You are on page 1of 27

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN
KINH TẾ QUỐC TẾ

Nhóm 1
Lớp: Thương mại quốc tế và logistics K11
Thành viên:
1. Bùi Ngân Anh - 71131106002
2. Đỗ Thị Vân Anh - 71131106003
3. Nguyễn Ngọc Anh - 71131106004
4. Trần Thị Lan Anh – 71131106006
5. Văn Đình Quang Anh - 71131106007
6. Vũ Việt Anh - 71131106008
7. Nguyễn Thị Tú Anh - 7103106105

HÀ NỘI - NĂM 2022


MỤC LỤC

PHẦN 1: CÁC VẤN ĐỀ TOÀN CẦU ............................................................. 1


1.1 Biến đổi khí hậu ......................................................................................... 1
1.2 An ninh lương thực .................................................................................... 2
1.3 Dịch bệnh ................................................................................................... 2
1. 4 Dân số ........................................................................................................ 2
1. 5 Đói nghèo .................................................................................................. 3
1. 6 Xung đột khủng bố .................................................................................... 4
1.7 Khủng hoảng tài chính toàn cầu ................................................................. 7
1.8 Thất nghiệp ................................................................................................ 7
PHẦN 2: VIỆT NAM TRONG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG QUỐC TẾ ..... 8
2.1 Đánh giá chung .......................................................................................... 8
2.2 Tình hình cụ thể ......................................................................................... 8
2.3 Nguyên nhân .............................................................................................. 9
2.4 Giải pháp .................................................................................................. 10
PHẦN 3. XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ................................................ 10
3.1 Đánh giá chung ........................................................................................ 10
3.2 Tình hình cụ thể ....................................................................................... 10
3.2.1 Xuất khẩu ........................................................................................ 10
3.2.2 Nhập khẩu ....................................................................................... 11
3.3 Hạn chế Xuất-Nhập khẩu ......................................................................... 12
3.4 Giải pháp .................................................................................................. 13
PHẦN 4: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM ......... 13
4.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ........................................................... 13
4.2 Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) ........................................................... 15
4.3 Vốn ODA ............................................................................................... 116
4.4 Giải pháp chung cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ............................. 16
PHẦN 5: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÔNG QUA
FDI TẠI VIỆT NAM .................................................................................................. 17
5.1 Thực trạng ................................................................................................ 17
5.2 Nguyên nhân ............................................................................................ 18
5.3 Giải pháp .................................................................................................. 18
PHẦN 6: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁ GIÁ ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ ĐẾN QUAN
HỆ KINH TẾ CỦA VIỆT NAM ............................................................................... 18
6.1 Ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu ............................................................... 18
6.2 Đầu tư ....................................................................................................... 19
6.3 Nợ nước ngoài .......................................................................................... 19
6.4 Dịch vụ thu ngoại tệ ................................................................................. 19
PHẦN 7: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM ....... 19
7.1 Thực trạng ................................................................................................ 19
7.2 Giải pháp .................................................................................................. 20
PHẦN 8: THỰC TRẠNG HỘI NHẬP Ở VIỆT NAM. TÁC ĐỘNG CỦA
WTO ĐẾN VIỆT NAM .............................................................................................. 21
8.1 Thực trạng hội nhập của Việt Nam .......................................................... 21
8.2 Tác động của WTO đến nền kinh tế của Việt Nam ................................. 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN 1: CÁC VẤN ĐỀ TOÀN CẦU
1.1 Biến đổi khí hậu
• Khái niệm:
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu và của những thành phần liên quan gồm đại
dương, đất đai, bề mặt Trái đất, và băng quyển như tăng nhiệt độ, băng tan, và nước biển
dâng.
• Số liệu:
Theo như trang UN đã thống kê từ năm 1880 đã thống kê từ năm 1880 đến 2012 nhiệt độ
trung bình toàn cầu đã tăng lên 0.85oC. Từ năm 1901 đến 2010: mực nước biển toàn cầu
tăng 19cm. Theo Báo cáo Tình trạng khí hậu toàn cầu năm 2020 của Tổ chức Khí tượng
Thế giới (WMO) công bố vào tháng 12/2020, nhiệt độ trung bình toàn cầu trong năm vừa
qua cao hơn khoảng 1,2°C so thời kỳ tiền công nghiệp (giai đoạn 1850-1900). Mực nước
biển dâng trung bình được dự đoán 24-30cm vào năm 2065 và 40-63 cm vào năm 2100
so với thời kỳ tham chiế 1986-2005
• Hậu quả nền kinh tế
Biến đổi khí hậu tác động rất lớn đến nền kinh tế. Trong 20 năm qua, hơn 11.000 hiện
tượng thời tiết cực đoan đã gây ra thiệt hại kinh tế lên tới khoảng 2,56 nghìn tỷ đô la Mỹ.
Dự báo nền kinh tế thế giới sẽ gây thiệt hại 7.900 tỷ USD vào năm 2050 do biến đổi khí
hậu (Theo cơ quan Tình báo kinh tế-EIU dự báo về chỉ số biến đổi khí hậu). Vẫn theo dự
báo của EIU, căn cứ vào xu hướng nhiệt độ toàn cầu ấm lên như hiện nay, Tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu năm 2050 sẽ giảm 3% .Một báo cáo của Ngân hàng Thế
giới (WB) năm 2020 kết luận rằng, biến đổi khí hậu sẽ khiến có thêm 132 triệu người rơi
vào cảnh nghèo cùng cực vào năm 2030. Các yếu tố bao gồm: mất thu nhập từ nông
nghiệp, giảm năng suất lao động ngoài trời, giá lương thực tăng cao, gia tăng bệnh
tật…Theo ước tính của IMF, nhiệt độ tăng không kiểm soát sẽ làm giảm 7% tổng sản
lượng kinh tế (GDP) thế giới vào năm 2100. Nhóm Mạng lưới Xanh hóa hệ thống tài
chính (NFGS) đưa ra con số là 13%.
• Nguyên nhân:
- Sản xuất và công nghiệp tạo ra khói bụi, khí thải SO2, NO2, CO, CO2; ra môi trường
chủ yếu là từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch để sản xuất năng lượng sản xuất những thứ
như xi măng, sắt, thép, điện tử, nhựa, quần áo và các hàng hóa khác. Khai thác mỏ và các
quá trình công nghiệp khác cũng thải ra khí.
- Thói quen tiêu dùng hằng ngày: sử dụng túi ni-lông, rác thải sinh hoạt, ….
- Ý Thức con người: Chặt phá rừng; thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt hằng ngày không
đúng quy định; sử dụng tràn lan hóa chất bảo vệ thực vật…
• Giải pháp:
- Hạn chế sử dụng nguồn nhiên liệu hóa thạch (than, dầu đốt) thay thế bằng các nguồn
năng lượng tái tạo, năng lượng sach (năng lượng gió, pin năng lượng mặt trời)
- Cần thay đổi thói quen tiêu dùng hằng ngày. hãy sử dụng các bao bì bằng vật liệu thân
thiện hơn với môi trường thay cho túi nilong, sử dụng các vật liệu có thể tái được, sau khi
sử dụng, thu gom và có thể bán lại cho các hộ mua thu phế liệu.

