (181 con) tháng, 1 năm và độ chính xác sau 6 tháng, 1
r P r P năm.
Giữa EBV1 và EBV2 0,99 0,00 0,99 0,00 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hàng chục nghìn con. Tổng đàn cút của cả
TÀI LIỆU THAM KHẢO nước đã lên đến hàng chục triệu con, tốc độ
Giữa ĐCX1 và ĐCX2 0,99 0,00 0,99 0,00 Ngành chăn nuôi chim cút có xu hướng
1-2 1. Access (2003), Chương trình quản lý Giống heo của Xí phát triển không ngừng tăng cao do kỹ thuật
Giữa EBV1 và ĐCX1 0,19 0,00 0,04 0,57
nghiệp heo Giống Cấp I của Trịnh Công Thành. ngày càng phát triển và phổ biến ở nhiều nơi
Giữa EBV2 và ĐCX2 0,15 0,00 -0,01 0,89 nuôi đơn giản và ít rủi ro hơn các đối tượng
2. Long T.E., Johnson R.K. and Keele J.W. (1990), Effects trên thế giới. Riêng ở nước ta hiện nay, thịt và
Giữa EBV1 và EBV3 0,99 0,00 0,99 0,00 of errors in pedigree on three methods of estimating gia cầm khác (Bùi Hữu Đoàn, 2009). Nghề
trứng cút đã trở thành thực phẩm quen thuộc
Giữa ĐCX1 và ĐCX3 0,99 0,00 0,99 0,00 breeding value for litter size, backfat and average daily nuôi chim cút có nhiều ưu việt: nhanh thu
1-3 trên thị trường và chăn nuôi cút đã trở thành
Giữa EBV1 và ĐCX1 0,19 0,00 0,04 0,57 gain in swine. J.Anim Sci., 68: 68-78. hoạch (chim thịt chỉ nuôi trong 40-45 ngày,
3. Minitab 16.0, The Pennsylvania State University; Barbara một nghề phổ biến của nhiều hộ nông dân với
Giữa EBV3 và ĐCX3 0,21 0,00 0,07 0,36 chim mái chỉ 42 ngày đã đẻ trứng) (Bùi Hữu
F. Ryan, Thomas A. Ryan, Jr. and Brian L. Joiner, 1972. các quy mô khác nhau, từ vài trăm cho đến
Nhìn chung, số nái và đực giống có sự 4. NSIF (2002), Swine genetics. Performance records on Đoàn, 2010). Chim cút Nhật Bản đẻ trứng có
thay đổi về dấu so với tổng đàn ở giai đoạn relatives. Fact sheet number 7.
1
Khoa Nông Nghiệp & Sinh học Ứng dụng - Trường Đại học những điểm đốm nâu đen, tuy nhiên hiện nay
Cần Thơ
2-1: 38 nái và 4 đực giống (chiếm 2,97% và 5. PEST (2002), Pest User ’s Manual, Elidert Groeneveld. 2
Trường Đại học Trà Vinh
xuất hiện nhiều màu đa dạng hơn so với màu
2,21% so với tổng đàn), ở giai đoạn 3-1: 28 nái Phiên bản 4.2.3. chuẩn ban đầu, xuất phát từ tình hình thực tế
3
Khoa CNTP & CNSH, Trường Đại học Kỹ thuật - Công
6. VCE (2008), VCE User ’s Guide and Reference Manual
và 4 đực giống (chiếm 2,19% và 2,21% so với Version 6.0; Elidert Groeneveld, Milena Kovac and
nghệ Cần Thơ trên, đề tài “Đánh giá mối liên quan giữa màu sắc
*
Tác giả để liên hệ: TS. Nguyễn Thị Hồng Nhân, Giảng viên
tổng đàn) là rất nhỏ. Cho nên không làm ảnh Norbert Mielenz. Phiên bản 6.0.2. chính, Khoa Nông Nghiệp & Sinh học Ứng dụng- Trường
vỏ trứng và năng suất sinh sản của chim cút Nhật
Đại học Cần Thơ. Điện thoại: 0947434989E-mail: nthnhan@ Bản” được thực hiện.
