Professional Documents
Culture Documents
TLU, 3.2.2020
NỘI DUNG TÓM TẮT MÔN HỌC
-Người học hiểu được Công nghệ Sinh học là gì?. Người học nắm được công
nghệ sinh học là ngành khoa học ứng dụng hiểu biết của con người về hệ thống sống
để sử dụng các hệ thống này hoặc các thành phần của chúng cho mục đích công
nghiệp. Người học hiểu được từ các sản phẩm công nghệ lên men truyền thống đến
các sản phẩm của công nghệ sinh học hiện đại để nhận thức được phạm vi nghiên
cứu và ứng dụng của công nghệ sinh học ngày càng mở rộng, đa dạng hướng đến
nền công nghiệp công nghệ sinh học. Người học sẽ nhận thức được công nghệ sinh
học chính là sự phối hợp của khoa học và công nghệ để khai thác những kiến thức về
các hệ thống sống cho các ứng dụng thực hành.
-Môn học sẽ giúp cho người học nắm được những kiến thức cơ bản đi từ
định nghĩa, lịch sử hình thành ngành công nghệ sinh học đến những thông tin về
công nghệ ADN tái tổ hợp, công nghệ lên men vi sinh vật, công nghệ sinh học thực
vật, công nghệ sinh học động vật, công nghệ protein. Mặt khác, sinh viên nắm được
những ứng dụng của công nghệ sinh học trong nông nghiệp, y-dược và trong môi
trường.
- Từ những điều đã học, sinh viên có thể vận dụng các ưu thế của vật thể sống để sản xuất
các hệ thống sống hàng loạt có năng suất và phẩm chất tiến bộ hơn mang tính chất công nghiệp, phù
hợp theo các nguyên lý của Công nghệ Sinh học.
GIÁO TRÌNH SỬ DUNG, TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình:
- Nguyễn Hoàng Lộc (2007), Giáo trình Nhập môn Công nghệ sinh học. Nhà Xuất bản Đại
học Huế, năm 2007, 366 trang.
Các tài liệu tham khảo:
- Nguyễn Như Hiền (2012) Sinh học phân tử và tế bào- Cơ sở khoa học của công nghệ sinh học. Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam (Tập 1).
- Vũ Văn Vụ, Trương Mộng Hùng, Lê Hồng Điệp (2012) Công nghệ sinh học tế bào (Tập 2). Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam. 183 trang
- Phạm Thị Trân Châu, Phan Tuấn Nghĩa (2012) Enzyme và ứng dụng (Tập 3). Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam.
- Trịnh Đình Đạt (2012) Công nghệ di truyền (Tập 4). Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
- Phạm Văn Ty (2012) Công nghệ vi sinh và môi trường (Tập 5). Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 175 trang
- Lê Trần Bình (Chủ biên), Quyền Đình Thi (2009) Cơ sở công nghệ sinh học. Tập 1- Công nghệ gen. Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam. 323 trang
- Đặng Thị Thu (Chủ biên), Tô Kim Anh, Lê Quang Hòa, Đỗ Ngọc Liên, Nguyễn Thị Xuân Sâm, Lê Ngọc
Tú, Đỗ Hoa Viên (2009) Cơ sở công nghệ sinh học – tập 2 – Công nghệ hóa sinh. Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam. 315 trang
- Nguyễn Quang Thạch (Chủ biên), Nguyễn Thị Lý Anh, Phạm Kim Ngọc, Trần Văn Minh, Nguyễn Thị
Phương Thảo (2009) Cơ sở công nghệ sinh học. Tập 3- Công nghệ sinh học tế bào, Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam, 548 trang
- Lê văn Nhương (Chủ biên), Nguyễn Văn Cách (Chủ biên), Quản Lê Hà, Trần Liên Hà, Nguyễn Thanh Hằng,
Hoàng Đình Hòa, Nguyễn Lan Hương, Ngô Thị Mại, Đinh Kim Nhung, Khuất Hữu Thanh, Nguyễn Quang Thảo,
Phạm Thị Thùy, Phạm Văn Toàn (2009). Cơ sở công nghệ sinh học. Tập 4- Công nghệ vi sinh. Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam, 513 trang
- Hồ Huỳnh Thuỳ Dương (1997). Sinh học Phân tử. Nhà xuất bản Giáo dục.
- Võ Thị Thương Lan (1999). Sinh học Phân tử. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội.
- Lê Đinh Lương (2000). Kỹ thuật Di truyền và ứng dụng. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nội dung:
- Phần 1: Các khái niệm và nguyên lý
-Chương 1: Mở đầu
-Chương 2: Công nghệ DNA tái tổ hợp
-Chương 3: Công nghệ lên men vi sinh vật
-Chương 4: Công nghệ sinh học thực vật
-Chương 5: Công nghệ sinh học động vật
-Chương 6: Công nghệ protein
Phần 2: Các ứng dụng của Công nghệ sinh học
-Chương 7: Các ứng dụng trong nông nghiệp
-Chương 8: Các ứng dụng trong Y-Dược
-Chương 9: Các ứng dụng trong môi trường
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình: PGS. TS. Nguyễn Hoàng Lộc, 2007. Nhập môn Công
nghệ sinh học. Nhà xuất bản Đại học Huế, 2007, 355 trang
Diễn biến của Covid-19 trên thế giới cho đến 7AM, ngày 11/3/2020
Giới thiệu về CoVid-19
Cách gọi tên chủng virus corona mới
gây dịch viêm phổi ở Vũ Hán, Trung
Quốc nhƣ sau:
RT-qPCR có thể được tiến hành theo phương thức một bước và hai
bước. Với kiểu RT-qPCR một bước, giai đoạn tổng hợp cADN và
qPCR được tiến hành trong cùng một ống phản ứng với cùng một
enzym. Phương thức này phải sử dụng các mồi rất đặc hiệu. Ngược
lại, với phương thức RT-qPCR hai bước, giai đoạn tổng hợp cADN và
qPCR được tiến hành trong hai ống phản ứng riêng biệt với enzym,
đệm, có thành phần và điều kiện phản ứng được tối ưu cho mỗi giai
đoạn. Hai phương thức RT-qPCR này có ưu và nhược điểm khác
nhau.
Cần có: (1) RNA tổng số và mRNA; (2) Mồi cho phản ứng phiên mã ngược; (3)
Enzym phiên mã ngược (RNAse); (4). Đối chứng cho RT-qPCR
Ngày 25/1, Viện Vi sinh (Viện Hàn lâm Khoa học Trung
Quốc) công bố những hình ảnh đầu tiên về chủng virus
corona gây bệnh Covid-19.
Những chiếc lỗ trên phổi này chủ yếu đƣợc tạo ra bởi chính
sự đáp ứng quá mức của hệ miễn dịch, với việc tạo ra các
mô sẹo vừa có vai trò bảo vệ, vừa làm phổi trở nên cứng
hơn. Tuy nhiên nếu có quá nhiều mô sẹo, phổi sẽ dần mất
hết khả năng hô hấp. Cùng với đó, phản ứng viêm cũng
khiến lớp màng giữa các phế nang và mạch máu trở nên dễ
thấm hơn, điều khiến phổi bị tràn dịch và ảnh hƣởng đến
khả năng cung cấp oxy cho máu.
Giới thiệu về: Tên "coronavirus" có nguồn gốc từ tiếng Latin:
“corona”, có nghĩa là vương miện hoặc hào quang; xuất phát từ
hình thái đặc trưng của CoVs (dưới kính TEM, SEM): một rìa
lớn, tạo thành một hình ảnh như vương miện hoàng gia hoặc vành
nhật hoa. Các thành viên thuộc COVs có dạng hình cầu với đường
kính xấp xỉ 125 nm, với cấu trúc theo thứ tự từ trong ra ngoài như
sau:
-Lõi acid nucleic: Bộ gen của virus, cụ thể là sợi ARN đơn, dương
sẽ giúp virus có thể tổng hợp các thành phần cấu tạo khi đã xâm
nhập vào tế bào vật chủ, nhằm phục vụ cho việc nhân bản. Kích
thước bộ gen của CoVs được xem là lớn nhất trong số các loại
virus ARN: 26-32 kilobase.
- Vỏ protein (vỏ capsit): Lớp vỏ bọc bên ngoài bộ gen được cấu tạo
từ các capsome đóng vai trò bảo vệ.
-Lớp vỏ ngoài: cấu tạo từ lớp kép lipit và protein, bên trên có lớp
gai hình dạng tương tự như quân nhép trong bộ bài tây, đặc trưng
cho CoVs. Lớp gai này sẽ thực hiện các nhiệm vụ của kháng nguyên, điển
hình như giúp virus thâm nhập vào bên trong tế bào vật chủ.
Theo Minh Nhật/dantri.com.vn
AFP đƣa tin, các nhà khoa học từ đại học Texas và Viện
Y tế quốc gia Mỹ ngày 19/2 tuyên bố họ đã dựng thành
công mô hình 3D đầu tiên về cấu trúc nguyên tử của
virus corona chủng mới. Mô hình này có liên quan tới bộ
phận trong virus có nhiệm vụ kết nối với tế bào ngƣời và
truyền nhiễm bệnh. Đây đƣợc đánh giá là một bƣớc đi
quan trọng, có tính đột phá trong việc phát triển vắc-xin
và các phƣơng pháp điều trị virus Covid-19.
Theo AFP, đội ngũ nhà khoa học Mỹ đã thực hiện việc
nghiên cứu với bộ mã di truyền của Covid-19 do Trung
Quốc cung cấp. Họ dùng bộ mã này để phát triển một
Mô hình 3D cấu phần quan trọng của virus mang tên “protein gai”
trúc nguyên tử (spike protein).
của virus Sau đó, họ sử dụng công nghệ tiên tiến để dựng lại hình
corona chủng ảnh của protein gai.
mới (Ảnh: AFP)
Giáo sƣ đại học Texas Jason McLellan - ngƣời đứng đầu
nhóm nghiên cứu - cho hay, mục đích của đội ngũ nhà
khoa học hiện tại là tìm cách đƣa protein sợi Covid-19
vào cơ thể ngƣời để giúp sinh ra kháng thể. Khi đó, dù
virus corona thực sự tấn công, hệ miễn dịch của con
ngƣời đã sẵn sàng chống lại mầm bệnh.
Thứ sáu, 7/2/2020, 11:35 (GMT+7)
Tuy nhiên, sinh phẩm dựa trên phản ứng RT-LAMP có thể cho nhiều dƣớng tính
giả cũng nhƣ âm tính giả…(đây là nhƣợc điểm của phƣơng pháp RT-LAMP)
Phản ứng RT-LAMP đổi màu mà nhóm nghiên cứu đã thực hiện
Sản xuất sinh phẩm thử tới 2.000 test/ngày
Lê Quang Hòa, cho biết, so với các kỹ thuật sinh học phân tử khác, RT-LAMP có thiết bị
đơn giản, khả năng ứng dụng tại hiện trường, độ nhạy và độ đặc hiệu cao (tương đương
với real-time RT-PCR).
Ngay sau khi trình tự hệ gene của chủng 2019-nCoV được công bố trên ngân hàng
GenBank ngày 13/1, nhóm nghiên cứu đã chủ động tiến hành phát triển sinh phẩm RT-
LAMP phát hiện nhanh chủng này. Việc tổng hợp gene nhân tạo vùng gene đích mã hóa
nucleocapsid phosphoprotein của chủng nCoV, cũng được thực hiện.
Sau khi được tối ưu hóa, ngưỡng phát hiện của phản ứng RT-LAMP là 5 phiên bản RNA
vi rút/phản ứng, tương đương với phương pháp nhạy nhất hiện nay dựa trên kỹ thuật
real-time RT-PCR. Đặc biệt, phản ứng RT-LAMP này không cho kết quả dương tính giả
với các loại Coronavirus khác như SARS CoV, MERS-CoV, HKU4, HKU1, OC43 và
229E.
Theo TS Hòa, kết quả này dựa trên các mẫu RNA được phiên mã in vitro. Do vậy, để đảm
bảo độ chính xác, bước tiếp theo cần so sánh các đặc tính của bộ sinh phẩm với phương
pháp tiêu chuẩn real-time RT-PCR (khuyến cáo bởi WHO) trên các mẫu RNA vi rút được
thu nhận từ mẫu bệnh phẩm thực.
Để ứng dụng rộng rãi sản phẩm này, phải có tối thiểu 12 mẫu RNA của chủng nCoV để nội
kiểm và cần thử nghiệm liên phòng trước khi đăng ký sản phẩm và sản xuất hàng loạt.
Ước tính giá thành sản xuất mỗi test của nhóm nghiên cứu là 350.000 đồng (bao gồm cả hóa
chất tách chiết RNA).
Đang trong quá trình kiểm định độ tin cậy; khả năng nhận diện
Covid-19 với các mẫu bệnh phẩm đã được khẳng định dương tính
đối với Covid-19
Ứng dụng được ở bệnh viện tuyến huyện và bệnh viện dã chiến
Tuy nhiên, sinh phẩm này chưa đáp ứng được tiêu chuẩn của
Bộ Y tế đề ra nên chưa thấy thông báo đã được sử dụng vào
thực tế
Quân đội nghiên cứu sinh phẩm xét nghiệm nCoV
Đánh giá bƣớc đầu cho thấy 5 bộ test kit của Học viện Quân y có độ
nhạy ổn định sau ba lần lặp lại, có thể phát hiện nCoV bản copy.
Thông tin trên đƣợc Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống Covid-19
thông báo vào ngày 2/3. Theo đó, bộ sinh phẩm xét nghiệm (test kit)
nhiễm nCoV (SARS-CoV-2) của Học viện Quân y phối hợp với Công
ty Việt Á nghiên cứu đã đƣợc Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng đánh
giá ở ba tiêu chuẩn.
Đó là độ nhạy (xác định ngƣỡng phát hiện tối thiểu thông qua số
bản copy của SARS-CoV-2); độ đặc hiệu (xác định phản ứng chéo
của sinh phẩm với các virus gây viêm đƣờng hô hấp cấp gồm
SARS-CoV, cúm A/H1pdm09, A/H3, A/H5, B và các mẫu âm tính
khác); độ ổn định (xác định tính tƣơng thích của sinh phẩm với
các hệ thống máy Realtime PCR: ABI-7500 fast, Lifecycle (Roche),
CFX-96 (Biorad), Rotorgen (Qiagen). Các thử nghiệm đánh giá đƣợc
lặp lại ba lần trên mỗi bộ sinh phẩm.
Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ đánh giá các bộ test kit của
Học viện Quân y hợp tác với Công ty cổ phần Việt Á nghiên cứu "rất
tốt và khả thi". Đơn vị này có thể sản xuất đƣợc 10.000 test kit mỗi
ngày.
Bộ KIT xét nghiệm nhanh Covid-19 của Hàn Quốc
Thứ tƣ, 4/3/2020, 16:55 (GMT+7)
Phân tích gene hé lộ nCoV phát triển thành hai loại
TRUNG QUỐC: Các nhà nghiên cứu phát hiện nCoV bao gồm hai loại
chính ký hiệu L và S, trong đó loại L phổ biến hơn, lây lan nhanh và
mạnh hơn.
Tiến sĩ Xiaolu Tang và cộng sự của Phòng thí nghiệm nghiên cứu
gene thực vật và protein thuộc Trƣờng khoa học đời sống của Đại
học Bắc Kinh khi tìm hiểu về mức độ phân hóa phân tử giữa nCoV và
các chủng virus corona họ gần khác, đã công bố hôm 3/3 trên tạp chí
National Science Review về kết quả phân tích hệ gene của 103 bệnh
nhân mắc Covid-19 cho thấy nCoV có thể tiến hóa thành hai loại
chính ký hiệu là L và S với đặc trƣng là hai SNP khác nhau.
Dù loại L (chiếm 70%) phổ biến hơn loại S (chiếm 30%),
nhóm nghiên cứu đã nhận thấy bản S có trƣớc.
- Loại L xuất hiện nhiều hơn trong giai đoạn đầu của dịch
bệnh ở Vũ Hán, xác suất của chúng giảm dần từ đầu
tháng 1/2020. Sự can thiệp của con ngƣời có thể tạo ra áp
lực chọn lọc lớn hơn đối với loại L, khiến chúng lan
nhanh và mạnh hơn.
- Ngƣợc lại, loại S xuất hiện sớm và tấn công con ngƣời ít
hơn, có xác suất tƣơng đối ngày càng tăng do áp lực
chọn lọc yếu hơn.
Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu chƣa rõ liệu loại L tiến hóa từ
loại S ở ngƣời hay ở vật chủ trung gian. Họ cũng không biết
chắc liệu độc lực của loại L có cao hơn loại S hay không?.
- Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh: cần những nghiên cứu
chuyên sâu hơn kết hợp dữ liệu hệ gene, dữ liệu dịch tễ, ghi
chép triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân nhiễm Covid-19
để hiểu rõ hơn quá trình tiến hóa và dịch tễ học của nCoV.
An Khang (Theo National Science Review)
Đề nghị các em tiếp tục theo dõi dịch bênh Covid-19
trên các kênh truyền thông chính thống của Việt Nam để
có thể nắm bắt nhanh chóng tình hình dịch bệnh và có
đƣợc các biện pháp phòng tránh dịch bệnh hiệu quả
nhất; bảo đảm an toàn sức khỏe cho bản thân và cộng
đồng xã hội
Việt Nam với tình thần “Chống dịch nhƣ chống giặc” và
đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo sát sao, quyết liệt và hiệu
quả của Đảng và Nhà nƣớc, chúng ta sẽ chiến thắng
dịch Covid-19 này.
Hãy nhìn dịch bệnh Covid-19 bằng kiến thức của môn
Công nghệ sinh học hiện đại nhé.
Công nghệ sinh học truyền thống đề cập đến công nghệ
thông thường đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ.
Công nghệ sinh học sử dụng các vi sinh vật để sản xuất
các sản phẩm như cồn, axit axetic, đường, thực phẩm
(nước tương, mắm, bánh mì, bơ…)
Bia, rượu
Công nghệ Trồng cây, gieo
Ghép cây sinh học hạt truyền thống
truyền thống
Thụ tinh
nhân tạo Lên men
vi sinh
Công nghệ vật
sinh học
truyền thống
Nhiên (mức độ cơ
thể/tế bào)
liệu sinh
Sản xuất
học phân bón và
thuốc trừ
sâu vi sinh
Sản xuất
sinh khối
giàu protein
Lên men nhờ vi sinh vật để sản xuất
bia, rƣợu, sữa chua, phô mai, nƣớc
giải khát, bánh mỳ
Vắcxin
Vật liệu
Cây
trông
CNSH chuyển
Nuôi cấy mô
Hình sự Sử lý nước thải
Lên men hiện đại
Hệ dẫn thuốc ( Drug delivery Điều trị cá nhân
Liệu pháp gen system) (Personalized
(Gene Therapy) treatment)
“Cuộc cách mạng công nghiệp” (máy móc, nhà máy, kênh rạch)
(Thời đại của thép và kỹ thuật nặng (điện, hóa chất, dân dụng, hải
quân)
(Thời đại của ô tô, dầu, hóa dầu và sản xuất hàng loạt)
(Thời đại của Công nghệ sinh học, công nghệ nano, điện sinh học và vật liệu mới)
I. CÔNG NGHỆ SINH HỌC LÀ GÌ?
Định nghĩa CNSH
CNSH truyền thống CNSH hiện đại CNSH phân tử CNSH ???
Các lợi ích xã hội: sức khỏe, thời gian, giá thực
phẩm…
II. Sơ lƣợc lịch sử hình
thành công nghệ sinh học
MỘT SỐ MỐC PHÁT TRIỂN CỦA CNSH
(BIOTECHNOLOGY TIMELINE)
8000-4000 B.C.E.
Loài người thuần hóa
cây trồng, vật nuôi
1937-1938
Nghiên cứu về
tế bào
Schleiden Schwann
Đồng tác giả thuyết tế bào
CÁC MỐC PHÁT TRIỂN CHÍNH
• Các phát minh chủ yếu
- Học thuyết tiến
1859 hóa
- Về nguồn gốc
các loài
Charles Robert Darwin
Quy luật di truyền
1865 (3 Quy luật
-Quy luật thứ nhất (Quy tắc đồng
dạng)
-Quy tắc phân ly
-Quy tắc phân ly độc lập
Gregor Johann Mendel
CÁC MỐC PHÁT TRIỂN CHÍNH
• Các phát minh chủ yếu
1868
Tìm ra DNA
F. Miescher
Francis
1941- 1953 Crick và
James
Walson
DNA
là vật
liệu di
truyền
CÁC MỐC PHÁT TRIỂN CHÍNH
1966
Phát hiện mã di truyền của DNA
Ba nhà khoa học đã cùng nhận giải Nobel về Vật lý và Y học cho sự
phát minh của mình về mã di truyền của DNA vào năm 1966
Hình 2. Cây
CNSH: Những
lĩnh vực khác
nhau tạo nên
Công nghệ sinh
học
III. MỘT SỐ KHÍA CẠNH VỀ KHOA HỌC VÀ
KINH TẾ CỦA CÔNG NGHỆ SINH HỌC HIỆN
ĐẠI (SINH VIÊN ĐỌC THÊM TRONG GIÁO TRÌNH CỦA GS.
NGUYỄN HOÀNG LỘC)
Về khoa học
- Sự dè dặt trong sử dụng các sản phẩm
chuyển gen làm thực phẩm cho người và gia
súc.
Về kinh tế
- Những công ty đa quốc gia về công nghệ
sinh học;
- Sự lệ thuộc vào các công ty đa quốc gia về
công nghệ sinh học.