1
- Giáo dục nâng cao nhận thức cho mọi người về bảo vệ môi trường ngay tại nơi mình
sinh sống và học tập.
1.2. An ninh lương thực
• Giải thích:
Là sự đảm bảo của mỗi quốc gia về nguồn cung cấp lương thực cho người dân hạn chế và
đẩy lùi tình trạng thiếu lương thực. Là tích trữ lương thực cho tương lai để quốc gia đảm
bảo độc lập tự chủ, không phụ thuộc vàp nguồn lương thực nhập khẩu. Liên quan tới an
ninh quốc gia, chính trị, quân sự và quốc phòng của quốc gia.
• Thực trạng:
Theo thống kê của FAO năm 2020 có khoảng 820 triệu người (chiếm 12% dân số) không
đủ lương thực để dùng hằng ngày và khoảng 113 triệu người phải sống nhờ vào trợ cấp
lương thực điều đó là gánh nặng và làm giảm thu nhập của một quốc gia. Trong hai năm
trở lại đây việc mất an ninh lương thực xảy ra tại nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt là
Châu Phi tại quốc gia Ethiopia với dự báo người tử vong tăng lên 401 nghìn so với năm
2020 nếu không được có đủ lương thực thiết yếu. Ngành nông nghiệp thế giới phải tăng
60% năng suất mới đủ nuôi sống dân số ước tính đạt 9,3 tỷ người vào năm 2050. Và chi
phí để cân đối an ninh lương thực đến năm 2030 ước tính ở mức 45 tỷ USD. Bên cạnh đó
xung đột, biến đổi khí hậu, dịch bệnh covid-19 cũng là những nguyên nhân gây ra tình
trạng mất an ninh lương thực.
• Nguyên nhân & Giải pháp:
- Do dịch bệnh gia tăng nên nhu cầu của người dân là lương thực thiết yếu, họ tập trung
tiêu dùng cơ bản. Chính phủ gia tăng chính sách an ninh lương thực: dự trữ lương thực
cho quốc gia dẫn đến giá trị thị trường lương thực tăng lên khiến nguồn cung ít hơn cầu.
Trong đó những quốc gia chủ yếu về nông nghiệp như Việt Nam trong thời gian cấm biên
mua bán lương thực giá rẻ nhưng song son đó tại Châu Phi phần lớn lương thực nhập
khẩu là 85% tương đương khoảng 35 tỷ USD. Dự đoán sẽ tăng lên 110 tỷ USD/năm vào
2025.
=> Giải pháp: Thích nghi với vấn đề dịch bệnh, khuyến cáo người dân tiết kiệm lương
thực.
- Biến đổi khí hậu toàn cầu: hạn hán, thiên tai, thời tiết bất thường đang gây ra những
thiệt hại nặng nề cho ngành nông nghiệp, sản xuất.
=> Giải pháp: Kiểm soát mức độ ô nhiễm giúp cải thiện sản lượng lương thực bằng cách
sử dụng các nguồn năng lượng sạch không phát thải hoặc ít phát thải ra khí nhà kính, các
chất gây ô nhiễm không khí,..như sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
- Dân số tăng cao, diện tích trồng cây lương thực giảm: mất cân bằng cung- cầu xảy ra
khi dân số TG hàng năm tăng nhanh mà diện tích đất canh tác giảm.
=> Giải pháp: Áp dụng triệt để kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp tạo năng
xuất hiệu quả nhất, tạo điều kiện cho nguồn lao động nhập cư nhằm đảm bảo tính bền
vững của an ninh lương thực.
1.3. Dịch bệnh
• Định nghĩa:

2
Đại dịch Covid - 19 bùng phát ở Vũ Hán (Trung Quốc) vào cuối tháng 12-2019, sau đó
đã nhanh chóng lan ra toàn cấu; cho đến nay 20/2/2022 đã lan ra hơn 224 nước và vùng
lãnh thổ trên khắp các châu lục, với hợn 424 triệu người lây nhiễm và gần 5,89 triệu
người tử vong. Cho đến nay, có thể nhận định Covid 19 là 1 đại dịch.
• Nguyên nhân:
Bùng phát vào cuối tháng 12/2019, bắt nguồn từ một chợ hải sản ở Hồ Nam, Vũ Hán,
miền Trung Trung Quốc, virus Corona ban đầu được xác nhận là một loại bệnh “viêm
phổi lạ” hoặc “viêm phổi không rõ nguyên nhân”. Chỉ sau 100 ngày xuất hiện, đại dịch
viêm đường hô hấp cấp do virus Corona đã nhanh chóng tác động tới các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, thị trường tài chính chao đảo, nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái với tỷ lệ
thất nghiệp và nghèo đói chưa từng có trong lịch sử.
• Ảnh hưởng của COVID-19:
Đây là cuộc khủng hoảng toàn cầu, tác động tới tất cả các lĩnh vực. Đại dịch Covid - 19
đưa đến và kéo theo sự “tam trùng” của ba cuộc khủng hoảng liên đới với nhau, đó là :
cuộc khủng hoảng về y tế, cuộc khủng hoảng - suy thoái về kinh tế, và cuộc khủng hoảng
về xã hội. Nền sản xuất và lưu thông bị dừng lại, đình đốn đã kéo theo một loạt những
vấn đề xã hội: tình trạng mất việc làm của hàng chục triệu lao động trong hầu hết các lĩnh
vực ở mỗi nước, thu nhập bị giảm sút hoặc không còn thu nhập; an sinh xã hội đứng
trước thách thức rất lớn; các lĩnh vực xã hội khác cũng rơi vào đình đốn, trì trệ.
• Giải pháp:
- Trước tác động lâu dài của đại dịch, yêu cầu cần thực hiện chiến lược kép về phòng
chống dịch và phát triển kinh tế. Vai trò thiết yếu của sản xuất và sử dụng vaccine tạo
miễn dịch cộng đồng, nguy cơ thoát vaccine của các chủng mới và vấn đề nghiên cứu bổ
sung các vaccine cho các chủng mới cũng được nêu tại hội nghị.
- Các nhóm giải pháp phòng chống dịch trong giai đoạn tới như: Nhóm giải pháp về y tế -
Kết hợp chống dịch và tăng cường các dịch vụ y tế khác. Chống xâm nhập, phát hiện ca
bệnh/ổ dịch sớm, cách ly dập dịch và điều trị hiệu quả - Công thức 5K + Vaccinne +
Thông tin.
- Nhóm giải pháp về kinh tế: Cách ly ổ dịch; Phục hồi và Phát triển kinh tế. Nhóm giải
pháp về xã hội: An sinh và trật tự an toàn xã hội, xử lý vấn đề tâm lý xã hội và biểu hiện
lâu dài của COVID-19.
- Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế: Phát triển Vaccine và thuốc điều trị COVID-19.
Hợp tác về nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin…
1.4. Dân số
Dân số: là những vấn đề liên quan đến con người, liên quan đến sự gia tăng dân số, già
hóa, tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử, vượt ra khỏi tâm kiểm soát gây tác động đến cuộc sống và nền
kinh tế
• Số liệu
Bùng nổ dân số: Dân số trong vòng thập kỉ qua đã tăng lên 1 tỷ người là một con số rất
lớn. Dự kiến dân số sẽ đạt mức 9.7 tỷ người vào năm 2050. Bùng nổ dân số chủ yếu xẩy
ra ở các nước đang hoặc kém phát triển và khu vực Châu Phi

