You are on page 1of 26

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BÀI TIỂU LUẬN


ĐỀ TÀI: BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT

Nhóm thực hiện: Tổ 9 lớp A2k77

HÀ NỘI – 2023
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TỔ 9 LỚP A2 KHÓA 77
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT

Thành viên tham gia bài tiểu luận:


Mã SV Họ và Tên
1. 2201492 Lê Thành Long
2. 2201083 Vũ Minh Anh
3. 2201173 Lâm Thị Dinh
4. 2201231 Trần Đức Giang
5. 2201319 Vũ Thúy Hòa
6. 2201394 Nguyễn Thị Thu Huyền
7. 2201525 Phạm Quang Mạnh
8. 2201552 Mai Thị Trà My
9. 2201558 Nguyễn Thị Thoại Mỹ
10. 2201597 Đỗ Thị Hồng Ngọc
11. 2201611 Trương Ánh Ngọc
12. 2201657 Đoàn Thu Phương
13. 2201721 Lê Thị Hà Thanh
14. 2201888 Nguyễn Đình Vũ

HÀ NỘI – 2023
Nội dung
1. Giới thiệu ........................................................................................................ 2
1.1. Khái niệm về sốt xuất huyết ................................................................... 2
1.2. Mục tiêu của bài tiểu luận ..................................................................... 2
2. Nguyên nhân và lây truyền của sốt xuất huyết ............................................... 3
2.1. Virus Dengue và muỗi Aedes ................................................................ 3
2.2. Các yếu tố tạo diều kiện cho sự lây truyền ........................................... 6
3. Triệu chứng và biểu hiện của sốt xuất huyết .................................................. 7
3.1. Các triệu chứng ban đầu ........................................................................ 7
3.2. Biểu hiện nặng và nguy cơ tử vong ....................................................... 8
3.3. Các biến thể của sốt xuất huyết ............................................................. 9
3.4. Điều trị triệu chứng sốt xuất huyết ...................................................... 10
4. Nguy cơ và đối tượng mắc sốt xuất huyết ..................................................... 11
5. Phòng ngừa sốt xuất huyết............................................................................ 15
5.1. Diệt muỗi và bọ gậy ............................................................................ 15
5.2. Phòng chống muỗi đốt ......................................................................... 16
6. Dấu hiệu lâm sàng và đáp ứng miễn dịch ..................................................... 17
6.1. Dấu hiệu lâm sàng ............................................................................... 17
6.2. Đáp ứng miễn dịch .............................................................................. 18
7. Vai trò của giáo dục và nhận thức cộng đồng .............................................. 18
7.1. Giới thiệu về vai trò của giáo dục ....................................................... 18
7.2. Cách hướng dẫn cộng đồng phòng ngừa và nhận biết triệu chứng ..... 19
8. Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 20

1
1. Giới thiệu
1.1. Khái niệm về sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết Dengue (SXH Dengue), còn được gọi là bệnh sốt xuất huyết
Dengue, là một căn bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus Dengue. Đây là một trong
những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phổ biến nhất trên toàn cầu, ảnh hưởng đến
hàng triệu người mỗi năm [1]. Virus Dengue chủ yếu được truyền qua muỗi Aedes
aegypti (muỗi vằn), người muỗi này là vector chính đưa virus từ người nhiễm
sang người khác [2,4].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Dengue là một vấn đề y tế công cộng nghiêm
trọng và được coi là một trong những bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất ở các khu
vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cứ khoảng 2,5 tỷ người sống trong các khu vực có
nguy cơ mắc bệnh Dengue [1]. Bệnh này có thể xuất hiện dưới nhiều dạng, từ nhẹ
đến nặng, bao gồm sốt Dengue không xuất huyết, sốt Dengue xuất huyết và sốt
xuất huyết Dengue nặng, cũng được gọi là hội chứng sốt sốt xuất huyết Dengue
(Dengue Hemorrhagic Fever - DHF) và hội chứng sốt sốt xuất huyết Dengue nặng
(Dengue Shock Syndrome - DSS) [1,5].
Triệu chứng chính của SXH Dengue bao gồm sốt cao, đau cơ và khớp, ban đỏ
trên da và xuất huyết nội tạng. Bệnh này có thể gây ra những biến chứng nghiêm
trọng, bao gồm suy tim, suy thận, và thậm chí gây tử vong[1,3,4,6].
Virus Dengue có một chu kỳ phát triển phức tạp trong cơ thể người. Sau khi muỗi
Aedes aegypti chích người nhiễm, virus sẽ xâm nhập vào cơ thể và nhân rộng
trong các tế bào miễn dịch, gây ra sự phá hủy của hệ thống miễn dịch và gây ra
phản ứng viêm nhiễm. Điều này dẫn đến triệu chứng sốt và các biểu hiện khác
của bệnh[4,5,6].
SXH Dengue có 4 loại (DENV-1, DENV-2, DENV-3 và DENV-4), và người
nhiễm một loại virus sẽ có miễn dịch với loại virus đó nhưng vẫn có thể mắc các
loại virus khác. Sự xâm nhập lần thứ hai của một loại virus Dengue khác có thể
gây ra hội chứng sốt sốt xuất huyết Dengue hoặc hội chứng sốt sốt xuất huyết
Dengue nặng[4,5,6].
1.2. Mục tiêu của bài tiểu luận
Sốt xuất huyết đã quay lại và bùng nổ trong xã hội ngày nay và ta phải đổi mặt
với những hậu quả vô cùng nghiêm trọng của bệnh: Người bệnh sốt xuất huyết có
thể dẫn đến xuất huyết nội tạng, cụ thể là xuất huyết đường tiêu hóa với các biểu
hiện như sốt nhẹ và đau đầu bình thường, không phát ban. Khoảng 2 ngày sau,
người bệnh sẽ có triệu chứng ra máu khi đi đại tiện, phân đen hoặc xuất hiện các
chấm xuất huyết trên da, người mệt mỏi…Bên cạnh đó, trường hợp xuất huyết

2
não sẽ khó nhận biết hơn, thường thì người bệnh chỉ bị đau đầu, sốt, liệt nửa người,
sau đó hôn mê và tử vong.Đây là một dạng nặng nhất của sốt xuất huyết, bao gồm
các triệu chứng của sốt xuất huyết ở dạng nhẹ và triệu chứng chảy máu ồ ạt, huyết
tương ra khỏi mạch máu, hạ huyết áp…Nhiều người bệnh sẽ xuất hiện các biểu
hiện này ở các lần nhiễm sau, bởi lúc đó cơ thể đã miễn dịch với kháng nguyên
virus, sau 2-5 ngày bệnh sẽ tiến triển nặng và gây tử vong một cách nhanh chóng.
Bài tiểu luận sẽ làm rõ tính nghiêm trọng, cấp thiết của vấn đề về thông tin về
bệnh truyền nhiễm sốt xuất huyết Dengue
Các mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về nguyên nhân và lây truyền của virus Dengue: Nghiên cứu sẽ tập
trung vào việc thu thập thông tin về virus Dengue và muỗi Aedes, nguyên nhân
gây ra bệnh sốt xuất huyết Dengue và cơ chế lây truyền của virus trong cơ thể
người.
- Đánh giá các yếu tố tạo điều kiện cho sự lây truyền: Nghiên cứu sẽ xem xét và
phân tích các yếu tố tạo điều kiện cho sự lây truyền của virus Dengue, bao gồm
đặc điểm vùng địa lý, môi trường sống và điều kiện thời tiết.
- Hiểu về triệu chứng và biểu hiện của sốt xuất huyết Dengue: Nghiên cứu sẽ tìm
hiểu về các triệu chứng ban đầu của bệnh, những biểu hiện nặng và nguy cơ tử
vong, cũng như các biến thể của sốt xuất huyết Dengue.
- Đánh giá nguy cơ và đối tượng mắc sốt xuất huyết Dengue: Nghiên cứu sẽ xem
xét những người có nguy cơ cao mắc bệnh, cũng như ảnh hưởng của sốt xuất
huyết Dengue đến mọi độ tuổi và giới tính.
2. Nguyên nhân và lây truyền của sốt xuất huyết
2.1. Virus Dengue và muỗi Aedes
- Muỗi Aedes
a, Đặc điểm hình thái:
Muỗi Aedes aegypti có kích thước trung bình, được xác định bởi quá trình phát
triển của ấu trùng và nguồn thức ăn. Thân có màu đen bóng và có nhiều vẩy trắng
bạc tập trung từng cụm hay thành từng đường trên mình muỗi. Ở tấm ngực thứ
nhất và thứ hai có hai đường vẩy trắng bạc phình ra, trông như hai nửa vòng cung
ôm hai bên lưng tạo thành hình trông như một mặt đàn, đầu muỗi có vảy trắng
bạc đính ở gốc râu, đỉnh pan trắng ngang từng đốt. Trên mặt lưng ở gốc các đốt
bàn chân sau thứ hai đến thứ tám có những khoang trắng, riêng đốt bàn chân thứ
năm trắng hoàn toàn, do đó còn có tên là “muỗi vằn hay muỗi sọc rằn”, tại Việt
Nam người dân còn gọi là muỗi vằn. Muỗi Aedes aegypti khi đậu thân hình muỗi
nằm ngang với bề mặt mà nó đậu nghỉ. Muỗi Aedes aegypti trú đậu ở trong nhà