IV. CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CỦA CÔNG
NGHỆ SINH HỌC HIỆN ĐẠI (THAM KHẢO
TRONG GIÁO TRÌNH CỦA GS. NGUYỄN HOÀNG LỘC)
TLU, 3.2020
Nội dung
I. Mở đầu
II. Phân lập đoạn DNA/gen
III. Tạo dòng (gắn) đoạn DNA/gen vào
vector
IV. Chọn dòng mang DNA tái tái tổ hợp
V. Biểu hiện gen được tạo dòng
I. Mở đầu
• Đầu những năm 1970, khám phá ra các enzyme hạn chế (restriction
endonuclease) là sự phát triển then chốt;
•1972 - 1973: DNA tái tổ hợp in vitro từ 3 nguồn vật liệu di truyền
khác nhau (Berg, Boyer và Cohen);
• 1973 - 1974: DNA tái tổ hợp có hoạt tính sinh học (Cohen,
Henlinski, Boyer);
Tên gọi:
• Kỹ thuật DNA tái tổ hợp (DNA recombinant technology);
• Kỹ thuật gene (Gene engineering) hay công nghệ gene (Genetic
technology);
• Thao tác gene (Gene manipulation);
• Tạo dòng phân tử (Molecular cloning);
• Kỹ thuật di truyền (Genetic engineering): thao tác với những phần
lớn hơn của bộ gene.
Cấu trúc hóa học của phân tử ADN
1. Thành phần cấu tạo ADN:
ADN (axit deoxyribonucleic) được cấu tạo từ 5 nguyên
tố hoá học là C, H, O, P, N. ADN là loại phân tử lớn
(đại phân tử), có cấu trúc đa phân, bao gồm nhiều đơn
phân là nucleotit. Mỗi nucleotit gồm:
+ Đường deoxyribose: C5H10O4
+ Axit photphoric: H3PO4
1 trong 4 loại bazơ nitơ (loại purin gồm:
adenine - A, guianine - G; loại pyrimidine gồm:
cytosine C và thyamine - T). Trong đó A, G có kích
thước lớn còn T, X có kích thước bé hơn.
2. Cấu trúc ADN:
ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch polynucleotit xoắn đều
quanh một trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải): 1 vòng
xoắn có: – 10 cặp nucleotit. – Dài 34 Ăngstrôn – Đường kính 20
Ăngstrôn.
– Liên kết trong 1 mạch đơn: nhờ liên kết hóa trị giữa axít
photphoric của nucleotit với đường C5 của nucleotit tiếp theo.
– Liên kết giữa 2 mạch đơn: nhờ mối liên kết ngang (liên kết
hydrogen) giữa 1 cặp bazơ nitríc đứng đối diện theo nguyên tắc bổ
sung (A liên kết với T bằng 2 liên kết hydrogen hay ngược lại; G liên
kết với X bằng 3 liên kết hydrogen hay ngược lại)
– Hệ quả của nguyên tắc bổ sung:
+ Nếu biết được trình tự sắp xếp các nucleotit trong một mạch đơn
này thì sẽ biết được trình tự sắp xếp các nucleotit trong mạch còn
lại theo nguyên tắc bổ trợ.
+ Trong phân tử ADN: tỉ số: A+T/ G+X là hằng số nhất định đặc
trưng cho mỗi loài
3. Tính chất của ADN
rộng và sâu, độ
Rãnh lớn hẹp và sâu phẳng
sâu: 0,85 nm
hẹp và sâu, độ
Rãnh nhỏ rộng và phẳng hẹp và sâu
sâu: 0,75 nm
Cấu trúc bộ bốn DNA phân nhánh
Hình minh họa những mức độ co xoắn từ DNA đến nhiễm sắc thể kép tại kỳ giữa
của quá trình phân bào: Chuỗi xoắn kép DNA 2 nm, cấu trúc nucleosome, chuỗi
nucleosome (sợi cơ bản) 10 nm, sợi chất nhiễm sắc 30 nm, sợi siêu xoắn 300 nm,
chromatid 700 nm và nhiễm sắc thể kép 1400 nm ở mức xoắn cực đại.
Mã di truyền: DNA, qua trung gian RNA thông tin, mã hóa cho protein với các bộ ba mã hóa
Mỗi gene là một đoạn trình tự DNA chứa thông tin di truyền và có thể ảnh hưởng đến kiểu hình của
sinh vật. Bên trong một gene, trình tự các base dọc theo một mạch DNA xác định nên trình tự của
RNA thông tin, rồi từ đó xác lập nên trình tự của một hay nhiều protein. Mối liên hệ giữa trình tự
nucleotide của các gene và trình tự các axit amino của protein được xác định bởi những quy tắc trong
quá trình dịch mã, được biết đến với cái tên bộ mã di truyền. Mỗi mã di truyền chứa bộ ba 'chữ cái'
gọi là triplet (bộ ba mã gốc) trên DNA hay codon (bộ ba mã sao) trên mRNA hay anticodon (bộ ba đối
mã) trên tRNA tạo thành một trình tự gồm ba nucleotide (v.d. ACT, CAG, TTT trên mạch gốc DNA).
Trong quá trình phiên mã, các triplet của một gene được sao chép sang RNA thông tin thành các
codon tương ứng bằng enzyme RNA polymerase. Bản sao RNA này sau đó được giải mã bởi ribosome
thông qua hoạt động đọc trình tự RNA bằng cách bổ sung cặp base trong RNA thông tin với RNA vận
chuyển, loại phân tử mang theo axit amino. Vì có bốn loại base khác nhau được tổ hợp thành các mã
bộ ba, do vậy có tất cả 64 codon (tổ hợp 43). Tất cả chúng được phân bổ để mã hóa cho 20 loại axit
amino cơ bản của sự sống, do đó một axit amino có thể có nhiều hơn một codon mã hóa cho nó. Bên
cạnh đó cũng có ba codon 'kết thúc' hoặc 'vô nghĩa' (nonsense) đánh dấu điểm kết thúc của một vùng
mã hóa; chúng là các codon UAA, UAG và UGA (tương ứng với các triplet TAA, TAG và TGA).
Nhân đôi DNA (sao chép, tái bản)
Nhân đôi DNA: Chuỗi xoắn kép được tháo xoắn theo chiều 3' → 5' bởi enzyme
topoisomerase và cắt tách hai mạch đơn bởi enzyme helicaza. Tiếp theo, một DNA
polymerase lần lượt liên kết liên tục các nucleotide tự do từ môi trường nội bào với các
nucleotide trên mạch khuôn có chiều 3' → 5' tổng hợp nên mạch dẫn đầu (leading
strand) theo nguyên tắc bổ sung. Những DNA polymerase khác liên kết với mạch khuôn
có chiều 5' → 3' ngược với chiều tháo xoắn tổng hợp nên mạch theo sau (lagging strand)
thành những đoạn ngắt quãng gọi là đoạn Okazaki. Sau đó, các đoạn Okazaki này sẽ
được nối lại với nhau bởi enzyme DNA ligase.
Axit nucleic ngoại bào
DNA ngoại bào trần (extracellular DNA - eDNA), hầu hết được giải phóng khi tế
bào chết đi, xuất hiện khắp nơi trong môi trường. Mức độ tập trung của nó trong
đất có thể lên tới 2 μg/lít, và trong môi trường nước tự nhiên lên tới 88 μg/lít.[107]
Đã có một số chức năng khả thi của eDNA được đề xuất: nó có thể tham gia vào
chuyển gene ngang;[108] cung cấp dinh dưỡng;[109] và có khả năng hoạt động như
một chất đệm để khôi phục hoặc chuẩn độ ion hoặc tính kháng sinh.[110] DNA
ngoại bào hoạt động như một thành phần chức năng của chất nền ngoại bào
trong lớp màng vi sinh vật (màng sinh học - biofilm) của một số loài vi khuẩn. Nó
có thể hoạt động như một nhân tố nhận diện để điều phối sự bám dính và phân
tán của một số loại tế bào đặc hiệu trong màng sinh học;[111] hoặc đóng góp vào
sự hình thành phim sinh học;[112] cũng như đóng góp vào đặc tính vật lý chắc
chắn của phim sinh học và sức đề kháng trước những căng thẳng sinh học
(biological stress).[113]
Tương tác với protein
Mọi chức năng của DNA phụ thuộc vào tương tác với protein. Những tương tác
protein này có thể không đặc hiệu hoặc đặc hiệu khi protein liên kết với một
trình tự DNA cụ thể. Các enzyme cũng liên kết với DNA và trong số này, những
enzyme polymerase sao chép trình tự base của DNA trong quá trình phiên mã
và nhân đôi DNA có vai trò đặc biệt quan trọng.
Protein liên kết DNA
Các protein cấu trúc liên kết với DNA là những ví dụ đã được nghiên cứu khá kĩ về tương tác
không đặc hiệu DNA-protein. Bên trong nhiễm sắc thể, DNA được giữ trong phức hợp với
protein cấu trúc. Những protein này tổ chức DNA thành một cấu trúc thắt đặc gọi là chất
nhiễm sắc (chromatin). Trong sinh vật nhân thực, cấu trúc này bao gồm DNA liên kết với phức
hợp các đơn vị protein cơ sở nhỏ gọi là histone, trong khi ở sinh vật nhân sơ lại có nhiều loại
protein tham gia hơn.[114][115] Các histone tạo thành một phức hợp dạng đĩa gọi là nucleosome,
với chuỗi xoắn kép DNA bao quanh bề mặt cấu trúc bằng hai vòng xoắn. Những tương tác
không đặc hiệu được hình thành thông qua các phần dư cơ bản trong histone, tạo ra liên kết
ion với bộ khung đường-phosphat có tính axit của DNA, và do vậy phần lớn tương tác là độc
lập với trình tự các base.[116] Những phản ứng hóa học làm thay đổi các axit amino cơ bản này
bao gồm phản ứng metyl hóa, phosphoryl hóa và acetyl hóa.[117] Những thay đổi hóa học này
làm ảnh hưởng tới cường độ tương tác giữa DNA và histone, khiến cho các nhân tố phiên mã
trở nên dễ dàng hoặc khó tiếp cận được với DNA và do vậy thay đổi tốc độ quá trình phiên
mã.[118] Những protein liên kết DNA không đặc hiệu khác trong chất nhiễm sắc bao gồm các
nhóm protein có tính linh động cao mà khi liên kết có thể uốn hoặc làm vặn DNA.[119] Các
protein này có vai trò quan trọng trong việc sắp uốn nucleosome và xếp đặt chúng thành
những cấu trúc lớn hơn tạo thành nhiễm sắc thể
Có một nhóm protein liên kết DNA đặc biệt là các protein chỉ liên kết đặc hiệu với một mạch
đơn DNA. Ở người, protein A phục vụ quá trình nhân đôi DNA là protein được hiểu biết rõ
ràng nhất trong nhóm này và tham gia vào những quá trình khi hai mạch xoắn kép đã tách
rời nhau, bao gồm sao chép DNA, tái tổ hợp và sửa chữa DNA.[121] Những protein liên kết
này giúp ổn định hóa mạch đơn DNA và bảo vệ nó khỏi hiện tượng hình thành cấu trúc
vòng gấp kẹp tóc (stem-loop/hairpin loop) hoặc bị phân cắt bởi enzyme nuclease.
Ngược lại, có những protein khác phải biến đổi cấu hình để liên kết với những trình tự DNA riêng
biệt. Lĩnh vực nghiên cứu sâu rộng nhất về những protein này đó là nghiên cứu nhiều loại nhân tố
phiên mã (transcription factor) khác nhau, đây chính là các protein điều hòa quá trình phiên mã.
Mỗi nhân tố phiên mã liên kết với một tập hợp cụ thể các trình tự DNA và kích hoạt hoặc ức chế
hoạt động phiên mã của gene tại những trình tự gần với vùng khởi động của chúng. Nhân tố phiên
mã thực hiện vai trò này theo hai cách. Đầu tiên, chúng có thể gắn với RNA polymerase chịu trách
nhiệm cho quá trình phiên mã, hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các protein trung gian;
giúp định vị polymerase tại vùng gene khởi động và cho phép bắt đầu phiên mã.[123] Hoặc cách
khác, nhân tố phiên mã có thể gắn với enzyme làm biến đổi các histone ở vùng khởi động. Điều này
làm thay đổi khả năng tiếp cận của polymerase với mạch khuôn DNA.[124]
Do những DNA đích này xuất hiện trong toàn thể bộ gene sinh vật, vì vậy những thay đổi trong
hoạt động của một loại nhân tố phiên mã có thể ảnh hưởng tới hàng nghìn gene.[125] Hệ quả là,
những protein này thường là mục tiêu của các quá trình truyền tín hiệu tải nạp (signal
transduction) mà điều khiển sự đáp ứng đối với những thay đổi của môi trường hoặc biệt hóa tế
bào và điều khiển sự phát triển. Nét đặc trưng của những tương tác của các nhân tố phiên mã vớ
DNA đến từ các protein tạo nhiều tiếp xúc với các cạnh của các base DNA, cho phép chúng "đọc"
được trình tự DNA. Phần lớn những tương tác với base diễn ra ở rãnh lớn, nơi có thể tiếp xúc
nhiều nhất với các bas
Enzyme chỉnh sửa DNA Nuclease và ligase
•Helicaza là những protein thuộc một trong những loại động cơ phân tử. Chúng
sử dụng năng lượng hóa học trong nucleoside triphosphat, thường sử dụng nhất
là adenosine triphosphat (ATP), để phá vỡ liên kết hydro giữa các base và tháo
xoắn chuỗi kép DNA thành hai mạch đơn.[130] Những enzyme này có vai trò
quan trọng thiết yếu đối với hầu hết quá trình enzyme cần thiết có tương tác với
các bazơ nitơ.
Polymerase
Polymerase là những enzyme thực hiện tổng hợp mạch polynucleotide từ
nucleoside triphosphat. Tính tuần tự của các sản phẩm của chúng được sinh ra
dựa trên những mạch polynucleotide đã có—gọi là mạch khuôn. Những enzyme
này hoạt động bằng lần lượt thêm vào một nucleotide tại nhóm 3′ hydroxyl ở
điểm cuối của mạch polynucleotide đang phát triển. Kết quả là, mọi polymerase
hoạt động luôn theo chiều từ đầu 5′ đến đầu 3′.[131] Tại trung tâm hoạt động của
các enzyme này, phân tử nucleoside triphosphat đi đến ghép cặp với base của
mạch khuôn: điều này cho phép polymerase tổng hợp một cách chính xác mạch
bổ sung đối với mạch khuôn của nó. Các polymerase được phân loại theo các
nhóm mạch khuôn mà chúng sử dụng.
Trong quá trình sao chép DNA, DNA polymerase phụ thuộc DNA tạo nên những
bản sao của những mạch polynucleotide DNA. Để bảo toàn thông tin sinh học,
điều cơ bản là trình tự của các base trong mỗi bản sao là trình tự bổ sung chính
xác cho trình tự base trong mạch khuôn mẫu. Nhiều DNA polymerase có hoạt
tính đọc và sửa sai (proofreading). Ở đây, polymerase nhận ra các lỗi thường
xuất hiện trong phản ứng tổng hợp do sự thiếu đi những base ghép cặp giữa các
nucleotide không khớp với nhau. Nếu polymerase phát hiện một sự không ăn
khớp, hoạt tính exonuclease 3'-5′ được kích hoạt và base không khớp nào được
phát hiện sẽ bị cắt bỏ.[132] Trong hầu hết các sinh vật, DNA polymerase hoạt động
trong một phức hệ lớn gọi là replisome có chứa nhiều tiểu đơn vị phụ, như
protein kẹp DNA (DNA clamp) hay helicaza
DNA polymerase phụ thuộc RNA là những loại polymerase chuyên biệt thực
hiện sao chép trình tự của mạch RNA sang DNA. Chúng bao gồm enzyme
phiên mã ngược (reverse transcriptase, RT), ví dụ như một enzyme của virut
retrovirus tham gia vào quá trình xâm nhập tế bào, và telomerase, cần cho
quá trình sao chép telomere.[67][134] Telomerase là một polymerase khác thường
bởi vì nó chứa chính mạch khuôn RNA của nó như là một phần trong cấu trúc
của enzyme này.
Sự phiên mã được thực hiện bởi RNA polymerase phụ thuộc DNA thông qua
quá trình sao chép trình tự của mạch DNA sang RNA. Để bắt đầu giải mã một
gene, RNA polymerase gắn với một trình tự của DNA gọi là vùng khởi động
(promoter) và tách hai mạch DNA khỏi nhau. Sau đó nó sao chép trình tự gene
vào một RNA thông tin cho đến khi nó đi đến vùng kết thúc (terminator) của
DNA, nơi RNA polymerase dừng lại và tách khỏi DNA. Với DNA polymerase
phụ thuộc DNA ở người, RNA polymerase II, enzyme thực hiện phiên mã hầu
hết các gene trong bộ gene người, hoạt động như là một phần của một phức hệ
protein lớn với nhiều tiểu đơn vị phụ và vùng điều hòa khác nhau
Tái tổ hợp di truyền
DNA hệ gen
của một sinh
Thư viện genome là
vật được cắt
một tập hợp các đoạn
thành các
DNA đại diện cho một
đọan nhỏ dài
genome nguyên vẹn
(khoảng 21
của cá thể. Các đoạn
kb) bằng RE
DNA này nằm trong các
rồi gắn vào
vector tự sao chép cho
vector để XD
phép chúng được duy
thư viện
trì và sinh sản cũng với
genome
tế bào của VSV như
-Thư viện
Escherichia
genome chứa
coli/Saccharomyces
các đoạn DNA
cerevisiae
dài ngắn
-Cơ thể có thư viện
k/nhau nhưng
cDNA khác nhau đặc
có cùng thông
trưng cho từng loại tổ
tin di truyền
chức chuyên hóa
Phân lập đoạn DNA bằng phản ứng tạo chuỗi
nucleotide (Polymerase Chain Reaction, PCR)
- Phân lập 1 trình tự nucleotide
1985, Kary Mullis (gen) từ DNA genome nhờ các
primer đặc hiệu cho trình tự DNA
Nguyên tắc: cần nhân; đơn giản, ít tốn thời
gian.n
Thành phần tối ưu trong phản ứng PCR
Magnesium
Nồng độ thích hợp của Mg2+: 0,5-2,5 mM.
Các deoxynucleotide triphosphate (dNTPs)
Nồng độ thích hợp: 20-200 µM.
Enzyme Taq polymerase
Nồng độ enzyme Taq thích hợp: 1-2,5 unit/100 µl.
Đệm ổn định hoạt động của enzyme Taq
Gelatin: 0,01% và Triston X-100: 0,1%.
Nồng độ các primer
Nồng độ thích hợp: 2,5 pmol/primer.
Nồng độ DNA khuôn mẫu
Nồng độ thường thích hợp: 10-100 ng/25 µl
Tỷ lệ giữa primer và DNA khuôn mẫu
Mỗi chu kỳ PCR bao gồm 3 giai đoạn nhiệt độ khác nhau:
Gây biến tính: 90-95oC
Ủ để gắn primer: 40-65oC
Tổng hợp: 70-72oC
HaeIII
đầu bằng
Các kiểu cắt của enzyme cắt hạn chế
Trình tự nhận biết của một số enzyme cắt hạn
chế (RE)
Đầu dính và đầu bằng
Khi các enzyme cắt, chúng có thể tạo ra:
– Đầu dính: một số RE, vị trí cắt lệch nhau trên hai
mạch. Trong trường hợp này các đầu dính có thể bắt
cặp trở lại;
– Đầu bằng: một số RE cắt hai mạch DNA tại cùng một
điểm, sau khi cắt hai đầu bằng không có khả năng tự
kết hợp lại. Để nối chúng lại phải dùng enzyme T4
ligase.
Tên của enzyme RE xuất phát từ:
• Loại vi khuẩn mà enzyme được tìm thấy;
• Thứ tự mà restriction enzyme được xác định và phân lập;
EcoRI : Chủng R của vi khuẩn E.coli
I là restriction enzyme đầu tiên của E.coli được khám phá
3.2. Polymerase
• DNA pol xúc tác sự tổng hợp DNA
theo chiều 5’→ 3’ như:
– DNA pol I (Klenow pol): polymerase 5’→ 3’ , exonuclease
3’→ 5’
– T4 DNA pol: giống Klenow pol nhưng exonuclease 3’→ 5’
mạnh hơn – Taq pol: phân lập từ Thermus aquaticus
– Pfu pol : phân lập từ Pyroccus furiosus
–Reverse transcriptase:do các Retrovirus sản sinh
Điện biến nạp: Dùng xung điện làm thủng lỗ tạm thời
màng tế bào;
Hóa biến nạp: Dùng CaCl2.
WM 1 2 3 4 5 6 7
Sơ đồ kỹ thuật
Western blot
Liên kết protein (kháng nguyên) với kháng
thể thứ nhất đặc hiệu và kháng thể thứ hai
có đánh dấu enzyme trong Western blot
Tín hiệu lai giữa kháng nguyên và kháng thể ở Western
blot. WM: Chuẩn khối lượng phân tử của protein. Các đường
1, 2 và 4: có tín hiệu lai. 3: không có tín hiệu lai
ELISA
Nguyên lý tương tự
Western blot.
Kỹ thuật này dùng
để định lượng protein
kháng nguyên.
Các phương pháp và
kỹ thuật cơ bản
Các phương pháp và kỹ thuật cơ bản
Lai nucleic acid
Đặc tính biến tính và hồi tính có thể lai giữa
DNA-DNA, DNA-RNA, RNA-RNA
Thu nhận gen
Lập ngân hàng cDNA
Tạo plasmid tái tổ hợp
a) Dùng đầu so le
1000 bp
1000 bp
1000 bp
-Các đoạn ADN mới hình thành lại được sử dụng làm khuôn mẫu. Sau nhiều chu
kỳ, số lượng đoạn ADN nói trên được nhân lên gấp nhiều lần, nhờ vậy có thể đủ
số lượng để tách ra, phân tích trình tự hoặc tạo dòng.
-Primer ở bên trái tác động trên sợi ADN 3’-> 5’ được gọi là primer thuận
(forward primer - ký hiệu là F). Primer ở bên phải tác động trên sợi ADN 5’ -> 3’
được gọi là primer ngược (reverse primer - ký hiệu là R);
- Từ chu kỳ thứ 2 Taq polymerase bắt đầu tạo ra các đoạn ADN có chiều dài xác
định. Nếu biết trình tự của đoạn gen cần khuếch đại thì có thể tổng hợp nhân tạo
các primer tương ứng để thực hiện PCR và tách chúng ra bằng kỹ thuật điện di
- PCR thường tiến hành khoảng 25-35 chu kỳ, qua đó từ 10-6 µg ADN ban đầu có
thể khuếch đại kên tới trên 1 µg (khoảng 2 kb).
