You are on page 1of 7

Đoàn Thị Khánh Linh Lê Trương Hoàng Thông Đào Tấn Thắng Nguyễn Huỳnh Anh Tuyên

Diệp Ánh Tuyền

1.1. TỔNG QUAN VỀ VẬN TẢI VÀ QUẢN TRỊ VẬN TẢI

1.1.1. Khái niệm về vận tải và quản trị vận tải

Vận tải là một hoạt động kinh tế nhằm di chuyển hàng hóa nguyên vật liệu từ nơi cung cấp đến nơi tiêu thụ
thông qua các phương tiện vận tải. Cụ thể hơn, vận tải giúp chuyên chở nguyên vật liệu từ nhà cung cấp
đến các nhà sản xuất hay các tổ chức mua hàng và chuyên chở hàng hóa thành phẩm từ nhà sản xuất
đến nơi tiêu thụ. Một hệ thống vận tải hiệu quả là nhu cầu thiết yếu cho cả nền kinh tế nói chung và cho
mỗi doanh nghiệp nói riêng. Sản phẩm hàng hóa chỉ thật sự có giá trị khi chúng được chuyên chở đến
điểm tiêu thụ, tức là tiếp cận được với người tiêu dùng. Và như vậy, có thể hiểu quản trị vận tải là quá trình
hoạch định, tổ chức, thực hiện và kiểm soát các hoạt động vận tải một cách hiệu quả bao gồm tìm kiếm
các phương án vận tải tối ưu, các biện pháp giảm thiểu chi phí vận tải cũng như xây dựng các chiến lược
vận tải hiệu quả phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.2. Vai trò của hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải đóng một vai trò quan trọng trong việc thực thi công tác giao nhận hàng hoá cho khách
hàng đúng với cam kết của doanh nghiệp. Đây thực sự là một trong những vũ khí cạnh tranh đáng kể của
doanh nghiệp khi mà sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng tăng cao trong khi khách hàng ngày càng
thông minh và nhiều lựa chọn hơn.

Hoạt động vận tải giúp bảo đảm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và
không gián đoạn thông qua hoạt động vận chuyển hàng hóa nguyên vật liệu cung cấp cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.

1.1.3. Đặc điểm của hoạt động vận tải

Hoạt động văn tải có một số đặc điểm tiêu biểu sau:

- Sản phẩm vận tải là vô hình, không hình dạng kích thước cụ thể và không tồn tại độc lập ngoài quá
trình sản xuất mà nó được hình thành ngay sau khi quá trình vận tải chấm dứt.

- Hoạt động vận tải không thể tiến hành dự trữ được. Các doanh nghiệp chỉ có thể dự trữ các
phương tiện vận tải, tức năng lực vận tải để dự phòng khi nhu cầu vận tải tăng cao.

Vì các đặc điểm đặc thù trên mà doanh nghiệp nói chung và bộ phận quản trị hoạt động vận tải tại doanh
nghiệp liên tục phải đối diện với một tình trạng trữ phương tiện tối thiểu, phải đáp ứng đầy đủ và kịp thời
các yêu cầu giao nhận hàng hóa từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp và từ doanh nghiệp đến khách hàng
trong khi đây lại là một biến số liên tục biến động và khó dự báo.

1.1.4. Mục tiêu của quản trị vận tải

Thứ nhất, quản trị vận tải nhằm mục đích tối thiểu hoá các chi phí liên quan đến hoạt động vận tải nhằm hạ
giá thành sản phẩm, tạo cạnh tranh của doanh nghiệp.

Thứ hai, quản trị vận tải nhằm đảm bảo giao nhận đúng, đủ và kịp thời nguyên vật liệu, hàng hoá phục vụ
nhu cầu của doanh nghiệp và khách hàng của doanh nghiệp.
Như vậy 2 mục tiêu trên của họat động vận tải có tác động trực tiếp đến 2 vấn đề cơ bản của một doanh
nghiệp đó chính là giá cả sản phẩm và dịch vụ khách hàng.