3
nhiều hơn ngoài nhà ngược lại Aedes albopictus chủ yếu tìm thấy ở ngoài nhà
dưới lùm và bụi cây. Muỗi Aedes aegypti thích đậu ở những chỗ mát và tối như
các hốc kẹt trong nhà, sàn giường, sàn tủ, gầm bàn, quần áo treo trên sào hoặc
móc trên vách. Chúng thích các bề mặt nhám hơn là những vật có bề mặt trơn
láng. Muỗi Aedes aegypti cái hút máu người và đẻ trứng, muỗi đực chỉ hút nhựa
cây để sống, chúng hoạt động nhiều vào ban ngày, cao điểm vào lúc sáng sớm và
chiều tối. Sau khi đã hút máu người bệnh có chứa vi rút Dengue thì sau 3 ngày
muỗi đã có thể truyền vi rút Dengue đến suốt đời [7]
(Nguồn: CDC Europa - https://www.ecdc.europa.eu/en/disease-
vectors/facts/mosquito-factsheets/aedes-aegypti)
b, Đặc điểm sinh lý
Nguồn: CDC - https://www.cdc.gov/mosquitoes/about/life-cycles/aedes.html
- Muỗi cái trưởng thành đẻ trứng trên thành trong của thùng chứa nước, phía trên
mực nước. Trứng muỗi trông giống như bụi bẩn màu đen. Trứng dính vào thành
thùng như keo. Chúng có khả năng chịu khô hạn lên tới 8 tháng.
Muỗi chỉ cần một lượng nước nhỏ để đẻ trứng. Bát, cốc, đài phun nước, lốp xe,
thùng, bình hoa và bất kỳ vật chứa nào khác để đựng nước tạo nên một “vườn
ươm” tuyệt vời.
Ấu trùng sống ở nước. Chúng nở ra từ trứng muỗi. Điều này xảy ra khi nước (từ
mưa hoặc vòi phun nước) che phủ trứng. Ấu trùng có thể được nhìn thấy và liên
tục di chuyển trong nước. Sau đó, ấu trùng trở thành nhộng, tiếp tục sống ở nước.
Cuối cùng, một con muỗi trưởng thành chui ra từ con nhộng và bay đi. [8]
Thời gian phát triển của các pha trước trưởng thành (từ trứng đến quăng) trung
bình 7 ngày, thời gian từ quăng đến muỗi trưởng thành khoảng 2 đến 3 ngày, thời
gian tiêu sinh của muỗi khoảng 5 ngày. Muỗi cái sống từ 20 đến 40 ngày, muỗi
đực sống ngắn hơn từ 9 đến 12 ngày; Số lượng trứng đẻ của mỗi con muỗi cái từ
60 -100 trứng /lần đẻ. [7]
Muỗi Aedes có thể bay trong bán kính 100 mét, khoảng bay của muỗi
thường không vượt quá 300 mét từ ổ loăng quăng. Muỗi trưởng thành có thể di
chuyển đến các nơi khác cùng với những phương tiện di chuyển của con người.
Do đó, giúp chúng có thể nhanh chóng lây lan dịch [9].
c, Muỗi Aedes là vecto truyền bệnh SXHD
Người nhiễm virus dengue do muỗi cái thuộc chi Aedes đốt. Muỗi Aedes aegypti
là véc tơ truyền bệnh chủ yếu ở hầu hết các khu vực bệnh lưu hành. Muỗi Aedes
aegypti hoạt động vào ban ngày và chỉ có muỗi cái mới đốt người và truyền bệnh.

4
Khi muỗi cái Aedes hút máu bệnh nhân nhiễm virus dengue, virus này sẽ ủ bệnh
trong cơ thể muỗi khoảng 8 đến 11 ngày. Trong khoảng thời gian sống còn lại sau
đó, muỗi có nguy cơ truyền bệnh cho người. Khi virus vào cơ thể người, chúng
tuần hoàn trong máu từ 2 đến 7 ngày. Trong khoảng thời gian này nếu muỗi Aedes
hút máu thì virus được truyền cho muỗi.
Người là ổ chứa virus chính. Ngoài ra người ta mới phát hiện ở Malaysia có loài
khỉ sống ở các khu rừng nhiệt đới cũng mang virus dengue. Aedes aegypti có
nguồn gốc từ châu Phi. Loài muỗi này dần dần lan tràn ra hầu hết các khu vực có
khí hậu nhiệt đới đầu tiên là nhờ tàu thuyền và sau đó có thể cả máy bay nữa .
Ngày nay có hai loài phụ của Aedes aegypti là Aedes aegypti queenslandensis,
một dạng hoang dã ở châu Phi không phải là véc tơ truyền bệnh chính, và Aedes
aegypti formosus là muỗi sống ở khu vực đô thị vùng nhiệt đới và là véc tơ truyền
bệnh chính. Trong quá khứ, muỗi Aedes aegypti phải nhờ vào các vũng nước mưa
để đẻ trứng. Tuy nhiên ngày nay quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ồ ạt đang
cung cấp cho muỗi những hồ nước nhân tạo để muỗi đẻ trứng dễ dàng hơn nhiều.
[10]
-Virus dengue
a, Đặc điểm virus
Virus Dengue thuộc họ Flaviviridae, gồm có 4 type huyết thanh:type 1, 2,3 và 4.
Chứa một sợi ARN dương, nucleocapsid đối xứng hình khối. Hệ gen mã hóa cho
ba protein cấu trúc (protein capsid (C), protein màng (M) và protein vỏ (E) và
bảy protein không cấu trúc (NS1, NS2A, NS2B, NS3, NS4A, NS4B và NS5)
nằm giữa hai vùng không dịch mã 5’UTR và 3’UTR. Giữa các typ DENV có sự
tương đồng 65 - 70% trình tự axit amin.
b,Con đường lây truyền bệnh
• Truyền qua vật chủ trung gian : Sốt xuất huyết Dengue lây lan qua vật chủ
trung gian chính là muỗi vằn Aedes aegypti và ngoài ra còn có muỗi Aedes
albopictus. Muỗi cái hút máu người nhiễm bệnh, virus Dengue phát triển trong cơ
thể muỗi, tồn tại trong nước bọt và nhiễm sang người lành khi muỗi đi hút máu
người khác. [11]
+ Từ người nhiễm sang muỗi: Nguồn lây có thể là người nhiễm có triệu
chứng, người chưa có triệu chứng hay thậm chí cả người không có triệu
chứng nào của bệnh. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng lây nhiễm từ
người sang muỗi Aedes aegypti như: type virus (DENV1, DENV-2 cao hơn
DENV-3, DENV-4), nồng độ virus tại thời điểm tiếp xúc, nồng độ kháng thể
chống lại DENV của muỗi [12]

5
+ Từ muỗi sang người lành: Sau khi muỗi hút máu người bệnh, virus cần
thời gian nhân lên trong cơ thể muỗi, trước khi đến tuyến nước bọt và lây
cho người mới ở bữa ăn tiếp theo, Khoảng thời gian từ khi tiếp nhận tác nhân
gây bệnh đến khi muỗi có khả năng truyền tác nhân đó cho vật chủ mới (EIP:
the extrinsic incubation period) thường được ghi lại khoảng 8 – 12 ngày khi
nhiệt độ môi trường từ 25 – 28 oC. Một nghiên cứu gần đây cho khoảng EIP
rộng hơn là 5–33 ngày ở 25 ° C và 2–15 ngày ở 30 °C [13].
• Truyền từ mẹ sang con: Một phụ nữ mang thai đã bị nhiễm bệnh sốt xuất
huyết có thể truyền vi-rút sang thai nhi trong khi mang thai hoặc trong
khoảng thời gian sắp sinh [11]
• Truyền qua đường máu : Bệnh sốt xuất huyết có thể lây lan qua truyền máu,
cấy ghép tạng hoặc qua vết thương do kim đâm [11]
Nguồn: Viện Pasteur Hồ Minh Chí - http://www.pasteurhcm.gov.vn/news/hoi-
dap-phong-benh-sot-xuat-huyet-361.html
c, Cơ chế bệnh sinh của SXHD
( Nguồn : Bệnh viện GTVT)
Sau khi muỗi đốt, virus xâm nhập vào cơ thể và nằm trong đại thực bào. Cơ thể
xuất hiện phản ứng chống lại các đại thực bào bị nhiễm virus qua cơ chế kết hợp
kháng nguyên – kháng thể và kích thích quá trình hoạt hóa bổ thể, giải phóng ra
các chất trung gian gây viêm như protease, thành phần bổ thể hoạt hóa C3a,
C5a,INFγ, TNFα, IL-2 và các cytokin khác gây giãn mạch, tăng tính thấm thành
mạch, thoát huyết tương và rối loạn đông máu.
2.2. Các yếu tố tạo diều kiện cho sự lây truyền
• Khí hậu:
+ Nhiệt độ tăng cao là lúc phù hợp với sự sinh sản và phát triển của đàn muỗi
truyền bệnh.
+ Mưa nhiều tạo ra các ổ, vũng nước là nơi trú ngụ thích hợp để muỗi đẻ trứng,
sinh sôi nảy nở
• Vệ sinh nhà ở, ao chuôm không cẩn thận
• Quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ồ ạt đang cung cấp cho muỗi những
hồ nước nhân tạo để muỗi đẻ trứng dễ dàng hơn nhiều.
• Người ở vùng ít SXHD đến các nước có tỷ lệ mắc SXHD cao để du lịch mà
không có các biện pháp phòng tránh
• Người mẹ không thăm khám sức khỏe trước mang thai, không tiêm vacxin
phòng ngừa SXH khiến cho virus lây truyền qua đường máu sang thai nhi