-Mỗi chu kỳ PCR bao gồm ba giai đoạn nhiệt độ khác nhau:
+ Gây biến tính (denaturation ở 90-95oC. Trong giai đoạn biến tính,
phân tử ADN khuôn mẫu ở dạng xoắn kép được tách thành hai sợi đơn (single
strands). Tất cả các phản ứng enzyme trong giai đoạn này đều bị dừng lại.
+ Gắn primer (annealing) ở 40-65oC. Trong giai đoạn này các primer
gắn vào các vị trí có tình tự tương đồng ở ADN khuôn mẫu. Các primer bị lắc
nhẹ chung quanh do chuyển động Brown vì thế các liên kết ion được tạo thành
và bị đứt gẫy liên tục giữa primer sợi đơn và ADN khuôn mẫu sợi đơn, Các
liên kết ion ổn định hơn tạo thành một đoạn nhỏ (các primer đã lắp chính xác)
và trên các đoạn nhỏ ADN sợi đôi đó (khuôn mẫu và primer) enzyme Taq
polymerase có thể bắt đầu quá trình sao chép khuôn mẫu.
+ Kéo dài phân tử (extension) ở 70-72oC đây là khoảng nhiệt độ tối
thích cho Taq polymerase tiến hành tổng hợp ADN bắt đầu từ các vị trí có
primer theo chiều 5’-> 3’. Các primer có một vài base gắn vào khuôn mẫu có
mối liên kết ion mạnh hơn các lực phá vỡ các liên kết này sẽ không bị đứt gãy.
Các primer ở các vị trí không bắt cặp chính xác lại bị rời ra (do nhiệt độ cao)
khỏi khuôn mẫu đã không tổng hợp được ADN. Enzyme Taq polymerase bổ
sung các dNTP từ đầu 5’ đến đầu 3’.
Ứng dụng của phản ứng PCR
- Ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau từ y học, cổ sinh vật học đến pháp
y…
- Trong y học hiện đại, PCR đã trở thành công cụ quan trọng trong lĩnh vực
nghiên cứu ung thư như dùng PCR để phát hiện một số bênh do virus gây ra như
ung thư cổ tử cung, ung thư da, ung thư miệng…;
- Sử dụng trong việc phân loại mô để xem xét khả năng tương hợp giữa mô người
hiến tạng và người được hiến tạng;
-Xét nghiệm quan hệ di truyền;
-Xác định sớm các bệnh truyền nhiễm cũng như theo dõi sự lây lan của các bệnh
truyền nhiễm ở người và động vật…;
- PCR dùng trong lĩnh vực cổ sinh vật học giúp xác định và tìm hiểu về các sinh
vật đã tuyệt chủng cùng các quá trình hóa thạch và tiến hóa;
-Kỹ thuật PCR được sử dụng trong một số khía cạnh vi sinh vật môi trường: giúp phát
hiện, xác định vi khuẩn và nấm bệnh có hại trong nguồn nước công cộng, phát hiện vi sinh
vật thoái hóa, nơi chất thải độc hại và sự cố ô nhiễm đã xảy ra.
Tại Việt Nam:
-Phát hiện bệnh di truyền, nhận dạng vân tay ADN, và xác định huyết thống,
-Trong nông nghiệp: chọn dòng cá thể lai nhờ chỉ thị phân tử, xác định bệnh và kiểm định
giống…
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Hoàng Lộc (2007). Giáo trình
nhập môn Công nghệ sinh học. Nhà
xuất bản Đại học Huế
Tài liệu trang web/ gogoole
CHƢƠNG 3
CÔNG NGHỆ LÊN MEN
VI SINH VẬT
Giảng viên: GS. TS. NCVCC. Đặng Diễm Hồng
Viện Công nghệ sinh học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
ĐT: 091 534 3660; 02 4 379 11059;
Email: ddhong60vn@yahoo.com; ddhong@ibt.ac.vn; ddhong@tlu.edu.vn
TLU, 3.2020
Nội dung
I
• Mở đầu
II
• Sinh trưởng của vi sinh vật
III
• Sinh khối vi sinh vật và công nghệ lên men
IV
• Các sản phẩm lên men vi sinh vật
V
• Công nghệ tái tổ hợp vi sinh vật
MỘT SỐ DỤNG CỤ TỐI
CẦN THIẾT CHO NUÔI
VI SINH VẬT VÀ VI TẢO
Dụng cụ cần thiết cho nuôi cấy vi sinh vật –
vi tảo/rong biển
Đường cong
sinh trưởng đặc
trưng của các
cơ thể đơn bào
trong nuôi cấy
mẻ
Sự cân bằng giữa sinh trƣởng của tế bào (growth) và sự
hao hụt của chúng từ hệ thống này có thể đƣợc mô tả
nhƣ sau:
Mối quan hệ giữa μ (tốc độ sinh trƣởng đặc trƣng) và s
(nồng độ cơ chất giới hạn trong chemostat):
X max = Y x SR Trong đó, Y: yếu tố hiệu suất, bằng khối lượng tế bào được SX trên
một gram cơ chất được sử dụng; SR là nồng độ ban đầu của cơ chất giới hạn sự sinh
trưởng.
Nếu MT mới được bổ sung vào bình nuôi ở tốc độ pha loãng kém hơn µ max thì hầu như
các cơ chất được sử dụng hầu hết. Khi đó:
FSR = µ x (X/Y) Trong đó, F: tốc độ dòng chảy và X: sinh khối tổng số trong bình nuôi
Ví dụ: nồng độ tế bào được nhân lên bởi thể tích nuôi cấy.
Cho dù sinh khối tổng số X trong bình nuôi tăng lên theo thời gian nhưng nồng độ tế
bào (x) lại hầu như không đổi; Vì vậy dx/dt = 0 và µ = D khi đó hệ thống ở trạng
thái ổn định (quasi – steady – state).
Khi thời gian và thể tích nuôi cấy tăng lên thì tốc độ pha loãng lại giảm. Như vậy, giá trị
của D được tính như sau:
D= F/ (Vo + Ft) Trong đó, F: tốc độ dòng chảy; V0: thể tích nuôi cấy ban đầu; t: thời
gian
Động học Monod dự báo khi D hạ xuống thì nồng độ cơ chất còn thừa sẽ giảm và kết
quả là làm tăng sinh khối.
Tuy nhiên, trên phạm vi các tốc độ sinh trưởng hoạt động thì sự tăng sinh khối
sẽ không có ý nghĩa.
Sự khác nhau giữa trạng thái ổn định của chemostat và trạng thái gần như ổn
định của fed-batch ở chỗ trong chemostat thì D (kể từ đây là μ) là hằng số còn ở
fed-batch thì D (kể từ đây là μ) lại giảm theo thời gian.
Tốc độ pha loãng trong fed-batch có thể được giữ không đổi bằng cách tăng
(theo hàm mũ) tốc độ dòng chảy nhờ sử dụng một hệ thống điều chỉnh thông
qua computer.
III.Sinh khối vi sinh vật và công
nghệ lên men:
Sx các tế bào vi sinh vật nhƣ là sản phẩm
Sự
lên
men Sản xuất các chất trao đổi của vi sinh vật
vi
sinh Sản xuất các enzyme vi sinh vật
vật
Sinh khối vi
khuẩn sinh độc tố:
Sinh vật có hệ Emzyme phân giải
2. Quá trình lên men
Lên men theo Lên men fed Lên men liên Nuôi cấy Perfusion
mẻ batch tục
Ưu điểm Đơn giản, dễ Không giới hạn Cơ chất và Ngăn chặn sự giới hạn
làm, chi phí thấp về cơ chất, sinh sinh trưởng tế về cơ chất và sự ức
trưởng tế bào bào được duy chế trao đổi chất độc
theo cấp số trì ổn định. hại sinh ra trong quá
nhân trình nuôi
Nhược Giới hạn về cơ Phức tạp hơn Phức tạp hơn Phức tạp hơn
điểm chất 24
Nuôi cấy mẻ.
Hiệu suất của nuôi cấy mẻ:
𝑥 𝑚𝑎𝑥−𝑥0
Rbatch=
𝑡𝑖 +𝑡𝑖𝑖
Trong đó, Rbatch là sản lượng nuôi cấy trong giới hạn nồng độ sinh
khối/giờ; Xmax: là nồng độ tế bào đạt cực đại ở pha tĩnh; xo là nồng độ tế
bào ban đầu ở lúc gây nhiễm; ti là thời gian cở thể sinh trưởng ở µmax và
Vi sinh vật tii: thời gian cơ thể ko sinh trưởng ở µmax (gồm pha lag, pha giảm tốc độ
và các chu kỳ từng mẻ, khử trùng, thu hoạch
Nuôi cấy liên tục: Hiệu suất của nuôi cấy liên
tục: Rcont= Dx (1- tiii/T)
Trong đó: Rcont là sản lượng của nuôi cấy trong giới hạn nồng độ tế bào/giờ, tiii là thời gian
trước khi thiết lập trạng thái ổn định bao gồm thời gian chuẩn bị bình nuôi, khử trùng và
hoạt động trong nuôi cấy mẻ trước khi hoạt động liên tục. T là thời gian mà các điều kiện
trạng thái ổn định chiếm ưu thế, và x là nồng độ tế bào ở trạng thái ổn định.
Sản lượng cực đại của sinh khối trên một đơn vị thời gian (ví dụ hiệu suất)
trong một chemostat có thể đạt tới bằng cách hoạt động ở tốc độ pha loãng
cao nhất của Dx , giá trị này được xem như là Dmax.
Hiệu suất lên men mẻ, như đã mô tả trong phương trình (5), là một giá trị
trung bình cho thời gian tổng số của sự lên men. Do dx/dt = μx, nên hiệu suất
của nuôi cấy tăng lên theo thời gian, và như vậy, phần lớn sinh khối trong
quá trình nuôi cấy mẻ được sản xuất ở gần phần kết thúc của pha log. Trong
chemostat trạng thái ổn định, hoạt động ở (hoặc gần) Dmax cho hiệu suất
duy trì không đổi, và đạt cực đại cho sự lên men toàn phần.
Cũng như vậy, một quá trình liên tục có thể được hoạt động một thời gian
rất lâu sao cho thời kỳ không sản xuất, tiii trong phương trình (6), có thể
không có ý nghĩa. Tuy nhiên, yếu tố thời gian không sản xuất cho nuôi cấy
mẻ là rất có ý nghĩa, đặc biệt khi hệ lên men được thiết lập lại nhiều lần
trong suốt thời gian vận hành, và vì thế tii sẽ tái diễn nhiều lần.
- Ưu và nhược điểm của nuôi cấy liên tục; theo mẻ; theo mẻ có bổ sung cơ
chất….dễ nhiễm; cho phép SX vừa sinh khối vừa chất chuyển hóa; SKK;
squalene, carotenoid/astxanthin…
Hình 4. Phương pháp nuôi Vi
sinh vât và vi tảo theo kiểu
“Perfusion”
(Nguồn: Park và cs., 2014)
Sử dụng với các loại cơ thể vi sinh vật và vi tảo có khả năng sinh các chất chuyển
hóa trong quá trình nuôi nhưng lại gây ức chế sinh trưởng của chính cơ thể đó.
IV. Các sản phẩm lên men vi sinh vật
Sản xuất
enzyme
Sản xuất kháng
sinh
Sản xuất acid
hữu cơ
Lên men rượu
Rƣợu đã đƣợc con ngƣời sản xuất và sử dụng
rất lâu, vào khoảng 6.000 năm trƣớc công
nguyên
Có 3 loại chủ yếu sau: Rƣợu trắng (ethanol),
rƣợu vang (wine) và rƣợu mùi (liquor).
Các bƣớc:
- Chế biến nguyên liệu thành dịch đƣờng
- Lên men biến đƣờng thành rƣợu: đƣờng đạt 90- 120 g/L
và pH = 4,5-4,8. Thời gian lên men từ 65-72 giờ
- Chƣng cất
- Tinh chế ethanol
Phương pháp hóa học
Rượu vang
Lịch sử và công nghệ sản xuất rượu vang
• Rượu vang là một loại đồ uống lên men ethylic sản
xuất từ quả nho, có hƣơng
vị đặc trƣng, độ cồn nhẹ. Rƣợu vang đỏ
thƣờng đƣợc lên men từ nƣớc ép và vỏ quả
nho, còn rƣợu vang trắng đƣợc lên men chỉ từ
nƣớc nho.
• Rƣợu vang chứa: nƣớc (85-90%), ethanol (10-14%),
acid (<1%) và chất tạo hƣơng (nồng độ rất thấp)
Rƣợu vang: khó hỏng, có khả năng diệt các vi sinh
vật gây bệnh
Yếu tố ảnh hƣởng chất lƣợng rƣợu vang: loại quả,
nơi trồng trọt và phƣơng pháp sản xuất
Các giai đoạn sản xuất rƣợu vang (3)
Giai đoạn
II. Giai đoạn
I. Giai đoạn hình phát triển rượu III. Giai đoạn
thành rượu: vang chín
- Thu “rượu non”
- Thời gian: tính và tiếp tục lên - Rượu non đã
từ lúc cấy giống men để phân hủy
đến khi dịch lên lượng đường còn đủ thành phần
men hết sủi bọt nhưng vẫn còn
mạnh lại “sống” hạ
- Là giai đoạn nấm - Mùi vị: Rượu thổ ở nơi mát
men hoạt động chuyển từ mùi để đạt chất
mạnh nhất chua gắt sang
chua nhẹ dễ chịu lượng tốt
Sơ đồ công nghệ lên men rượu vang
• Phân loại theo màu
- Rƣợu vang trắng (White wine): Chablis, Chardonnay, Pinot
Blanc, Rhine wine, Riesling.
- Rƣợu vang hồng (Rose wine): Rose, Vonorosso.
- Rƣợu vang đỏ (Red wine): Barbera, Cabernet Sauvignon,
Claret, Carnelian, Gamay, George.
Bordeaux
Chablis
Vi sinh trong sản xuất rƣợu vang
Chia làm 2 dạng: nội sinh (từ quả nho, bề mặt thiết bị) và dạng
đƣa vào (chủng giống khởi động)
Cả nấm men và vi khuẩn đều đóng vai trò tích cực và tiêu cực
trong sản xuất.
Những VSV chính trong/trên bề mặt quả nho gồm:
- Nấm men: chủ yếu là Kloeckera/ Hanseniaspora. Một số ít
Candida, Metchnikowia, Cryptococcus, Pichia, Kluyveromyces
và lƣợng rất nhỏ Saccharomyces cerevisiae
- Vi khuẩn lactic: Lactobacillus, Leuconostoc, Pediococcus
- Vi khuẩn sinh acid acetic: Gluconobacter, Acetobacter
- Nấm mốc: Botrytis, Penicillium, Aspergillus, Mucor, Rhizopus,
Alternaria, Ucinula và Cladosporium
Mật độ VSV trên quả nho: 103-105 cfu/g.
Bảng 4.3. Biến đổi của nấm men trong quá trình
lên men rƣợu vang theo công nghệ truyền thống
Vai trò của nấm men trong sản xuất rƣợu vang
Giống nấm men Saccharomyces
cerevisiae có nhiều ƣu điểm:
-Lên men nhanh và sâu các loại đƣờng
(glucose + Fructose) theo con đƣờng
Embden –Meyerhof –Parnas thành
pyruvate.
-Kết lắng tốt, do đó dễ tách sinh khối nấm
men ra khỏi dịch lên men.
-Tạo mùi thơm đặc trƣng cho rƣợu vang.
-Bền vững với rƣợu, acid và các chất sát Saccharomyces
trùng cerevisiae
Do đó các nhà máy sản xuất rƣợu vang
hiện nay thƣờng chọn giống nấm men
S.cerevisiae để lên men dịch nho
2. Sản xuất enzyme
Ứng dụng thƣơng mại enzyme vi sinh vật là
trong công nghiệp thực phẩm và sản xuất bia.
Hấu hết enzyme đƣợc tổng hợp trong pha log
của nuôi cấy mẻ.
Các enzyme sản xuất từ động-thực vật và vi sinh
vật.
2.1 Các loại enzyme vi sinh vật
Protease Amylase Amylase
nấm mốc vi khuẩn
Pectinase Enzyme
vi sinh vật Cytolase
α-
α-amylase
glucosidase
Amylase
nấm mốc
Glucoamylase Dextrinase
Amylase vi khuẩn
- Cókhả năng phân hủy tinh bột mạnh và
tạo thành những α-dextrin.
α-Amylase
Protease
- Là nhóm enzyme thủy phân các liên kết peptide
trong phân tử Protein hoặc polypeptide.
- Đƣợc dùng để nâng cao giá trị dinh dƣỡng của
thịt, cá.
Pectinesterase Polygalacturonase
Cytolase
Là hệ enzyme có hoạt tính cao có thể phân hủy
hemicellulose, pentozan, lignin...
Cytolase gồm: cellulase
hemicellulase, pentosinase
Cellulase
Invertase
• Là enzyme nội bào
và chỉ thoát ra khỏi
môi trƣờng khi tế
bào bị phân hủy.
• Đƣợc dùng rộng rải
trong sản xuất bánh
kẹo, kem…
Invertase
Enzyme oxy hóa glucosooxydase-catalase
Là enzyme oxy hóa khử tác dụng β-D-
glucose khi có oxygen.
Có thể loại bỏ oxygen không khí khỏi môi
trƣờng.
Cho phép kéo dài thời gian bảo quản thực
phẩm.
2.2. Sinh học tổng hợp enzyme cảm ứng
Enzyme tạo thành trong tế bào vi sinh vật phụ
thuộc vào hoạt tính riêng và điều kiện nuôi cấy.
Nó chỉ xảy ra trong nuôi cấy vi sinh vật.
Giống: Các nấm mốc sinh citric acid hiếu khí, nhiệt
độ thích hợp cho phát triển và lên men là 30-32oC
Nguồn carbon: saccharose (với Asper. Niger),
maltose (với Citromyces)
Nguồn N: nitrate. Chú ý các nguyên tố khoáng P,
Mg, K, Fe và Zn.
Có 2 phƣơng pháp lên men citric:
Pseudomonas fluorescens đã
đƣợc tái tổ hợp với các gen
sản sinh chất diệt côn trùng
sinh học Bac. thuringiensis.
Các vi khuẩn này đƣợc thả
vào đất, chúng sẽ bám vào rễ
và giúp tiêu diệt các côn trùng
đang tấn công.
2. Các ứng dụng trong công nghệ vi sinh
- Insulin - thay thế hormone dùng trong điều trị bệnh tiểu đƣờng
type I.
- Hormone sinh trƣởng của ngƣời - điều trị những trẻ em bị bệnh
lùn hoặc bệnh già trƣớc tuổi.
- Interferone - điều trị một số loại ung thƣ, viêm gan mạn tính.
- Interleukin-2, một chất hoạt hóa tế bào T và B - điều trị ung thƣ.
- Erythropoietin (EPO), một chất kích thích các tế bào tủy sống
sinh hồng cầu - điều trị một số bệnh thiếu máu.
- Hoạt tố plasminogen của mô (tPA), một enzyme tham gia vào
quá trình làm tan các cục máu đông (huyết khối).
- Nhân tố VIII, một protein gây đông máu cho những ngƣời ƣa
chảy máu.
- Các vaccine tái tổ hợp cho bệnh viêm gan và bệnh viêm màng
não do Hemophilus influenza B gây ra.
- Octolon, một chất ức chế miễn dịch dùng cho các bệnh nhân
cấy ghép nội tạng.
2. Các ứng dụng trong công nghệ vi sinh
Erythropoietin, một
chất kích thích các tế
bảo tủy sống sinh
hồng cầu
Câu hỏi ôn tập của Chương 3
Câu 2: Em hãy trình bày các đặc điểm chính trong sinh trưởng của vi sinh vật?
Sinh trưởng của vi sinh vật có thể tạo ra sự trao đổi chất, nhưng để sản xuất một chất trao đổi
như mong muốn thì cơ thể của chúng phải được sinh trưởng dưới những điều kiện nuôi cấy đặc biệt
với một tốc độ sinh trưởng đặc trưng.
- Nếu vi sinh vật chỉ được đưa một lần vào môi trường sinh trưởng, thì nuôi cấy ban đầu sẽ trải qua
một số giai đoạn và hệ thống này được gọi là nuôi cấy mẻ (batch culture).
- Đầu tiên, sự sinh trưởng không xuất hiện và quá trình này được xem như là pha lag, có thể coi đây
là thời kỳ thích nghi. Tiếp theo là khoảng thời gian mà ở đó tốc độ sinh trưởng của tế bào tăng dần,
các tế bào sinh trưởng với một tốc độ cực đại và không đổi, thời kỳ này được xem là pha log hoặc pha
sinh trưởng theo hàm mũ và được mô tả bằng phương trình: dx/dt=µx (1)
Trong đó: x là nồng độ tế bào (mg/ml), t là thời gian nuôi cấy (giờ), và µ là tốc độ sinh trưởng đặc
trưng (giờ). Từ phương trình tích phân (1) ta sẽ có: xt=xoeµt (2)
Trong đó, xo là nồng độ tế bào ở thời điểm bắt đầu nuôi cấy và xt là nồng độ tế bào sau một khoảng
thời gian t (giờ)
- Như vậy, đường cong logarithm tự nhiên của nồng độ tế bào theo thời gian t có độ dốc bằng tốc độ
sinh trưởng đặc trưng.
- Tốc độ sinh trưởng đặc trưng trong suốt pha log đạt cực đại ở các điều kiện nuôi cấy thông thường
và được mô tả như là tốc độ sinh trưởng cực đại đặc trưng (μmax).
- Phương trình (1) và (2) bỏ qua trường hợp sự sinh trưởng sẽ làm tiêu hao các chất dinh dưỡng và
tăng tích lũy độc tố của sản phẩm. Tuy nhiên, trong thực tế khi chất dinh dưỡng bị hao hụt và các sản
phẩm độc được tích lũy, thì tốc độ sinh trưởng của tế bào sẽ không đạt cực đại và cuối cùng làm
ngừng quá trình sinh trưởng, lúc này nuôi cấy đi vào pha tĩnh và sau một thời gian sẽ đi vào pha chết,
dẫn đến giảm số lượng tế bào sống sót.