3
Già hoá dân số: xảy ra chủ yếu ở các nước phát triển (theo dự báo, trong hai thập kỷ tới,
số người trên 80 tuổi ở Thụy Điển sẽ tăng từ khoảng 500.000 - 800.000 người). Dân số
thế giới đang già đi nhanh chóng, những người trên độ tuổi 60 đang chiếm 12,3% dân số
toàn cầu. Đến năm 2050, con số này được dự đoán sẽ tăng lên đến 22% và có thể gấp đôi
số trẻ em.
Tỷ lệ sinh: tỷ lệ sinh trên toàn cầu tăng. Tăng trọng điểm ở các nước đang phát triển và
kém phát triển và khu vực Châu Phi. Điển hình như Afghanistan: 36.7%, Angola: 42.7%,
Zambia: 40.4…Tỉ lệ này ở các nước phát triển thấp hơn nhiều Bỉ: 11.1%, Canada: 10.2%,
Đan Mạch: 11.1%,...( Theo báo cáo Word Bank 2020)
• Tác động
Tác động đến an ninh lương thực. Dân số tăng lên 9.7 tỷ người thì lương thực phải tăng
lên đến 60%. Nếu không đủ lương thực sẽ xuất hiện các vấn đề về nạn đoi, suy dinh
dưỡng và kéo theo là xung đột chiến tranh=> gánh nặng kinh tế lên mỗi quốc gia
Đối với nhóm các nước đang và kém phát triển: Bùng nổ dân số đã gay ra áp lực về vấn
đề việc làm, giáo dục để đào tạo ra lực lượng lao động phù hợp với nhu cầu thị trường.
Tỷ lệ thất nghiệp ở nhóm nước đang, kém phát triển rất cao Afghanistan: 23.9 %, Nam
Phi: 27.6%, Syria: 50%....( The World Factbook bản 2020)
Đối với nhóm nước phát triển: Già hóa dân số làm gánh nặng lên an sinh xã hội củ thể là
cơ sở y tế để có thể chắc sóc sức khỏe cho người già, lương hưu trợ cấp làm thâm hụt
ngân sách nhà nước. Điển hình như Nhật Bản năm 2022 dự định chi khoảng 36.270 tỷ
yen được dành cho việc giải quyết tình trạng già hóa dân số nhanh.
• Đề xuất giải pháp:
Đối với nhóm nước đang và kém phát triển: Thực hiện kế hoạch hóa gia đình, tuyên
truyền rõ để thay đổi nhận thức của người dân về vấn đề này có vai trò và ý nghĩa lâu dài,
Tăng trình độ dân trí và giúp họ hiểu rõ vấn đề về dân số.
Đối với nhóm nước phát triển: Cung cấp hệ thống y tế đồng bộ đối với người cao tuổi
thông qua bảo hiểm y tế, bảo hiểm chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện và các kênh
bảo hiểm khác. Thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách vào hạ tầng y tế, văn hóa,
xã hội cho người cao tuổi...
1.5. Đói nghèo
• Khái niệm:
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu
cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của
cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu
nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các hộ dân cư
hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả
năng chi trả.
• Số liệu
2020 nghèo cùng cực trên toàn thế giới gia tăng sau hơn 20 năm tăng từ 8.4% 2019 lên
9.5 % năm 2020. Theo Dự báo cơ bản của Liên Hợp Quốc, 6% dân số toàn cầu sẽ vẫn
sống trong tình trạng cực kỳ nghèo đói vào năm 2030. Các hậu quả của đại dịch đe dọa

4
để đẩy hơn 70 triệu người vào cảnh nghèo đói cùng cực. Đại dịch COVID-19 đã làm tăng
tỷ lệ đói nghèo toàn cầu lên tới nửa tỷ người, hay 8% tổng dân số loài người.
• Nguyên nhân:
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo nhưng cơ bản là do: Chiến tranh,
xung đột sắc tộc xảy ra làm xã hội bị ngừng trệ, phá hủy cơ sở hạ tầng khiến người dân
không thế sản xuất làm việc phải di cư tạo nên sự bất ổn. Biến đổi khí hậu gây ra hạn hạn,
lũ lụt, phá hủy môi trường sống, cơ sở vật chất khiến cuộc sống người dân ngày cang khó
khăn dẫn đến tình trạng đói nghèo.
• Hậu quả:
Gây hậu quả và tác động tiêu cực đến an ninh trật tự, an toàn xã hội. Đói nghèo kéo dài
chính phủ cần có những chính sách về an sinh xã hội gây áp lực ngân sách nhà nước. Đói
nghèo thường đi đôi với thất học, mù chữ, thiếu hiểu biết, không có điều kiên để tiếp thu
văn minh, sự tiến bộ của khoa học khiến cho xã hội khó phát triển. Nghèo đói sẽ làm cho
chất lượng cuộc sống của con người không đảm bảo dẫn đến thiếu chất dinh dưỡng và
suy dinh dưỡng. Người nghèo, hộ nghèo ít có điều kiện mở rộng sản xuất, kinh doanh để
làm giàu do thiếu vốn, thiếu kiến thức, thiếu thông tin. Con em của người nghèo, hộ
nghèo, thường ít có điều kiện học tập ở trình độ cao, do đó ít có cơ hội để kiếm được việc
làm có thu nhập cao, ít có cơ hội thăng tiến trong xã hội
• Giải pháp:
Hạn chế sử dụng nguồn nhiên liệu hóa thạch (than, dầu đốt) thay thế bằng các nguồn
năng lượng tái tạo, năng lượng sach (năng lượng gió, pin năng lượng mặt trời). Cần thay
đổi thói quen tiêu dùng hằng ngày, hãy sử dụng các bao bì bằng vật liệu thân thiện hơn
với môi trường thay cho túi nilong, sử dụng các vật liệu có thể tái được, sau khi sử dụng,
thu gom và có thể bán lại cho các hộ mua thu phế liệu. Giáo dục nâng cao nhận thức cho
mọi người về bảo vệ môi trường ngay tại nơi mình sinh sống và học tập. Bên cạnh đó cần
ngăn chặn nạ chắt phá rừng, nâng cao ý thức để trồng và chăm sóc cây xanh xung quanh
nhà ở, môi trường làm việc và sinh hoạt thường ngày. Làm hạn chế vấn đề biến đổi khia
hậu ảnh hưởng đến cuộc sống còn người. Để giảm thiểu vấn đề xung đột sắc tộc cần tăng
cường đàm phán, đối thoại và giao lưu văn hó với nhau nhiều hơn. Ngăn chặn chiến tranh
và sung đột xảy ra
1.6. Xung đột khủng bố
• Khái niệm
Xung đột có thể hiểu là sự đối lập về những nhu cầu, giá trị và lợi ích. Xung đột có thể
diễn ra dưới hình thức vũ trang, chính trị, bạo động hay là biểu tình.
• Thực trạng và nguyên nhân
Nguyên nhân và nguồn gốc chủ yếu của xung đột sắc tộc là sự khác biệt về: chủng tộc,
tôn giáo, quan điểm chính trị, trình độ phát triển kinh tế.
Về tôn giáo
Một số cuộc xung đột tôn giáo trên thế giới như xung đột giữa các nhóm đạo Hồi ở I-rắc,
giữa các nước A-rập (Hồi giáo) và I-xra-en (Do Thái giáo), xung đột ở miền Nam Thái
Lan (Hồi giáo - Phật giáo), Phi-lip-pin (Hồi giáo - Thiên Chúa Giáo). Và cuộc xung đột
tôn giáo lớn nhất là giữ Thiên Chúa Giáo và Đạo Hồi. Xung đột giữa 2 tôn giáo này diễn