ctu.edu.vn
22 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 23
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
24 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 25
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
Bảng 3. Khối lượng và chỉ số hình dạng trứng Tương tự, chỉ số hình dạng của trứng cút Bảng 5. Mối liên quan giữa màu sắc vỏ trứng và năng suất trứng của chim cút
qua 12 tuần (M±SD) (n=120) tương đối ổn định qua các tuần đẻ với chỉ số Vỏ xám trắng ít đốm Vỏ xám trắng đốm Vỏ xám trắng đốm to Vỏ nâu đốm to
Khối lượng Chỉ số hình trung bình là 77,45, tương đương với nghiên Tuần đẻ (n = 6) nhỏ (n = 8) (n = 51) (n = 52)
Tuần đẻ cứu của Phòng Văn Mỹ (1994) với chỉ số hình NST (quả/ Tỷ lệ đẻ NST (quả/ Tỷ lệ đẻ NST (quả/ Tỷ lệ đẻ NST (quả/ Tỷ lệ đẻ
trứng (g) dạng (%)
dạng trứng dao động trong khoảng 76,61- mái) (%) mái) (%) mái) (%) mái) (%)
1 11,37± 0,75 77,08±1,71
1 6,83 97,62 5,62 80,36 6,39 91,32 6,23 89,01
2 11,44±0,72 77,75±2,42 79,14% và kết quả của Trần Hồng Định (2010) 2 6,66 95,24 5,75 82,14 6,21 88,80 6,21 88,74
3 11,43±0,79 77,67±2,80 chỉ số hình dạng trứng trung bình là 77,3%. 3 6,00 85,71 5,87 83,93 6,39 91,32 6,48 92,58
4 11,45±0,75 77,05±2,50 Từ những kết quả trên có thể thấy trứng cút 4 5,83 83,33 6,25 89,29 6,09 87,11 6,28 89,84
5 5,83 83,33 6,25 89,29 6,17 88,24 5,84 83,52
5 11,45±0,71 77,21±2,44 thí nghiệm có khối lượng và chỉ số hình dạng 6 5,50 78,57 5,25 75,00 5,94 84,87 6,03 86,26
6 11,51±0,76 77,33±2,63 đạt yêu cầu. 7 5,33 76,19 5,50 78,57 6,13 87,68 5,88 84,07
7 11,59±0,82 77,37±2,55 8 6,50 92,86 6,12 87,50 6,19 88,52 6,36 90,93
8 11,53±0,88 77,48±2,56
3.4. Khả năng ấp nở của chim cút 8 5,50 78,57 5,62 80,36 6,35 90,76 6,15 87,91
8 11,41±0,81 77,69±2,81 Trong công tác giống, tỷ lệ trứng có phôi, 10 6,00 85,70 6,62 94,64 6,21 88,80 6,07 86,81
11 5,16 73,81 6,87 98,21 6,11 87,39 6,28 81,84
10 11,46±0,82 77,64±2,78 tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ ấp nở là các chỉ tiêu quan 12 6,16 88,10 6,50 92,86 6,19 88,52 6,11 87,36
11 11,47±0,81 77,92±2,80 trọng để đánh giá khả năng sinh sản của gia Trung bình 5,94 84,92 6,02 86,01 6,20 88,61 6,16 87,41
12 11,60±0,81 77,17±2,60 cầm nói chung và đánh giá giá trị giống của Hầu hết các chỉ tiêu về chất lượng trứng dạng (Bảng 6). Khối lượng trứng của chim cút
Trung bình 11,48 77,45 mỗi cá thể, gia đình, dòng, giống gia cầm nói không có sự khác biệt giữa các nhóm trứng thí nghiệm có phần thấp hơn so với báo cáo
P 0,541 0,129 riêng (Bùi Hữu Đoàn và ctv, 2011). với màu sắc khác nhau, ngoại trừ chỉ số hình của Bùi Hữu Đoàn (2010) là 12-16 g.