- µ = (µmax S)/(KS + S) (3)
Trong đó: Ks là hằng số sử dụng hoặc bão hòa, bằng giá trị của nồng độ cơ chất
khi μ bằng 1/2 của μmax. Ở trạng thái ổn định, μ =D, vì thế: D= (µmax S)/ (KS+S)
Trong đó: S là nồng độ cơ chất ở trạng thái ổn định trong chemostat và S=
(KSD)/(µmax –D) (4)
Phương trình (4) cho thấy nồng độ cơ chất được xác định bằng tốc độ pha loãng.
- Trong thực tế, điều này xảy ra do sinh trưởng của tế bào đã làm tiêu hao cơ chất
tới một nồng độ cần thiết để tốc độ sinh trưởng bằng tốc độ pha loãng. Nếu cơ
chất bị hao hụt dưới mức cần thiết thì tốc độ sinh trưởng phụ thuộc tốc độ pha
loãng và một loạt các khả năng có thể xảy ra như sau:
- Tốc độ sinh trưởng của tế bào kém hơn tốc độ pha loãng và chúng sẽ bị rửa trôi
khỏi bình nuôi ở một tốc độ lớn hơn tốc độ mà chúng đang được sản xuất, kết
quả là làm giảm nồng độ sinh khối tế bào.
- Nồng độ cơ chất trong bình nuôi sẽ tăng lên do các tế bào được để lại ít hơn
trong bình nuôi để tiêu thụ nó.
- Nồng độ cơ chất được tăng lên trong bình nuôi sẽ cho kết quả các tế bào sinh
trưởng ở một tốc độ lớn hơn tốc độ pha loãng và nồng độ sinh khối sẽ tăng.
- Trạng thái ổn định sẽ được thiết lập trở lại.
- Chemostat là hệ thống nuôi cấy tự cân bằng được giới hạn chất dinh dưỡng, có
thể duy trì trạng thái ổn định trong một phạm vi rộng của các tốc độ sinh trưởng
cực đại đặc trưng.
+ Nuôi cấy mẻ có cung cấp dinh dưỡng (fed-batch culture) được xem là hệ thống
trung gian giữa quá trình nuôi cấy mẻ (batch) và nuôi cấy liên tục (continuous).
Thuật ngữ nuôi cấy mẻ có cung cấp dinh dưỡng được dùng để mô tả các nuôi cấy
mẻ được cung cấp dinh dưỡng liên tục (hoặc nối tiếp nhau) bằng môi trường mới
mà không loại bỏ dịch nuôi cấy cũ. Như vậy, thể tích của loại nuôi cấy này tăng
lên theo thời gian.
- Pirt (1975) đã mô tả động học của hệ thống này như sau: Nếu sinh trưởng của
một cơ thể bị giới hạn bởi nồng độ của cơ chất trong môi trường thì sinh khối
ở pha tĩnh, xmax, sẽ được mô tả bởi phương trình: x = Y SR max
Trong đó: Y là yếu tố hiệu suất, bằng khối lượng tế bào được sản xuất trên một
gram cơ chất được sử dụng, và SR là nồng độ ban đầu của cơ chất giới hạn sự
sinh trưởng.
- Nếu môi trường mới được bổ sung vào bình nuôi ở tốc độ pha loãng kém hơn
μmax thì sau đó hầu như tất cả cơ chất sẽ được sử dụng khi nó đi vào hệ
thống: FSR = µ (X/ Y)
Trong đó: F là tốc độ dòng chảy và X là sinh khối tổng số trong bình nuôi, ví dụ:
nồng độ tế bào được nhân lên bởi thể tích nuôi cấy.
- Cho dù khi sinh khối tổng số (X) trong bình nuôi tăng lên theo thời gian
thì nồng độ tế bào (x) hầu như vẫn không đổi; vì vậy dx/ dt = 0 và m = D.
Một hệ thống như thế được xem là ở trạng thái gần như ổn định (quasi-
steady-state). Khi thời gian và thể tích nuôi cấy tăng lên, thì tốc độ pha
loãng lại giảm. Như vậy, giá trị của D được đưa ra như sau: D= (F/(Vo +
Ft)
Trong đó: F là tốc độ dòng chảy, V0 là thể tích nuôi cấy ban đầu, và t là
thời gian.
- Động học Monod dự báo rằng khi D hạ xuống thì nồng độ cơ chất còn
thừa cũng sẽ giảm và kết quả là làm tăng sinh khối. Tuy nhiên, trên phạm vi
các tốc độ sinh trưởng hoạt động thì sự tăng sinh khối sẽ không có ý nghĩa.
Sự khác nhau giữa trạng thái ổn định của chemostat và trạng thái gần như
ổn định của fed-batch ở chỗ trong chemostat thì D (kể từ đây là μ) là hằng
số còn ở fed-batch thì D lại giảm theo thời gian. Tốc độ pha loãng trong fed-
batch có thể được giữ không đổi bằng cách tăng (theo hàm mũ) tốc độ dòng
chảy nhờ sử dụng một hệ thống điều chỉnh thông qua computer.
Câu 2: Em hãy trình bày hiểu biết của mình về sinh khối vi sinh vật và công nghệ
lên men trong nuôi sinh khối vi sinh vật?
Sự lên men vi sinh vật có thể được phân loại theo các nhóm chính sau:
- Sản xuất các tế bào vi sinh vật (sinh khối) như là sản phẩm.
- Sản xuất các chất trao đổi của vi sinh vật.
- Sản xuất các enzyme vi sinh vật.
- Sản xuất các sản phẩm tái tổ hợp.
1. Sinh khối vi sinh vật
Công nghệ thu sinh khối vi sinh vật là các quá trình nuôi cấy các chủng
thuần khiết hoặc hỗn hợp vài chủng để thu được khối lượng tế bào sau khi sinh
trưởng với các mục đích:
- Sinh khối giàu protein dùng làm thực phẩm cho người và thức ăn cho gia súc là
những tế bào vi sinh vật (kể cả sinh khối tảo) đã sấy khô và chết, giàu protein,
các vitamin nhóm B và chất khoáng. Nguồn sinh khối này được gọi là protein
đơn bào.
- Sinh khối nấm men là những tế bào sống để dùng trong công nghiệp bánh mì-men
bánh mì, sinh khối vi khuẩn lactic sống có hoạt tính enzyme tiêu hóa để sản xuất các
thuốc hỗ trợ tiêu hóa như biolactovin…
- Sinh khối cố định đạm làm phân bón vi sinh, các loại phân bón visinh với vi
khuẩn sống tự do trong đất và sống cộng sinh với cây họ đậu.
- Sinh khối vi khuẩn sinh độc tố đối với các loại sâu thân mềm phá hoại rau
màu, để sản xuất thuốc trừ sâu vi sinh.
- Sinh khối vi sinh vật có hệ enzyme phân giải các chất hữu cơ kể cả thuốc trừ
sâu và hydrocarbon để sản xuất các chế phẩm vi sinh xử lý nướcthải và ô
nhiễm trong bảo vệ môi trường.
2. Quá trình lên men
- Đưa ra được sơ đồ chung của một quá trình lên men
-Phân tích được từng bước của sơ đồ chung của một quá trình lên men
+ Phần trung tâm của hệ thống là hệ lên men, trong đó cơ thể được sinh
trưởng dưới các điều kiện tối ưu để tạo thành sản phẩm.
+ Trước khi sự lên men bắt đầu, môi trường phải được pha chế và khử
trùng, hệ lên men đã vô trùng, và nuôi cấy khởi đầu phải có một số lượng vi
sinh vật vừa đủ ở trong một trạng thái sinh lý phù hợp để cấy truyền vào hệ
lên men sản xuất.
+ Kết thúc quá trình lên men các sản phẩm phải được tinh sạch và xử lý
thêm.
Các kiểu lên men khác nhau
Các cơ thể vi sinh vật có thể sinh trưởng trong kiểu nuôi cấy mẻ.
a. Nuôi cấy mẻ có cung cấp dinh dưỡng và nuôi cấy liên tục
Ưu điểm của nuôi cấy liên tục đối với sản xuất sinh khối là quá rõ rệt
nhưng đối với các sản phẩm vi sinh khác thì nhược điểm của nó lại lớn hơn
ưu điểm kỹ thuật là có khả năng điều chỉnh để cải thiện quá trình lên men.
- Hiệu suất của nuôi cấy theo mẻ (đưa ra công thức) - Rbatch
- Hiệu suất của nuôi cấy liên tục – Rcont
- Nhược điểm thường xuyên của hệ thống nuôi cấy liên tục là sự mẫn cảm
của chúng với sự nhiễm bẩn bởi các cơ thể bên ngoài. Ngăn cản sự nhiễm
bẩn là vấn đề hàng đầu khi thiết kế hệ lên men, xây dựng và vận hành, và
phải được khắc phục bởi một công nghệ tốt. Sản xuất các sản phẩm phụ
được kết hợp với sự sinh trưởng sẽ hiệu quả hơn trong nuôi cấy liên tục.
Nhưng việc ứng dụng nuôi cấy liên tục để sản xuất các sản phẩm sinh tổng
hợp của vi sinh vật (ngược với sự dị hóa) đã gặp nhiều hạn chế.
b. Nuôi cấy mẻ có cung cấp dinh dưỡng (nuôi cấy fed batch)
+ Có thể được sử dụng để đạt tới một mức độ rất đáng kể của sự
điều chỉnh quá trình và mở rộng thời gian sản xuất của quá trình nuôi
cấy mẻ truyền thống mà không có các nhược điểm cố hữu của nuôi cấy
liên tục đã được mô tả ở trên.
+Ưu điểm chính của cung cấp thành phần môi trường vào nuôi cấy
là chất dinh dưỡng có thể được duy trì ở nồng độ rất thấp trong suốt
quá trình lên men.
Nồng độ chất dinh dưỡng thấp có thể thuận lợi trong một số mặt
sau:
+ Duy trì các điều kiện nuôi cấy trong phạm vi khả năng thông khí
của hệ lên men.
+ Loại bỏ các ảnh hưởng khắc nghiệt của các thành phần môi
trường,
+ Tránh các hiệu quả độc của thành phần môi trường.
+ Cung cấp một mức độ giới hạn chất dinh dưỡng cần thiết cho các
chủng dị dưỡng.
c. Nuôi cấy theo kiểu perfusion
-Hàng ngày lấy dịch nuôi ra, thu lại tế bào để bổ sung lại bình
nuôi, và bỏ môi trường cũ đi đồng thời bổ sung một lượng tương
ứng môi trường mới nhằm loại bỏ các chất chuyển hóa có thể
tích lũy tỏng môi trường nuôi ức chế sinh trưởng của tế bào.
Tài liệu tham khảo:
TLU, 3.2020
NỘI DUNG
I. Mở đầu
II. Nuôi cấy mô và nhân giống in vitro
III. Các kỹ thuật chuyển gen ở thực vật
IV. Sản xuất các dƣợc liệu sinh học
I. MỞ ĐẦU
Nuôi cấy mô thực vật là một trong những lĩnh vực
ứng dụng đạt nhiều thành công nổi bật của công
nghệ sinh học thực vật
+ Kỹ thuật thuật vô trùng các bộ phân tách rời của TV
Nhân giống in vitro thành công nhiều loài cây trồng
có giá trị mà phƣơng thức nhân giống truyền thống
gặp nhiều khó khăn
+ Nhiều kỹ thuật đã áp dụng thành công:
+Nuôi cấy đơn bội (1n) để tạo dòng thuần chủng cho
phục tráng giống cây trồng;
+ Dung nạp protoplast giúp mở rộng nguồn gen tạo
tính trạng mới;
+ Chọn dòng biến dị soma và biến dị giao tử có khả
năng chống chịu với đ/kiện môi trƣờng bất lợi, sản xuất cây
sạch bệnh virus từ những các thể nhiễm virus
I. MỞ ĐẦU
Biến nạp và biểu hiện các gen ngoại lai trong tế bào TV
+ Biến đổi di truyền ở TV bằng cách đƣa DNA ngoại lại
vào trong tế bào là một quá trình phức tạp nhờ có: (1) RE; (2)
kỹ thuật lai phân tử và gen chỉ thị; (3) Thiết kế vector biểu hiện
cao; (4) Xây dựng kỹ thuật chuyển gen hiện đại…
+ Thành công không chỉ ở mức tế bào mà còn ở mức độ
cơ thể hoàn chỉnh, truyền lại cho thế hệ sau.
Chuyển các gen quan trọng có giá trị kinh tế vào
thực vật nhờ biến nạp và tải nạp để cải thiện
phẩm chất cây trồng
Nuôi cấy dịch huyền phù thực vật thành công
trong bioreactor để khai các hợp chất tự nhiên
có giá trị sinh học cao (SX protein ngoại lai để điều trị bệnh ở
TV có ƣu điểm các chất nhiễm bẩn và virus TV không phải là tác nhân
gây bệnh cho ngƣời so với protein có nguồn gốc từ tế bào động vật).
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
• 1902 – 1930: Thử nghiệm ban đầu
• 1934 – 1954:
- Nuôi thành công tế bào cà rốt (Gautheret, 1937);
- Phát hiện vitamine, auxin và cytokinin.
• 1957 – 1992:
- Tách và nuôi tế bào đơn;
- Vai trò auxin/cytokinin;
- Tạo protoplast và tái sinh cây;
- Tạo cây đơn bội từ nuôi cấy túi phấn;
• Sản xuất quy mô lớn và trên diện rộng.
I. Nuôi cấy mô và nhân giống in vitro
+ seed: hạt
5.2. Hiện tƣợng các đặc điểm epigenetic không đƣợc lƣu lại
Khi gieo hạt hoặc
nuôi cấy phôi vô
tính từ mô phôi tâm
sẽ thu đƣợc những
Dứa Cayen cá thể có gai.
III. CÁC KỸ THUẬT CHUYỂN GEN Ở
THỰC VẬT
Lịch sử phát triển công nghệ chuyển gen thực vật
Năm 1980, lần đầu tiên DNA ngoại lai (transposon Tn7) đƣợc
chuyển vào thực vật nhờ VK đất Agrobacterium tumefaciens.
Tuy nhiên, T-DNA (Ti-plasmid của VK đất) vẫn chƣa đƣợc
thay đổi.
Năm 1983, nhiều nhóm nghiên cứu đã biến đổi T-DNA và
đƣa DNA ngoại lai vào, tạo ra tính kháng một số chất kháng
sinh.
Năm 1984, biến nạp bằng tế bào trần (protoplast) ở
ngô đƣợc thực hiện nhờ polyethylene glycol (PEG)
hoặc xung điện (electroporation).
Năm 1986, tạo đƣợc thực vật kháng virus.
Năm 1987, phƣơng pháp biến nạp phi sinh học đƣợc
sử dụng. 43
Chuyển gen là kỹ thuật sử dụng DNA ngoại
lai (tinh khiết) để đƣa vào cơ thể hoặc tế bào
khác và theo dõi sự biểu hiện của thông tin di
truyền mới này
49
enzym nối ligaza tạo DNA
tái tổ hợp hoàn chỉnh
VK Agrobacterium tumefaciens
PHƢƠNG THỨC CHUYỂN T- ADN VÀO
GENOME THỰC VẬT
CÁC GEN CHỈ THỊ CHỌN LỌC VÀ GEN CHỈ
THỊ SÀNG LỌC
CÁC GEN CHỈ THỊ CHỌN LỌC VÀ GEN CHỈ
THỊ SÀNG LỌC
GEN CHỈ THỊ CHỌN LỌC
GEN CHỈ THỊ SÀNG LỌC
TẠO CÀ CHUA BIẾN ĐỔI GEN
69
3.2. PHƢƠNG PHÁP CHUYỂN GEN TRỰC TIẾP
70
Chuyển gen
a. bằng súng bắn gen (gene
gun)
Nguyên lý
Ngâm những vi đạn với dung dịch có
chứa đoạn DNA ngoại lai cần chuyển.
Các vi đạn này đƣợc làm khô trên một
đĩa kim loại mỏng.
Đĩa này đƣợc gắn vào đầu một viên đạn
lớn có kích thƣớc vừa khít đầu nòng
súng bắn gen.
Khi bắn, viên đạn lớn bị giữ lại còn vi đạn
xuyên vào TB.
Sau khi bắn, tách các mô, TB và nuôi cấy
in vitro để tái sinh cây.
Súng bắn gen Sơ đồ nguyên lý hoạt
động của súng bắn gen
THAO TÁC CHUYỂN GEN BẰNG PHƢƠNG THỨC
DỘI BOM
Ƣu điểm Nhƣợc điểm
Thao tác dễ Tần số biến nạp
dàng, bắn một lần ổn định thấp
đƣợc nhiều TB.
Nguyên liệu để
bắn đa dạng (hạt
phấn, TB nuôi
cấy, TB mô hóa
và mô phân sinh).
b. Chuyển gen bằng xung điện
Xuất hiện
Tế bào lỗ tạm thời
Màng DNA
Xung điện ngắn TB chui vào
trong TB
Ƣu điểm
Tối ƣu lƣợng DNA đƣa vào TB. Nhƣợc điểm
Quyết định đƣợc đƣa DNA vào Mỗi lần tiêm chỉ
loại TB nào. đƣợc một phát và một
Có thể đƣa một cách chính xác TB.
thậm chí vào tận nhân và có thể Thao tác đòi hỏi độ
quan sát đƣợc. chính xác cao.
Có thể nuôi riêng lẻ các TB vi
tiêm và biến nạp đƣợc vào mọi
giống cây.
d. Chuyển gen nhờ kỹ thuật siêu âm
Nguyên lý
Polyethylen
Nguyên lý glycol (PEG)
TB trần
Gen
Nguyên lý
Thời gian chuyển gen tốt nhất khi quá trình thụ
tinh xảy ra ở noãn và cho hợp tử chƣa phân chia.
Phân tích và xác định kết quả chuyển gen ở thế
hệ sau.
- PCR
- Southern
e. Chuyển gen thay đổi hàm lượng và chất lượng các chất dinh
dưỡng của cây
Bt Control
Hình 45: Đa dạng màu hoa Hình 46: Hoa hồng xanh
85
Đa dạng màu hoa
86
87
Cà chua chuyển gen kháng vật kí sinh
(phải) và cà chua đối chứng (trái)
Ngô (Bt corn) mang gen Bt
(chống sâu hại)
Cây thuốc lá chuyển gen
kháng virus CMV và đối
chứng
CÁC STREROID
MỘT SỐ CHẤT KHÁC
2. CÁC PROTEIN TÁI TỔ HỢP
Protein tái tổ hợp (protein ngoại lai) là protein tự nhiên
đƣợc biến đổi bằng công nghệ DNA tái tổ hợp nhằm nâng
cao hoặc thay đổi hoạt tính của chúng.
SẢN XUẤT CÁC PROTEIN TÁI TỔ HỢP BẰNG NUÔI
CẤY TẾ BÀO THỰC VẬT
Cấu trúc phân tử của
interferon alpha trong
cơ thể ngƣời
Feronsure (Interferon
alpha a-2a ngƣời, tái tổ hợp)
Gạo chuyển
gen chứa
lƣợng lớn
protein
huyết
Albumin huyết thanh tƣơng
ngƣời
3. VACCINE THỰC PHẨM (EDIBLE VACCINE)
Sử dụng vaccine sống nhƣợc độc làm kháng nguyên
kích thích tạo kháng thể cần thiết trong cơ thể ngƣời
và vật nuôi
Hạn chế: có khả năng quay trở lại dạng độc hoặc
hoạt lực của nó giảm khá nhanh trong cơ thể ngƣời
và vật nuôi
Nguyên lý:
- Chuyển một loại gen đặc biệt vào tế bào thực vật
- Khi gen này hoạt động trong cơ thể thực vật, sẽ biến
thành nơi sinh ra protein kháng nguyên
- Thông qua ăn uống (dƣới dạng tƣơi sống không nấu
chín, nếu không sẽ làm mất hoạt tính kháng nguyên),
hệ thống miễn dịch của ngƣời sẽ tự động sinh ra
kháng thể để chống lại kháng nguyên
3. VACCINE THỰC PHẨM (EDIBLE VACCINE)
MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN VACCINE THỰC PHẨM
MỘT SỐ KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU
Dƣới tác dụng của xung điện, trên màng tế bào xuất hiện các lỗ tạm thời để
cho ADN chui vào trong tế bào.
Nhƣợc điểm: chƣa chắc chắn có sự biến nạp
c. Chuyển gen bằng vi tiêm
Nguyên lý: Sử dụng vi kim tiêm và kính hiển vi để đƣa DNA vào những tế
bào nhất định nhằm tạo ra các dòng biến nạp từ protoplast (tế bào trần) và
cây biến nạp khảm từ phôi phát triển từ hạt phấn.
- Ƣu điểm:
+Tối ƣu lƣợng DNA đƣa vào tế bào.
+ Quyết định đƣợc đƣa DNA vào loại tế bào nào.
+ Có thể đƣa một cách chính xác thậm chí vào tận nhân và có thể quan sát
đƣợc.
+ Có thể nuôi riêng lẻ các tế bào vi tiêm và biến nạp đƣợc vào mọi giống cây.
- Nhƣợc điểm: Mỗi lần tiêm chỉ đƣợc một phát và một tế bào; Thao tác đòi
hỏi độ chính xác cao.