5
ra tiêu biểu nhất ở Indonesia, Ấn Độ, các nước Iraq, Iran hay là Chechnya…Dưới hình
thức vũ trang, hàng nghìn hàng triệu người đã chết. Điển hình Ở Indonesia có khoảng 250
triệu dân, trong đó 85% là người Hồi giáo và 8% là người Thiên chúa giáo. Sự xung đột
diễn căng thẳng nhất ở 3 khu vực là quần đảo Maluku, Sulawesi, Aceh. Xung đột giữa
Thiên chúa giáo với Hồi giáo ở Philippin. Philippin có khoảng 90 triệu dân, trong đó 85%
Thiên chúa giáo và 5% Hồi giáo. Xung đột giữa Thiên chúa giáo với Hồi giáo ở Pakixtan
(150 triệu dân, trong đó 90% Hồi giáo và 2,5% Thiên chúa giáo,…. Và còn rất nhiều
cuộc xung đột khác
Về chủng tộc
Nạn phân biệt chủng tộc trên thế giới diễn ra rất gay gắt. Đặc biệt là ở các nước Châu
Phi, thậm chí chính quyền nhà nước không thể can thiệp vào những cuộc nội chiến giữa
các tộc, chủng tộc ở khu vực này, những cuộc xung đột đẫm máu diễn ra liên miên và
thảm khốc. Theo báo cáo về xung đột vũ trang trên thế giới năm 2006 của WB, Châu Phi
hiện chiếm 41% trong tổng số các cuộc xung đột trên thế giới.
Và xung đột giữa màu da, sắc tộc giữa da đen và da trắng chính là vấn đề cấp thiết nhất
trên thế giới đến tận ngày nay. Người da đen họ bị coi là nô lệ. Thậm chí họ không được
đến những nơi tụ tập ăn chơi giải trí, bất cứ nơi đâu cũng bị phân biệt đối xử chỉ vì họ da
đen. Các khu vực diễn ra nhiều nhất sự phân biệt da màu này là ở các nước có khối lượng
người di cư lớn. Di cư từ nơi đói nghèo kém phát triển đến những nước phát triển, cụ thể
là người Châu Phi di cư sang khu vực Bắc Mỹ, các nước Trung Đông, nước thuộc Liên
Bang Xô Viết cũ sẽ di cư sang Châu Âu.
Về quan điểm chính trị
Mỗi một quốc gia dân chủ đều tồn tại với đa đảng, mỗi đảng lại có những quan điểm
chính trị khác nhau, những xung đột chính trị diễn ra ngay trên cả mặt trận diễn thuyết,
thương trường. Hay là sự xung đột quan điểm chính trị giữa các quốc gia. Cuộc xung đột
gần đây nhất chính là giữa Nga và Ukraina diễn ra bùng nổ nhất vào tháng 3/2022 đã
dùng đến vũ trang, nhưng sự xung đột này đã diễn ra từ những năm 2015. Một số nước
như Ả Rập và Thái Lan cũng đã dùng đến vũ trang để giải quyết các vấn đề xung đột
quan điểm chính trị gây ra nhiều sự vụ đẫm máu . Chiến tranh Iraq Iran kéo dài cả thập
kỷ, với những cuộc xung đột vũ trang đẫm máu nhưng đến hiện nay vẫn chưa hề được
giải quyết, kéo dài, phức tạp.
Về trình độ kinh tế
Tiêu biểu cho việc xung đột kinh tế chính là cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. khởi đầu
vào ngày vào ngày 22 tháng 3 năm 2018 khi Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump tuyên bố
sẽ áp dụng mức thuế 50 tỷ đô la Mỹ cho hàng hóa Trung Quốc dựa theo Mục 301 của
Đạo luật Thương mại năm 1974, để ngăn chặn những gì họ cho là hành vi thương mại
không công bằng và hành vi trộm cắp tài sản trí tuệ. Sau đó Mỹ và Trung đưa ra hàng
loạt lệnh trừng phạt với nhau, từ thuế cho đến các mặt hàng kinh tế.
• Giải pháp
Để giảm thiểu và dung hòa với những điểm khác biệt: với chính trị cần phải đối thoại, về
văn hóa cần phải giao lưu. Thực hiện các biện pháp phát triển kinh tế, giáo dục, xóa đói
giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội. Phải giải quyết môn quan hệ dân tộc, tôn giáo
với chính quyền. Tăng cường đối thoại, đàm phán để giải quyết xung đột mâu thuẫn
6
1.7. Khủng hoảng tài chính toàn cầu
• Khái niệm
Khủng hoảng tài chính toàn cầu là sự mất khả năng thanh khoản (không có tiền để thực
hiện các giao dịch) của hệ thống tài chính toàn cầu(ngân hàng, quỹ tiền tệ, quỹ đầu tư tài
chính, sàn chứng khoán)
Các cuộc khủng hoảng tài chính ở quy mô toàn cầu diển hình như: cuộc khủng hoảng tài
chính 2008.
• Tác động
Tính đến đầu tháng 12/ 2008 cuộc khủng hoảng tài chính gây thiẹt gây ra tới hàng nghìn
tỉ USD. Trong đó các định chế tài chính chủ yếu ở Mỹ và châu Âu thiệt hại 967 tỷ USD
và khoảng 176 nghìn chuyên gia nhân viên tài chính bị sa thải. Tàn phá nền kinh tế trầm
trọng gồm có việc làm sụt giảm giá bất động sản, thất nghiệp tràn lan. Theo nghiên cứu
của ngân hàng phát triển Châu Á, trong năm 2008 đã làm tổn thất 50 nghìn tỷ USD
trong tổng tài sản của thế giới. Theo dự báo của ngân hàng thê giới, 2009 kinh tế thế giới
tăng trưởng 0.9%, tốc độ tăng trưởng các nước OACD là -0.3%, Mỹ 0.9%,… Những
ngân hàng lớn thuộc top 500 ngân hàng hàng đầu thế giới sụp đổ, trong đó có các ngân
hàng của Mỹ và Anh (trung tâm tài chính thế giới ).
• Nguyên nhân
- Khủng hoảng niềm tin: mất niềm tin từ bong bóng bất động sản, người dân không tin
tưởng vào hệ thống tài chính và ồ ạt rút tiền
- Các khoản nợ dưới chuẩn (nợ xấu)
- Các ngân hàng, hệ thống tài chính liên kết với nhau nên một khu vực ảnh hưởng thì tác
động đến những hệ thống tài chính ở các quốc gia khác