1.2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VỀ VẬN TẢI

1.2.1. Tính kinh tế theo quy mô

Theo nguyên tắc này, khi tiến hành vận chuyển hàng hoá với số lượng lớn thì sẽ tiết giảm được chi phí
vận chuyển so với vận chuyển khối lượng hàng nhỏ lẻ. Như vậy doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc giữa việc
mua hàng khối lượng lớn để vừa tiết giảm được chi phí vận chuyển vừa được hưởng chiết khấu số lượng
từ nhà cung cấp với việc gia tăng chi phí tồn trữ hàng hoá. Về cơ bản doanh nghiệp nên vận dụng linh
hoạt nguyên tắc này để có thể cùng một lúc đạt được nhiều mục đích mà vẫn giữ được lợi thế cho mình.

1.2.2. Tính kinh tế theo khoảng cách

Khi vận chuyển hàng đi với khoảng cách xa, về nguyên tắc sẽ có giá thành vận chuyển thấp hơn so với
vận chuyển ở cự ly gần. Trên thực tế, khi vận chuyển hàng đi với khoảng cách xa thì tổng chi phí vận tải sẽ
cao nhưng khi chia cho từng km vận chuyển thì sẽ cho ra giá thành vận chuyển thấp hơn so với cự ly gần.

1.2.3. Chi phí vận tải tỷ lệ thuận với giá trị hàng vận chuyển

Nguyên tắc này cho rằng giá trị hàng hoá càng cao thì chi phí vận chuyển cũng sẽ tăng cao tương ứng.

1.2.4. Tốc độ vận tải tỷ lệ thuận với chi phí vận tải

Vận chuyển hàng hoá đi với tốc độ càng nhanh thì chỉ phí vận tải sẽ cao tương ứng và ngược lại.

1.3. PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI

Hiện nay phương thức vận tải đang ngày càng trở nên đa dạng với các phương thức mới bên cạnh các
phương thức truyền thống. Mỗi phương thức vận tải có những ưu điểm và những khuyết điểm riêng biệt.
Việc chọn lựa phương thức vận tải nào sẽ phụ thuộc vào loại hàng hóa cần vận chuyển, mức độ cần thiết
phải vận chuyển nhanh, giá trị hàng hóa và khoảng cách vận chuyển.

1.3.1. Vận tải bằng đường bộ

Vận tải bằng đường bộ là một trong số những phương thức thông dụng nhất hiện nay với các đặc điểm nổi
bật sau: phổ biến; tính linh hoạt cao; chi phí tương đối thấp; thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá kích cỡ
lớn; thời gian vận chuyển tương đối nhanh; cực kỳ ưu thế trong vận tải cự ly ngắn; phụ thuộc vào thời tiết;
độ bao phủ địa lý cao; đối với vận tải đường sắt; rất ưu thế cho vận chuyển cự ly xa và hàng hoi nặng nề,
khối lượng cực lớn.

1.3.2. Vận chuyển bằng đường thủy

Hoạt động vận tải bằng đường thủy hiện đang đóng một vai trò khá quan trọng trong vận chuyển hàng kích
thước lớn, cồng kềnh với các ưu nhược điểm nổi bật sau: cước phí vận chuyển khá rẻ; thuận lợi cho vận
chuyển hàng kích thước lớn; giá trị không cao; thời gian vận chuyển khá chậm; kém linh hoạt; phù hợp với
các khu vực gần cảng sông, cảng biển và các khu vực lân cận; phụ thuộc nhiều vào thời tiết và khí hậu.

1.3.3. Vận tải bằng đường hàng không


Vận tải bằng đường hàng không ngày nay đang dần phổ biến với các đặc điểm nổi bật sau: cước phí vận
chuyển cao; phù hợp với vận chuyển hàng nhỏ, gọn và có giá trị cao; thời gian vận chuyển rất nhanh; thủ
tục khá phức tạp.