Bảng 4. Tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp nở qua 12 tuần đẻ (n=120) Bảng 6. Mối liên quan giữa màu sắc vỏ trứng và chất lượng trứng
Tỷ lệ trứng có phôi Tỷ lệ nở/trứng có phôi Số con nở ra/mái Vỏ xám trắng ít Vỏ xám trắng đốm Vỏ xám trắng đốm Vỏ nâu đốm to
Tuần đẻ Tỷ lệ nở/trứng ấp (%) Chỉ tiêu p
(%) (%) (con) đốm (n = 6) nhỏ (n = 8) to (n = 51) (n = 52)
1 94,0ab±10,1 88,2 ±14,5
ab
93,5a±10,6 5,5ab±1,4 Khối lượng trứng (g) 11,27±0,53 11,49±0,46 11,55±0,55 11,36±0,57 0,318
2 93,6ab±14,6 88,8ab±19,2 93,8a±14,7 4,6df±1,4 Chỉ số hình dạng (%) 77,67a±1,90 72,70b±1,60 77,35a±1,47 77,41a±1,68 0,000
3 92,7ab±16,5 88,0ab±19,4 91,7a±12,2 5,4abc±1,6 Khối lượng vỏ (g) 1,68±0,25 1,62±0,27 1,63±0,15 1,61±0,16 0,767
4 95,2a±9,3 90,6a±12,2 95,1a±9,2 5,5a±1,4 Khối lượng lòng trắng (g) 6,03±0,49 6,25±0,63 6,30±0,42 6,19±0,51 0,509
5 93,5ab±12,6 88,2ab±18,6 94,3a±14,9 5,3abc±1,9 Khối lượng lòng đỏ (g) 3,53±0,27 3,62±0,37 3,60±0,32 3,60±0,25 0,954
6 81,7e±14,5 70,8d±18,9 84,9b±20,7 3,9f ±1,5 Màu lòng đỏ trứng 3,77±0,34 3,83±0,53 3,75±0,35 3,68±0,35 0,624
7 89,4abcd±15,7 84,3abc±18,0 94,1a±10,1 4,8cde±1,5
8 92,1ab±13,1 87,3ab±15,5 94,8a±10.2 5,4abc±1,6 Chỉ số hình dạng trung bình của bốn Định (2010) trứng cút có màu lòng đỏ dao
8 91,5abc±12,2 84,8abc±16,2 92,7a±12,9 5,1abcd±1,5 nhóm trứng có sự khác biệt, trong đó nhóm động trong khoảng 5,25-7,12, thấp hơn thí
10 87,9bcde±17,2 82,6bc±20,5 94,1a±14,6 4,4ef±1,6
11 85,4cde±22,4 81,1bc±23,7 93,8a±13,9 4,8bcde±1,7
trứng có màu vỏ xám trắng đốm nhỏ có giá trị nghiệm của Phòng Văn Mỹ (1994) có màu sắc
12 84,6de±18,8 79,1c±20,0 93,2a±12,0 4,8bcde±1,5 thấp 72,7. Điều này cho thấy hình dạng quả lòng đỏ dao động từ 5,2-6,25 và nằm trong
Trung bình 90,1 84,5 93,0 5,0 trứng không cân đối và có thể ảnh hưởng đến khoảng báo cáo của Đỗ Hữu Phương (1993)
P 0,001 0,001 0,001 0,001
tỷ lệ ấp nở. trứng cút có màu sắc lòng đỏ từ 3,5-14,45.
Ghi chú: a,b: Các giá trị M mang chữ khác nhau trên cùng cột là khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Màu lòng đỏ trứng trung bình của trứng 3.6. Mối liên quan giữa màu sắc vỏ trứng và
Tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở/trứng ấp, trên (Lý Thị Thu Lan và ctv, 2016). có màu vỏ xám trắng ít đốm, vỏ xám trắng khả năng ấp nở của chim cút
tỷ lệ nở/trứng có phôi, số con nở ra qua các 3.5. Mối liên quan giữa màu sắc vỏ trứng với đốm nhỏ, vỏ xám trắng đốm to và vỏ nâu đốm Số trứng có phôi, tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ
tuần (90,1%; 84,5%; 93,0%; 5,0 con/mái/tuần) năng suất và chất lượng trứng to lần lượt là 3,77; 3,83; 3,75; 3,68 (P>0,05). Tuy nở/trứng ấp, tỷ lệ nở/trứng có phôi, số con nở
với sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,01). nhiên màu lòng đỏ của bốn nhóm màu vỏ
Có 4 nhóm màu sắc vỏ trứng được ghi ra không có sự khác biệt giữa bốn nhóm màu
Các kết quả này cũng tương đương với công trứng thấp hơn nghiên cứu của Trần Hồng
nhận bao gồm vỏ xám trắng ít đốm (5,1%), vỏ vỏ trứng (P>0.05).