TLU, 3.2020
Nội dung
I. Mở đầu
II. Nuôi cấy tế bào động vật có vú
III. Công nghệ di truyền của các tế bào
động vật có vú
IV. Nuôi cấy tế bào mầm để sản xuất cơ
quan người
V. Công nghệ phôi động vật có vú
VI. Nhân bản vô tính động vật có vú
I. MỞ ĐẦU
• Tế bào động vật có thể sinh trưởng trên các loại môi trường dinh
dưỡng tổng hợp bên ngoài cơ thể nên dùng để:
- Nghiên cứu các tế bào ung thư, phân loại các khối u ác tính,
xác định sự tương hợp của mô trong cấy ghép, nghiên cứu
các tế bào đặc biệt cùng sự tương tác của chúng, sản xuất tế
bào gốc…
- Ứng dụng để sản xuất các hợp chất hóa sinh quan trọng dùng
trong chẩn đoán như các hormone sinh trưởng của người,
interferon, hoạt tố plasminogen mô, các viral vaccine và các
kháng thể đơn dòng
• Chuyển gen vào động vật để tạo ra nguồn thực phẩm có giá trị
là một trong những ứng dụng có ý nghĩa của công nghệ sinh
học động vật
• Nhân bản vô tính (tạo dòng) đối với các vật nuôi có năng suất
cao có một số thành công nhất định, kỹ thuật này cho phép tái
tạo các vật nuôi có đầy đủ phẩm chất như ban đầu bằng
phương thức vô tính
II. Nuôi cấy tế bào động vật có vú
Ưu điểm Hạn chế
- Thích hợp cho sản xuất các phân tử - Các tế bào động vật có kích
phức tạp và các kháng thể dùng làm thước lớn hơn và cấu trúc
thuốc phòng bệnh, điều trị hoặc chẩn phức tạp hơn các tế bào vi
đoán sinh vật.
- Các tế bào động vật đáp ứng được - Tốc độ sinh trưởng chậm
quá trình hậu dịch mã chính xác đối
sản lượng thấp, thời gian nuôi
với các sản phẩm protein sinh-dược
dài
- Sản xuất các vector virus dùng trong
- Tế bào có màng huyết tương
liệu pháp gen
- Sản xuất các tế bào động vật để dùng mỏng rất dễ bị vỡ
như một cơ chất in vitro trong nghiên - Môi trường nuôi cấy đắt tiền
cứu độc học các chất học và dược học - Tế bào động vật là một phần
- Phát triển công nghệ mô hoặc phát của mô đã được tổ chức
sinh cơ quan để sản xuất các cơ quan (phân hóa)
thay thế nhân tạo-sinh học/các dụng - Chỉ sinh trưởng khi được
cụ trợ giúp gắn trên một bề mặt.
Các sản phẩm quan trọng của nuôi cấy tế bào
động vật
Urokinase, hoạt tố plasminogen
Enzyme
mô
Nhóm I Hoocmon Hormone sinh trưởng (GH)
Các nhân tố sinh
Các cytokine khác
trưởng
Bệnh dại, bệnh quai bị, bệnh
sởi ở người…
Nhóm II Vaccine
Veterinary-FMD vaccine, New
Cattle’s Disease ...
Nhóm III Kháng thể đơn dòng Các công cụ chẩn đoán
Thuốc trừ sâu sinh học cho
Nhóm IV Virus côn trùng
Baculovirus
Các chất điều hòa
Nhóm V miễn dịch
Interferon và interleukin
- Nhiệt độ 35-39oC;
• Hormone
Nguyên lý:
Sử dụng các lipid trung tính hoặc mang
cation để tạo thành các liposome. Phức
lipid hợp nhất với màng huyết tương sẽ
phóng thích ADN dính bám vào trong phần
bào tan (cytosol).
Thiết kế tạo vector liposome thực chất là
tạo các phức hợp liposome - DNA. Phân tử
DNA có điện tích âm (-) có thể kết hợp với
liposome tạo nên các phức hợp ổn định,
được sử dụng làm vectơ chuyển gen.
Sơ đồ cấu trúc và hoạt động của vectơ liposom
Pipette hút
giữ trứng
Chuột giả
Gene
Gen injected
được gắn into
vàothe male
trong
pronuclei
pronucleus của con cái
Con cháu
(1) Gen có chức năng nào đó được lựa chọn và phân lập trong phòng
thí nghiệm.
(2) Một con vật cho được gây siêu bài noãn và thu hoạch phôi từ ống
dẫn trứng.
(3) Gen được đưa vào trứng được thụ tinh bằng kỹ thuật vi tiêm.
(4) Phôi chuyển gen được đưa vào con vật nhận mà có thể cho ra đời
con non có gen đã chuyển.
(5) Kiểm tra con non đối với gen mới chuyển, lai tạo để tạo con non
có tính ổn định di truyền về tính trạng
38 mới.
Phƣơng pháp dùng các viral vector
• Nguyên lý:
Khi xâm nhiễm vào tế bào, virus có khả năng chuyển bộ gen
của nó vào tế bào chủ. Một số nhóm virus có thể gắn bộ gen
hoặc một số gen của chúng vào bộ gen tế bào chủ, tạo thành
một thể thống nhất. Các gen virus gắn với bộ gen của tế bào
chủ có thể tồn tại lâu dài cùng với quá trình phân chia của tế
bào chủ, tạo nên các provirus.
Phương pháp dùng các viral vector
• Đây là các cấu trúc tái tổ hợp trong đó một hoặc nhiều
gen của virus đƣợc thay thế bởi DNA tạo dòng
• Chuyển nạp gen đặc trƣng mô hoặc tế bào thực hiện
bằng cách chọn lọc các điểm thụ cảm của tế bào đặc
hiệu virus. Một đặc điểm của viral vector là điều hòa
biểu hiện gen khi có mặt promoter và enhancer của
virus.
• Các viral vector có nguồn gốc từ hầu hết các virus
DNA,
• Kích thƣớc của đoạn chèn (insert DNA) thay đổi từ 2-3
kb ở các papovavirus tới > 50 kb ở vaccinia.
• Các viral vector có thểcho phép biểu hiện trong thời
gian ngắn và gần nhƣ 100% ở điều kiện in vitro.
• Nồng độ DNA dùng trong thí nghiệm chuyển gen thay
đổi từ 1 ng đến 10 μg cho 105-106 tế bào nhận
SƠ ĐỒ CHUYỂN GEN NHỜ VIRUS
Siêu cấu trúc của Retrovirus env
Retrovirus vector
Các điều kiện cần thiết cho biểu hiện gen
ngoại lai
• Tùy thuộc vào các nhân tố điều hòa: enhancer và
promoter trình tự cis 5’ và các nhân tố phiên mã
tác động trans (transacting) của tế bào vật chủ.
• Điều kiện tối thiểu là phải có vùng khởi đầu sao
chép (ori) vi khuẩn, promoter vi khuẩn và gen chỉ
thị chọn lọc hoặc sàng lọc để phân lập DNA tái tổ
hợp đƣợc khuếch đại. Cần có các gen chỉ thị
chọn lọc để sàng lọc gen
• Các hiểu biết ban đầu về cơ chế phức tạp và tinh
vi của sự điều hòa gen là cơ sở để chuyển nạp
gen thành công ở điều kiện in vitro và in vivo.
Các điều kiện thực nghiệm tối ưu
47
c.Sản xuất sữa d.Giảm ô nhiễm photpho – Lợn enviro-pig
Bò sữa
Lợn enviro-pig
48
g.Côn trùng chuyển gen h.Ứng dụng trong y học
Ruồi dấm
Gà chuyển gen để nghiên cứu
quá trình phát triển phôi
49
5. Kỹ thuật tế bào mầm phôi, chuyển gen
và tái tổ hợp tương đồng
Là kỹ thuật đƣa DNA ngoại lai vào các tế bào mầm phôi
(embryonic stem-ES), còn gọi là tế bào gốc
DNA ngoại lai có thể đƣợc đƣa vào trong các tế bào ES
bằng một số phƣơng thức sau: xung điện, chuyển nhiễm
hoặc vi tiêm. Sau đó, các tế bào chọn lọc đƣợc đƣa trở lại
vào trong túi phôi và đƣợc dính vào trong con cái mang thai
giả cho phép phát triển tới kỳ hạn sinh đẻ
Chúng tạo ra các thể khảm vì các tế bào mang gen đƣợc
biến nạp chỉ chiếm một tỷ lệ nhất định của sinh khối tế bào
bên trong của túi phôi
Ý nghĩa: nhờ ƣu điểm thực tế là DNA ngoại lai có thể đƣợc
thiết kế để tái tổ hợp tƣơng đồng với bản sao nội sinh của nó
Chuyển gen động
vật.
(a) Sinh sản của các động vật
chuyển gen bằng các phƣơng thức
thao tác tế bào ES.
(b) Tiếp theo việc chuyển DNA,
các tế bào ES mang thể tái tổ hợp
tƣơng đồng có thể đƣợc chọn lọc
trƣớc khi đƣa vào trong túi
phôi.
Tái tổ hợp DNA và tạo động vật
chuyển gene
Tính trạng chuyển gene ở vật nuôi
• Năng suất
http://news.aol.com/story/_a/glowing-pig-passes-genes-to-
piglets/20080109143909990001?ncid=NWS00010000000001
Naturally Occurring GDF8 Mutants
http://www.canada.com/victoriatimescolonist/story.html?id=67f15c17-2717-4022-bb76-1b982456e793&k=94653
http://www.bbc.co.uk/science/genes/gene_safari/wild_west/bigger_and_better02.shtml
IV. Nuôi cấy tế bào mầm để sản xuất
cơ quan người
• Khả năng sử dụng tế bào ES trong nghiên cứu y sinh
học đã hé mở một lĩnh vực ứng dụng mới đó là “y học
tái tạo” bắt nguồn từ tính đa năng của chúng
• Năm 1981, Martin và Evans cùng lúc phát hiện thấy rằng
các tế bào ES của chuột có khả năng phân chia vô hạn
mà không phân hóa
• Năm 1998, Thomson và cộng sự đã phân lập đƣợc tế
bào ES từ phôi ngƣời và nhận thấy chúng khác với tế
bào gốc của chuột ở nhiều điểm
• Hai tính chất của tế bào ES ngƣời đa năng là khả năng
sinh sản vô hạn ở trạng thái phôi nguyên thủy trong điều
kiện in vitro, và khả năng phân hóa thật sự thành bất kỳ
loại tế bào trƣởng thành nào
Nuôi cấy tế bào mầm để sản xuất cơ quan
người
Ứng dụng của tế bào mầm phôi
• Nghiên cứu cơ bản
• Nghiên cứu chức năng gen
• Nghiên cứu các mô hình bệnh lý: Tế bào
ES là một nguồn in vitro đối với bất kỳ loại tế
bào nào của cơ thể, vì thế chúng có vai trò quan
trọng trong nghiên cứu độc chất học và quá
trình tìm ra các loại thuốc.
• Ứng dụng trong y học tái tạo: sử dụng để
cấy ghép mô
V. Công nghệ phôi động vật có vú
Phôi là những thực thể
có hình thái rõ ràng và
đảm nhiệm chức năng
nhƣ giai đoạn trung gian
trong thời kỳ chuyển tiếp
giữa pha giao tử thể và
bào tử thể
Các thao tác trong công nghệ phôi
• Cấy truyền hợp tử
• Bảo quản phôi
• Nuôi cấy tạm thời phôi trong cơ thể sống
• Bọc phôi
• Kỹ thuật cấy phôi trong ống dẫn trứng
5.1. Cấy truyền hợp tử (Cấy truyền phôi)
Định nghĩa
Cấy truyền phôi là một kỹ thuật lấy phôi từ
đƣờng sinh dục của con cái cho phôi và
cấy vào đƣờng sinh dục của con cái nhận
phôi.
Gồm các thao tác:
- Tách phôi thành hai hay nhiều phần.
- Phối hợp hai hay nhiều phôi thành một thể
khảm.
- Biến đổi các thành phần trong tế bào của
phôi khi mới phát triển.
Một số dụng cụ cấy truyền
Một số hóa chất cần thiết
Gây động
dục đồng
Gây
pha động
dục
Gây trứng
Gây rụng rụng trứng
nhiềunhiều đồng
pha Gâyđộng
Gây độngdục
dục đồng
đồng phapha
với
Phối giống vớibòbò cho
cho phôi
phôi
Phối giống
ThuThu
hoạch
hoạch phôi Cấy
Cấy truyền phôi
truyền phôi
Bògiống
con đực đực
giống phôi
Connhận
Bò cái nhận
phôiphôi có chửa
có chửa
ConBòcáicho
chophôi
phôicho
chosinh
sinhsản
sảnbình
bình
thường
thường hoặc lấy phôi lặp lại
lại
Đàn
Đàncon
connăng
năngsuất
suấtcao
caođược
đượcsinh
sinhra
ra
5.2. Bảo quản phôi
Nguyên tắc:
Dừng tất cả hoạt động chức năng bên trong tế bào
Các bước:
•Đun nóng chảy agar
•Làm nguội agar ở 39oC
•Bọc agar quanh phôi (khi agar chƣa kịp đông)
Lưu ý: Trƣớc khi bọc agar, các phôi đã mở lớp
màng trong suốt phải đƣợc nhúng vào huyết
thanh bê đƣợc đun ấm. Mục đích của thao tác
nêu trên là để không làm thƣơng tổn tế bào phôi.
5.5. Kỹ thuật nuôi cấy tạm thời phôi
trong ống dẫn trứng
Lấy một hoặc hai khối agar bọc phôi, chuyển
vào ống dẫn trứng của con cái, kèm theo một
lƣợng môi trƣờng tối thiểu.
Con cái phải đƣợc tạm ngừng sinh dục, không
động dục hoặc không chửa trong thời gian nuôi
cấy. Trƣớc ngày thao tác cấy phôi, ngƣời ta tiêm
vào tử cung progestagen.
Các phôi bình thƣờng sẽ đi vào tử cung ở giai
đoạn 8 đến 16 tế bào.
Ứng dụng công nghệ cấy truyền phôi
Áp dụng đại trà với gia súc: Trâu, Bò, Lợn, dê
cừu...để sản xuất thịt, sữa.. Tạo giống bò sữa tại
Thanh Hoá, Đồng Nai
Thụ tinh nhân tạo
Thụ tinh
Bò cái Elite
Tinh Hợp tử Phôi nang
Thu tinh dịch trùng
Phôi tiếp tục
Bò đực phát triển
Elite
Hổ Siberia
(Trung Quốc, 2007) Gấu trúc (Trung
Quốc-2009)
Thụ tinh nhân
tạo
KHÁI NIỆM
Nhân bản vô tính (hay còn gọi là tạo dòng vô tính) là
quá trình tạo ra một một tập hợp các cơ thể giống hệt
nhau về mặt di truyền và giống bố (hoặc mẹ) ban đầu
bằng phƣơng thức sinh sản vô tính
Sinh sản vô tính là sự sinh sản không kèm theo tái tổ
hợp di truyền, đƣợc thực hiện theo cơ chế phân bào
mitose, trong đó genome đƣợc tái bản nguyên vẹn
Sử dụng nhân của tế bào sinh dƣỡng (tế bào soma) và
tế bào trứng đã loại bỏ nhân để tạo phôi vô tính trong ống
nghiệm. Sau đó cấy phôi này vào tử cung của con cái để
nuôi phôi vô tính thành cơ thể hoàn chỉnh.
Nhân bản vô tính động vật thành công đã chứng minh
đƣợc tính toàn năng của tế bào động vật.
TÍNH TOÀN NĂNG Ở TẾ BÀO ĐỘNG VẬT BẬC CAO
Tế bào hợp tử
Trước 1997
Tế bào phôi ở giai đoạn sớm
Sơ đồ nhân bản
vô tính ếch
3. Nhân bản vô tính cừu Dolly
Đây là công trình
của Wilmut,
Campbell và các
cộng sự (Ecosse,
Anh).
Chuyển
Dung hợp phôi
• Nuôi cấy tế bào trứng này cho phát triển thành phôi.
• Sau đó cấy vào tử cung của một cừu khác (mặt đen) để “chửa” hộ.
• Sau 5 tháng cừu cái này đã sinh ra cừu con và được đặt tên là Dolly
có các đặc điểm giống hệt như cừu cho nhân (Dorset –mặt trắng)
Chuẩn bị Dung hợp Phân bàoNuôi phôi cấy phôi Sinh con nhân bản
Sơ đồ nhân bản vô tính cừu Dolly
Bò Dewey
Bò cái đốm
Các tế bào
cho phát Trứng tách từ buồng trứng
triển trên
môi trường
nuôi cấy Loại bỏ nhân
ADN từ tế
bào da
trong tai
Phôi phát triển
trong chó mẹ
lông vàng
Chó Snuppy
Khỉ Tetra Ngựa Prometea
Lợn Xena
TLU, 3.2020
I. Mở đầu
Văc xin
Ứng dụng
Hooc mon
CNSH trong
Y, Dƣợc Liệu pháp gen
Bộ kit chẩn
Kháng sinh đoán
II. Vaccine
Vaccine bất hoạt hoặc vaccine sống nhƣợc độc làm kháng
nguyên kích thích tạo kháng thể cần thiết trong cơ thể ngƣời
và vật nuôi là chủ yếu.
Hạn chế: vaccine sống nhƣợc độc có khả năng quay trở lại
dạng độc hoặc hoạt lực của nó giảm khá nhanh trong cơ thể
ngƣời và vật nuôi.
Nhờ công nghệ DNA tái tổ hợp đã sản xuất đƣợc protein vỏ
của một số loại virus nhƣ virus bệnh dại và viêm gan B,
vaccine tả kiểu mới, vaccine sốt rét và vaccine bệnh
phong. .
Sản xuất vaccine kỹ thuật gen là một lĩnh vực phát triển mạnh
hiện nay của công nghệ DNA tái tổ hợp. Đây là loại vaccine
đƣợc bào chế từ vi khuẩn đã đƣợc chuyển gen mã hóa tổng
hợp một protein kháng nguyên của một loại virus hay một loại
vi khuẩn gây bệnh nào đó.
Mô hình sản xuất vaccine dựa trên cơ sở thực vật (vaccine thực
phẩm): chuyển một loại gen kháng nguyên của virus hoặc vi khuẩn
vào tế bào thực vật, gen này sẽ hoạt động trong cơ thể và biến thực
vật thành nơi sinh ra kháng nguyên. Khi những kháng nguyên này đi
vào cơ thể ngƣời thì hệ thống miễn dịch của ngƣời sẽ tự động sinh ra
kháng thể đặc hiệu tƣơng ứng.
1. Các phƣơng thức tiêm chủng vaccine hiện nay
1. Các vaccine bất hoạt
Các vaccine bất hoạt đƣợc sản xuất từ các virus gây bệnh bằng cách
phá hủy độc tính của chúng bằng -propiolactone hoặc formalin nhƣng
vẫn duy trì khả năng sinh miễn dịch đầy đủ.
Ƣu điểm: tƣơng đối an toàn và kích thích các kháng thể chống lại các
protein bề mặt của tác nhân gây bệnh.
Các vaccine tiểu đơn vị đƣợc xem là một dạng vaccine bất hoạt
nhƣng có mức độ thấp hơn. Trong trƣờng hợp này, một phần của tác
nhân gây bệnh (nhƣ là protein bề mặt) đƣợc sử dụng để gây tạo
kháng thể nhằm trung hòa tác nhân gây bệnh.
Khái niệm: Vaccine là chế phẩm có tính kháng
nguyên, dùng để tạo miễn dịch đặc hiệu chủ động
nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số
tác nhân gây bệnh cụ thể.
An toàn
Hiệu lực
Vacxin có hiệu lực lớn là vaccin gây được miễn dịch ở mức độ cao
và tồn tại trong một thời gian dài.
vaccine nhược độc :Vaccine vaccine chứa mầm bệnh được làm
nhược độc hoặc vô độc, nhưng vẫn bảo toàn
tính kháng nguyên.
PHƢƠNG PHÁP SẢN XUẤT VACXIN
1.1. Các phƣơng pháp truyền thống
Vacxin vi khuẩn chết: dùng các tác nhân diệt khuẩn nhƣ
các hóa chất (formalin, alcool, aceton), tia cực tím, siêu âm…
Độ vô trùng
Nồng độ
Khả năng gây miễn dịch
1.1.1. Vaccine giảm độc lực (attenuated vaccine):
- Chỉ một sô ít vaccine được sản xuất do không phải mọi tác
nhân
gây bệnh đều có thê được nhân thành sô lượng lớn đu đê sản
xuất vaccine.
- Cần phải nuôi tê bào người hoặc động vật rất tốn kém đê
sản xuất vaccine tư virus ở người va động vật.
- Cần có biện pháp an toàn khi thao tác với sô lượng lớn tác
nhân gây bệnh
- Các chủng nhược độc có thê trơ lại trạng thái cường độc.
- Việc bất hoạt có thê không hữu hiệu gây lan truyền bệnh
bởi vaccine.
Thời hạn sư dụng ngắn va cần điều kiện bảo quản lạnh.
Vaccine tổng hợp
• Vaccine sống giảm độc lực sản xuất bằng kỹ
thuật di truyền
• Vaccine chứa KN sản xuất bằng phƣơng pháp
tái tổ hợp
• Vaccine vector
• Vaccine ADN
• Vaccine dựa trên cơ thể chuyển gen. Sản xuất
cây chuyển gen nhờ Agrobacter tumefaciens
• Vaccine bào tử
C. một số loại DNA vaccine
Gen mã hóa
cho KN
Agrobacter tumefaciens
Bào tƣ vi khuẩn lần đầu tiên đƣợc Lê.H.Đức va Simong M. Cutting sƣ dụng
làm vật tải vaccine. Họ tiến hành gắn kháng nguyên làm mảnh C của độc tô
uốn ván TTFC (tetanus toxin fragment C) vào vỏ bào tử Bacillus subtilis để
gây miễn dịch theo đƣờng uống và đƣờng hô hấp (hít) cho chuột và đã tạo
đƣợc đáp ứng miễn dịch ở niêm mạc va miễn dịch hê thống.
Ƣu điểm của bào tử Bacillus là dễ nhân lên, bảo quản lâu dài, thao tác di
truyền đơn giản nên sẽ trở thành một loại chất tải vaccine rất hấp dẫn.
2. Vai trò của công nghệ DNA tái tổ hợp trong nhận
dạng, phân tích và sản xuất vaccine
2.1. Nhận dạng và tạo dòng các kháng nguyên có tiềm năng vaccine
Nhiều tác nhân gây bệnh gần nhƣ không có khả năng nuôi cấy bên
ngoài vật chủ tự nhiên của chúng cản trở cho các cách tiếp cận
truyền thống để phát triển liệu pháp vaccine.