1.3.4. Vận tải bằng đường ống

Một số đặc điểm chủ yếu của vận tải bằng đường ống bao gồm: phù hợp với một số chúng loại hàng hoá
đặc thù như nước, dầu, gas, khí, hoá chất; chi phí đầu tư lớn; chi phí vận chuyển tương đối thấp; việc giao
nhận xảy ra liên tục và đều đặn; ít phụ thuộc vào thời tiết.

1.3.5. Vận tải bằng đường điện tử

Một số đặc điểm chủ yếu của vận tải bằng đường điện tử bao gồm: phù hợp cho một số hàng hoá đặc biệt
như tải liệu, văn bàn, hình ảnh, nhạc....; chi phí rất thấp; tốc độ cực kỳ nhanh; độ an toàn rất cao; có xu
hướng phát triển nhanh.

1.3.6. Vận tải đa phương thức

Đây là phương thức vận tải có sự kết hợp của tất cả hoặc một số các phương thức vận tải đơn lẻ nêu trên
để tiến hành chuyên chờ và giao nhận hàng hoà. Phương thức này tương đôi thông dụng và nhằm mục
đích khắc phục các yếu điểm từng phương thức vận chuyển riêng là nêu trên. Trên thực tế, trong giao
thương quốc tế, phương thức vận tải đa phương thức đang đóng một vai trò quan trọng và là phương thức
được ưa chuộng nhất. Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh Vin tải lớn hiện nay trên thế giới đều áp dụng
phương thức giao nhận Door to Door tức nhận hàng của người gởi và giao tận tay người nhận. Tất cả các
công đoạn giao nhận trên đều được thực hiện thông qua vận tải đa phương thức với sự tính toán chi tiết
của nhà cung cấp dịch vụ sao cho chỉ phí càng thấp càng tốt.

1.4. GIÁ CẢ TRONG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI

Việc nghiên cứu cách thức tính giá của các nhà cung cấp dịch vụ vận tải sẽ cho phép doanh nghiệp các cơ
hội thương lượng về giá phí vận tải hàng hoá nguyên vật liệu trong trường hợp thuê dịch vụ này. Có hai
cách tính giá vận tải mà các công vận tải hay tính khi chào giá cho doanh nghiệp, đó là giá vận tải xây
dựng trên cơ sở chỉ phí và giá vận tải xây dựng trên cơ sở giá trị dịch vụ.

1.4.1. Giá vận tải dựa vào chi phí

Khi tính theo phương pháp này, các công ty vận tải sẽ tách bạch chỉ phí cố định và chỉ phí biển đổi và tiến
hành nhận diện chính xác các chi phí liên quan để thực hiện phân bố các chi phí này cho mỗi lần vận
chuyển. Cách tính giá này sẽ phụ thuộc nhiều vào khoảng cách và khối lượng vận chuyển. Khi khối lượng
vận chuyển lớn thì tỷ trọng chi phí cố định phân bổ cho đơn hàng này sẽ có khuynh hướng giảm đi và đây
là nguyên do khiến các nhà cung cấp dịch vụ vận tải có cơ sở để giảm giá vận chuyển. Khi khoảng cách
vận chuyển dài thì chỉ phí vận chuyển có xu hướng tăng nhưng không đáng kể vì chỉ phí cố định của các
doanh nghiệp vận tải là cố định và không phụ thuộc vào khoảng cách vận chuyển.