bố của Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2010)
xám trắng nhiều đốm nhỏ (6,8%), vỏ xám trắng
và Trần Huê Viên (2003) trên đàn cút nuôi tại Bảng 7. Mối liên quan giữa màu sắc vỏ trứng và khả năng ấp nở
đốm to (43,6%), vỏ nâu đốm to (44,4%). Nhìn
Bắc Ninh và Thái Nguyên. Tuy nhiên trong Số trứng có Tỷ lệ trứng có Tỷ lệ nở/trứng Tỷ lệ nở/trứng Số cút nở ra
chung, giữa màu sắc vỏ trứng và tỷ lệ phôi, tỷ Màu sắc vỏ trứng
thí nghiệm hiện tại, tỷ lệ nở/trứng có phôi có phôi phôi (%) ấp (%) có phôi (%) (con)
lệ ấp nở của chim cút không có mối liên quan Vỏ xám trắng ít đốm 5,23±0,45 92,52±4,54 85,38±6,33 91,75±3,80 4,84±0,48
phần cao hơn (93,0% so với 92% và 91%). So
nào đáng kể (Bảng 5). Năng suất trứng (NST) Vỏ xám trắng đốm nhỏ 5,03±0,78 87,30±9,83 79,71±11,84 91,02±4,12 4,61±0,89
sánh với đàn cút bố mẹ với tỷ lệ trứng có phôi Vỏ xám trắng đốm to 5,03±0,81 89,11±8,69 83,48±10,05 92,59±6,07 4,99±0,84
là 5,94-6,20 quả/mái/tuần và tỷ lệ đẻ là 84,92-
89,7%, tỷ lệ nở/tổng số trứng ấp 73.9% và số Vỏ nâu đốm to 5,35±0,78 91,25±7,78 85,97±8,82 94,15±3,88 5,07±0,83
88,61%. Sự sai khác về năng suất và tỷ lệ đẻ p 0,745 0,368 0,277 0,201 0,517
con nở ra là 4,4 con nở ra/mái/tuần thì đàn
giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
chim cút lai tạo đã cải thiện được các thông số
26 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 27
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
Tuy nhiên, có thể thấy rằng, trứng có vỏ mái sinh sản nuôi tại tỉnh Bạc Liêu, Luận văn tốt nghiệp
ABSTRACT
cao học, Trường Đại học Cần Thơ.
xám trắng đốm nhỏ với chỉ số hình dạng thấp Characteristics of growth, sexual maturity and reproduction for Binh Thuan Co pigs
2. Bùi Hữu Đoàn (2009), Chăn nuôi bồ câu và chim cút, NXB
có ảnh hưởng nhất định đến khả năng ấp nở, Nông Nghiệp. Nguyen Huu Tinh
theo đó các chỉ tiêu về ấp nở đều có xu hướng 3. Bùi Hữu Đoàn (2010), Nuôi và phòng trị bệnh cho chim The aim of this study is to study the characteristics of growth, sexual maturity, reproduction
thấp hơn so với trứng với các nhóm màu còn cút, NXB Nông Nghiệp.
and development potential for Binh Thuan Co pigs. The genetic of Co pigs has been collected from
lại. Trong phạm vi của nghiên cứu hiện tại với 4. Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2010), Đánh giá khả
Dong Giang village, Binh Thuan province since August, 2008 and then kept in Binh Thang pig
số lượng mẫu là 120 cút mái sinh sản có thể năng sản xuất của chim cút Nhật bản nuôi trong nông
hộ tại thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh, Trường Đại học Nông research Center. The statistical results from the data of 36 gilts between year 2009 and 2012 indicated
chưa phản ảnh hết xu hướng này, do đó cần nghiệp Hà Nội. that the first estrus and mating time were respectively 147.9 and 185.9 days of age. The number
có những nghiên cứu sâu với số lượng mẫu 5. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn và born alive from 1st parity to 5th parity ranged between 5.7 and 7.2 piglets per litter. The growth rate
nhiều hơn với hy vọng là xác định được một Nguyễn Huy Đạt (2011), Các chỉ tiêu dùng trong nghiên increased gradually from birth to 5th month old, and started decreasing after that. At 6th month of age,
chỉ thị kiểu hình liên quan đến khả năng sinh cứu chăn nuôi gia cầm, NXB Nông Nghiệp Hà Nội. male’s weight of 15.8 kg in average was lower significantly than female’s weight of 18.9 kg. Carcass
sản của chim cút. 6. Phạm Văn Giới và Nguyễn Thị Loan (2000), Khảo sát percentage increased also gradually from 60.9% in 5th month to 68.8% in 8th month of age. Conversely,
năng suất của chim cút đang được nuôi ở một số địa lean meat percentage decreased gradually from 52.1% in 5th month to 46.7% in 8th month of age. This
4. KẾT LUẬN phương tỉnh Hà Tây, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông is an important base for further studies on feeding and breeding for Co pig breed.