6
• Không cẩn thận sử dụng lại kim tiêm của người mắc SXH
• Không thường xuyên phát quang bụi rậm, không đậy nắp chum vại trong
gia đình,ngủ không bỏ màn,.....
• Muỗi thường trú ẩn ở những chỗ ẩm thấp, góc tối và nơi nước tù đọng,…
[14]
3. Triệu chứng và biểu hiện của sốt xuất huyết
3.1. Các triệu chứng ban đầu
- Nhiễm virus dengue thường không có biểu hiện rõ ràng. Sốt dengue cổ điển (thể
nhẹ) chủ yếu xuất hiện ở người lần đầu mắc bệnh, chưa có miễn dịch. Sốt xuất
huyết dengue/Hội chứng sốc dengue (thể nặng) thường xảy ra trong lần nhiễm
trùng sau, khi bệnh nhân đã có sẵn miễn dịch chủ động (do đã bị bệnh) hoặc thụ
động (do mẹ truyền sang) đối với một loại huyết thanh khác
- Thời kỳ ủ bệnh: 3 – 6 ngày, một số trường hợp có thể kéo dài đến 15 ngày.
- Sốt dengue
+ Triệu chứng thường xuất hiện đột ngột với sốt cao, người mệt mỏi rũ rượi, nhức
đầu, đau sau hốc mắt, đau cơ (đau thắt lưng và đôi khi đau chân), thường kèm
theo đau họng, buồn nôn, nôn mửa, đau vùng thượng vị và tiêu chảy.
+ Ở trẻ em, đau họng và đau bụng thường là những triệu chứng nổi trội. Hạ sốt
xuất hiện vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 8 thường kèm biểu hiện xuất huyết nhẹ
(chấm xuất huyết dưới da, nốt xuất huyết và chảy máu mũi). Sau khi hạ sốt thường
xuất hiện ban dạng dát sẩn đa hình thái, đôi khi gây ngứa, đầu tiên ở thân mình và
lan rộng theo hướng ly tâm đến các chi, mặt, lòng bàn tay và lòng bàn chân. Một
số trường hợp có thể bệnh có thể tiến triển đến xuất huyết tiêu hóa và sốc. Như
vậy biểu hiện xuất huyết không chỉ sốt xuất huyết dengue mới có.
- Sốt xuất huyết dengue:
+ Giai đoạn sớm của bệnh không thể phân biệt được với sốt dengue.
+ Tuy nhiên thường sau từ 2 đến 5 ngày, tức là vào giai đoạn hạ sốt, một số trường
hợp nhiễm trùng đầu tiên và đa số các nhiễm trùng thứ phát sau khi đã nhiễm một
loại huyết thanh khác có biểu hiện hạ tiểu cầu(< 100.000/mm³) và cô đặc máu.
Thường thì giảm tiểu cầu xảy ra trước cô đặc máu.
+ Biểu hiện xuất huyết có thể xảy ra hoặc không. Các biểu hiện xuất huyết thường
gặp trong sốt xuất huyết dengue gồm xuất huyết dưới da tự phát hoặc sau tiêm
chích, chảy máu chân răng, chảy máu mũi và xuất huyết tiêu hóa. Lá lách thường
không lớn. Nếu gan lớn và đau thì đây là những dấu hiệu bệnh nặng. Các biểu

7
hiện khác có thể gồm tràn dịch màng phổi, giảm protein máu, bệnh lý não với dịch
não tủy bình thường.
Trích phần “Thông tin bệnh học” mục Truyền nhiễm của VNVC
“Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 81 bệnh nhân sốt xuất huyết dengue (SXHD)
được điều trị tại Bộ môn - Khoa Nhi - Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y
từ tháng 01/2022 - 01/2023.
Kết quả: Có 31/80 BN (38,27%) bị sốc SXHD, tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì trong
nhóm sốc 11/31 (35,48%, p < 0,05) và tiền sử đã từng mắc SXHD 29/31 (93,5%,
p < 0,05). Triệu chứng lâm sàng hay gặp ở nhóm sốc: Đau bụng (93,55%, p <
0,05), buồn nôn, nôn (90,32%, p < 0,05), xuất huyết tiêu hóa và đi ngoài phân đen
(9,68%, p < 0,05), gan to (67,74%, p < 0,05), tiểu ít (83,87%, p < 0,05). Cận lâm
sàng ở nhóm sốc HCT > 0,45 L/L (19/31 (61,29%), p < 0,05), số lượng BC
> 4 G/L (21/31 (67,74%), p < 0,05) và tỷ lệ bạch cầu trung tính (34,6 ± 11,5%),
số lượng TC < 20 G/L (19/31 (61,29%), p < 0,05), men gan AST (405 ± 408 U/L,
p < 0,01), giảm albumin máu (27,2 ± 4,64 g/L, p < 0,01), protein máu (52,77 ±
8,62 g/L, p < 0,05) và tràn dịch màng phổi và ổ bụng (28/31 (93,32%), p < 0,05).
Kết luận: Trẻ thừa cân, béo phì, tiền sử đã từng mắc SXHD biểu hiện các triệu
chứng đau bụng, buồn nôn và nôn, xuất huyết dạ dày, đi ngoài phân đen, gan to,
tiểu ít liên quan đến mức độ nặng của bệnh. Các triệu chứng cận lâm sàng: Hct >
0,45 L/L, số lượng tiểu cầu < 20 G/L, tăng men ASL, giảm albumin, protein máu
và tràn dịch màng phổi, ổ bụng là yếu tố liên quan đến mức độ nặng của BN mắc
SXHD”. (Trích “Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến mức độ
nặng của bệnh nhân nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi mắc sốt xuất huyết dengue” từ Tập
48 Số 4 (2023): TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2023)
3.2. Biểu hiện nặng và nguy cơ tử vong
+Biểu hiện nặng của bệnh
- Giai đoạn nguy hiểm thường diễn ra từ 3-7 ngày sau khi bị sốt ngày đầu tiên.
Người bệnh có thể giảm hoặc còn sốt, xuất hiện một số trường hợp nhiễm trùng
thứ phát với biểu hiện hạ tiểu cầu và cô đặc máu. Các biểu hiện xuất huyết có khả
năng xảy ra. Người bệnh sốt xuất huyết giai đoạn nguy hiểm có thể xuất hiện các
triệu chứng nặng của bệnh như:
+ Thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch;
+ Tràn dịch phổi, đau ngực khi thay đổi tư thế, căng tức, nặng ngực, khó
thở
+ Tràn dịch màng bụng: Chướng bụng, bụng to nhanh;

8
+ Đau tức dưới sườn hoặc vùng thượng vị do gan phình to, li bì, vật vã,
lạnh tay chân, tiểu ít, da lạnh ẩm toàn thân;
+ Xuất huyết dưới da: hình thành các nốt hoặc mảng xuất huyết, thường ở
mặt trước 2 chân, mặt trong 2 cánh tay, đùi, mạng sườn bụng;
+ Xuất huyết nội tạng tiêu hóa, xuất huyết phổi và não: nôn ra máu, đi tiểu
ra máu, ho ra máu, ra máu bất thường âm đạo, rong kinh,…
- Những biến chứng nặng mà người bệnh phải đối mặt ở giai đoạn nguy hiểm như:
Viêm cơ tim, viêm gan, viêm não, suy thận,…
+Nguy cơ tử vong
- Xuất huyết não: Khi bệnh diễn biến nặng, lượng tiểu cầu trong máu giảm dần,
dẫn đến xuất huyết não và có khả năng gây tử vong.
- Suy tim, suy thận: Rối loạn tuần hoàn do xuất huyết liên tục làm cho suy tim.
Khi tim không thể bơm máu, dịch huyết tương xuất hiện liên tục gây tràn dịch và
ứ đọng. Điều này làm tim và tuần hoàn máu bị ảnh hưởng nghiêm trọng và dẫn
đến xuất huyết cơ tim. Bên cạnh đó, thận cũng phải làm việc nhiều để bài tiết
huyết tương qua nước tiểu nên dễ dẫn đến suy thận cấp.
- Sốc do mất máu: Sốt xuất huyết làm thoát huyết tương và cô đặc máu đến ngưỡng
nhất định sẽ dẫn đến sốc khiến máu bị đẩy ra ngoài gây mất máu, huyết áp có thể
giảm xuống mức nguy hiểm gây tử vong
- Sinh non, sẩy thai: Phụ nữ mang thai bị bệnh có nguy cơ cao bị sảy thai, đẻ non
hoặc thai chết lưu. Sản phụ có thể bị tiền sản giật, tổn thương đến gan, thận, chảy
máu kéo dài khi chuyển dạ
Trích “Chuyên đề sốt xuất huyết: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị” của
Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương
3.3. Các biến thể của sốt xuất huyết
Hiện tại, đã xác định được bốn loại chủng virus dengue (DEN-1, DEN-2, DEN-3
và DEN-4) gây ra sốt xuất huyết. Các loại chủng này có khả năng gây ra các biến
thể khác nhau của bệnh.
a, Biến thể dengue bình thường (typical dengue): Đây là biến thể phổ biến của
bệnh, thường có triệu chứng nhẹ đến vừa và không gây nguy hiểm đến tính mạng.
Người bệnh có thể trải qua sốt cao, đau đầu, đau mắt, đau khớp và đau cơ. Xuất
huyết và các triệu chứng khác cũng có thể xuất hiện, nhưng thường không quá
nghiêm trọng.