1.4.2. Giá vận tải dựa vào giá trị dịch vụ

Theo cách tính giá này, các công ty vận tải sẽ căn cứ vào tình hình cạnh tranh trên thị trưởng, nhu cầu vận
tải và tính đặc thù của dịch vụ cung cấp mà sẽ có mức giá chào phù hợp. Đây là cách tiếp cận giá nhằm tối
đa hóa lợi nhuận (Prolit Maximizing Pricing approach). Trong trường hợp dịch vụ do công ty vận thi cung
cấp là khác biệt và có nhu cầu cao nhưng ít sản phẩm cạnh tranh, giá vận tải sẽ có xu hướng tăng cao. Khi
có sự tham gia của các doanh nghiệp khác, túc mức cạnh tranh sẽ tăng cao, lúc này giá vận tải sẽ có xu
hướng giảm. Nhìn chung, các công ty vận tải sẽ tìm mọi cách để giảm chi phí nhằm giữ vững mức lợi
nhuận trong khi vẫn có thể đưa ra các mức giá mang tính cạnh tranh.

1.4.3. Thương lượng giá cả trong hoạt động vận tải

Nhìn chung trong mọi tình huống mua hàng, kể cả mua dịch vụ vận tải, việc thương lượng giá cả là tất yếu.
Trong lĩnh vực vận tải, các đại diện doanh nghiệp có nhu cầu thuê mua dịch vụ vận tải cần tìm hiểu kỹ thị
trường vận tải, nhu cầu vận tải trên thị trường cũng như mức độ cạnh tranh và đặc tính sản phẩm dịch vụ
của các doanh nghiệp vận tải. Trên cơ sở đó, các đại diện này sẽ tiến hành phân tích để ước đoán các
mức giá phù hợp với yêu cầu vận chuyển của doanh nghiệp mình và tiến hành thương lượng với nhà cung
cấp dịch vụ vận tải. Về cơ bản, mức giá vận tải phải là mức giá đủ để nhà cung cấp dịch vụ bù đắp các chi
phí cố định và biến đổi của mình cũng như đạt được một mức lợi nhuận thỏa đáng. Mức lợi nhuận này
thường xoay quanh mức lợi nhuận bình quân ngành.

1.5. CHIẾN LƯỢC VẬN TẢI

Ngày nay vận tải có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nên cần thiết phải xác
lập những chiến lược vận tải phù hợp để tiết giảm chi phí và ổn định nguồn hàng phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh.

1.5.1. Chiến lược tự vận tải

Theo chiến lược này, doanh nghiệp sẽ đầu tư vẫn để xây dựng một đội xe chuyên phục vụ công tác vận
chuyển hàng hoá, nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Vận dụng chiến lược này, doanh nghiệp sẽ đạt được
các thuận lợi đáng kể sau: tính cơ động cao; dễ kiểm soát; tinh thần trách nhiệm cao.

Tuy nhiên áp dụng chiến lược từ vận tải cũng tồn tại một số các nhược điểm sau: chi phí đầu tư cao; thiệt
hại cao nếu xảy ra sự cố nghiêm trọng liên quan đến vận tải; dễ rơi vào tình trạng không có việc cho đội
ngũ này hoạt động.

1.5.2. Chiến lược thuê bên ngoài

Hoạt động outsourcing đang ngày càng trở nên thông dụng khi ngành công nghiệp outsourcing có những
bước phát triển vượt bậc trong thời gian qua. Áp dụng chiến lược thu mua bên ngòai này doanh nghiệp sẽ
thụ hưởng được các thuận lợi đăng kí sau: chi phí đầu tư gần như không đáng kể; chi phí duy trì hoạt động
vận tải bằng 0; tính linh hoạt khá cao; tính chuyên nghiệp của đội ngũ vận tải khá cao.

Bên cạnh các thuận lợi đáng kể trên thì chiến lược này cũng đam đến một số các bất lợi sau đây: bị động
vào mùa cao điểm; khó kiểm soát lịch trình vận chuyển; chi phí vận tải có đôi khi cao hơn tự vận tải.