• Giải pháp
- Cần củng cố niềm tin khách hàng, cân bằng nhu cầu thị trường bất động sản
- Thắt chặt hệ thống tín dụng, kiếm duyệt tín dụng ngân hàng
- Cần phải có định hệ thống tài chính ở các quốc gia tránh dẫn đến nợ dưới chuẩn
1.8 Thất nghiệp
• Khái niệm:
Thất nghiệp trong kinh tế học, là tình trạng người trong độ tuổi lao động muốn có việc
làm mà không tìm được việc làm hoặc không được tổ chức, công ty và cộng đồng nhận
vào làm, hay người trong độ tuổi lao động không muốn đi làm.
• Thực trạng:
Tình trạng thiếu việc làm (không sử dụng được đầy đủ khả năng làm việc của người lao
động có việc làm) được dự báo sẽ tăng theo diện rộng, khi những tác động về kinh tế của
COVID-19 sẽ khiến cả giờ làm và tiền lương bị giảm.
Theo ILO, ước tính mức thất nghiệp toàn cầu năm 2022 là 207 triệu người, so với 186
triệu năm 2019. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động toàn cầu năm 2022 dự kiến sẽ vẫn
thấp hơn 1,2 điểm phần trăm so với năm 2019. tổn thất khoảng 81 triệu việc làm trong
năm 2020. Ở hầu như tất cả các nền kinh tế có số liệu 2020 theo quý, số lượng việc làm
đều giảm so với năm 2019

7
• Nguyên nhân:
- Dân số gia tăng khiến tỉ lệ thất nghiệp cao hơn, cạnh tranh với những công việc có sẵn
hiện tại.
- Thời kì công nghệ hiện đại trên thế giới đã khiến tỷ lệ thất nghiệp tăng nhanh, do sự
thay thế con người của máy móc hiện đại (AI)
- Trình độ chuyên môn kĩ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, dẫn đến tình
trạng thế giới thiếu công nhân có chuyên môn và thừa nhiều công nhân có trình độ
thấp
- Ở Việt Nam thì các trường đại học vẫn còn chú trọng vào dạy học lý thuyết và nhiều
hạn chế về thực hành, dẫn đến khi ra trường, sinh viên không trang bị đủ hành trang để
xin việc
- Các doanh nghiệp chưa trả lương xứng đáng đối với mức độ công việc của nhân viên.
Nhiều mức lương đặc thù chưa được hợp lý, dẫn đến việc các nhân viên, ứng viên từ
chối làm, xin việc.
• Giải pháp:
- Tăng cường dịch vụ giới thiệu việc làm trên các nền tảng mạng xã hội, đào tạo nguồn
nhân lực, tiếp xúc thực hành nhiều hơn là chỉ mỗi học lý thuyết cho sinh viên ngay từ
khi còn ngồi trên ghế giảng đường. Bên cạnh đó cân phải tạo thuận lợi cho di cư lao
động, giảm thuế suất biên đối với thu nhập
- Thực hiện tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình, giảm gánh nặng dân số
- Doanh nghiệp đưa ra phương án cụ thể xem xét mức lương phù hợp với từng vị trí làm
việc của nhân viên, những phụ cấp xã hội và lợi ích khi tham gia vào doanh nghiệp
- Mỗi người tự giác trau dồi kinh nghiệm kiến thức cho bản thân, tăng cơ hội cạnh tranh
việc làm, chú trọng thực hành. Nhà trường, gia đình khuyến khích định hướng, đưa ra
phân tích sớm cho con cái và tôn trọng quyết định của con.

PHẦN 2: VIỆT NAM TRONG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG QUỐC TẾ


