Professional Documents
Culture Documents
Chương 5 KD Logistics
Chương 5 KD Logistics
DỊCH VỤ LOGISTICS
• Giúp khách hàng cắt giảm chi phí thông qua sử dụng dịch vụ của
3PL là cơ chế tạo giá trị gia tăng trực tiếp dựa trên năng lực của các
3PL trong việc thiết kế các quy trình hiệu quả hơn khách hàng
• Cải thiện chất lượng dịch vụ thông qua sử dụng dịch vụ của 3PL do
tính chuyên môn hóa về nhân lực và trang thiết bị
• Giúp khách hàng tập trung vào hoạt động kinh doanh chính là cơ
chế tạo giá trị gia tăng gián tiếp, giúp khách hàng linh hoạt hơn do
chuyển chi phí cố định thành chi phí biến đổi, giảm bớt gánh nặng
quản lý các hoạt động không cơ bản.
• Giúp khách hàng khai thác các lợi thế của các nhà cung cấp để phát
triển các lĩnh vực kinh doanh mới hoặc cải thiện hoạt động kinh
doanh hiện tại.
Trần Trọng Đức 4
Các dịch vụ logistics cơ bản
• Các dịch vụ logistics cơ bản
• Khái niệm dịch vụ: Bất kỳ hành động hoặc sự thực hiện nào mà một bên có thể
cung cấp cho bên khác thường là vô hình và không đi đến một quan hệ sở hữu.
• Đặc điểm dịch vụ
- Đồng thời
- Không dự trữ được
- Vô hình
- Không đồng nhất
- Khách hàng tham gia vào quá trình cung cấp
- Đầu tư vào tài năng và nguồn lực để tạo ra được nhiều giá trị
sản phẩm dịch vụ.
- Nhận thức và nắm cho được nhu cầu của thị trường để đáp
ứng đầy đủ.
• Mọi hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ bao giờ cũng tuân
theo cơ chế thị trường và thông qua hoạt động của doanh
nghiệp
1.Kế hoạch kinh doanh được xây dựng bằng 2 phương pháp:
- Phương pháp thống kê - kinh nghiệm
Trên cơ sở của những số liệu báo cáo về hoạt động kinh doanh của 6 tháng
hay 9 tháng (căn cứ vào thời điểm lên dự án kế hoạch) và ước thực hiện
của kỳ còn lại để xác định ước thực hiện kế hoạch doanh thu trong năm.
- Phương pháp kinh tế - kỹ thuật:
Cơ sở để làm kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là nhu cầu khách
hàng và khả năng khai thác nguồn hàng để thoả mãn nhu cầu đó -> hiện
nay kế hoạch được xây dựng dựa vào đơn đặt hàng của khách
2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu: Dựa vào các phương pháp trên để
xác định các chỉ tiêu đối với từng loại dịch vụ logistics như vận tải, bán lẻ,
giao nhận...
• Người gửi hàng: tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải đa
phương thức với người kinh doanh vận tải đa phương thức.
- Sender: shipper, exporter, và consignor.
• Người nhận hàng: tổ chức, cá nhân được quyền nhận hàng
hóa từ người kinh doanh vận tải đa phương thức.
- Receiver, importer, và consignee.
• Trách nhiệm
- Chịu trách nhiệm về hàng hóa kể từ khi tiếp nhận hàng cho đến
khi giao trả hàng cho người nhận hàng.
- Cam kết thực hiện hoặc tổ chức thực hiện tất cả các công việc
cần thiết nhằm đảm bảo việc giao trả hàng cho người nhận
hàng.
- Chịu trách nhiệm về mọi hành vi và sai sót của người làm công
hoặc đại lý của mình.
- Chịu trách nhiệm về các tổn thất do mình gây ra (giao hàng
chậm, chi phí giám định nếu mình sai...)
- Hàng hóa chỉ có thể lưu thông từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng bằng các phương tiện vận tải. Vì thế, vận tải đóng vai trò
rất quan trọng trong hoạt động logistics
- Tác động dịch vụ vận tải đến phát triển thương mại quốc tế:
- Cước phí vận tải ảnh hưởng đến giá hàng chào bán
- Vận tải làm thay đổi cơ cấu và thị trường Xuất nhập khẩu
- Tăng nguồn thu ngoại tệ