Professional Documents
Culture Documents
Sự khác nhau Vận tải kết hợp Vận tải đa phương thức
1. Hợp đồng vận tải Các hợp đồng vận tải riêng lẻ với các Chỉ có một hợp đồng vận tải đa phương
công ty vận tải, mỗi hãng vận chuyển thức duy nhất
phát hành một vận đơn riêng.
2. Chủ hàng Có thể có một hoặc nhiều chủ hàng Chỉ có một chủ hàng duy nhất
Câu 2. Anh/chị hãy trình bày vai trò và xu hướng tất yếu của vận tải đa phương thức của thời
đại?
2.1. Vai trò của vận tải đa phương thức
Hoạt động vận tải góp phần chủ đạo tạo nên hiệu quả hoạt động của hệ thống dịch vụ logistics,
trong đó cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng cùng với các loại hình phương tiện vận
chuyển tạo ra một giá trị to lớn trong việc phát triển ngành dịch vụ logistics, qua đó đóng góp to lớn vào
nền kinh tế quốc dân trong việc hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế trong quốc gia thông qua
các khâu: Sản xuất, lưu thông, phân phối, dự trữ cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng
Vận tải đa phương thức là một xu hướng tất yêu trong ngành vận tải nói riêng và rộng hơn là trong
lĩnh vực logistics, với vai trò là cầu nối hỗ trợ hoạt động thương mại, vận tải hiện đại cần đáp ứng những
nhu cầu ngày càng phức tạp hơn của thị trường vận tải nội địa và quốc tế. Vận tải ngày nay không chỉ đơn
thuần là việc chuyển dịch hàng hoá mà còn phải thực hiện được sự kết nối quá trình vận chuyển thành một
chuỗi vận tải không gián đoạn nhằm làm cho quá trình vận chuyển an toàn hơn, nhanh chóng hơn, mức độ
tin cậy cao hơn và đơn giản hơn. Vận tải đa phương thức đa trở thành phương thức vận tải phổ biến bên
cạnh các phương thức vận tải truyền thống vì có thể đáp ứng được những đòi hỏi nói trên của thị trường
vận tải hàng hoá.
2.2. Xu hướng tất yếu của vận tải đa phương thức của thời đại
Xu hướng xử dụng vận tải đa phương thức bắt đầu từ trào lưu cải cách chính sách vận tải trên toàn
thế giới. Trào lưu này đã tạo ra một bước ngoặt trong thị trường vận tải khi người sử dụng dịch vụ vận tải
được cung cấp nhiều lựa chọn về vận tải, phương thức vận tải để vận chuyển một lô hàng trên một tuyến
đường cụ thể, còn người vận tải thì có thể xây dựng chính sách giá cước linh hạot cho từng đối tượng khách
hàng và phù hợp với tình hình biến động của thị trường vận tải trong nước và thế giới, qua đó hướng tới
mục tiêu thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Khách hàng hiện nay thường hướng tới sử dụng vận tải hàng hoá door-to-door hơn là chú trọng tới
từng phương thức vận tải đơn lẻ của toàn chuỗi vận tải, họ hướng tới sử dụng dịch vụ trọn gói có tính tiện
lợi, kết nối và xuyên suốt. Sự chuyên môn hoá có được nhờ sử dụng vận tải đa phương thức tạo điều kiện
cho khách hàng có thể tập trung thời gian và nhân lực vào hoạt động kinh doanh chính trong khi vẫn được
hưởng lợi khi thuê ngoài các nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp.
Vận tải đa phương thức đã tạo ra sự kết hợp các phương thức vận tải trên phạm vi toàn cầu. Tuy
nhiên, sự khác biệt về thời gian, cách thức quản lý, mạng lưới hiện hữu, cơ sở hạ tầng vận tải, điểm đầu
mối và kết nối, đặc điểm của các phương thức vận tải và bến bãi trong toàn bộ hoạt động chuỗi vận tải đòi
hỏi cần có những giải pháp mang tính khu vực và toàn cầu để có thể khắc phục những hạn chế trên.
Nhờ có sự phát triển của vận tải đa phương thức, hệ thống vận tải hiện đại đã thay đổi từ sự riêng
lẻ và tách biệt sang hệ thống kết nối tích hợp và có tính hợp tác cao. Sự thay đổi này đã mang lại những
yếu tố mới sau:
Đầu tư vốn Đảm bảo tỷ lệ hoàn vốn đầu tư hợp lý Chí phí cao, sử dụng hiệu quả nguồn lực
để giảm chi phí đầu tư
Liên minh, sát Cải cách Tiến tới những thoả thuận và chia sẻ
nhập và mua trách nhiệm
lại
Chuỗi hàng hoá Toàn cầu hoá Sự hợp tác giữa vận tải và sản xuất
thương mại
Mạng lưới Gom hàng và kết nối quốc tế Ảnh hưởng lớn đến toàn chuỗi vận tải
Vận tải đa phương thức không hướng tới chỉ từng phương thưc vận tải đơn lẻ, mà tập trung vào
giải quyết sự tích hợp của các phương thức vận tải ở 3 mức độ:
- Cơ sở hạ tầng và phương tiện vận tải cần có sự tương đồng (phần cứng)
- Khai thác và sử dụng cơ sở hạ tầng (đặc biệt là bến bãi)
- Dịch vụ và quy định (phù hợp với các phương thức vận tải)
Chính sách vận tải nên đưa ra những cơ chế đển người sử dụng các phương thức vận tải khác nhau.
Khả năng door-to-door sẽ là một lựa chọn có thể đáp ứng yêu cầu của người sử dụng vận tải.