2.1. Đánh giá chung
Sản xuất công nghiệp của Việt Nam hiện nay nhìn chung vẫn đang tập trung chủ yếu vào
các hoạt động sản xuất ở công đoạn cuối cùng, đem lại giá trị gia tăng thấp ( là các khâu
gia công, lắp ráp), chưa chiếm lĩnh được các phan khúc có giá trị cao như các khâu thượng
nguồn ( như nghiên cứu phát triển; thiết kế sản phẩm; quảng bá sản phẩm; phân phối,
chăm só khách hàng) hoặc cung ứng các sản phẩm dịch vụ và các khâu hạ nguồn ( như
nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị sản xuất)
2.2 Tình hình cụ thể
Việt Nam đã và đang tham gia vào khâu có giá trị thấp trong phân công lao động quốc tế.
Theo đó, năm 2016, doanh nghiệp Việt Nam thu được 8,6 tỷ USD từ hoạt động nhận gia
công, lắp ráp hàng hóa cho nước ngoài; tổng số tiền các doanh nghiệp Việt Nam thu được
thu được từ hoạt động gia công so với tổng giá trị hàng hóa sau gia công chỉ chiếm khiêm
tốn với 26,4%. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm sau gia công, lắp ráp đạt 32,4 tỷ USD,
chiếm 18% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Xét về khía cạnh thu được từ hoạt
động gia công, nhóm lắp ráp điện thoại thu được 268 triệu USD, chiếm 3,1%. Lắp ráp
điện tử máy tính 63 triệu USD, chiếm 0,7%. Nhóm hàng hóa dệt may cao hơn ở mức 4,1
8
tỷ USD, chiếm 48% tổng phí gia công. Giầy dép thu về 2, 7 tỷ USD, chiếm 32% tổng phí
gia công. Những ngành này luôn đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu tuy nhiên nguyên vật
liệu đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Hàng năm, Việt Nam tiêu tốn hàng tỷ USD để
nhập khẩu nguyên phụ liệu sản xuất da giày. Đối với sản phẩm giày dép da, tỷ lệ nội địa
hóa thậm chí còn thấp do phụ thuộc vào nguồn da thuộc nhập khẩu. Nguyên phụ liệu chủ
yếu nhập khẩu chính từ Trung Quốc (60%), tiếp đến là Hàn Quốc và Đài Loan
(Trung Quốc). Với nhóm hàng điện thoại và điện tử máy tính, gần như doanh nghiệp Việt
Nam chỉ thu được phí gia công, lắp ráp do nước ngoài không cung cấp nguyên liệu phụ
trợ sản xuất trong nước cho hoạt động gia công đối vởi 2 nhóm hàng này. Hầu hết sản
phẩm sau khi gia công, lắp ráp được xuất khẩu trở lại cho nước đặt gia công hoặc xuất
khẩu cho nước khác theo chỉ định của nước đặt gia công. Trị giá hàng hóa sau gia công,
lắp ráp bán tại Việt Nam so với tổng giá trị hàng hóa sau gia công thấp với 3,9%. Hai
ngành lớn là điện thoại và dệt may, tỷ lệ để lại tiêu thụ tại Việt Nam tương ứng chỉ chiếm
0,2% và 1%.
2.3. Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân Việt Nam chỉ tham gia vào vào giai đoạn có giá trị gia tăng thấp
(gia công, lắp ráp) trong phân công lao động quốc tế nhưng có 2 lý do chính quyết định
đến điều này đó chính là: lao động và công nghệ.
• Lao động
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2021 đạt 50,5 triệu người. Trong đó, Tỷ lệ
tham gia lực lượng lao động năm 2021 là 67,7%. Qua những con số nêu trên ta có thể thấy
lao động ở Việt Nam khá đông, dồi dào. Tuy nhiên, chất lượng-năng suất lao động chưa
cao và thiếu lao động có kĩ năng lành nghề. Do hệ thống giáo dục, quan điểm trọng bằng
cấp hiện nay trong xã hội Việt Nam đã làm cho mất cân đối trong lực lượng lao động.
Dẫn đến việc đào tạo ra những người làm việc văn phòng nhiều hơn những người lao động
có khả năng làm việc và cung cấp những dịch vụ và sản phẩm phù hợp với nhu cầu đối với
thị trường lao động. Theo báo cáo mới nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Tổng cục Thống kê và ILO cho thấy đến hết quý 2/2021, lực lượng lao động đã qua đào
tạo chỉ đạt 26,1%. Số lao động chưa qua đào tạo, chưa được công nhận trình độ kỹ năng
(kỹ năng, đào tạo) là 73,9%.
• Công nghệ
Khoa học công nghệ ở Việt Nam chưa phát triển. Khoảng 80% công nghệ ở Việt Nam là
công nghệ thứ cấp (công nghệ đã được chuyển giao nhiều lần cũ và lạc hậu) được nhập
khẩu từ Trung Quốc và chỉ có khoảng 6% là công nghệ cao (chủ yếu ở các ngành Điện tử,
gia dày, dệt may)
2.4. Giải pháp
• Cần thay đổi chính sách đào tạo về nguồn nhân lực. Do hệ thống giáo dục, quan điểm
trọng bằng cấp trong xã hội Việt Nam hiện nay đã làm mất cân bằng về cơ cấu lao
động (thiếu lao động có kĩ năng lành nghề). Cần quan tâm, đào tạo đội ngũ lao động
phù hợp với nhiều ngành nghề, nhiều linh vực.
• Việt Nam phải thực sự chú ý đến vấn đề cải thiện môi trường vĩ mô, hoàn thiện khuôn
khổ pháp luật, đổi mới, cải tiến thủ tục hành chính liên quan đến chuyển giao công

9
nghệ; có chính sách đầu tư phát triển công nghiệp; tăng cường các hoạt động đánh giá,
thẩm định công nghệ; tạo sự gắn kết giữa doanh nghiệp, nhà nước và tổ chức nghiên
cứu khoa học công nghệ.
PHẦN 3. XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA
3.1 Đánh giá chung
Giai đoạn 2016-2021 nền kình tế thế giới xảy ra nhiều biến động với nhiều khó khăn
thách thức. Điển hình là cuộc xung đột thương mại Mỹ-Trung bắt đầu tứ tháng 4 năm
2018 và sự xuất hiện của đại dịch Covid-19 (cuối năm 2019) đã tác động nặng nề đến
nền kinh tế, thương mại toàn cầu. Trước bối cảnh giảm sút tổng cầu của nền kinh tế, hoạt
động thương mại đầu từ thế giới suy giảm, song xuất nhập khẩu của hàng hóa của Việt
Nam trong giai đoạn 2016-2021 vẫn đạt những kết quả tích cực với điểm nổi bật là xuất
khẩu cao tăng trưởng cao liên tuc; công tác phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu, đa
dạng hóa mặt hàng xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu đạt hiểu quả cao
3.2 Tình hình cụ thể
3.2.1 Xuất khẩu
• Tổng quan tình hình
Kim ngạch xuất khẩu gia đoạn 2016-2020 tăng từ 176,58 tỷ USD năm 2016 lên gần
281,5 tỷ USD năm 2020. Tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn 2016-2020 đạt trung bình
khoảng 11.7%/ năm cao hơn mục tiêu 10% đề ra. Với bối cảnh kinh tế thế giới chịu ảnh
hưởng nặng nề từ đại dịch covid19 , xuất khẩu các nước trong khu vực đều giảm so với
năm trước, xuất khẩu của Việt Nam vẫn đạt tăng trưởng dương, 2020 xuất khẩu ước đạt
281,5 tỷ USD tăng 6.5% so với năm 2019, năm 2021 xuất khẩu ước đạt 336,31 tỷ USD
tăng 19% so với năm trước.

Nguồn: Tổng cục thống kê


Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy, từ năm 2017 đến nay cán cân thương mại xuất nhập khẩu
hàng hóa liên tục thăng dư. Năm 2020 là mức xuất siêu cao nhất trong vòng 5 năm kể từ
năm 2017. Xuất siêu 2016 đạt 1.6 tỷ USD; 2017 đạt 1.9 tỷ USD, năm 2018 tăng lên 6.46
tỷ USD; 2019 đạt 10.57 tỷ USD và năm 2020 đạt 19.94 tỷ USD.
• Mặt hàng xuất khẩu chủ lực

10
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực bao gồm: Điện thoại linh kiên, hàng dệt may, máy tính
sản phẩm điện tử và linh kiện, giày dép, thiết bị phụ tùng khác, hàng thủy sản, gỗ và sản
phẩm gỗ.