1.5.3. Chiến lược tổng hợp

Đây là chiến lược kết hợp cả tự vận tải và thuê ngoài. Trên thực tế các doanh nghiệp sẽ trang bị một đội
ngũ xe vừa đủ để phục vụ các nhu cầu doanh nghiệp mộc bình quân. Trong các trường hợp cao điểm khi
mà các nhu cầu vận chuyển tăng cao thì đoanh nghiệp sẽ tiên hành thuê ngoài thêm các đội xe để phục vụ
các nhu cầu này. Sử dụng chiến lược này vừa tiết kiệm chi phí nhưng vẫn mang tính cơ động cao. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp doanh nghiệp cũng sẽ không thể chủ động được nguồn cung xe này vì
thông thường nhu cầu tăng đều cho cả nền kinh tế nên các doanh nghiệp khác cũng sẽ gia tăng nhu cầu
vận tải. Để giải quyết tình trạng trên, doanh nghiệp phải thiết lập các mối quan hệ chặt chẽ với các nhà
cung cấp vận tải cũng như phải xây dựng kế hoạch vận tải một cách khoa học đối với đội xe của doanh
nghiệp nhằm khai thác tối đa công suất của đội xe này.

2.1.1. Giới thiệu

Công ty Cổ phần Masan MEATLife (Masan MEATLife hay MML) (trước đây là Công ty Cổ phần Masan
Nutri-Science) được thành lập vào ngày 07/10/2011. Hiện nay, Masan MEATLife, một công ty con của
Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan (Masan Group), là công ty lớn nhất Việt Nam về nền tảng thịt có thương
hiệu tích hợp (Từ trang trại đến bàn ăn: Feed – Farm – Food), tập trung vào việc nâng cao năng suất chuỗi
giá trị đạm động vật tại Việt Nam với mục tiêu cuối cùng là mang đến cho người tiêu dùng các sản phẩm từ
thịt truy xuất được nguồn gốc, chất lượng và giá hợp lý cho người tiêu dùng với thị trường thịt có giá trị 15
tỷ USD.

Nhờ dòng tiền mạnh từ hoạt động kinh doanh thức ăn gia súc, Masan MeatLife đã phát triển mô hình tích
hợp 3F (Feed – Farm – Food) thông qua việc đưa vào hoạt động nhà máy chăn nuôi heo công nghệ cao
tại Nghệ An và khởi công tổ hợp chế biến thịt tại Hà Nam. Vào Quý 4/2018, Masan MeatLife đã tung ra
thành công sản phẩm thịt MeatDeli – sản phẩm thịt mát lần đầu tiên được giới thiệu tại Việt Nam. Đồng
thời, việc này đánh dấu Masan MeatLife đã hoàn thành chuỗi giá trị thịt tích hợp 3F và đây chính là nhân tố
chính nhằm quản lý sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng và cũng đánh dấu Masan MeatLife trở
thành công ty cung cấp sản phẩm thịt có thương hiệu.

Năm 2021, Masan MeatLife đã bán 1,35 triệu tấn thức ăn chăn nuôi thông qua mạng lưới phân phối với
hơn 2.500 đại lý và 13 nhà máy trên toàn quốc. Nhờ áp dụng mô hình xây dựng thương hiệu hàng tiêu
dùng nhanh (FMCG), Masan MeatLife đã xây dựng thành công thương hiệu mẹ “Bio-zeem” và nhanh
chóng chiếm thị phần đáng kể trong ngành thức ăn chăn nuôi cho heo. Với việc tiên phong trong việc xây
dựng thương hiệu thịt một cách bài bản, lãnh đạo Masan MeatLife từng chia sẻ mục tiêu sẽ chiếm lĩnh
10% thị phần mảng thịt heo 10 tỷ USD của Việt Nam trước năm 2025.

Thực tế cho thấy, dù mảng thịt của MML đã tăng trưởng rất nhanh và trở thành một trong những động lực
tăng trưởng doanh thu chính của công ty thời gian qua, nhưng có thể thấy, MML đang phải chịu áp lực
cạnh tranh ngày càng gia tăng trên thị trường. Đặc biệt, dù đã thực hiện chiến lược thu hẹp khoảng cách
về giá giữa thịt mát MEATDeli và thịt tại chợ truyền thống tuy nhiên thói quen mua thịt nóng tại chợ truyền
thống vẫn đang là xu hướng chính của người tiêu dùng Việt Nam.