9
b, Sốt xuất huyết nặng (severe dengue): Đây là biến thể nghiêm trọng hơn của
bệnh, còn được gọi là sốt xuất huyết dịch hạch (dengue hemorrhagic fever, DHF)
hoặc sốt xuất huyết dịch nhầy (dengue shock syndrome, DSS). Triệu chứng này
có thể gây ra nguy hiểm đến tính mạng. Người bệnh trải qua tình trạng sốt, xuất
huyết và huyết áp giảm mạnh, có thể dẫn đến sốc và thất bại cơ tim.
c, Sốt xuất huyết không nặng (non-severe dengue): Đây là biến thể nằm giữa giữa
sốt xuất huyết bình thường và sốt xuất huyết nặng. Triệu chứng thường là sốt, đau
đầu, đau mắt, và đôi khi có thể có xuất huyết nhưng không dẫn đến tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng như trong sốt xuất huyết nặng.
d, Biến thể lặp lại (dengue recurrence): Một người đã từng mắc bệnh sốt xuất
huyết vẫn có thể bị nhiễm virus dengue lại khi tiếp tục bị muỗi Aedes cắn. Biến
thể này thường gây ra triệu chứng nhẹ hơn so với lần đầu tiên mắc bệnh.
Các biến thể của virus sốt xuất huyết có thể gây ra các triệu chứng khác nhau và
có mức độ nghiêm trọng khác nhau. Điều này là rất quan trọng để nhận biết và
chẩn đoán đúng loại biến thể để áp dụng điều trị phù hợp và đảm bảo sức khỏe
của người bệnh.
3.4. Điều trị triệu chứng sốt xuất huyết
Hiện nay, chưa có thuốc đặc trị để điều trị virus sốt xuất huyết. Điều quan trọng
nhất trong quá trình điều trị là hỗ trợ và quản lý triệu chứng để giảm bớt tình trạng
khó chịu và nguy cơ biến chứng. Theo TS. Nguyễn Trọng Thế, Phó Chủ nhiệm
khoa bệnh lây đường hô hấp và hồi sức, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 cho
biết: "Người mắc sốt xuất huyết dengue mức độ nhẹ có thể được theo dõi điều trị
ngoại trú tại nhà. Các biện pháp điều trị chủ yếu là nghỉ ngơi, chườm mát, uống
thuốc hạ sốt paracetamol nếu có sốt cao, uống nhiều nước (từ 2 đến 3 lít nước
oresol hoặc/và nước hoa quả…). Ngoài ra, cần bổ sung vitamin các loại và dinh
dưỡng hợp lý. Dưới đây là một số biện pháp và thuốc được sử dụng trong việc
điều trị sốt xuất huyết:
a, Nghỉ ngơi và duy trì sự cân bằng nước và điện giải:
Với các trường hợp sốt xuất huyết nhẹ (độ 1 và 2) ưu tiên bù dịch bằng đường
uống, chỉ truyền dịch khi bệnh nhân nôn nhiều, không uống được và phải truyền
dịch tại cơ sở y tế. Khi sốt xuất huyết nặng hơn, huyết tương thoát ra ngoài mạch
nhiều, sốt cao làm mất nước khiến máu bị cô đặc lại, huyết áp tụt, tim nhanh dẫn
đến trụy tim mạch, cần truyền dịch. Dung dịch được truyền là riger lactat. (Lưu
ý: bệnh nhân không truyền dịch tại nhà. Do khi bị sốt xuất huyết, cơ thể trở nên
nhạy cảm và rất dễ bị sốc khi truyền dịch. Hơn nữa nếu truyền thừa dịch sẽ gây
rối loạn cân bằng muối nước, gây ứ nước trong các mô, tổ chức… nguy cơ dẫn

10
đến tràn dịch màng phổi. Hơn nữa trong dung dịch ringer lactat có kali, nếu truyền
thừa kali sẽ gây hại cho tim).
b, Giảm triệu chứng đau và sốt:
Paracetamol là thuốc hạ sốt chỉ định trong sốt xuất huyết khá an toàn. Nhưng
thuốc có khả năng gây độc trên gan, thận, đặc biệt là dùng liều cao (15g/ngày với
người lớn) hoặc dùng thuốc liều đúng chỉ định nhưng kéo dài (từ hơn 1 tuần).
Thuốc đặc biệt có nguy cơ gây độc trên gan cao đối với người nghiện rượu. Liều
dùng trong điều trị sốt xuất huyết là 15mg/kg thể trọng, cách nhau 4-6 giờ. Không
nên dùng quá 4 lần/ngày.
Các thuốc hạ sốt không được dùng khi sốt xuất huyết:
- Aspirin: Mặc dù cũng có tác dụng hạ sốt, được chỉ định với các trường hợp bệnh
nhân chống chỉ định với paracetamol. Nhưng trong sốt xuất huyết, thì tuyệt đối
không được sử dụng thuốc này để hạ sốt. Bởi aspirin có tác dụng ngăn sự tập kết
tiểu cầu, chống đông máu nên làm cho việc chảy máu do sốt xuất huyết gây ra sẽ
không cầm được, khiến tình trạng xuất huyết thêm trầm trọng.
- Ibuprofen: Là một thuốc trong nhóm kháng viêm không steroid. Tuy không làm
ngưng tập kết tiểu cầu mạnh như aspirin nhưng ibubrofen cũng khiến cho việc
chảy máu trong sốt xuất huyết không cầm được.
Trong mùa dịch sốt xuất huyết, nếu bị sốt dù cho là bất kỳ nguyên nhân gì, thì để
tránh dùng nhầm thuốc, bệnh nhân cũng nên tránh các thuốc hạ sốt nêu trên. Tốt
nhất là nên dùng thuốc hạ sốt sau khi đã hỏi ý kiến của bác sĩ.
c, Giám sát triệu chứng nặng:
Trong các trường hợp sốt xuất huyết nặng, người bệnh cần được đưa đến bệnh
viên để theo dõi chặt chẽ tình trạng và nguy cơ biến chứng.
Ngoài ra, nghiên cứu đang được tiến hành để phát triển các loại vaccine chống
virus dengue, nhằm giảm nguy cơ nhiễm bệnh và ngăn chặn sự lây lan của căn
bệnh này.
4. Nguy cơ và đối tượng mắc sốt xuất huyết
1.NGUY CƠ MẮC SỐT XUẤT HUYẾT
Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết toàn cầu đã tăng gấp 30 lần trong 50 năm qua. Ước tính
hiện nay có đến 50 - 100 triệu ca sốt xuất huyết hàng năm tại hơn 100 quốc gia có
dịch, gây nguy cơ cho gần một nửa dân số thế giới.
Tình trạng mắc sốt xuất huyết ở Việt Nam không ổn định, các đợt cao điểm thường
vào khoảng tháng 6 đến tháng 10 hàng năm. Tỷ lệ mắc trên 100 000 dân đã tăng