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu các năm 2019-2020 ( Nguồn:
Tổng cục thống kê)
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy, trong những năm qua mặt hàng điện thoại linh kiên là
mặt hàng chiếm tỉ trọng cao nhất. Và là mặt hàng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, ảnh
hưởng lớn đến tăng trưởng xuất khẩu chung của cả nước.
Nếu như năm 2010, xuất khẩu điện thoại và linh kiện mới chỉ chiếm 3,2% tổng kim
ngạch xuất khẩu thì đến năm 2016 chiếm 19,5%, gấp 6 lần tỷ trọng của năm 2010 và luôn
duy trì mức trên dưới 20% từ đó đến nay (năm 2017 chiếm 21,2%; năm 2018 chiếm
20,3%; sơ bộ năm 2019 chiếm 19,4%, ước tính năm 2020 chiếm 18,1%). Xuất khẩu điện
thoại và linh kiện dẫn đầu trong 6 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 10 tỷ USD của Việt
Nam là: Điện thoại và linh kiện; điện tử, máy vi tính và linh kiện; dệt may; máy móc thiết
bị, dụng cụ phụ tùng; giầy dép; gỗ và sản phẩm gỗ.
• Thị trường xuất khẩu chính
Với Việt Nam , Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và đứng ngay
sau đó là Trung Qốc(15.79%) , EU(16.84%) , ASEAN (9.4425%) , Nhật Bản
(7.688%),…
Hiện nay Việt Nam đã khai thác mở rộng được nhiiều thị trường xuất khẩu mới. Đã và
đang xuất siêu vào các thị trường có yêu cầu cao về chất lượng hàng hóa Hoa Kỳ (xuất
siêu gần 62.7 tỷ USD), EU xuất siêu gần 20,3 tỷ USD)
3.2.2 Nhập khẩu
• Tổng quan tình hình
Kim ngạch nhập khẩu 2016-2021
Năm Tổng giá trị nhập khẩu (Tỷ USD)
2016 173.26
2017 211.10
2018 237.18

11
2019 253.07
2020 262.4
2021 332.23
Kim ngạch nhập khẩu 2016-2021 ( Nguồn: Tổng cục thống kê)
Nhìn bảng thống kê trên ta cũng thấy được kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tăng đều qua
các năm và đặc biệt tăng mạnh vào năm 2021 (đạt 332.23 tỷ USD). Kim ngạch nhập khẩu
tăng từ 173.26 tỷ USD từ năm 2016 lên 262.4 tỷ USD năm 2020 (tăng 3.6% so với năm
2019) và đạt tới 332 tỷ USD năm 2021 (tăng 26.5% so với năm 2019). Có thể thấy trị giá
nhập khẩu không ngừng tăng lên là do quy mô đa dạng các ngành nghề,động lực mở rộng
phát triển kinh tế. Mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của dịch Covid 19 nhưng nhà nước,doanh
nghiệp vẫn cố gắng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
• Mặt hàng nhập khẩu

Trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất năm 2021 và so sánh với năm 2020 (Nguồn:
tổng cục hải quan)
Nhập khẩu tập trung chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết cho sản xuất, xuất khẩu.Với cao nhất
là máy móc thiết bị, máy vi tính sản phẩm điện tử, điện thoại và linh kiện, đứng thứ hai
là nhập khẩu nhóm hàng sắt thép, phế liệu, sản phẩm sắt thép, kim loại thường.
• Thị trường nhập khẩu chính
Thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam lớn nhất vẫn là thị trường Châu Á, trong đó
cao nhất vẫn là thị trường Trung Quốc kim ngạch 2021 đạt 109.87 tỷ USD, tăng 30.5% so
với cùng kì năm trước; đứng thứ hai là Hàn Quốc (3.4 tỷ USD); đứng thứ ba là Nhật Bản
(22.65 tỷ USD); tiếp đến là thị trường EU và Hoa kỳ.
3.3 Hạn chế Xuất - Nhập khẩu
- Hạn chế của xuất khẩu
Các ngành xuất khẩu chủ lực như linh kiện, điện thoại; dệt may, da dày chủ yếu là gia
công và các mặt hàng xuất khẩu dưới dạng thô đem lại giá trị gia tăng thấp (những ngành
thâm dụng lao động lớn, dễ bị ảnh hưởng bởi việc hạ thấp chi phí từ các đối thủ mới, có
chi phí lao động thấp). Bên cạnh đó ứng dụng khoa học công nghệ chưa phát triển (chủ

12
yếu là công nghệ thức cấp, chuyển giao nhiều lần). Và kim ngạch xuất còn phụ thuộc lớn
vào các doanh nghiệp FDI là chính.
- Hạn chế của nhập khẩu
Các doanh nghiệp ở Việt Nam còn thiếu hiểu biết về pháp luật, thông lệ quốc tế dẫn đến
tình trạng qúa trình nhập khẩu diễn ra khó khăn. Nước ta còn chủ yếu nhập khẩu các máy
móc thiết bị và công nghê lạc hậu.
3.4 Giải pháp
- Tham gia ký kết, đàm phán các hiệp định, các liên kết quốc tế về thương mại để đa
dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, tránh phụ thuộc vào một hay một vài quốc gia
nhất định.
- Ưu tiên nhập khẩu các sản phẩm công nghệ cao, nhập khẩu kỹ thuật - công nghệ
nguồn từ các nước phát triển. Hạn chế nhập khẩu công nghệ lạc hậu và cũ kỹ từ
các nước kém phát triển bằng cách tăng thuế nhập khẩu, tạo ra hàng rào về chất
lượng
- Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng của
nhóm sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng của nhóm sản phẩm chế biến,
chế tạo trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

PHẦN 4: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM


4.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch Đầu tư – Cục đầu tư nước ngoài thì cả vốn đăng ký và
vốn thực hiện trong giai đoạn 2010 - 2020 đều tăng. Việc giải ngân các dự án ĐTNN đạt
kết quả ấn tượng. Mặc dù bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước vẫn gặp nhiều khó
khăn nhưng các nhà đầu tư vẫn triển khai giải ngân vốn và tiếp tục mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020 (tỷ USD)

Nguồn:Cục đầu tư nước ngoài


Nhìn vào biểu đồ trên ta dễ dàng nhìn tháy được dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn
2010-2014 giao động liện tục và tăng nhẹ từ 19.89 tỷ USD năm 2010 lên 21.92 năm
2014. Từ sau năm 2015 tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam có sự gia tăng mạnh , với
tổng vốn đầu tư vào Việt Nam năm 2015 là 22,7 tỷ USD, thì đến năm 2019 con số này
tăng lên 38,95 tỷ USD. Năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nền kinh tế toàn
cầu bị ảnh hưởng nghiêm trọng nên vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam có sự
sụt giảm, chỉ đạt 28,53 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019. Năm 2021 mặc dù vẫn phải
chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid 19 nhưng vốn đầu tư nước ngoài vào