Ví dụ: virus viêm gan B (HBV), tác nhân gây bệnh giang mai ở ngƣời
(Treponema pallidum) và vi khuẩn gây bệnh phong (Mycobacterium
leprae) không thể sinh trƣởng trong điều kiện in vitro mặc dù chúng
có thể sinh sản trong các loại động vật mô hình không thể tạo ra
các vaccine sống nhƣợc độc hoặc các vaccine bất hoạt
Công nghệ DNA tái tổ hợp cho phép chuyển thông tin di truyền từ
những cơ thể “khó tính” này vào những vật chủ “dễ bảo” hơn nhƣ là
E. coli, nấm men hoặc tế bào động vật có vú.
Đối với gen kháng nguyên bề mặt của viêm gan B: Trình tự nguyên
vẹn của genome HBV có kích thƣớc nhỏ hơn 10 kb. Bởi vậy, tƣơng
đối đơn giản khi thiết lập khung đọc mở để biểu hiện.
Đối với bệnh sốt rét: các thoa trùng (sporozoite) sốt rét bị
chiếu xạ có thể bảo vệ chống lại bệnh sốt rét. Nhƣng giai
đoạn thoa trùng trong chu kỳ sống của ký sinh trùng sốt
rét chỉ sinh trƣởng với một lƣợng nhỏ, nên ngƣời ta cần
phải ứng dụng công nghệ DNA tái tổ hợp để sản xuất
vaccine. Tuy nhiên, genome của ký sinh trùng sốt rét lại
lớn hơn genome của HBV hàng ngàn lần, vì thế ngƣời ta
đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu thập các thông
tin về trình tự gen thích hợp và sản phẩm của nó để tạo ra
bảo vệ miễn dịch.
Điểm khởi đầu của công nghệ DNA tái tổ hợp là xây dựng
thƣ viện DNA của cơ thể đƣợc nghiên cứu trong E. coli.
Thƣ viện cDNA hoặc genomic DNA có thể cung cấp các
phƣơng thức cơ bản để nhận dạng và phân lập các gen
quan tâm.
2.2. Phân tích các kháng nguyên vaccine
2.2.1. Những yếu tố quyết định kháng nguyên tế bào B (B-cell epitopes)
Phân tích cấu trúc của kháng nguyên vaccine có thể thu đƣợc các thông
tin giá trị trong việc phát triển vaccine. Chẳng hạn, hiểu biết về những
epitope (yếu tố quyết định kháng nguyên) chống lại các kháng thể trung
hòa có thể cho phép nghiên cứu loại vaccine peptide thích hợp.
Phân loại: các epitope có thể liên tục hoặc gián đoạn.
- Các epitope liên tục là các peptide ở dạng xoắn ngẫu nhiên để các huyết
thanh miễn dịch cho epitope phản ứng với phân tử hoàn chỉnh từ trình tự
mà nó đƣợc bắt nguồn.
- Các epitope gián đoạn lắp ghép các phân tử đƣợc nhóm lại do cấu trúc
thứ cấp của protein. Một vài epitope trung hòa ở dạng liên tục trong khi
những epitope khác là gián đoạn.
2.2.2. Những yếu tố quyết định kháng nguyên tế bào T (T-cell epitopes)
Các T lymphocyte có thể nhận diện các kháng nguyên ngoại lai nhƣ các
peptide đƣợc tạo thành trong sự phối hợp với phần ngoại bào của phân
tử MHC.
- Các tế bào T trợ giúp (helper T-cell) CD4+ nhận diện đƣợc kháng nguyên
tiếp hợp với MHC loại II,
- Các tế bào T độc hại tế bào (cytotoxic T-cell) CD8+ (CTLs) nhận diện kháng
nguyên liên kết với các phân tử MHC loại I. Đa hình di truyền của các phân
tử MHC loại I và II xác định sự đặc hiệu và ái lực của liên kết peptide trong
sự nhận diện của tế bào T.
2.3. Sản xuất các vaccine tiểu đơn vị (subunit vaccine)
Nuôi cấy tế bào động vật có vú là phƣơng pháp thích hợp để sản
xuất các vaccine chống lại các tác nhân gây bệnh trong các tế bào
eukaryote, do quá trình glycosyl hóa protein là rất quan trọng để gây
ra phản ứng miễn dịch của HbsAg
Vi khuẩn E. coli không phù hợp để tiến hành biến đổi hậu dịch mã
của một số vaccine quan tâm là do:
- Các hệ thống vi khuẩn không thể bổ sung carbohydrate là yếu tố
quan trọng trong đặc tính kháng nguyên và cấu trúc của nhiều
kháng nguyên bảo vệ của virus;
- Hiệu suất của kháng nguyên bề mặt trong vi khuẩn khá thấp và
protein hoàn toàn thiếu khả năng cuộn xoắn chính xác để lắp ráp
trong các tiểu thể có đƣờng kính 22 nm;
Nấm men S. cerevisiae là một trong những hệ thống thích hợp cho
biểu hiện gen do nó không những cho hiệu suất protein hợp lý mà
còn tạo thành các tiểu thể 22 nm.
Hƣớng nghiên cứu tiểu đơn vị là phƣơng pháp thích hợp nhất để
phát triển các vaccine mới.
3. Cải thiện và sản xuất các vaccine sống nhƣợc độc mới
3.1. Cải thiện các vaccine sống nhƣợc độc
Các kỹ thuật sinh học phân tử cho phép phân tích độc
tính và đặc tính kháng nguyên ở mức độ phân tử, là cơ
sở thuận lợi để triển khai một hƣớng nghiên cứu thích
hợp hơn trong việc sản xuất các cơ thể nhƣợc độc để
công nghiệp hóa vaccine sống với các tính chất mong
muốn.
Các virus loại DNA và các vi sinh vật khác có thể đƣợc
chuyển gen trực tiếp hoặc gián tiếp. Tuy nhiên, các
virus loại RNA ở một mức độ nào đó khó giải quyết
hơn, mặc dù đã có một vài thành công với virus bại liệt
(poliovirus) và virus bệnh cúm (influenza), do độ rắn
chắc của genome virus.
3.2. Các vector sống tái tổ hợp
3.2.1. Các thể tái tổ hợp của virus vaccine
Các virus vaccine cho bệnh đậu mùa đã đƣợc sử dụng hơn 150 năm
dƣới dạng vaccine sống nhƣợc độc.
Ƣu điểm: Giá thành rẻ, sản xuất đơn giản, bảo quản không cần lạnh,
khả năng ổn định khi tiêm chủng và kích thích đáp ứng kháng thể
trung gian tế bào (cell-mediated).
Hơn 1.000 thể tái tổ hợp vaccine khác nhau biểu hiện các gen của
virus, vi khuẩn và các tác nhân gây bệnh ký sinh trùng đã đƣợc công
bố. Đa số trong chúng đã cho thấy khả năng bảo vệ ở các hệ thống
động vật mô hình chống lại các tác nhân gây bệnh. Thể tái tổ hợp
vaccine biểu hiện glycoprotein vỏ gp160 của HIV-1 đƣợc thử nghiệm
trên ngƣời cho thấy đã cảm ứng các đáp ứng miễn dịch đối với HIV
gp160. Tuy nhiên, các biến chứng kết hợp với liệu pháp vaccine và
việc tăng số lƣợng các cá thể riêng lẽ mang sự thiếu hụt miễn dịch
có thể giới hạn hữu ích của các thể tái tổ hợp đối với liệu pháp
vaccine ở ngƣời.
Hình 8.1: Virus đậu mùa đƣợc tái tổ hợp
trong tế bào động vật có vú với một gen
ngoại lai. Các virus đậu mùa đƣợc sinh
sản bao gồm cả hai dạng: hoang dại và tái
tổ hợp. Các virus tái tổ hợp đƣợc phân lập
và sử dụng để phát triển thành một loại
vaccine an toàn và hiệu quả
3.2.2. Các vaccine tái tổ hợp BCG
Vaccine BCG (Bacillus gây bệnh lao xƣơng của
avirulent) là loại vaccine đƣợc sử dụng rộng
rãi nhất trên thế giới. Từ 1948 đến nay hơn 5 tỷ
liều vaccine đã đƣợc tiêm chủng.
Ƣu điểm: Chỉ hai vaccine BCG và vaccine polio
uống mới đƣợc WHO khuyến cáo dùng cho trẻ
em mới sinh và ngƣời trẻ tuổi
Chủng ngừa riêng rẽ với BCG tạo ra một miễn
dịch trung gian tế bào bền vững đối với bệnh
lao là rất hiệu quả. Mặc dù, các vector loại
phage và plasmid đã đƣợc sử dụng có một vài
thành công nhƣng những nghiên cứu tiếp theo
vẫn còn đƣợc tiến hành để có thể hƣớng tới
các mức độ biểu hiện cao và cho phép hệ
thống đƣợc thao tác dễ dàng hơn.
3.2.3. Các chủng Salmonella nhƣợc độc (vaccine vi khuẩn sống)
Công nghệ DNA tái tổ hợp có khả năng đƣa toàn bộ các đột
biến hoặc đoạn khuyết vào các chủng vi khuẩn khác nhau để
làm yếu độc tính của chúng.
Các vaccine nhƣợc độc đƣợc thiết kế hợp lý dùng nhƣ là các
chất mang cho các kháng nguyên đƣợc tạo dòng từ các cơ
thể gây bệnh khác.
Các chủng Salmonella nhƣợc độc đƣợc xem là một ứng cử
viên tốt cho hƣớng này do chúng có thể đƣợc dùng nhƣ một
vaccine uống để kích thích các phản ứng miễn dịch nội bào và
bài tiết trong vật chủ.
Ví dụ, gen của tiểu đơn vị B không ổn nhiệt (heat labile B
subunit) ở enterotoxic E. coli đƣợc đƣa vào trong chủng
Salmonella nhƣợc độc AroA. Vi khuẩn Salmonella tái tổ hợp
này có thể cảm ứng các kháng thể IgG và IgA đối với tiểu đơn
vị B enterotoxic (cũng nhƣ Salmonella) trong các động vật
đƣợc chủng ngừa vaccine.
3.2.4. Các thể khảm của virus bại liệt (poliovirus)
Poliovirus chủng Sabin type 1 sống nhƣợc độc là một
vacxine rất an toàn và hiệu quả, kích thích các đáp ứng
kháng thể tuần hoàn và bài tiết.
Sự hiểu biết về cấu trúc tinh thể của virus cùng với khả năng
tạo virus từ các phân tử cDNA cho phép các vùng kháng
nguyên của các tác nhân gây bệnh khác đƣợc hợp nhất
chính xác trong tiểu thể virus ở hầu hết các vị trí kháng
nguyên.
DNA mã hóa cho vị trí kháng nguyên chủ yếu của chủng
Sabin type 1 đƣợc thay bằng DNA của chuỗi peptide từ HIV-
1. Huyết thanh miễn dịch đối với peptide đƣợc xem nhƣ là
tiểu thể poliovirus tái tổ hợp và ngƣời ta nhận thấy trong các
nghiên cứu miễn dịch virus tái tổ hợp có thể cảm ứng rộng
rãi các kháng thể trung hòa anti-HIV.
3.2.5. Các chủng E. coli tái tổ hợp
Chủng enterotoxigenic E. coli (ETEC) gây bệnh đi chảy ở lợn con và
một vài trƣờng hợp ở ngƣời (E. coli type huyết thanh O 157). Các vi
khuẩn này bám chặt vào ruột của vật chủ qua fimbrae liên kết bề
mặt để tiết độc tố ổn nhiệt (ST-toxin) và không ổn nhiệt (LT-toxin).
Fimbrae là kháng nguyên mạnh và các vacxine đầu tiên chống
ETEC gồm có các tế bào hoàn chỉnh hoặc các dịch chiết vô bào
đƣợc làm giàu để chống lại fimbrae.
Các vacxine đƣợc bào chế từ các chủng ETEC đã sinh ra các phản
ứng bất lợi đáng kể do các nồng độ cao của lipopolysaccharide và
các kháng nguyên vỏ trên bề mặt của chủng ETEC hoang dại.
Chủng vi khuẩn E. coli K12 dùng nhƣ là một vật chủ để xây dựng
plasmid vector biểu hiện một hoặc nhiều loại kháng nguyên khác
nhau của fimbrae. Tuy nhiên, để sản xuất một vaccine có phạm vi
bảo vệ rộng thì cần đƣa vào các thành phần kháng độc tố. Các
plasmid vector đƣợc xây dựng bằng cách sử dụng promoter mạnh
của prokaryote biểu hiện cao LT toxin B subunit.
4. Các hƣớng tiếp cận khác trong sản xuất vacxine
4.1. Các DNA vaccine (miễn dịch di truyền)
- Các plasmid mang các gen đặc hiệu cho một hoặc nhiều
protein kháng nguyên có thể đƣợc dùng để tạo miễn dịch
(chủng ngừa).
- Các plasmid đƣợc phân phối bằng cách tiêm (thƣờng vào
cơ) đƣa gen trực tiếp vào trong một số tế bào và đƣợc hấp
thu bởi các tế bào lân cận nơi kim tiêm đƣợc đƣa vào hoặc
bằng súng bắn gen (các viên đạn vàng đƣợc bọc DNA của
plasmid) bằng cách đẩy các plasmid vào trong các tế bào
gần bề mặt cơ thể (thƣờng là da hoặc màng nhầy.
- Một khi vào bên trong tế bào, một vài plasmid tái tổ hợp sẽ
đi vào nhân và do gen đƣợc điều hòa bởi một promoter
mạnh của eukaryote, các tế bào sẽ tổng hợp các kháng
nguyên đƣợc mã hóa bởi plasmid
Tối ƣu các đáp ứng miễn dịch
- Các đáp ứng đối với DNA vacxine thƣờng cần một lƣợng nhất định
của plasmid DNA ( 50 g/một lần tiêm) và hiệu quả miễn dịch không
bằng tiêm chủng tự nhiên với tác nhân gây bệnh hoặc đƣợc kích
thích bởi các vaccine sống nhƣợc độc.
- Các đáp ứng miễn dịch có thể đƣợc cải thiện bằng các phƣơng
pháp khác nhƣ dùng súng bắn gen để đƣa DNA vào tế bào. Phản
ứng miễn dịch đối với kháng nguyên bị ảnh hƣởng bởi DNA của
plasmid mang gen.
- Do DNA của plasmid (có nguồn gốc từ vi khuẩn) có tỷ lệ CG lớn
hơn so với DNA trong động vật có xƣơng sống, hơn nữa các đơn vị
CG trong plasmid của vi khuẩn có xu hƣớng không methyl hóa
(không gắn các nhóm methyl) trong khi ở động vật chúng thƣờng
đƣợc methyl hóa. Việc tăng số lƣợng các chuỗi kích thích miễn
dịch trong plasmid có thể sẽ khuếch đại tốt khả năng sinh miễn
dịch của các kháng nguyên đƣợc mã hóa trong DNA vaccine.
4.2. Các peptide vaccine
Phân lập các tế bào nhánh (dendritic cells) từ
tủy xƣơng hoặc máu ngoại biên của ngƣời bệnh
và nuôi cấy chúng trong điều kiện in vitro.
Các tế bào này sau đó đƣợc chèn peptide (hoặc
một nguồn kháng nguyên khác) và đƣa trở lại
vào trong ngƣời bệnh.
Các tế bào hiện diện kháng nguyên chuyên
nghiệp này sau đó sẽ tạo ra một đáp ứng miễn
dịch hiệu quả mà không thể tạo ra bằng cách
khác.
Liệu pháp miễn dịch này đƣợc tập trung nghiên
cứu để điều trị ung thƣ và có thể liên quan với
một vài loại tác nhân gây nhiễm.
Hạn chế: mất nhiều thời gian và chi phí cao
4.3. Kháng các kiểu gen cá thể (anti-idiotypes)
Anti-idiotype (anti-Id) cũng có thể tạo ra các vacxine
hiệu quả, vì các kháng thể tự chúng cũng hoạt động
nhƣ là các chất kháng nguyên (immunogens).
Một đáp ứng miễn dịch tăng lên chống lại vị trí liên
kết kháng nguyên đơn nhất (unique antigen
combining site) của một kháng thể đƣợc gọi là một
phản ứng anti-idiotype và có thể tƣơng đồng cấu trúc
với kháng nguyên gốc đầu tiên. Khi hiện tƣợng này
xuất hiện thì kháng thể antiidiotype (đơn dòng hoặc
đa dòng) có thể gây ra một đáp ứng kháng thể nhận
dạng kháng nguyên gốc và do đó hoạt động nhƣ một
vaccine.
Vaccin chứa kháng nguyên
Kháng thể là gì?
Kháng thể là những phân tử protein
đƣợc sản xuất bởi những những tế
bào lympho B khi có sự kích ứng đáp
ứng miễn dịch bởi kháng nguyên trên
cơ thể vật chủ .
III. Kháng thể đơn dòng
- Kháng thể đơn dòng: Các kháng thể chỉ đáp ứng với
một loại kháng nguyên chuyên biệt (chỉ với một độc tố
hay một siêu vi);
+ Chỉ nhận biết 1 epitope trên một kháng nguyên cho
sẵn;
+ Tất cả các kháng thể đơn dòng cùng một 1 dòng thì
giống hệt nhau và đƣợc sản xuất bởi cùng một dòng
tƣơng bào (biệt hóa tƣ̀ lympho B);
- Công nghệ sản xuất kháng thể đơn dòng dựa trên
nguyên lý sử dụng tế bào lai (giữa tế bào ung thƣ
myeloma với tế bào lympho B của hệ miễn dịch ở động
vật hoặc ngƣời) để sản xuất kháng thể.
Hạn chế của kháng thể đơn dòng:
- Hệ thống miễn dịch của con ngƣời nhận diện kháng thể
đơn dòng (KTĐD) (đƣợc sản xuất tƣ̀ tế bào B của chuột)
nhƣ là protein lạ nên tạo ra các kháng thể chống lại
chúng, thậm chí trung hòa chúng, làm hiệu quả của chúng
suy giảm đáng kể. Hơn nữa một số KTĐD khi tiếp cận và
bám đƣợc vào các kháng nguyên, chúng không trung hòa
hoặc phá hủy đƣợc các kháng nguyên gây bệnh;
- Thành phần kết hợp với KTĐD đƣợc đƣa vào cơ thể
ngƣời bệnh có thể bị tách và đi khắp nơi, gây nên các
phản ứng phụ và hậu quả khó lƣờng. Ngoài ra, với một số
khối u đƣợc bao bọc chắc chắn bở các lớp mạch máu
nuôi dƣỡng, KTĐD rất khố thâm nhập vào bên trong để
phá hủy;
- Giá thành đắt.
Hƣớng khắc phục:
- Đƣa tế bào Lympho B của ngƣời vào cơ thể
chuột, các tế bào này sẽ tạo ra các KTĐD mà
hệ thống miễn dịch của ngƣời bệnh chấp nhận
nhƣ là của mình.
- Sƣ̉ dụng công nghệ gene và thay thế chuột
bằng các VK để tạo ra các KTĐD nhỏ hơn,
hoạt động hiệu quả hơn, gắn chặt các vật
mang hơn, dễ dàng thâm nhập các khối u và
giá thành rẻ hơn.
Ứng dụng của KTĐD
- Phát hiện kháng nguyên, ức chế phản ứng đào thải khi ghép cơ
quan, chẩn đoán sự hình thành khối u, định hƣớng thuốc chữa
bệnh, tinh sạch protein…
- Thƣ̉ thai;
- Chẩn đoán bệnh AIDS: KTĐD phát hiện sƣ̣ hiện diện của HIV trong
máu các bệnh nhân mắc bệnh AIDS;
- Ghép tạng: KTĐD giúp xác định mô ngƣời cho có tƣơng thích với
ngƣời nhận hay không và ngăn ngừa hệ thống miễn dịch của bệnh
nhân thải loại mô ghép;
- Chữa trị ung thƣ máu bằng kháng thể đơn dòng Alemtuzumab:
+ Bệnh ung thƣ máu CLL là bệnh lý ác tính của dòng limpho B tăng
lên quá mức bình thƣờng về số lƣợng (chỉ dƣới 2% là của dòng
limpho T);
+ Khi bị bệnh đa số các tế bào máu sẽ phát triển thành các tế bào
bạch cầu limphocytes không bình thƣờng và không thể đảm nhiệm
chức năng của một bạch cầu chống lại bệnh tật;
Các ví dụ
1. Sản xuất hybridoma bằng cách dung hợp tế bào sinh
dƣỡng
Kỹ thuật nuôi cấy tế bào nhƣng phải định kỳ làm lại sau mỗi
lần thu đƣợc kháng thể, vì ở điều kiện nuôi cấy trong ống
nghiệm, các tế bào thƣờng chỉ tiến hành một số lần phân bào
nhất định rồi bị hủy.
Trong CNSH, kỹ thuật tế bào lai hybridoma (lai giữa tế bào
myeloma với tế bào lympho B) đã mở ra một phƣơng thức
mới trong miễn dịch học, để sản xuất vaccine hàng loạt.
- Tạo ra một loại tế bào lai có thể phân bào liên tục trong điều
kiện nuôi cấy, đồng thời lại có khả năng sản sinh ra kháng thể, từ
đó kháng thể đƣợc sản xuất ra với khối lƣợng rất lớn.
- Hiện nay, tế bào lách của chuột nhắt đƣợc miễn dịch chống
một loại kháng nguyên nhất định đã đƣợc sƣ̉ dụng. ra kháng thể
(Hình 8.2).
2. Sản xuất kháng thể đơn dòng bằng công nghệ DNA tái tổ hợp
2.1 . Phân lập các gen immunoglobulin
Phân lập và tạo dòng các gen immunoglobulin từ các tế bào B
(thuần thục hoặc chƣa thuần thục) và các tế bào hybridoma bằng
các cặp primer đặc hiệu nhờ kỹ thuật PCR.
Vật liệu chủ yêu là mRNA vì mRNA chỉ chứa các exon mã hóa. Hầu
hết sự quan tâm đều tập trung vào việc phân lập và tạo dòng các
vùng immunoglobulin có thể thay đổi (immunoglobulin variable
regions) của chuỗi nặng (VH) và chuỗi nhẹ (VL) chứa các vùng bổ
trợ xác định (complementarity determining regions-CDRs) cần thiết
trong liên kết kháng nguyên.