11
từ 120 trong năm 2009 (tương đương với 105 370 ca) lên 194 trong năm 2017
(184 000 ca).
Sốt xuất huyết Dengue chủ yếu lây truyền qua muỗi vằn (Aedes aegypti) và phân
bố ở tất cả các nước nhiệt đới. Muỗi Ae. aegypti và các loài khác như Ae.
albopictus có khả năng thích ứng cao và sự phân bố phối hợp của chúng có thể
làm lây lan bệnh lên phía bắc châu Âu hoặc Bắc Mỹ vào mùa hè. (Lưu ý: Khách
du lịch mà đã bị nhiễm vi rút Dengue cũng có thể làm lây truyền bệnh khi họ bị
muỗi Aedes tại địa phương đốt).
Dịch bệnh sốt xuất huyết Dengue có thể bùng phát bất cứ thời gian nào chừng nào
muỗi vẫn đang hoạt động. Tuy nhiên, nói chung độ ẩm và nhiệt độ cao là điều
kiện thuận lợi cho muỗi tồn tại và làm gia tăng nguy cơ lây truyền bệnh. ( trích
https://www.who.int/vietnam/vi/health-topics/dengue )
Nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết là do một loại virus có thể lây lan khi bị
muỗi cắn. Có bốn loại virus sốt xuất huyết, được gọi là virus DEN-1, DEN-2,
DEN-3 và DEN-4. Ở Việt Nam có cả 4 chủng huyết thanh này, ví dụ sau khi bị
sốt xuất huyết DEN-1 thì vẫn có thể bị sốt xuất huyết DEN-2. nguyên nhân gây
lây lan dịch sốt xuất huyết chủ yếu do muỗi cái thuộc chi Aedes, dân gian hay gọi
là muỗi vằn. Muỗi cái Aedes aegypti có nguồn gốc từ châu Phi, dần lây lan qua
các khu vực khác nhờ tàu thuyền và máy bay. Muỗi cái Aedes aegypti formosus
sinh sống chủ yếu ở khu đô thị trong khi loài muỗi cái Aedes albopictus sống chủ
yếu ở vùng nông thôn.
Muỗi Aedes aegypti hoạt động ban ngày, đặc biệt chỉ có muỗi cái mới có thể chích
người và truyền bệnh. Virus sốt xuất huyết sẽ ủ bệnh trong cơ thể muỗi khoảng 8
đến 11 ngày. Khi bạn bị muỗi chích, virus sẽ tuần hoàn trong máu từ 2 đến 7 ngày.
Trong khoảng thời gian này, nếu bạn bị muỗi Aedes hút máu thì virus được truyền
cho muỗi.
Một khi bạn đã phục hồi, cơ thể bạn sẽ miễn dịch chống lại bệnh, tuy nhiên bạn
chỉ có thể kháng lại loại virus đã gây ra bệnh thôi. Trong khi đó lại có 4 chủng
virus khác nhau, có nghĩa là bạn vẫn có khả năng bị nhiễm lại bởi chủng virus
khác

Việc gây bệnh diễn ra theo cách: khi đốt những người bị bệnh, muỗi cái Aedes
aegypti sẽ trở thành đối tượng mang mầm bệnh và trong quá trình đốt người khác,
mầm bệnh này sẽ được lây truyền qua nước bọt của chúng vào máu người đó.
Chính vì vậy, từ vài đối tượng bị bệnh ban đầu, khả năng khiến cho dịch bệnh lây
lan trong cộng đồng là rất cao.

12
Đặc biệt, loại muỗi này có thể bay cao tới 400 mét và thường sinh sống, phát triển
rất mạnh trong điều kiện ẩm thấp, góc tối, xó nhà hoặc trên chăn màn, quần áo
mắc trên dây, cột,... Chúng thường tìm các nơi có chứa nước để đẻ trứng, đặc biệt
là các ao, thùng, lu chứa nước sạch hoặc những chỗ nước đọng tại hốc cây hay
trên các đồ phế thải như, lốp xe, lọ hoa,...
Vì thế, những nơi đang xây dựng hoặc có nhiều đồ phế thải là điều kiện rất thuận
lợi để muỗi phát triển.
1.Hình chụp những con lăng quăng trong chậu nước.
Trong một vòng đời của mình, muỗi cái Aedes aegypti sẽ đẻ khoảng 5 lần với mỗi
lần từ 100 tới 200 trứng, trứng này khi gặp nước sẽ nở rất nhanh, kể cả khi không
gặp nước, chúng vẫn tồn tại được tới cả năm và vẫn nở được.
Khả năng lây bệnh tồn tại trong suốt vòng đời của muỗi cái Aedes aegypti nên
chúng có thể tạo ra dịch trên một địa bàn rộng với số người mắc bệnh cao. Không
những thế, một số người bị bệnh sẽ có thể không xuất hiện triệu chứng thông
thường song vẫn là nguồn lây bệnh cho người khác.
Một đặc điểm nữa của muỗi khiến chúng trở nên nguy hiểm hơn là chúng thường
đốt người vào ban ngày, đặc biệt những thời điểm như lúc sáng sớm hay chiều tà.
Trong một ngày, chúng cũng có thể đốt người nhiều lần.
2, Muỗi Aedes aegypti có màu đen sẫm, trên thân và chân có những đốm trắng.
Chia sẻ về những bất thường trong chu kỳ dịch sốt xuất huyết, TS Nguyễn Văn
Dũng cho rằng, sự thay đổi cực đoan của thời tiết là yếu tố tác động lớn nhất. Khu
vực miền Bắc nắng nóng, mưa nhiều là điều kiệu thuận lợi để muỗi sinh sôi, phát
triển.
Đặc biệt, nắng nóng cũng khiến chu kỳ phát triển vòng đời của muỗi rút ngắn lại,
bình thường thời gian từ trứng đến muỗi trưởng thành khoảng 2 tuần nhưng hiện
nay chỉ khoảng từ 7 - 9 ngày. Chính điều này
khiến muỗi sinh sản nhiều hơn, khả năng tiếp xúc giữa muỗi và người lớn hơn
nên nguy cơ bùng dịch cũng cao hơn
1 yếu tố khách quan khiến nguy cơ bùng dịch là công tác phòng chống dịch tại
các địa phương hiện còn gặp nhiều khó khăn. Theo quy định, trước đây phòng
dịch sốt xuất huyết và các dịch bệnh khác được đưa vào chương trình mục tiêu
quốc gia song nay chuyển về địa phương (hoạt động theo ngân sách địa phương
bố trí).

13
Trong khi đó, một số địa phương chưa chủ động được nguồn kinh phí vì thế chưa
triển khai hoặc triển khai không hiệu quả các biện pháp phòng chống.
Theo nhận định của PSG. TS Đỗ Duy Cường, năm nay sốt xuất huyết đến sớm
hơn mọi năm và tăng ca biến chứng, trở nặng vì người dân chủ quan với phòng,
theo dõi điều trị bệnh.
Ngoài ra, nguyên nhân số ca mắc sốt xuất huyết tăng cao là do ảnh hưởng bởi dịch
COVID-19 đã làm giảm miễn dịch của nhiều người. Khi chống dịch, người dân
đôi khi "quên" những hành động trong việc xử lý những nơi dễ làm tổ đẻ của
muỗi.
Công tác phòng bệnh sốt xuất huyết thời điểm hiện tại hiệu quả nhất vẫn là việc
dọn dẹp, loại bỏ những vật dụng có thể chứa nước mưa, ngăn chặn được môi
trường sinh sản của muỗi.
Ngoài nguồn lây từ con người, các tổ chức y tế còn phát hiện ra loài khỉ sống ở
Malaysia có mang vi rút Dengue.
Bệnh Sốt Xuất Huyết: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị (
drbacsi.com ) Sốt xuất huyết: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
(pacificcross.com.vn)
Sốt xuất huyết: Dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và phòng ngừa
(tamanhhospital.vn) Sốt xuất huyết gia tăng, nguyên nhân từ đâu?
(doisongphapluat.com)

2.ĐỐI TƯỢNG MẮC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE


-Bất kỳ ai, ở lứa tuổi nào cũng có thể mắc bệnh nếu bị muỗi mang mầm bệnh đốt.
(https://www.who.int/vietnam/vi/news/feature-stories/detail/dengue---questions-
and-answers)
Cộng đồng có dịch bệnh lưu hành, nhất là đối tượng từ các vùng không có dịch
lưu hành đến địa phương có dịch lưu hành và trẻ em là những đối tượng dễ bị mắc
bệnh nhất khi bị nhiễm vi rút Dengue.
Diễn tiến bệnh sốt xuất huyết phức tạp, khó tiên lượng. Bệnh có thể chuyển nặng
ở bất kỳ người nào, bất kỳ lứa tuổi.
Một số đối tượng có thể có nguy cơ mắc bệnh, bao gồm:
• Không dùng màn khi ngủ
• Vệ sinh nhà cửa kém khiến ao nước bị tù đọng

14
• Sinh sống trong môi trường và nguồn nước ô nhiễm
• Mật độ dân số đông
• Thời tiết ẩm, nóng và mưa nhiều
5. Phòng ngừa sốt xuất huyết
5.1. Diệt muỗi và bọ gậy
* Để tích cực phòng bệnh cho bản thân, gia đình và mọi người xung quanh, Bộ Y
tế khuyến cáo mạnh mẽ người dân thực hiện các biện pháp phòng bệnh sau:
1. Đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng.
2. Hàng tuần thực hiện các biện pháp diệt loăng quăng/bọ gậy bằng cách thả cá
vào dụng cụ chứa nước lớn; thau rửa dụng cụ chứa nước vừa và nhỏ, lật úp các
dụng cụ không chứa nước; thay nước bình hoa/bình bông; bỏ muối hoặc dầu vào
bát nước kê chân chạn.
3. Hàng tuần loại bỏ các vật liệu phế thải, các hốc nước tự nhiên không cho muỗi
đẻ trứng như chai, lọ, mảnh chai, vỏ dừa, mảnh lu vỡ, lốp/vỏ xe cũ, hốc tre, bẹ
lá…
4. Tích cực phối hợp với ngành y tế trong các đợt phun hóa chất phòng, chống
dịch. (Trích:https://baochinhphu.vn/bo-y-te-khuyen-cao-cach-phong-sot-xuat-
huyet-hieu-qua-102279154.htm)