Việc sử dụng giao hàng just in time, sản xuất theo yêu cầu và tập trung các trung tâm phân phối sẽ
tạo ra mối liênn hệ gắn kết giữa các quy định sản xuất, phân phối và vân jtair để hướng đến thoả mãn mức
độ dịch vụ, thời gian vận chuyển và chi phí hàng hoá.
Là sự kết nôi giữa nguồn cung cấp, sản xuất, phân phối, tiêu dùng, vận tải đa phương thức sẽ tạp
ra sự kết hợp các dịch vụ vận tải trong toàn chuỗi cung3 ứng và phân phối.
Câu 3. Anh/chị hãy trình bày sự giống nhau và khác nhau cơ bản giữa Công ước của Liên
Hiệp Quốc về chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương thức quốc tế 1980 với Quy tắc của
UNCTAD- ICC về vận tải đa phương thức?
3.1. Giống nhau
Cả 2 văn bản pháp lý đều quy định những vấn đề cơ bản trong vận tải đa phương thức như: định
nghĩa vận tải đa phương thức, người kinh doanh vận tải đa phương thức, người chuyên chở, người gửi hàng,
người nhận hàng, việc giao nhận hàng, chứng từ vận tải đa phương thức, trách nhiệm của người kinh doanh
vận tải đa phương thức, trách nhiệm của người gửi hàng, khiếu nại và kiện tụng...
- Giống nhau về định nghĩa chứng từ vận tải đa phương thức theo quy tắc của UNCTAD - ICC là
chứng từ chứng mình cho một hợp đồng đa phương thức, theo công ước của Liên Hợp Quốc là chứng từ
làm bằng chứng cho một hợp đồng vận tải đa phương thức
- Giống nhau về trách nhiệm của MTO đối với hàng hóa là như quy định của công ước và bản quy
tắc gọi là chế độ trách nhiệm áp dụng cho nhiều phương thức vận tải khác nhau trong một hành trình vận
tải đa phương thức
- Trong hành trình vận tải đa phương thức chỉ có một cơ sở trách nhiệm, một thời hạn trách nhiệm,
một giới hạn trách nhiệm.
- Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức đối với hàng hóa bao gồm khoảng thời
gian từ khi MTO đã nhận hàng để chở cho đến khi giao xong hàng.
- MTO phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do mất mát hoặc hư hỏng của hàng hoá, cũng như
chậm giao hàng nếu sự cố gây ra mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng xảy ra khi hàng hoá còn thuộc
phạm vi trách nhiệm của MTO, trừ phi MTO chứng minh được rằng anh ta, người làm công hoặc đại lý của
anh ta áp dụng mọi biện pháp hợp lý, cần thiết để ngăn chặn sự cố xảy ra và hậu quả của nó.
- Chậm giao hàng xảy ra khi hàng hoá không được giao trong thời hạn đã thoả thuận. Nếu không
thoả thuận thời gian như vậy thì trong một thời gian hợp lý mà một MTO cần mẫn có thể giao, có tính đến
hoàn cảnh của sự việc. Nếu hàng hoá không được giao trong một thời gian 90 ngày liên tục kể từ ngày hết
thời hạn thoả thuận hoặc trong một thời gian hợp lý nói trên thì có thể coi như hàng hoá đã mất.
- MTO được miễn trách nhiệm trong trường hợp hàng hóa bị mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao
hàng do những sơ suất, hành vi lỗi lầm của thuyền trưởng, thủy thủ, hoa tiêu… trong việc điều khiển và
quản trị tàu (khi hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển hoặc đường thủy nội địa) hoặc do cháy, trừ
trường hợp người chuyên chở có lỗi thực sự hoặc cố ý (trong trường hợp này thì người khiếu nại phải chứng
minh là người chuyên chở có lỗi).
- Thông báo tổn thất và khiếu nại với MTO.
+ Thông báo tổn thất.
Đối với tổn thất rõ rệt: người khiếu nại phải gửi thông báo bằng văn bản cho MTO không muộn
hơn ngày làm việc sau ngày hàng được giao cho người nhận.
Đối với tổn thất không rõ rệt: người nhận phải gửi thông báo tổn thất cho MTO trong vòng 6 ngày
liên tục sau ngày hàng hóa được giao cho mình.
Đối với chậm giao hàng: người nhận phải gửi thông báo cho MTO trong vòng 60 ngày liên tục sau
ngày hàng hóa được giao cho người nhận hoặc sau ngày người nhận nhận được thông báo là đã giao hàng.
* Chú ý: nếu không có thông báo tổn thất gửi cho MTO trong những thời gian trên thì việc giao
hàng của MTO được coi là phù hợp với mô tả của chứng từ vận tải đa phương thức.
+ Khiếu nại với MTO
Thời hạn để kiện MTO là trong vòng 9 tháng kể từ ngày giao hàng hoặc từ ngày hàng hóa đáng lẽ
phải được giao cho người nhận.
Việc thụ lý các vụ kiện (thời hiệu tố tụng) có thể được tiến hành trong thời hạn 2 năm.
Hồ sơ khiếu nại phải gồm những chứng từ, giấy tờ cần thiết để chứng minh cho lợi ích của người
khiếu nại cho những mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng mà MTO phải chịu trách nhiệm.
3.2. Khác nhau
Công ước của Liên Hiệp Quốc Bản qui tắc của UNCTAD/ICC
Tính chất pháp lí Mang tính pháp lí Mang tính pháp lí
Bắt buộc Không bắt buộc, tùy ý
Giá trị hiệu lực Chưa có hiệu lực Có hiệu lực từ ngày 1/1/1992 đến
nay
Mức bồi thường 920 SDR/kiện hàng 666,7 SDR/ kiện hàng
(giới hạn trách nhiệm) 2,75 SDR/kg 2 SDR/kg