Bằng cách liên kết các sản phẩm của các gen VH và VL các đoạn
chuỗi đơn có thể thay đổi (scFV) sẽ đƣợc tạo ra, các sản phẩm
protein của chúng có đủ khả năng để liên kết với kháng nguyên.
Các cấu trúc scFV này có thể đƣợc đƣa vào trong các phagemid
vector để thể hiện ở bề mặt các bacteriophage dạng sợi kết đôi với
một protein vỏ không quan trọng hiện diện ở một đầu của phage
F (ab): fragment antigen binding
F (c ) : crystallizable fragment
Cấu trúc của IgG1 với sƣ̣ kết hợp của chuỗi (H) và chuỗi (L)
Sơ đồ các mảnh kháng thể lƣỡng cực không có phân tử Fc.
Schematic diagram of bispecific antibody fragments without Fc moiety
(A) Single Chain Variable fragment (scFv); (B) Two scFv fused with a linker
(BITE Technology); (C) diabody (Db).
2.2. Biểu hiện scFV trên bề mặt bacteriophage
Các thƣ viện của phage trong E. coli TG1 đƣợc sinh trƣởng
trong môi trƣờng chứa glucose và helper phage (ví dụ
M13KO7) đƣợc bổ sung để gây nhiễm lần thứ hai (superinfect)
các vi khuẩn.
Các tế bào bị gây nhiễm lần hai sau đó đƣợc ly tâm nhanh và
cho sinh trƣởng qua đêm trên môi trƣờng không có glucose
nhƣng có bổ sung ampicillin và kanamycin, trƣớc tiên cảm
ứng gây đóng gói phagemid biểu hiện scFV phối hợp với
protein của gen III và sau đó tạo thành phage.
Các vi khuẩn nguyên vẹn đƣợc tạo tiểu thể bằng ly tâm và
phage đƣợc kết tủa từ các thể nổi với PEG. Các bƣớc này cho
phép tinh sạch và cô đặc phage thành stock để dùng trong
chọn lọc theo vòng tròn trên kháng nguyên
3. Kháng thể đơn dòng trong nghiên cứu Sinh-Y
- Các kháng thể đơn dòng dựa theo các chỉ thị tế bào chất và bề mặt tế bào có
một ảnh hƣởng không chỉ trong nghiên cứu cơ bản mà còn cho phép phát
triển các phƣơng thức trong điều trị;
+ Sự biểu hiện dƣ thừa của thụ thể đối với nhân tố sinh trƣởng biểu mô (EGFR -
Epidermal Growth Factor Receptor ) và các thụ thể liên quan, một sản phẩm của
proto-oncogene c-erbB-1, đƣợc tìm thấy là chỉ thị của sự tiên lƣợng nghèo nàn
trong các bệnh nhân mang ung thƣ biểu mô tế bào vảy hoặc u tuyến.
Cơ chế kháng EGFR của
kháng thể đơn dòng
(A) Các kháng thể đơn dòng liên
kết chặt chẽ với EGFR, khiến yếu
tố tăng trƣởng không liên kết đƣợc
với thụ thể, từ đó ức chế các con
đƣờng tín hiệu phụ thuộc EGFR;
(B) Tuy nhiên trong trƣờng hợp
KRAS bị đột biến, nó có khả năng
tự phát ra tín hiệu nội bào để kích
hoạt trở lại các con đƣờng tín hiệu
mà không phụ thuộc tín hiệu từ
Con đƣờng tín hiệu MAPK và cơ chế tác động
của thuốc kháng EGFR
(A): Ở tế bào bình thƣờng, tín hiệu bắt đầu từ thụ thể
yếu tố tăng trƣởng biểu bì (EGFR) bằng cách phối tử
(hình tam giác) gắn với EGFR và làm thụ thể này
chuyển sang dạng hoạt động. Từ đó kích hoạt các
protein trung gian truyền tín hiệu bao gồm RAS, RAF
và 13 MEK. Con đƣờng này dẫn đến tăng sinh tế
bào, sống sót tế bào, tăng sinh mạch, xâm lấn và di
căn;
(B): Kháng thể đơn dòng kháng domain ngoại bào
của EGFR (thuốc kháng EGFR: cetuximab và
panitumumab) ngăn chặn sự kết hợp phối tử với thụ
thể, từ đó chặn sự kích hoạt con đƣờng MAPK;
(C): Trong tế bào ung thƣ, đột biến gen KRAS và
BRAF dẫn đến thay đổi cấu trúc các protein này làm
nó luôn luôn trong trạng thái kích hoạt. Do RAS và
RAF là các protein nằm phía hạ nguồn của EGFR
nên tín hiệu vẫn luôn đƣợc kích hoạt cho dù bị chặn
bằng thuốc kháng EGFR.
- Phân tích miễn dịch bằng phƣơng pháp RIA và ELISA: dựa trên nguyên tắc
dùng kháng thể đơn dòng để phát hiện kháng nguyên tƣơng ứng của nó
trong các mẫu phân tích nhờ phản ứng gắn rất đặc hiệu của kháng thể đơn
dòng với kháng nguyên
+ Phƣơng pháp ELISA (Enzyme-linked Immunosorbent Assays):
ELISA là phƣơng pháp miễn dịch hấp phụ sử dụng enzyme liên kết dùng để
phát hiện những hợp chất mong muốn (kháng thể hay kháng nguyên trong mẫu
xét nghiệm), dựa trên phản ứng đặc hiệu giữa kháng nguyên (Antigen) và
kháng thể (Antibody), trong đó kháng thể đƣợc gắn với một enzyme. Khi cho
thêm cơ chất thích hợp vào phản ứng, enzyme sẽ thuỷ phân cơ chất thành một
chất có màu. Thông qua cƣờng độ màu mà biết đƣợc nồng độ kháng nguyên
hay kháng thể cần phát hiện.
- Ức chế thải loại khi ghép cơ quan bằng cách sử dụng kháng
thể đơn dòng chống kháng nguyên đặc hiệu của tế bào
lympho T, nhằm loại bỏ phản ứng thải loại khi ghép các cơ
quan của ngƣời với nhau.
- Chẩn đoán hình thành khối u, khi có sự hình thành khối u
trong máu sẽ xuất hiện một số tác nhân đánh dấu. Do đó, có
thể sử dụng các phƣơng pháp phân tích miễn dịch để phát
hiện các tác nhân trên trong máu hoặc trên khối u.
- Định hƣớng thuốc chữa bệnh, lợi dụng khả năng các phân tử
kháng thể gắn rất đặc hiệu với tế bào ở vị trí xác định nào đó
của cơ thể (trong đó có tế bào ung thƣ) để định hƣớng thuốc
chữa bệnh hoặc độc chất tới trực tiếp khối u hoặc nơi cần
chữa trị nhƣ vậy sẽ tăng hiệu quả chữa trị lên nhiều lần.
4. Kháng thể đơn dòng trong chẩn đoán và điều trị bệnh: Dùng trong
Chẩn đoán bệnh truyền nhiễm, bệnh di truyền, dị ứng, rối loạn miễn
dịch. Dùng kháng thể đơn dòng là phƣơng tiện rất nhạy và đơn giản
để chẩn đoán có thai, các bệnh lao, phong...
Chống thụ thai, làm triệt sinh ở gia súc, ngoài ra giúp chẩn đoán di
căn ung thƣ nếu có gắn thêm đồng vị phóng xạ;
Thay thế các phƣơng pháp miễn dịch học và huyết thanh học truyền
thống trong các xét nghiệm nhƣ:
- Xác định lƣợng hormone để đánh giá chức năng nội tiết.
- Phát hiện một số protein có ý nghĩa để chẩn đoán khối u.
- Xác định vi khuẩn và virus gây bệnh.
- Phát hiện trong máu các cầu thủ, các chất kích thích bị cấm sử
dụng, kiểm tra nồng độ thuốc trong máu và các tổ chức cơ thể nhằm
bảo đảm liều thuốc dùng không quá ngƣỡng gây độc.
Ức chế phản ứng đào thải khi cấy ghép cơ quan (ghép thận, truyền
tủy...). Dùng để phát hiện bệnh AIDS (hội chứng suy giảm miễn dịch).
5. Liệu pháp gen
Liệu pháp gen (gene therapy) thực chất là phƣơng pháp chữa bệnh
bằng gen. Trong đó, gen trị liệu có thể là::
- Các gen hoạt động bình thƣờng (gen lành) có thể đƣa vào tế bào để
thay thế gen hỏng, gen mất chức năng, khôi phục hoạt động bình
thƣờng của tế bào và sự sống của cơ thể.
- Là những gen có khả năng mã hóa một protein đặc hiệu khi đƣa vào
tế bào sống có thể tạo nên các loại protein đặc hiệu. Các protein đặc
hiệu có thể ức chế hoạt động của một gen khác trong tế bào, kìm hãm
khả năng phân chia của tế bào hoặc gây chết các tế bào bị bệnh.
- Những gen khi đƣa vào tế bào hoạt động đồng thời với các gen bệnh
(gen bị đột biến trong tế bào) làm hạn chế tác động của gen bệnh
hoặc hỗ trợ, bù đắp cho các gen bị hỏng
- Gen liệu pháp còn là các gen bất hoạt đƣợc đƣa vào tế bào thay thế
cho một gen lành nào đó, nhằm hạn chế sản phẩm không cần thiết
của gen lành hoặc tạo ra cho tế bào một trạng thái mới, có tác dụng
chống lại bệnh tật.
- Gen trị liệu có thể là những đoạn oligonucleotide có tác dụng kìm
hãm hoạt động của gen bị hỏng, bị đột biến trong tế bào.
Các loại liệu pháp gen
(Gene therapy)
Có 2 loại:
Gắn Sử Chuyển
trực dụng gen
thông
tiếp vector
virus để qua
AND
đƣa phức
trần hệ hóa
vào TB gen
vào TB học
Các bƣớc cơ bản của liệu pháp gen
Liệu pháp gen: ex vivo, in vivo và in situ.
Ex vivo
TLU, 3.2020
Nội dung
I • Mở đầu
2 axit amin
Loại 1 phân
tử nước
Cầu peptide
Biopolymer: các AA được liên kết với nhau thông qua liên kết peptide
giữa nhóm carboxyl của AA này với nhóm amin của AA tiếp theo
Đầu - C
Đầu - N
Ưa nước Kỵ nước
Cấu trúc của protein
Cấu trúc bậc 1
Cấu trúc bậc 1 của Insulin người
Chuỗi 1: GIVEQ CCTSI CSLYQ LENYC N • Dạng thẳng
Chuỗi 2: FVNQH LCGSH LVEAL YLVCG ERGFF YTPKT
• Chuỗi polypeptide
xoắn lại tạo nên cấu
trúc xoắn alpha và
cấu trúc nếp gấp
beta
Chuỗi
polypeptide
ở dạng xoắn
hoặc dạng
nếp gấp tiếp
tục co xoắn
tạo nên cấu
trúc không
gian 3 chiều
đặc trưng
Các liên kết trong cấu trúc bậc 3 của protein
Cầu hydrogen
Liên kết ngược
polypeptide
Các chuỗi
polypeptide
liên kết với
nhau theo một
cách nào đó
tạo nên cấu
trúc bậc 4
Bốn dạng cấu trúc của phân tử protein
III. Các công cụ
1 • Nhận dạng trình tự
6 • Biểu hiện
7 • Phân tích
3.1. Nhận dạng trình tự
Nhận dạng trình tự (sequence identification) bằng
phân tích trình tự gen hoặc protein là một quá trình
tương đối dễ.
Các dự án phân tích trình tự genome đang cung cấp
các trình tự mới và các khung đọc mở (open reading
frame) với một tốc độ tăng lên liên tục
Các chức năng của nhiều trình tự này đã được biết,
từ các dữ liệu di truyền hoặc hóa sinh, hoặc bằng sự
tương đồng trình tự đối với các trình tự chưa biết
khác
giúp cho công nghệ protein một phương pháp tiếp
cận với sự thiết kế hợp lý.
3.2. Xác định cấu trúc và mô hình hóa
Cấu trúc có độ phân giải cao được xác định bằng Tia
X hoặc tinh thể học điện tử (electron
crystallography) hoặc kỹ thuật cộng hưởng từ hạt
nhân (nuclear magnetic resonance-NMR), là điểm cốt
lõi của sự hiểu biết về hóa sinh protein.
Hiện có một số lớn các trình tự đã xác định nhưng
chưa biết được cấu trúc
Dự báo cấu trúc bằng cách mô hình hóa các trình tự
mới dựa trên các cấu trúc đã biết của các trình tự
hoặc các tiểu trình tự (subsequence) tương đồng
hoặc gần tương đồng bằng kỹ thuật “xâu kim thành
chuỗi” (threading), trong đó một trình tự mới được
so sánh trực tiếp với các kiểu cấu trúc đã biết.
3.3. Biến đổi trình tự
Biến đổi trình tự protein bằng phát sinh
đột biến điểm định hướng oligonucleotide
(oligonucleotide-directed site
mutagenesis) theo phương thức tổng hợp
gen hoàn chỉnh từ các oligonucleotide
primer hoặc dùng phản ứng chuỗi
polymerase (PCR)
Chỉ giới hạn cho các amino acid được mã
hóa bởi gen.
Có 2 phương pháp
- Phương pháp không dùng PCR
- Phương pháp dựa trên PCR
-Phương pháp không dùng PCR
Phát sinh đột biến PCR bằng sự mở rộng chồng lấp đơn
Phương pháp dựa trên PCR
Dung
hợp
vùng
PCR
3.4. Phát triển phân tử (molecular
evolution)
Dựa trên 3 đặc điểm chính:
- Axit nucleic mã hóa cho trình tự protein quan tâm duy
trì liên kết vật lý với protein.
- Đưa các đoạn oligonucleotide thoái biến (degenerate
oligonucleotide) vào trong trình tự mã hóa theo phương
thức chèn đoạn cassette hoặc dùng kỹ thuật PCR, hoặc
bằng phương thức phát sinh đột biến in vitro.
- Phương thức sàng lọc hoặc chọn lọc từ thư viện các
trình tự protein mới có kiểu hình quan tâm
Những protein hữu ích phân lập được sẽ
được khuếch đại nhờ cách nhân (sinh sản)
phage hoặc tế bào vi khuẩn mang trình tự gen
của nó bằng kỹ thuật PCR
3.5. Thiết kế trình tự de novo
Cơ chế ức
chế ngược
đối với
tryptophan
Ức chế dinh dƣỡng
Tổng hợp enzyme đƣợc điều chỉnh bằng sự ức chế
dinh dƣỡng đặc trƣng bởi carbon, nitrogen,
phosphate hoặc sulphate. Những cơ chế này tồn tại
để duy trì sự sản xuất của các enzyme không cần
thiết
Ví dụ Ức chế glucose:
- Sự ức chế dị hóa glucose có thể là rất mạnh và
thƣờng kìm hãm hiệu quả của chất cảm ứng. Các
nguồn carbon khác nhƣ lactate, pyruvate, succinate
và citrate, cũng là các chất ức chế hiệu quả trong một
số vi sinh vật. Thậm chí citrate cũng có thể ức chế sự
chuyển hóa của glucose ở một số vi khuẩn
- Sự ức chế dị hóa glucose đƣợc giải quyết bằng các
đột biến có thể chọn lọc dễ dàng từ môi trƣờng nuôi
cấy chứa glucose và cơ chất của enzyme cần thiết
5.5. Công nghệ di truyền
Khả năng ứng dụng của kỹ thuật tái tổ hợp
DNA có hiệu quả rất lớn trong sản xuất
protein vi sinh vật
Vật chủ E. Coli thích hợp cho sự biểu hiện
cao của protein, cung cấp protein không có
glycosyl hóa
Các loài Bacillus: thích hợp cho sản xuất
các protein ngoại bào không có glycosyl
hóa.
Các loài Aspergillus: cũng sản xuất rất
nhiều các protein ngoại bào và hơn nữa có
thể sản xuất các protein đƣợc glycosyl hóa.
5.5. Công nghệ di truyền (tiếp)
Các điểm chú ý khi sản xuất protein ở qui
mô lớn:
Chọn lựa vật chủ là vấn đề then chốt: sinh
trƣởng mạnh, không khuyết dƣỡng và
không có các hệ thống enzyme không
mong muốn
Cấu trúc vector biểu hiện phải càng đơn
giản càng tốt
Các promoter cơ bản hoạt động mạnh
Chất cảm ứng đƣợc chọn phải đƣợc duy trì
trên một nồng độ tới hạn
Phát sinh đột biến điểm định hƣớng.
VI. Các quá trình tách chiết và tinh sạch
protein
Trong thiết kế quy trình tinh sạch ở quy mô lớn thì số
lƣợng các bƣớc + sự thu hồi sản phẩm ở mỗi bƣớc
đã ảnh hƣởng quan trọng lên sản lƣợng toàn phần
Gồm các bƣớc:
- Thu hồi protein
- Tinh sạch sơ bộ
- Hệ phân tách 2 pha nƣớc
- Các phƣơng pháp kết tủa
- Các phƣơng pháp sắc ký
- Siêu lọc
- Thiết kế các protein để tinh sạch
6.1. Thu hồi protein
Là giai đoạn quan trọng. Mục tiêu là giảm
thiểu sự mất hoạt tính của protein
Gồm 2 dạng: protein ngoại bào và protein nội
bào
Thu hồi protein ngoại bào
- Tƣơng đối dễ thu hồi và tinh sạch
- Dung dịch protein tƣơng đối sạch
Thu hồi protein nội bào : cần phá vỡ tế bào
- Phá vỡ tế bào
- Phân lập các enzyme hòa tan
Thu hồi protein nội bào
Phá vỡ tế bào: gồm 3 phƣơng pháp:
- Enzyme: Lysozyme
- Hóa học: Xử lý kiềm, Chất tẩy rửa.
- Vật lý: Shock thẩm thấu, Nghiền, Trƣợt
rắn, Trƣợt lỏng.
Lọc Tinh Ly
bằng
màng
sạch sơ tâm
bộ mẻ
Ly tâm dòng
chảy liên tục
6. 2. Tinh sạch sơ bộ
Thực hiện đối với những protein có giá trị ứng dụng cao
Gồm các phƣơng pháp:
- Loại bỏ các mảnh vỡ của tế bào: ly tâm hoặc lọc
- Ly tâm mẻ: thích hợp với các dung tích ly tâm trong
khoảng từ nhỏ hơn 1 mL đến một vài lít, lực ly tâm
100.000 g
- Ly tâm dòng chảy liên tục: sử dụng cho quá trình tinh
sạch protein ở quy mô lớn để loại bỏ các chất dạng hạt.
Có ba kiểu ly tâm chính thích hợp hơn cả là: ly tâm
thùng rỗng (hollow bowl), ly tâm thùng có nhiều buồng
(multi-chamber) hoặc đĩa (dics), và ly tâm thúng
(basket).
- Lọc bằng màng: để gạn các dịch chiết tế bào. Do dịch
chiết có khuynh hƣớng sệt tự nhiên nên phải lọc dòng
chảy ngang (cross-flow) hoặc tiếp tuyến (tangential)
6.3. Hệ phân tách hai pha nước
Tiến hành: Trộn các dung dịch polyethylene
glycol (PEG) và dextran hoặc PEG và các loại
muối nhƣ potassium phosphate hoặc
ammonium sulphate để tạo thành hai pha riêng
biệt
Nguyên lý: Các protein và mảnh vỡ tế bào có
khả năng hòa tan khác nhau giữa hai pha
Hiệu quả: phụ thuộc vào khối lƣợng phân tử
và điện tích của chúng, nồng độ của các
polymer, nhiệt độ, pH và lực ion của hỗn hợp
và sự hiện diện của các muối đa trị nhƣ
phosphate hoặc sulphate
Ứng dụng: Dùng để hỗ trợ cho quá trình tinh
sạch enzyme ở quy mô lớn
6.4. Các phương pháp kết tủa
Mục đích: giảm thể tích tổng số của dung
dịch enzyme, loại bỏ protease
Các chất kết tủa: ammonium sulphate,
sodium sulphate, polyethyleneimine và
polyallylamine, hoặc các dung môi hữu cơ
nhƣ là isopropanol, ethanol và acetone.
Phƣơng pháp:
- Kết tủa bằng ammonium
- Kết tủa bằng các dung môi hữu cơ
- Kết tủa bằng các polymer khối lƣợng phân
tử cao
- Kết tủa bằng nhiệt
6.5. Các phương pháp sắc ký
Là kỹ thuật phân tách và điều chế cho phép
tách biệt các hợp phần khác nhau của một
hỗn hợp
Nguyên tắc: dựa vào sự di chuyển khác
nhau trong một pha động của các chất hòa
tan đã đƣợc gắn trên một pha tĩnh ở trạng
thái rắn
Áp dụng: Các sản phẩm có thể tích nhỏ và
giá trị cao, các protein trị liệu hoặc chẩn
đoán đặc hiệu
Các kỹ thuật phân tách bằng sắc ký: trao
đổi ion, tƣơng tác kỵ nƣớc, ngăn chặn kích
thƣớc, ái lực và ái lực giả (sắc ký với phối
tử là thuốc nhuộm).
6.5.1. Sắc ký lọc gel
Nguyên lý: tách protein đƣợc dựa trên cơ sở
kích thƣớc phân tử
Gồm 2 pha:
- Pha tĩnh: chứa các hạt gel (polymer) xốp có
những lỗ nhỏ li ti
- Pha động: dung môi chuyển động.
Khi dung dịch chứa các protein chảy qua cột
thì các phân tử lớn của hỗn hợp có đƣờng
kính lớn hơn lỗ của hạt gel nên không thể
khuếch tán vào bên trong hạt (qua các lỗ nhỏ)
chúng đi qua các kẽ hở của cột và bị rửa
khỏi cột trƣớc cùng với thể tích dịch rửa bằng
thể tích giữa các hạt gel
Cơ chế của sắc ký lọc gel
Sắc ký lọc gel
Các loại sephadex Trọng lƣợng phân tử
G. 10 0 - 700
G. 15 0 - 1.50
G. 25 100 – 5000
G. 50 1500 - 30.000
G. 75 3.000 - 70.000
G. 100 4.000 - 150.000
G. 150 5.000 - 400.000
G. 200 5.000 - 800.000
- Môi trƣờng lọc
gel lý tƣởng phải
trơ hoàn toàn.