* Biện pháp hóa học để diệt muỗi

Khái niệm về hóa chất diệt côn trùng đã có cách đây hàng trăm năm. Nhờ tiến
bộ khoa học kỹ thuật, người ta biết được cơ chế tác động của các chất hóa học,
phân tích được các thành phần và tổng hợp được các phần tử tương tự. Từ đó một
số lượng lớn các chất diệt côn trùng đã được tổng hợp[19][18]. Những nhóm hóa
chất chủ yếu được sử dụng bao gồm chlo hữu cơ (DDT, 666, Dieldrin, ...), lân
hữu cơ (Malathion, Fenthion, Fenitrothionl Dursban, Diazinon, Abate, DDVP, ...)
Carbamat (Propoxur, Bendiocarb, ... và nhóm pyrethroide tổng hợp (Deltmethrin,
Permethrin, Cypermethrin, ICON, 22 Resmethrin, ...). Nhóm lân hữu cơ tác dụng
nhanh, tồn lưu thấp, gây độc hệ thống thần kinh muỗi, thường được phun dưới
dạng thể tích cực nhỏ (ULV) để diệt muỗi trưởng thành, tuy nhiên một số loại có
thể được phun tồn lưu trong nhà như Fenitrothion hoặc được thả vào nước diệt bọ
gậy như Temephos. Temephos (tên giao dịch là ABATE 1SG) là một hợp chất
phosphat đã được dùng rộng rãi trên Thế gới để diệt bọ gâỵ muỗi truyền các bệnh

15
SXH, viêm não Nhật Bản, sốt rét...Temephos có cùng kiểu tác động với nhóm
carbamat tức là chúng gắn kết với enzym acetylcholinesterase ở các khớp thần
kinh nên được sử dụng để diệt bọ gậy trong các dụng cụ chứa nước [15][16].
Temephos được WHO khuyến cáo sử dụng để diệt bọ gậy muỗi trong các chương
trình y tế công cộng, có thể sử dụng cho cả những dụng cụ chứa nước ăn uống
nhưng với liều không vượt quá 1mg/lít [109]. Tại Việt Nam, năm 2003 Viện
VSDTTƯ đã tiến hành nghiên cứu thử nghiệm hiệu quả của Temephos (ABATE
1%) đối với bọ gậy muỗi truyền bệnh SD/SXHD tại phòng thí nghiệm và thực
địa, kết quả cho thấy ABATE 1% tác dụng diệt bọ gậy 100% trong phòng thí
nghiệm và trên thực địa: các dụng cụ chứa nước có ABATE 1% thì hoàn toàn
không có bọ gậy, và việc xử lý 1 lần có thể duy trì hiệu quả diệt bọ gậy ít nhất 3
tháng[20][17].

Temephos đã được Bộ Y tế Việt Nam cho phép sử dụng để diệt côn trùng ở các
dụng cụ chứa nước không phải nước ăn uống và nước sinh hoạt (theo Quyết định
số: 18/2008/QĐ-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

* Cách sử dụng: Temephos (ABATE 1%) dạng hạt cát


- Đối với dụng cụ chứa nước, nơi muỗi đẻ (bể cảnh, lọ hoa, bẫy kiến,
bể chứa nước...): dùng 1g ABATE 1% cho 10 lít nước, rắc cách 1-3 tháng /1 lần.
- Đối với diện tích mặt nước (nơi đọng nước, ao cạn, hầm chứa, cống
rãnh, ruộng...): rắc ABATE 1% 1-2g/m2 mặt nước khi có bọ gậy[20].

Để giảm thiểu tính kháng với các nhóm hóa chất diệt côn trùng đang được sử
dụng rộng rãi trên thế giới. Các nhà khoa học và công ty hóa chất đã phát triển
một số loại hóa chất cũng như phương pháp mới trong phòng chống côn trùng
bằng phương pháp hóa học: Phenylpyrole & Phenylpyrazole (Chlorfenapyr và
Fipronil), Neonicotinoids ( Imidacloprid, Acetamiprid..), Các chất điều hòa sinh
trưởng (Chitin, Anti-JH, Ecdysteroid vv) [21][22].
5.2. Phòng chống muỗi đốt
- mặc quần áo dài tay:
việc mặc quần áo dài tay làm tránh sự tiếp xúc của da với môi trường bên ngoài,
vì thế giảm được hiện tượng muỗi đốt hơn nhưng biện pháp này nó chỉ phù hợp
với đi rừng, làm nương rẫy…..,nó không phù hợp cho việc ở nhà hay cơ quan.

16
- ngủ trong màn/mùng kể cả ban ngày và ban đêm:
dùng màn trong khi ngủ là một trong những biện pháp phổ biến ở Việt Nam và
trên thế giới. Hiện nay ngoài màn phổ thông ra thì còn có một số loại màn tẩm
hóa chất diệt côn trùng [24] thuộc nhóm hoa cúc tổng hợp (Pyrethroid) [23] có tác
dụng xua, diệt muỗi khi chúng tiếp xúc và ngăn không cho chúng tìm thấy lỗ
thủng ở màn.
- sử dụng điều hòa nhiệt độ
Thời tiết chuyển sang mùa ẩm ướt tạo điều kiện thuận lợi để muỗi sinh sống và
phát triển. Nhiệt độ thích hợp cho muỗi sinh sôi vào khoảng 20 - 25 độ C. Trong
khi nhiệt độ trung bình cho phòng có máy lạnh, máy điều hòa ở mức 23 - 26 độ
C, điều này không tiêu diệt muỗi mà làm muỗi tránh xa.[25]
- thoa kem chống muỗi lên da
hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại kem chống muỗi [26] nhưng chúng đều
có thành phần khá giống nhau và được tạo nên từ các chất DEET, Picaridin….,
và một số loại tinh dầu như tinh dầu bạch đàn chanh, tinh dầu sả chanh [27]. khi
sử dụng kem chống muỗi cần lưu ý những tác dụng phụ không mong muốn như
ảnh hưởng đến da, đến đường hô hấp hay là phơi nhiễm hóa chất
6. Dấu hiệu lâm sàng và đáp ứng miễn dịch
6.1. Dấu hiệu lâm sàng
Tử vong liên quan đến sốt xuất huyết thường liên quan đến DHF/DSS. Mặc dù
không có vắc-xin hoặc thuốc, nhưng bệnh nặng có thể được kiểm soát thành công
bằng cách theo dõi cẩn thận các dấu hiệu cảnh báo và bắt đầu sớm liệu pháp bù
nước tích cực qua đường tĩnh mạch. Trong giai đoạn đầu sốt (các triệu chứng bao
gồm sốt, khó chịu, nhức đầu, đau nhức cơ thể và phát ban), các bác sĩ lâm sàng
không thể dự đoán bệnh nhân nào sẽ tiến triển thành bệnh nặng. Về sau, trong quá
trình hạ sốt xuất hiện các triệu chứng như chảy máu, giảm tiểu cầu < 100.000 mm
-3, cổ trướng, tràn dịch màng phổi, hematocrit >20% và các dấu hiệu cảnh báo
lâm sàng như đau bụng dữ dội và liên tục, bồn chồn và/hoặc buồn ngủ, nôn mửa
dai dẳng và giảm nhiệt độ đột ngột (từ sốt xuống nhiệt độ dưới mức bình thường)
liên quan đến đổ mồ hôi nhiều, đau bụng (mất sức lực hoặc sinh lực) và đôi khi
ngất xỉu, có thể là dấu hiệu của tình trạng thoát mạch huyết tương và sắp bị sốc.
Lúc này, bệnh nhân nên được truyền dịch (tinh thể) để tránh mất ổn định huyết
động, tụt huyết áp và hạ huyết áp. Hồi sức sớm có thể ngăn ngừa các biến chứng
khác, chẳng hạn như xuất huyết ồ ạt, đông máu nội mạch lan tỏa, suy đa cơ quan
và suy hô hấp do phù phổi không do (29 , 30 ,31 , 32) . Điều trị các trường hợp
sốt xuất huyết không biến chứng chỉ mang tính hỗ trợ, bao gồm uống nhiều nước