Theo khảo sát, các loại thịt heo mát của MEATDeli hiện được bán với giá trong khoảng 87.920 - 142.320
đồng/kg, trong đó các loại đang được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi cuối năm.

Cụ thể, thịt đùi heo, chân giò rút xương và nạc vai heo đang có giá tương ứng với mức 105.520 đồng/kg,
110.320 đồng/kg và 113.520 đồng/kg. Thấp nhất là giá của sản phẩm thịt heo xay loại 1 đạt 87.920
đồng/kg trong khi cao nhất là giá ba rọi heo đạt 142.320 đồng/kg. Trong khi đó tại chợ truyền thống, các
loại thịt giá có phần thấp hơn khi dao động từ 80.000-110.000 đồng/kg. Cụ thể, ba rọi khoảng 115.000
đồng/kg, nạc vai, nạc đùi đang ở mức 90.000 - 110.000 đồng/kg, thịt xay 80.000 đồng/kg. Như vậy, riêng
sản phẩm ba rọi heo, thịt heo mát của MEATDeli giá bán cao hơn khoảng 30%, là khoảng cách khá lớn.
Ngoài cạnh tranh với phân khúc chợ truyền thống thì với tiềm năng từ thị trường, ngày càng nhiều "ông
lớn" trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào ngành thịt nói riêng để giành lấy thị phần như CP Food,
Vissan, Dabaco, Hòa Phát, …

Vì thế để có thể đạt được mục tiêu 10% trước năm 2025 MML sẽ phải trải qua cuộc cạnh tranh vô cùng
gay gắt, thậm chí phải "đốt tiền" để hạ giá bán và vẫn giữ được chất lượng sản phẩm.

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh

Với sứ mệnh cung cấp các sản phẩm thịt an toàn có nguồn gốc, ngon với giá trị hợp lý trong mỗi bữa ăn
của gia đình Việt. Hiện nay, công ty đã và đang hoàn thiện quá trình làm chủ được chuỗi giá trị tích hợp 3F
(Feed - Farm - Food) từ trang trại cho đến bàn ăn cho các sản phẩm hiện hữu. Trước đây công ty cũng sở
hữu mảng kinh doanh về thức ăn chăn nuôi, tuy nhiên trong tháng 11/2021 công ty đã tiến hành chuyển
nhượng toàn bộ mảng kinh doanh này cho De Heus VietNam. Qua đó Dehus trở thành đối tác chiến lược
cung cấp đầu vào cho MEATLife, còn MEATLife sẽ dồn hết nguồn lực để đẩy mạnh và mở rộng quy mô
kinh doanh của mảnh thịt mát và thịt có thương hiệu. Chính vì lý do đó, hiện nay chúng ta có thể nhìn thấy
được lĩnh vực kinh doanh của MEATLife tương đối cô đặc ở trong 2 lĩnh vực chính đó chính là Trang trại,
Sản xuất - Chế biến.

2.1.4. Các sản phẩm chính của công ty

Với sứ mệnh mang đến cho mỗi gia đình sản phẩm thịt sạch, chất lượng với giá cả hợp lý, Masan
MEATLife đã hoàn thiện chuỗi giá trị đạm động vật ngay từ khâu đầu vào như nhà máy sản xuất thức ăn
và trang trại chăn nuôi heo công nghệ cao vận hành theo tiêu chuẩn Global GAP, nhà máy chế biến thịt
đầu tiên và duy nhất đến thời điểm hiện tại của Việt Nam đáp ứng Tiêu chuẩn Toàn cầu BRC về An toàn
Thực phẩm cho đến hệ thống phân phối theo tiêu chuẩn thịt mát theo tiêu chuẩn châu Âu.