- Gel: phải rắn
và có độ xốp
cao.
- Nguyên liệu:
Sephadex),
polyacrylamide
Quá trình phân tách trên cột bao gồm hai giai đoạn:
-Hấp phụ thuận nghịch protein cần tinh sạch (và các
protein có điện tích gần giống) vào nhựa trao đổi ion.
Nguyên lý: dựa vào khả năng liên kết đặc hiệu và
thuận nghịch của một protein với một phân tử
khác (phối tử), đã đƣợc gắn bằng liên kết đồng
hóa trị vào một chất mang không hòa tan chứa
trong cột sắc ký
Hiệu quả: tinh sạch cao trong thời gian ngắn
Yếu tố ảnh hƣởng: chất mang, phối tử, phƣơng
pháp gắn kết phối tử cũng nhƣ các điều kiện rửa
giải enzyme
Sơ đồ sắc
ký ái lực
Tính chất của chất mang
Hoàn toàn
không hòa tan
trong pha di
động
mang
Có độ cứng cơ
Có chứa nhiều học, có tính
nhóm chức có háo nƣớc và
khả năng biến tính thấm
đổi khi hoạt hóa
Phối tử
Phối tử thƣờng là những chất tƣơng tự cơ chất
của enzyme muốn tinh sạch, chất kìm hãm hoặc
cofactor.
Phối tử nói chung phải đặc hiệu với protein và
phải có một ái lực trung bình với nó.
Nồng độ phối tử: phải thích hợp và nếu thừa phối
tử sẽ gây ra những án ngữ không gian đáng kể.
Trƣờng hợp khi phối tử là một phân tử nhỏ hoặc
khi phân tử enzyme quá lớn có thể gây ra sự
“cồng kềnh không gian” thì phối tử sẽ đƣợc nối
dài thêm bằng một đoạn “cánh tay đòn” để nó dễ
tiếp cận với tâm hoạt động của enzyme. Cánh tay
đòn thƣờng là một mạch carbohydrate nhị chức
dài từ 6-8 carbon.
Hoạt hóa chất mang
Column
Mobile phase
Detector
tM tR1 tR2 tR3 tR4
Start
Hệ thống HPLC
6.6. Siêu lọc
Siêu lọc đã trở thành một kỹ thuật tiêu
chuẩn của phòng thí nghiệm để cô đặc các
dung dịch protein dƣới các điều kiện rất ôn
hòa.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong
trƣờng hợp thẩm tách hoặc lọc gel để khử
muối hoặc trao đổi đệm.
Bằng cách dùng các chất kết tủa ái lực để
tăng khối lƣợng phân tử của protein mong
muốn, phƣơng pháp này cũng có thể đƣợc
dùng nhƣ một kỹ thuật tinh sạch.
6.6. Siêu lọc
Hệ siêu lọc thƣờng sử dụng màng lọc có bề
mặt nhẵn hoặc màng lọc hệ sợi rỗng. Các sợi này
có đặc điểm tƣơng tự với các bề mặt nhẵn, nhƣng
đối với các quá trình ở quy mô lớn thì nó tạo ra
một diện tích bề mặt lớn hơn thể tích đã cho.
Ở trƣờng hợp hoạt động ở quy mô pilot, hệ siêu
lọc thích hợp với diện tích màng lên tới 6,4 m2, cho
tốc độ siêu lọc lên tới 200 L/giờ, tùy thuộc vào
nồng độ của protein.
Các hệ lớn hơn thích hợp với các tốc độ siêu lọc
của hàng trăm lít/giờ. Sử dụng phƣơng pháp này
có thể ứng dụng cho hầu hết mọi quy mô hoạt
động.
6.7.Thiết kế các protein để tinh sạch
Bằng cách dung hợp một gen quan tâm với một
trình tự promoter hiệu quả, thì một protein ngoại
lai có thể đƣợc biểu hiện trong cơ thể vật chủ từ
10 tới 40% protein tổng số hòa tan của tế bào.
Đối với các protein đƣợc biểu hiện trong một
dạng hòa tan, các kỹ thuật di truyền có thể đƣợc
dùng để hƣớng tới việc protein đƣợc tổng hợp
mới trong gian bào, hoặc thậm chí trong môi
trƣờng nuôi cấy tăng sự ổn định của protein
và đơn giản hóa sự tinh sạch.
6.7.1. Các thể vùi (inclusion)
Các mức độ biểu hiện cao của protein, dẫn
đến xuất hiện các hạt không hòa tan được
gọi là các thể vùi.
Hiện tượng này quan sát ở nhiều protein tái
tổ hợp, bao gồm urogastrone, interleukin-2,
prochymosin và các interferon.
Sau khi phá vỡ tế bào, các hạt như thế có
thể được lắng xuống đáy với một lực ly tâm
(RCF) tương đối thấp, sản xuất nguyên liệu
không hòa tan chứa hơn 50% protein mong
muốn.
6.7.1. Các thể vùi (inclusion)
Nguyên nhân tạo thể vùi: chƣa đƣợc biết rõ.
Các thể vùi đƣợc hòa tan trong urea hoặc
guanidinium chloride (thƣờng ở giá trị pH cao) và
chất tẩy rửa
Khi hòa tan, protein phải đƣợc tái cuộn xoắn thành
một cấu hình tự nhiên.
Để protein cuộn xoắn: sử dụng các phƣơng pháp:
pha loãng, oxy hóa và khử glutathione (nếu protein
chứa các cầu nối disulfide) hoặc các dung môi
(PEG, hoặccác chất tẩy rửa nhƣ Triton X-100,
Tween 20)
Chaperonins là các protein cần để đảm bảo cuộn
xoắn chính xác các in vivo protein
6.7.2. Các đuôi ái lực
Đuôi ái lực được thiết kế với mục đích giúp cho
sự tinh sạch protein hoặc enzyme hiệu quả hơn
bằng cách biến đổi các tính chất của nó trong
một kiểu có thể dự đoán.
- Các hệ hai pha nƣớc đặc trƣng đƣợc tạo ra bằng cách trộn các dung dịch
polyethylene glycol (PEG) và dextran hoặc PEG và các loại muối nhƣ
potassium phosphate hoặc ammonium sulphate để tạo thành hai pha riêng
biệt.
- Các protein và mảnh vỡ tế bào có khả năng hòa tan khác nhau giữa hai
pha, vì thế kỹ thuật này có thể đƣợc dùng cho cả hai trƣờng hợp: phân
tách protein khỏi mảnh vỡ tế bào và phân chia protein trong suốt quá
trình tinh sạch.
-Sự phân chia chính xác của một protein tùy thuộc vào các thông số nhƣ
khối lƣợng phân tử và điện tích của chúng, nồng độ và khối lƣợng phân tử
của các polymer, nhiệt độ, pH và lực ion của hỗn hợp và sự hiện diện của
các muối đa trị nhƣ phosphate hoặc sulphate.
4. Phƣơng pháp kết tủa
-Các enzyme/protein có thể được kết tủa đơn giản, tuần tự hoặc
phối hợp với ammonium sulphate, sodium sulphate,
polyethyleimine và polyallylamine hoặc với các dung môi hữu cơ
như là isopropanol, ethanol, và acetone.
-Các streptomycin sulphate, polyetheleneimine và các polyamine
khác có thể kết tửa các chất có tính chất như axit nucleic và các
nucleoprotein.
- Kết tủa đơn giản giúp loại bỏ protease và giảm thể tích hoạt động
tổng số, thường bằng một thừa số của 20. Thay đổi pH và nhiệt độ
cũng có thể tạo ra kết tủa chọn lọc và loại bỏ các protein không
mong muốn.
+Kết tủa bằng ammonium
+ Kết tủa bằng các dung môi hữu cơ
+ Kết tủa bằng các polymer khối lượng phân tử cao
+ Kết tủa bằng nhiệt
5. Các phƣơng pháp sắc ký
Nguyên lý: cho phép tách biệt các hợp phần khác nhau của một hỗn hợp.
Phép phân tích sắc ký dựa vào sự di chuyển khác nhau trong một pha động
của các chất hòa tan đã đƣợc gắn trên một pha tĩnh ở trạng thái rắn. Tƣơng
tác giữa chất hòa tan và pha tĩnh có thể là tƣơng tác hấp thụ, tƣơng tác ion
(trao đổi ion), tƣơng tác kỵ nƣớc, tƣơng tác kiểu rây phân tử hoặc tƣơng tác
đặc hiệu sinh học.
5.1. Sắc ký lọc gel: sự phân tách protein đƣợc dựa trên cơ sở kích thƣớc
phân tử. Pha tĩnh chứa các hạt gel (polymer) xốp có những lỗ nhỏ ly ty đƣợc
bao quanh bởi pha dung môi chuyển động.
- Khi dung dịch chứa các protein chảy qua cột thì các phân tử lớn của hỗn hợp
có đƣờng kính lớn hơn lỗ của hạt gel nên không thể khuếch tán vào bên trong
hạt (qua các lỗ nhỏ) và vì thế chúng đi qua các kẽ hở của cột và bị rửa khỏi cột
trƣớc cùng với thể tích dịch rửa bằng thể tích giữa các hạt gel Vo.
-Các phân tử nhỏ hơn sẽ đi qua các lỗ nhỏ để khuếch tán vào trong các hạt gel
và đƣợc rửa khỏi cột sau, thể tích dịch rửa của chúng bằng tổng thể tích của
cột Vt.
- Cần lƣu ý không có sự tƣơng tác giữa khuôn và chất hòa tan, vì thế môi
trƣờng lọc gel lý tƣởng phải trơ hoàn toàn. Để sức chứa cực đại hạt gel phải
rắn và có độ xốp cao.
5.2. Sắc ký trao đổi ion:
- Được sử dụng rộng rãi nhất, có thể bao gồm cả trao đổi cation và anion mạnh và yếu. Các
protein và enzyme nói chung được hấp phụ ở lực ion thấp hoặc ở các giá trị pH trong đó điện
tích ion tổng số
đủ mạnh để tương tác với điện tích đối của nhựa trao đổi ion. Sự tách rửa protein được thực
hiện dễ dàng bằng cách thay đổi pH hoặc tăng lực ion của dung dịch rửa
- Nhựa trao đổi ion là một khung vật liệu rắn không hòa tan có gắn với các nhóm ion hóa bằng
liên kết đồng hóa trị. Các nhóm mang điện tích này lại được liên kết với các ion đối (opposite
ions) và các ion đối lại có thể trao đổi thuận nghịch với các ion trái dấu. Một khung có mang
các nhóm tích điện dương và ion đối tích điện âm, được gọi là nhựa trao đổi anion (anion
exchange resin). Ngược lại, một nhựa trao đổi cation sẽ mang điện tích âm.
- Các protein của một hỗn hợp cần phân tích thường có các nhóm bên ion hóa khác nhau, do đó
có pH khác nhau. Ở một giá trị pH nhất định các protein sẽ có một điện tích không giống nhau,
do đó chúng được giữ nhiều hay ít bằng tương tác ion trên một nhựa trao đổi ion đã cho và với
một pha di động đã cho.
- Quá trình phân tách trên cột bao gồm hai giai đoạn:
- Hấp phụ thuận nghịch protein cần tinh sạch (và các protein có điện tích gần giống) vào nhựa
trao đổi ion.
- Khử hấp phụ các protein bằng cách: (1) thay đổi pH của dịch rửa sẽ dẫn đến thay đổi độ ion
hóa và do đó thay đổi điện tích tổng của protein, hoặc (2) tăng lực ion và tăng nồng độ ion đối
cạnh tranh. Các protein nào có ái lực với nhựa trao đổi ion yếu nhất sẽ bị đẩy ra trước tiên và
ngược lại. Khi sử dụng gradient lực ion hoặc/và gradient pH thường làm tăng chất lượng của
phép phân tách protein.
5.3. Sắc ký ái lực
- Phƣơng pháp này dựa vào khả năng liên kết đặc hiệu và thuận nghịch của một
protein với một phân tử khác (phối tử), đã đƣợc gắn bằng liên kết đồng hóa trị
vào một chất mang không hòa tan chứa trong cột sắc ký. Khi cho một hỗn hợp có
chứa protein cần làm sạch đi qua thì chỉ có protein quan tâm bị giữ lại, còn tất cả
các protein khác không tƣơng tác đƣợc với phối tử (ligand) sẽ bị rửa trôi ra khỏi
cột. Tiếp đó, protein sẽ bị rửa giải ra bằng các phƣơng pháp khác nhau.
- Phƣơng pháp sắc ký ái lực rất hiệu quả trong việc tinh sạch các enzyme, cho
phép thu đƣợc enzyme có độ sạch cao (hơn sắc ký trao đổi ion khoảng 10 lần) chỉ
bằng một giai đoạn và trong một thời gian ngắn.
- Các nhân tố nhƣ chất mang, phối tử, phƣơng pháp gắn kết phối tử cũng nhƣ
các điều kiện rửa giải enzyme đều có vai trò quan trọng trong sắc ký ái lực.
- Chất mang (pha tĩnh): phải có một số tính chất sau:
+Hoàn toàn không hòa tan trong pha di động.
+ Có độ bền về hóa học và sinh học.
+ Có độ cứng cơ học, có tính háo nƣớc và tính thấm.
+ Không có các tƣơng tác phi đặc hiệu.
+ Có chứa nhiều nhóm chức có khả năng biến đổi khi hoạt hóa trong các
điều kiện nhẹ nhàng.
- Phối tử thường là những chất tương tự cơ chất của enzyme muốn tinh sạch, chất kìm
hãm hoặc cofactor. Phối tử nói chung phải đặc hiệu với protein và phải có một ái lực
trung bình với nó.
- Hoạt hóa chất mang
- Rửa giải: Sau khi loại bỏ các protein khác, enzyme cần tinh sạch có thể được rửa giải
ra khỏi cột sắc ký nhờ phức hợp của nó với phối tử có bản chất phi đồng hóa trị và
thuận nghịch. Dung dịch rửa giải thường phải có: (1) hoặc có chứa một phối tử tự do
của enzyme có khả năng cạnh tranh với phối tử đang ở trạng thái liên kết với enzyme,
(2) hoặc do pH của mình có thể gây biến tính thuận nghịch enzyme do đó làm biến
dạng tâm hoạt động của enzyme.
5.4. Sắc ký tƣơng tác kỵ nƣớc:
Sắc ký tương tác kỵ nước sử dụng tính chất kỵ nước của protein bề mặt như là một
đặc điểm để chọn lọc. Loại phân tách này thích hợp khi được tiến hành tiếp theo bước
kết tủa ammonium sulphate, và không cần thiết phải loại bỏ muối trước khi thực hiện
bước sắc ký này.
5.5. Các kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu suất cao (high performance liquid
chromatographic techniques)-HPLC
-Đây là phương pháp phân tách các chất bằng cách dùng áp suất để đẩy nhanh dung
dịch qua cột sắc ký với một hiệu suất cao.
Ngoài ra, còn có thể áp dụng các phương pháp phân tách protein khác như siêu lọc
(sau khi thẩm tích hoặc lọc gel để khử muối hoặc trao đổi đệm
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Hoàng Lộc (2007). Giáo trình
nhập môn công nghệ sinh học. Nhà
xuất bản Đại học Huế.
Tài liệu trang web/google
CHƢƠNG 7
CÁC ỨNG DỤNG TRONG
NÔNG NGHIỆP
Giảng viên: GS. TS. NCVCC. Đặng Diễm Hồng
Viện Công nghệ sinh học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
ĐT: 091 534 3660; 02 4 379 11059;
Email: ddhong60vn@yahoo.com; ddhong@ibt.ac.vn; ddhong@tlu.edu.vn
TLU, 3.2020
Mở đầu
Đây là lĩnh vực công nghệ sinh học có nhiều đóng góp quan
trọng. CNSH tạo ra một cuộc cách mạng sâu sắc trong lĩnh vực
giống cây trồng, vật nuôi và chế biến thực phẩm, mang lại giá trị
kinh tế cao
Các hướng chính:
- Chọn lọc và biến đổi di truyền cây trồng để có đƣợc các đặc
điểm mong muốn (năng suất cao, phẩm chất tốt, thích nghi với
các điều kiện ngoại cảnh bất lợi...),
- Nuôi cấy mô và tế bào thực vật để nhân nhanh giống cây trồng,
- Sản xuất các kháng thể đơn dòng để phục vụ chẩn đoán các
bệnh thực vật và động vật,
- Thụ tinh trong ống nghiệm và cấy chuyển phôi ở vật nuôi,
- Cải thiện năng suất và chất lƣợng của động vật, nuôi trồng thủy
sản, chế biến thực phẩm...
II. Cải thiện và nhân nhanh
giống cây trồng
Chọn
dòng tế
bào biến
dị soma
Sản xuất
cây đơn
bội
1. Nhân giống vô tính
Trong kĩ thuật trồng trọt có nhiều loài cây cần phải nhân
giống vô tính ở qui mô lớn
Trong những năm 1930, việc tái sinh lại chồi và toàn bộ cây
trồng đã đƣợc tiến hành một cách thuận lợi nhờ xây dựng đƣợc
kĩ thuật nuôi cấy mô và tế bào thành công
Ƣu điểm
- Hệ số nhân giống lớn
- Sự đồng đều của cây giống ảnh hƣởng đến năng suất và chất
lƣợng sản phẩm
- Rút ngắn thời kỳ sinh trƣởng và sử dụng ƣu thế lai
• Hạn chế của kĩ thuật nhân
giống in vitro
- Chi phí cao so với các phƣơng pháp nhân giống
vô tính khác nên giá thành không cạnh tranh
- Không phải bất cứ loại cây nào cũng có thể vi
nhân giống
- Một số loài cây trồng rất dễ bị biến dị khi nhân
giống in vitro
Nuôi cấy tế bào thực vật
b1
b3
b2
b4
b6 b5
Faidherbia
E. camaldulensis
Nuôi cấy hạt phấn tạp cây đơn bội
Ở cây lúa
Lúa mì ngọt ở
Nhật Bản
Rhizobium
Công nghệ chuyển gene cố định đạm
Bò Sahiwal:
Giống bò thịt
ngoại. Dùng
để lai cải tiến
giống địa
phương
Công nghệ cổ truyền trong việc tạo giống vật
nuôi
Các phương pháp lai giống nhằm mục đích tạo
giống mới:
• Lai cải tạo
Giống bò
Brahman thường
được dùng lai cải
tạo với giống bò
Vàng Việt Nam
để cải thiện tầm
vóc
Công nghệ mới trong việc chuyển phôi và thao
tác phôi
Chuyển phôi (embryo transfer):
- Được sử dụng để tăng khả năng sinh sản của động vật cái.
(ET family)
Công nghệ mới trong việc chuyển
phôi và thao tác phôi
Chuyển phôi (embryo transfer):
- Có hai phƣơng pháp chuyển phôi:
Vi tiêm DNA
vào tế bào
Công nghệ sinh học trong việc
chuyển gene tạo giống vật nuôi
phân bón 2
Công nghệ
sinh học
4. Cắt gel
5. Khuấy trộn ban đầu
6. Rút nước ban đầu
7. Gia nhiệt và nấu
8. Khuấy trộn lần cuối
9. Loại bỏ nước trong (whey) và xử lý phomat tươi
10. Nén phomat
11. Muối phomat
12. Làm “chín” phomat
Chế biến tinh bột
Sử dụng nấm men bánh mì Sac. cerevisiae để lên men
Thủy phân tinh bột bằng α-amylase và Amyloglycosidase
sản phẩm có DE (mức độ thủy phân tinh bột thành đƣờng
glucose) cao
Hiện nay, ngƣời ta đã tạo đƣợc một số chủng vi khuẩn,
trong đó có Bacillus licheniformis và Bac. amyloliquefaciens,
có khả năng tổng hợp α-amylase chịu nhiệt hoạt động đƣợc ở
nhiệt độ tới 100oC.
Sản phẩm glucose đƣợc sử dụng làm nguyên liệu lên men
- Các loại nƣớc uống lên men có cồn nói
chung đều đƣợc sản xuất từ nguyên liệu chứa
đƣờng.
- Quá trình tạo ethanol bằng lên men của các
chủng nấm men thuộc giống Saccharomyces
là quá trình chung
Sản xuất bia
Các bƣớc:
- Chế biến nguyên liệu thành dịch đƣờng
- Lên men biến đƣờng thành rƣợu: đƣờng đạt 90- 120 g/L
và pH = 4,5-4,8. Thời gian lên men từ 65-72 giờ
- Chƣng cất
- Tinh chế ethanol
Phương pháp hóa học
Sản xuất rượu vang
Giai đoạn
II. Giai đoạn
I. Giai đoạn hình phát triển rượu III. Giai đoạn
thành rượu: vang chín
- Thu “rượu non”
- Thời gian: tính và tiếp tục lên - Rượu non đã
từ lúc cấy giống men để phân hủy
đến khi dịch lên lượng đường còn đủ thành phần
men hết sủi bọt nhưng vẫn còn
mạnh lại “sống” hạ
- Là giai đoạn nấm - Mùi vị: Rượu thổ ở nơi mát
men hoạt động chuyển từ mùi để đạt chất
mạnh nhất chua gắt sang
chua nhẹ dễ chịu lượng tốt
Các sản phẩm chứa protein
Thực phẩm lên men truyền thống
giàu protein: giò chả, xúc xích, cá
ƣớp
TLU, 3.2020
I. Mở đầu
Môi trường
đang ô
nhiễm nặng
Giải
pháp???
Trẻ em ở Rahimyar (Pakistan)
Con trai một ngƣời nông dân đang chơi đùa giữa bầy châu
đang dùng tay xua đuổi bầy chấu
châu chấu trên cánh đồng nhà
tại làng Katitika (Kenya)
2 vấn đề cơ bản
1) Giải quyết tiêu hủy một khối lƣợng khổng lồ các loại
chất thải mà không ảnh hƣởng đến môi trƣờng.
2) Vô hiệu hóa các loại chất độc sinh ra trong quá
trình phân hủy các loại chất thải công nghiệp