17
trong thời kỳ sốt và dùng acetaminophen (acetaminophen), không nên vượt quá
liều hàng ngày để ngăn ngừa nhiễm độc chủ yếu liên quan đến chức năng gan.
Khi sốc sốt xuất huyết kéo dài hoặc tái phát, cần thận trọng truyền dịch tĩnh mạch
tùy theo độ tuổi và liều lượng để ngăn ngừa tình trạng quá tải dịch vì điều này có
thể dẫn đến phù phổi.
Các ấn phẩm gần đây gợi ý rằng định nghĩa ca bệnh hội chứng DHF/DSS của
WHO nên được đánh giá vì lợi ích lâm sàng (32 , 33 , 34 , 35 , 36) . Một nghiên
cứu đa trung tâm trong tương lai ở một số nước Mỹ Latinh và Đông Nam Á được
lên kế hoạch sẽ cung cấp các mô tả tiêu chuẩn về các biểu hiện lâm sàng sốt xuất
huyết trong bối cảnh các định nghĩa ca bệnh hiện tại của WHO.
6.2. Đáp ứng miễn dịch
Đáp ứng miễn dịch thu được đối với nhiễm sốt xuất huyết bao gồm việc sản xuất
các kháng thể chủ yếu chống lại các protein vỏ virus. Phản ứng khác nhau tùy
thuộc vào việc đó là nhiễm trùng tiên phát hay thứ phát( 37 , 38) . Phản ứng kháng
thể sơ cấp được thấy ở những người không miễn dịch với bệnh sốt xuất huyết và
phản ứng miễn dịch thứ cấp được quan sát thấy ở những bệnh nhân đã bị nhiễm
sốt xuất huyết trước đó . Nhiễm trùng tiên phát được đặc trưng bởi phản ứng kháng
thể chậm và hiệu giá thấp. Kháng thể Immunoglobulin (Ig)M là kiểu mẫu đầu tiên
xuất hiện, vào ngày thứ 3–5 của bệnh ở 50% bệnh nhân nhập viện và vào ngày
thứ 6–10 của bệnh ở 93–99% trường hợp. Mức IgM đạt đỉnh ∼2 tuần sau khi bắt
đầu sốt và sau đó giảm xuống mức không thể phát hiện được trong 2–3 tháng tiếp
theo( 28 , 29 , 39) . IgG đặc hiệu sốt xuất huyết có thể được phát hiện ở hiệu giá
thấp vào cuối tuần đầu tiên của bệnh và tăng dần. Ngược lại, trong quá trình nhiễm
trùng thứ cấp, nồng độ kháng thể IgG cao phản ứng chéo với nhiều flavivirus có
thể được phát hiện ngay cả trong giai đoạn cấp tính và tăng lên đáng kể trong 2
tuần sau . Động học của phản ứng IgM thay đổi nhiều hơn; vì nồng độ IgM thấp
hơn đáng kể trong các trường hợp nhiễm sốt xuất huyết thứ phát, kết quả xét
nghiệm âm tính giả đối với IgM đặc hiệu sốt xuất huyết đã được báo cáo trong
các trường hợp nhiễm trùng thứ cấp(29 , 40 , 41). Sau khi nhiễm sốt xuất huyết,
IgG có thể tồn tại suốt đời, điều này làm phức tạp thêm chẩn đoán huyết thanh
của các bệnh nhiễm trùng trong quá khứ, gần đây và hiện tại (39 , 41) . Phản ứng
IgA và IgE cũng đã được ghi nhận nhưng lợi ích của việc phát hiện các globulin
miễn dịch này như là dấu hiệu chẩn đoán huyết thanh sốt xuất huyết cần được
nghiên cứu thêm (42) .
7. Vai trò của giáo dục và nhận thức cộng đồng
7.1. Giới thiệu về vai trò của giáo dục

18
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, giáo dục sức khỏe là là cơ hội có ý thức xây dựng
cho việc học liên quan đến một số hình thức truyền thông được thiết kế để nâng
cao hiểu biết về sức khỏe, bao gồm cả việc cải thiện kiến thức và phát triển kỹ
năng sống mà là có lợi cho sức khỏe cá nhân và cộng đồng. [1]
Giống như loại hình giáo dục nói chung, giáo dục sức khỏe là quá trình tác động
vào ý thức, dự định và hành vi của con người. Đồng thời, được WHO xếp là nội
dung về chăm sóc sức khỏe ban đầu [2], giáo dục sức khỏe nhằm vào những tác
động để cá nhân thực hiện những hành vi lành mạnh, mang lại sức khỏe tốt hay
cải thiện, phục hồi sức khỏe về mọi mặt.
Từ các nhận thức cá nhân, sau khi hiểu biết về các vấn đề sức khỏe và bệnh tật,
những đối tượng giáo dục nhận ra các khó khăn, bất cập trong chính sức khỏe của
bản thân họ, của gia đình, bạn bè và xã hội. Từ đó, họ đưa ra những quyết định
cho hành động tích cực để giải quyết các vấn đề liên quan.
Những vai trò mà giáo dục sức khỏe nhắm đến như sau:
1. Khơi gợi sự quan tâm, niềm mong muốn được cung cấp kiến thức mới nhất
về các vấn đề sức khỏe, hiểu rõ nhu cầu sức khỏe bản thân từ đó thay đổi hành vi,
nhận thức nhằm nâng cao và bảo vệ sức khỏe.
2. Khuyến khích mọi người bắt đầu, duy trì lối sống lành mạch và thực hiện
các hành vi tích cực cho sức khỏe.
3. Thúc đẩy việc sử dụng hợp lý các dịch vụ y tế sẵn có ở địa phương và cộng
đồng.
4. Khích lệ sự tự lực và tham gia có chủ đích của cá nhân và cộng đồng vào
các hoạt động tăng cường sức khỏe để đạt được cuộc sống khỏe mạnh cả về thể
chất lẫn tinh thần ở mọi bước từ xác định vấn đề sức khỏe.
Tài liệu tham khảo:
1.World Health Organization (1998), Health promotion glossary, Geneva : World
Health Organization.
2.Siminerio, Linda M (1999), "Defining the role of the health education specialist
in the United States." Diabetes Spectrum,12.3, p.152.
7.2. Cách hướng dẫn cộng đồng phòng ngừa và nhận biết triệu chứng
- Khuyến khích việc rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch, hoặc
sử dụng dung dịch rửa tay có cồn.

19
- Khuyến khích cộng đồng duy trì vệ sinh cá nhân tốt, bao gồm việc giữ gìn sạch
sẽ môi trường sống, ngăn chặn sự sinh trưởng của muỗi và loại bỏ nơi sinh sống
của chúng.
- Khuyến khích cộng đồng sử dụng các biện pháp phòng chống muỗi như sử
dụng kem chống muỗi, quần áo dài và cửa chống muỗi.
- Khuyến khích cộng đồng tiêm chủng vaccine phòng sốt xuất huyết nếu có.
2. Nhận biết triệu chứng bệnh sốt xuất huyết
Khi người dân có các biểu hiện sốt cao liên tục, đau đầu, nôn ói, xuất huyết dưới
da, đau bụng...thì cần đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị bệnh. Bệnh sốt xuất
huyết nếu không được chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm
như chảy máu cam, xuất huyết nặng, suy gan cấp, suy thận cấp, rối loạn tri giác,
viêm cơm tim, suy tim và có thể tử vong
3. Hướng dẫn về việc tìm kiếm chăm sóc y tế:
- Khuyến khích cộng đồng đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế gần nhất nếu có triệu
chứng bệnh sốt xuất huyết.
- Hướng dẫn cách liên hệ với các dịch vụ y tế khẩn cấp nếu cần thiết.
4. Thông tin liên hệ cấp cứu: Cung cấp số điện thoại của tổ chức y tế địa phương
hoặc các dịch vụ cấp cứu cho cộng đồng.
5. Tổ chức các buổi tư vấn và hội thảo: Tổ chức các buổi tư vấn và hội thảo với
sự tham gia của các chuyên gia y tế để cung cấp thông tin chi tiết hơn về bệnh sốt
xuất huyết, phòng ngừa và nhận biết triệu chứng.
8. Tài liệu tham khảo
1. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Dengue and severe dengue fact
sheet.(https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/dengue-and-severe-
dengue)
2. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC). Dengue.
(https://www.cdc.gov/dengue/index.html)
3.Nguyễn Văn Kính. Bài giảng bệnh truyền nhiễm. In: Nhà xuất bản y học;
2016:248-259.
4. Guzman MG, Halstead SB, Artsob H, và đồng nghiệp. Dengue: a continuing
global threat. Nature Reviews Microbiology. 2010;8(12 Suppl):S7-S16.(
http://dx.doi.org/10.1038/nrmicro2460)