Thị trường thịt heo & gà có giá trị hơn 15 tỉ USD là mảng lớn nhất trong ngành F&B. Với dân số gần 100
triệu người, thu nhập bình quân liên tục được cải thiện khiến nhu cầu tiêu thụ thịt sạch, truy xuất được
nguồn gốc tại Việt Nam tăng cao. Tuy nhiên, đây là thị trường chưa được chuẩn hóa khi hơn 90% sản
phẩm thịt heo trên thị trường không có thương hiệu. Trong khi đó, người tiêu dùng ngày càng chú trọng
đến các sản phẩm có thể truy xuất được nguồn gốc. Điều này tạo điều kiện cho thương hiệu thịt sạch
MEATDeli của Masan MEATLife có nhiều tiềm năng để tăng trưởng và là cơ hội để chúng tôi thiết lập tiêu
chuẩn mới trong tiêu dùng thịt chất lượng cao, an toàn, tươi ngon với giá cả hợp lý cho người tiêu dùng
Việt Nam.

Bên cạnh việc kinh doanh thịt tươi, năm 2022 MEATLife chính thức tham gia vào lĩnh vực thịt chế biến để
khai mở và tải cơ cấu tỷ trọng giữa ngành thịt tươi và thịt chế biến trong ngành đạm động vật đầy tiềm
năng này. Theo thống kê của Frost & Sullivan, thịt chế biến chiếm 25% tổng lượng tiêu thụ thịt heo tại
Trung Quốc, và đang tăng nhanh gấp đôi so với thịt tươi. MEATLife cho rằng xu hướng này sẽ diễn ra
tương tự ở Việt Nam và chúng tôi sẽ là người dẫn đầu thị trường trong việc cung cấp những sản phẩm đột
phá, ngon, an toàn và giá cả hợp lý đến người tiêu dùng. Để hiện thức hóa tham vọng này đã hợp tác
chiến lược cùng Công ty Cổ phần Masan Jinju để tập trung phát triển các sản phẩm thịt chế biến có giá trị
kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại. Hàng loạt các sản phẩm thịt chế biến sẵn lần đầu được
MEATLife cho ra mắt thị trường trong năm qua như giò chả, xúc xích, chà bông, khô gà, chả bì que…
được người tiêu dùng đón nhận rất tích cực. Đây là tiền đề cho thấy sự tin tưởng và chấp nhận của người
tiêu dùng, giúp MEATLife vững tin hơn trên hành trình hiện thực hóa tiềm năng thịt của Việt Nam.

Chuỗi giá trị thịt toàn cầu đang mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều thách thức. Với các hiệp định tự
do thương mại sẽ có hiệu lực trong thời gian tới, thị trường Việt Nam sẽ có nhiều đối thủ nước ngoài tham
gia thị trường, và sự cạnh tranh sẽ trở nên rất khốc liệt. Tuy nhiên, vẫn sẽ có cơ hội cho các công ty trong
nước như Masan MEATLife để chuyển đổi thị trường do nhu cầu thịt tươi/thịt mát luôn cao hơn thịt đông
lạnh nhập khẩu.

Chuỗi giá trị thịt tại Việt Nam có tiềm năng tăng trưởng rất lớn, tuy nhiên sẽ đòi hỏi các công ty cần phải
phát triển thị trường và dẫn dắt thay đổi. Từ năm 2023 trở đi Masan MEATLife sẽ tập trung mở rộng danh
mục sản phẩm với việc ra mắt nhiều hơn nữa các sản phẩm thịt chế biến từ thịt heo và thịt gà. Thịt chế
biến sẽ là nhân tố chủ lực giúp thúc đẩy tăng trưởng, không chỉ về doanh thu mà còn về biên lợi nhuận
hoạt động. Chúng tôi tin rằng Masan MEATLife sẽ là người dẫn đầu trong ngành này và có mô hình hoạt
động chuẩn để dẫn dắt chuyển đổi thị trường thịt tại Việt Nam.

You might also like