nghiệp Việt Nam.
Trong 12 tuần đẻ đầu tiên, đàn cút sinh 7. Lý Thị Thu Lan, Đinh Thị Bé Ngọc, Nguyễn Trọng Ngữ Key words: Co pigs Bind Than, growth, sexual maturity, reproduction characteristics
sản có số trứng trung bình là 6,16 quả/mái/ và Nguyễn Thị Hồng Nhân (2016), Sự liên kết giữa đa
hình gen Prolactin với năng suất sinh sản của cút Nhật 1. ĐẶT VẤN ĐỀ năng suất đặc trưng làm cơ sở để xây dựng
tuần và tỷ lệ đẻ toàn đàn là 88%. Các nhóm
Bản, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, 203: 14-19. chiến lược khai thác, sử dụng và phát triển
trứng cút với màu sắc khác nhau không liên Từ nhiều thập kỷ qua, bảo tồn tính đa
quan đến các chỉ tiêu về khả năng đẻ trứng,
8. Minitab (2010), Minitab Reference Manual, PC Version, đàn giống. Đây chính là phương án bảo tồn
Release 16.2. Minitab Inc., State College, PA. dạng sinh học đã trở thành trách nhiệm của tất
chất lượng trứng và các chỉ tiêu ấp nở. nguồn gen tốt nhất. Do đó, nghiên cứu này
9. Phòng Văn Mỹ (1994), Thử nghiệm thay thế bột bắp bằng cả các quốc gia trên thế giới (United Nations,
nhằm đánh giá đặc điểm, sinh trưởng, phát
Lời cảm ơn: Công trình được hoàn thành với bột khoai mì và bột khoai mì ủ nầm sợi Cephalosporium 1992). Các giống vật nuôi là một bộ phận quan
eichhorniae trong khẩu phần cút đẻ, Luận văn tốt nghiệp dục, sinh sản và tiềm năng phát triển giống
sự tài trợ của đề tài B2014-16-41, Bộ Giáo dục và Đại học, Trường Đại học Cần Thơ.
trọng tạo nên tính đa dạng sinh học, do đó
lợn Cỏ Bình Thuận góp phần đa dạng hóa sản
Đào tạo. 10. Đỗ Hữu Phương (1993), Thử nghiệm bổ sung bột cỏ và chúng cũng là đối tượng trong chương trình
phẩm vật nuôi đáp ứng nhu cầu thị trường
Carophyll vào khẩu phần cút đẻ, Luận văn tốt nghiệp Đại bảo tồn quĩ gen.
TÀI LIỆU THAM KHẢO học, Trường Đại học Cần Thơ. trong nước cũng như công tác bảo tồn nguồn
Ở Việt Nam, các giống lợn bản địa ở các gen vật nuôi.