20
5. Simmons CP, Farrar JJ, Nguyen V, Wills B. Dengue. New England Journal of
Medicine.2012;366(15):1423-1432.(
(https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMra1110265)
6. Whitehorn J, Simmons CP. The pathogenesis of dengue. Vaccine.
2011;29(42):7221-7228.
(https://doi.org/10.1016/j.vaccine.2011.07.022)
[7] Viện Sốt rét Ký sinh trùng Côn trùng Quy Nhơn,
http://www.impeqn.org.vn/impe-
qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=1065&ID=4257
[8] CDC - https://www.cdc.gov/mosquitoes/about/life-cycles/aedes.html
[9] Bệnh viện nhiệt đới TW
[10] Tạp chí nghiên cứu y học
[11] Scott TW, Morrison AC. Vector dynamics and transmission of dengue virus:
implications for dengue surveillance and prevention strategies: vector dynamics
and dengue prevention. Current topics in microbiology and immunology.
2010;338:115-128
[12] Nguyet MN, Duong THK, Trung VT, et al. Host and viral features of human
dengue cases shape the population of infected and infectious Aedes aegypti
mosquitoes. Proc Natl Acad Sci U S A. 2013;110(22):9072-9077.
[13] Chan M, Johansson MA. The Incubation Periods of Dengue Viruses. PLoS
One. 2012;7(11):e50972.
[14] Báo Sức khỏe và Đời sống
15. Cyanmid international research and development, "Abatetrademark
insecticide in public health programs", Wayne, New Jersay, USA.
16. Teixeira M. G. (2002), "Dynamics of dengue virus circulation: a silent
epidemic in a complex urban area", Tropical Medicine and International Health,
7, pp. 757-762.
17. WHO (2009), Temephos in Drinking-water: Use for Vector Control in
Drinking-water Sources and Containers, World Health Organization.
18. Karunaratne S. H., Weeraratne T. C., Perera M. D., Surendran S. N. (2013),
"Insecticide resistance and, efficacy of space spraying and larviciding in the
control of dengue vectors Aedes aegypti and Aedes albopictus in Sri Lanka",
Pesticide Biochemistry and Physiology, 107(1), pp. 98-105.

21
19. Caas M. M., Orozco B. A., Munoz R. M., Ulloa G. A., Bond J. G., Valle M.
J., Weber M., Rojas J. C. (2014), "A new tent trap for monitoring the daily activity
of Aedes aegypti and Aedes albopictus", Journal of Vector Ecology, 38(2), pp.
277-288.
20. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương (2003), "Thử nghiệm hiệu quả của
Temephos (Abate 1%) đối với bọ gậy muỗi truyền bệnh SD/SXHD". Báo cáo tổng
kết chương trình phòng chống SXHD khu vực miền bắc 2003
21. AhbiRami R., Zuharah W. F., Thiagaletchumi M., Subramaniam S.,
Sundarasekar J. (2014), "Larvicidal efficacy of different plant parts of railway
creeper, Ipomoea cairica Extract Against Dengue Vector Mosquitoes, Aedes
albopictus (Diptera: Culicidae) and Aedes aegypti (Diptera: Culicidae)", Journal
of Insect Science, 14, pp. 180.
22. Alto B. W., Lampman R. L., Kesavaraju B., Muturi E. J. (2014),
"Pesticideinduced release from competition among competing Aedes aegypti and
Aedes albopictus (Diptera: Culicidae)", Journal of Medical Entomology, 50(6),
pp. 1240-1249.
23. Viện sốt rét - kí sinh trùng - côn trùng thành phố Hồ Chí Minh,
https://www.impehcm.org.vn/noi-dung/tin-y-te/anh-huong-cua-thuoc-diet-con-
trung-doi-voi-su-phat-trien-nhan-thuc-cua-tre-6-tuoi.html, chủ nhiệm: Nguyễn
Thị Mộng Siêng, truy cập lúc 13h ngày 27/8/2023.
24.Báo Ninh Thuận, https://baoninhthuan.com.vn/news/64189p0c88/loi-ich-cua-
viec-ngu-man-tam-hoa-chat-phong-benh-do-muoi-
truyen.htm#:~:text=(NTO)%20M%C3%A0n%20t%E1%BA%A9m%20h%C3%
B3a%20ch%E1%BA%A5t,c%C3%B4n%20tr%C3%B9ng%20kh%C3%A1c%2
0lan%20truy%E1%BB%81n.. Chủ nhiệm: Hồ Tùng, cập nhật lúc 13h ngày
27/8/2023.
25.Báo Tuổi Trẻ, https://tuoitre.vn/dieu-hoa-xua-muoi-lua-chon-toi-uu-giup-doi-
pho-voi-cac-benh-do-muoi-1102417.htm, cập nhật lúc 13h ngày 27/8/2023.
26.Theo báo Sức Khỏe và Đời Sống, https://suckhoedoisong.vn/su-dung-hieu-
qua-hoa-chat-xua-con-trung-chong-muoi-dot-169109187.htm, Chủ biên:
TTƯT.BS. NGUYỄN VÕ HINH, truy cập lúc 13h ngày 27/8/2023.
27.Theo sở y tế tỉnh Nam Định, https://soyte.namdinh.gov.vn/home/hoat-dong-
nganh/giao-duc-suc-khoe/mot-so-loai-tinh-dau-duoi-muoi-va-con-trung-4602,
chủ biên: Nhật Minh, cập nhật lúc 13h ngày 27/8/2023
28. TDR/WHO. Bệnh sốt xuất huyết: Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, phòng
ngừa và kiểm soát . 23–55 (TDR/WHO, Geneva, Thụy Sĩ, 2009).

22
29. PAHO. Sốt xuất huyết và sốt xuất huyết ở châu Mỹ: Hướng dẫn phòng
ngừa và kiểm soát . (Tổ chức Y tế Pan American, Washington, DC, USA 1994).
30. Nimmannitya, S. Phổ lâm sàng và quản lý sốt xuất huyết. Đông Nam Á J.
Trop. Med. Quán rượu. Sức khỏe 18 , 392–397 (1987).
CAS Học giả Google
31. Martinez Torres, E. Ngăn ngừa tử vong do sốt xuất huyết: không gian và
thách thức đối với chăm sóc sức khỏe ban đầu. Linh mục Panam. Salud Pública
20 , 60–74 (2006).
Bài báo PubMed Học giả Google
32. Bandyopadhyay, S., Lum, LC & Kroeger, A. Phân loại sốt xuất huyết: đánh
giá những khó khăn trong việc sử dụng phân loại ca bệnh của WHO đối với sốt
xuất huyết sốt xuất huyết. Nhiệt đới. Med. Int. Sức khỏe 11 , 1238–1255
(2006).Return to ref 58 in article
Bài báo PubMed Học giả Google
33. Rigau-Perez, JG Sốt xuất huyết nặng: sự cần thiết của các định nghĩa ca
bệnh mới. Nhiễm Lancet. Dis. 6 , 297–302 (2006).
Bài báo PubMed Học giả Google
34. Deen, JL và cộng sự. Phân loại sốt xuất huyết của WHO và định nghĩa ca
bệnh: đã đến lúc đánh giá lại. Lancet 368 , 170–173 (2006).Return to ref 60 in
article
Bài báo PubMed Học giả Google
35. Balmaseda, A. Đánh giá kế hoạch của Tổ chức Y tế Thế giới về phân loại
mức độ nghiêm trọng của bệnh sốt xuất huyết ở Nicaragua. Là. J. nhiệt đới. Med.
Hyg. 73 , 1059–1062 (2005).
Bài báo PubMed Học giả Google
36. Thangaratham, PS & Tyagi, BK Quan điểm của Ấn Độ về sự cần thiết phải
có định nghĩa mới về ca bệnh sốt xuất huyết nặng. Nhiễm Lancet. Dis. 7 , 81–82
(2007).
Bài báo CAS PubMed Học giả Google
37. Vorndam, V. & Kuno, G. Trong bệnh sốt xuất huyết và sốt xuất huyết
Dengue (eds Gubler, DJ & Kuno, G.) 313–333 (CAB International, New York,
USA, 1997).
Học giả Google

23
38. Guzman, MG & Kouri, G. Chẩn đoán sốt xuất huyết, những tiến bộ và thách
thức. Int. J. Lây nhiễm. Dis. 8 , 69–80 (2004).
Bài báo PubMed Học giả Google
39. Innis, BL và cộng sự. Một xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với
enzyme để mô tả các trường hợp nhiễm sốt xuất huyết trong đó bệnh sốt xuất
huyết và viêm não Nhật Bản cùng lưu hành. Là. J. nhiệt đới. Med. Hyg. 40 , 418–
427 (1989).
Bài báo CAS PubMed Học giả Google
40. Chanama, S. và cộng sự. Phân tích đáp ứng IgM cụ thể trong nhiễm virus
sốt xuất huyết thứ phát: mức độ và tỷ lệ dương tính so với nhiễm trùng tiên phát.
J. Lâm sàng. Virus. 31 , 185–189 (2004).
Bài báo CAS PubMed Học giả Google
41. Gubler, DJ Chẩn đoán huyết thanh bệnh sốt xuất huyết/sốt xuất huyết
Dengue. Bò sốt xuất huyết. 20 , 20–23 (1996).
Học giả Google
42. Vazquez, S. và cộng sự. Động học của kháng thể trong mẫu huyết thanh,
nước bọt và nước tiểu của bệnh nhân trưởng thành bị nhiễm vi rút sốt xuất huyết
Dengue 3 nguyên phát hoặc thứ phát. Int. J. Lây nhiễm. Dis. 11 , 256–262 (2007).

24

You might also like