1. Trần Hồng Định (2010), Ảnh hưởng các mức protein thô 11. Trần Huê Viên (2003), Một số đặc điểm sinh sản của chim
lên khả năng sinh trưởng và phát dục của chim cút và các cút nuôi tại Thái Nguyên, Tạp chí Nông nghiệp và Phát tỉnh Phía Nam nói riêng là các nguồn gen quí
mức năng lượng và protein trên năng suất trứng của cút triển nông thôn, 2: 287-288. giá của Quốc gia, cần phải được duy trì và 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
phát triển để đảm bảo tính bền vững của hệ 2.1. Thu thập nguồn gen giống lợn Cỏ Bình
ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT DỤC VÀ SINH SẢN CỦA thống sản xuất nông nghiệp trong các vùng Thuận
GIỐNG LỢN CỎ BÌNH THUẬN sinh thái. Trong các hệ thống chăn nuôi truyền
Nguồn gen giống lợn Cỏ Bình Thuận ban
Nguyễn Hữu Tỉnh1* thống với phương thức thả rông, tận dụng
đầu đã được thu thập vào tháng 8 năm 2008,
phế phụ phẩm nông nghiệp và mang tính tự
Ngày nhận bài báo: 19/05/2016 - Ngày nhận bài phản biện: 26/05/2016 tại xã Đông Giang, huyện Hàm Thuận Bắc,
cung tự cấp, các giống lợn bản địa ở các vùng
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 27/05/2016 Bình Thuận với số lượng 20 cái và 10 đực giai
sâu vùng xa đã và đang đóng góp đáng kể vào
TÓM TẮT đoạn sau khi cai sữa (40-45 ngày tuổi). Đàn
cải thiện chất lượng bữa ăn và tạo thu nhập
Mục tiêu nghiên cứu này là đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát dục, sinh sản và tiềm năng giống này sau đó đã được chuyển về và nuôi
cho người nông dân. Tuy vậy, trước làn sóng
phát triển giống lợn Cỏ Bình Thuận. Nguồn gen ban đầu đã được thu thập vào tháng 8 năm 2008, giữ tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
du nhập ngày càng mạnh mẽ của các giống
tại xã Đông Giang, huyện Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận và sau đó được nuôi giữ tại Trung tâm Chăn nuôi heo Bình Thắng – thuộc Phân viện
lợn công nghiệp nhập nội và các chương trình
Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi heo Bình Thắng. Kết quả theo dõi từ năm 2009 đến 2012 cho Chăn nuôi Nam bộ. Tất cả các nguồn gen ban
thấy tuổi động dục lần đầu và tuổi phối giống lần đầu là 147,9 và 185,9 ngày, số con sơ sinh sống chỉ khuyến nông, nạc hóa đàn lợn trong các vùng
đầu đều được bấm số tai cá thể ngay sau khi
đạt 5,7-7,2 con/ổ, tốc độ sinh trưởng tăng dần từ sơ sinh đến 5 tháng tuổi, sau đó giảm xuống. Lúc 6 nông thôn những năm gần đây, kích cỡ quần
chuyển về và theo dõi khả năng sinh trưởng
tháng tuổi, con đực có khối lượng 15,4 kg nhỏ hơn đáng kể so với con cái có khối lượng là 18,9 kg. thể của mỗi giống và số lượng các giống lợn
của từng cá thể trong suốt giai đoạn hậu bị.
Tỷ lệ thịt xẻ tăng dần từ 60,9% lúc 5 tháng tuổi lên 68,8% lúc 8 tháng tuổi, ngược lại, tỷ lệ nạc giảm bản địa đang ngày càng bị thu hẹp, pha tạp
dần từ 52,1% xuống 46,7% tương ứng các tuổi trên. Các kết quả này là nền tảng quan trọng cho các Sau khi kết thúc giai đoạn hậu bị và chọn lọc
và đe dọa tuyệt chủng. Như vậy, làm thế nào
nghiên cứu tiếp theo về nuôi dưỡng và nhân giống phát triển giống lợn này. đàn nhân giống thế hệ xuất phát gồm 16 nái
để khai thác và phát triển hiệu quả nguồn gen
Từ khóa: Lợn Cỏ Bình Thuận, đặc tính sản xuất, sinh sản, phát dục và 5 đực. Thế hệ đàn con sinh ra từ đàn nái
các giống lợn bản địa? Để trả lời câu hỏi này,
này đã được bấm số tai và theo dõi năng suất
trước hết cần nghiên cứu đánh giá tính năng
1
Tác giả liên hệ: TS. Nguyễn Hữu Tỉnh – Phó giám đốc Phân viện Chăn nuôi Nam bộ - Viện Chăn nuôi sinh trưởng, phát dục của từng cá thể. Đàn
Địa chỉ: Khu phố Hiệp Thắng, Bình Thắng, Dĩ An, Bình Dương; DT: 0903 315 059; email: tinh.nguyenhuu@iasvn.vn sản xuất, đồng thời phát hiện các đặc điểm
28 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 KHKT Chăn nuôi số 212 - tháng 10 năm 2016 29