13
Việt Nam đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2020. Tính lũy kế đến
20/11/2021, Việt Nam đã thu hút tổng cộng 405,9 tỷ USD với 34.424 dự án đầu tư FDI.
Về lĩnh vực đầu tư, Trong giai đoạn 2010 - 2020 vừa qua, các nhà đầu tư nước ngoài đã
đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực. Nhưng vốn FDI có sự chênh lệch đáng kể giữa các ngành
kinh tế. Cơ cấu vốn FDI đăng kí vào Việt Nam theo ngành (lũy kế đến ngày 20/11/2021),
lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn luôn dẫn đầu khi chiếm 59.2% ; kinh doanh
bất động sản đứng thứ 2 chiếm 15.2%;lĩnh vực dịch sản xuất phân phối điện đứng thứ ba
khi chiếm 8,3% vốn đầu tư ( Theo Bộ kế hoạch đầu tư- Cục đầu tư nước ngoài)
Về đối tác đầu tư, Top 5 đối tác đầu tư FDI vào Việt Nam theo vốn đăng kí (lũy kế đến
20/11/2021)
Quốc gia Tổng vốn đăng kí (tỷ USD)
Hàn Quốc 74.1
Nhật Bản 64.2
Singapo 63.6
Đài Loan 35.1
Hongkong 27.7
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài-Bộ kế hoạch đầu tư, 2021
Cho đến nay, Việt Nam đã thu hút FDI từ 141 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Nhìn vào bảng thống kê ta có thể thấy được Hàn Quốc là quốc gia đứng đầu về tổng vốn
đầu tư với 74.1 tỷ USD, đứng ngay sau đó là Nhật Bản (64.2 tỷ USD), Singapo: 63.6 tỷ
USD, Đài Loan 35.1 tỷ USD và Hongkong: 27.7 tỷ USD. Đầu tư FDI vào Việt Nam chủ
yếu là các nước láng giềng tại khu vực Châu Á. Việt Nam đã và đang ngày càng mở cửa
và hội nhập, kí kết và thực thi nhiều FTA.
Cơ cấu FDI theo địa phương
Nguồn vốn FDI tập trung chủ yếu vào hai thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội và các tỉnh lân cận 2 thành phố trên như: Bình Dương, Bắc Ninh, Đồng Nai. Theo
Cục đầu tư nước ngoài-Bộ kế hoạch đầu tư, tính theo tổng vốn đăng kí (lũy kế đến
20/11/2021) Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương thu hút FDI nhiều nhất với tống vốn
49.4 tỷ USD, ngay sau là Bình Dương 37.1 tỷ USD, Hà Nội ( 37 tỷ USD).
Tác động FDI đến nền kinh tế Việt Nam
Năm 2020 tổng kim ngạch XNK của khối FDI đạt 371,9 tỷ USD chiếm 68,38% (trên
tổng 543,9 tỷ USD), riêng xuất khẩu đạt 202,89 tỷ USD, chiếm 72,07% (trên tổng 281,5
tỷ USD). Sự tham gia của khu vực FDI trong nhiều ngành, lĩnh vực, đặc biệt là sự tập
trung vốn FDI trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và một số ngành công nghiệp
khác, là nhân tố quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, góp
phần xây dựng môi trường kinh tế năng động và gia tăng năng lực sản xuất các sản phẩm
chứa hàm lượng chất xám cao trong nền kinh tế.
Tác động của FDI đến thị trường lao động và vấn đề việc làm
Khu vực FDI góp phần không nhỏ trong việc tạo việc làm cho người lao động. Theo
Tổng cục Thống kê (2019), kết quả Điều tra Lao động - Việc làm quý 1/2019, khu vực
doanh nghiệp FDI đã và đang tạo công ăn việc làm cho 3,8 triệu người lao động, chiếm
trên 7% trong tổng lực lượng lao động (trên 54 triệu lao động), chiếm trên 15% trong

14
tổng lao động làm công ăn lương (25,3 triệu người) ở Việt Nam. Mức lương trung bình
của lao động trong khu vực có vốn FDI là 8,2 triệu đồng/tháng cao hơn so với lực lượng
lao động khu vực nhà nước và ngoài nhà nước (Tổng cục Thống kê, 2019)
Tác động của FDI trong cải tiến khoa học - công nghệ
FDI cũng góp phần tạo tác động lan toản công nghệ. Nguồn vốn FDI đã tạo ra tác động
lan tỏa công nghệ, góp phần nâng cao trình độ công nghệ thông qua chuyển giao công
nghệ (CGCN) và chuyển giao kỹ năng quản lý cho người Việt Nam, tạo sức ép cạnh
tranh, đổi mới công nghệ đối với các DN trong nước. Ngoài ra, FDI cũng đã có những
bước đầu trong mối liên kết giữa khu vực đầu tư nước ngoài với khu vực đầu tư trong
nước. điều này làm cho các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển mạnh mẽ hơn.
Thu ngân sách nhà nước
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp này đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, nhờ đó các
Chính sách tài khóa cũng một phần nào giảm được áp lực. Tỷ trọng thu NSNN từ khu
vực FDI cũng gia tăng đáng kể, từ 1,8 tỷ USD trong giai đoạn 1994-2000 lên 4.337 tỷ
đồng năm 2021.
Bên cạnh những tác động tích cực mà FDI mang lại thì vẫn còn những điểm tiêu cực như
sau:
Hơn 80% doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ trung bình của thế giới, khoảng 5-6% sử
dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, trong khi mục tiêu là 35- 40%. Công nghệ cũ
giá rẻ, sử dụng nhiều lao động và dễ sử dụng. Nhưng công nghệ này lại kém sức cạnh
tranh, năng suất thấp và gây ô nhiễm môi trường. Chủ yếu công nghệ, dây chuyền sản
xuất phần cứng phần mềm đa số được chuyển giao từ công ty mẹ sang công ty con. Và
không chuyển giao cho các công ty nội địa Việt Nam.
Bên cạnh đó mối liên kết giữa các doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước đang
rất yếu. Theo điều tra năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của VCCI, đến năm 2017 vẫn
chỉ có khoảng 10% doanh nghiệp tư nhân trong nước là khách hàng cung cấp hàng hóa
đầu vào của các doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại Việt Nam.
Doanh nghiệp FDI đầu tư một cách tràn lan, không được thẩm định một cách kĩ càng gây
hậu quả cực kì nghiêm trọng. Điển hình như vụ xả nước thải ra ngoài môi trường không
qua xử lý của công ty Formosa Hà Tĩnh làm cho cá ở 4 tỉnh (Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế,
Quảng Binh, Quảng Trị) chết hang loạt, gây ảnh hưởng rất lớn không những đến nền kinh
tế mà còn ảnh hưởng rất nặng nề đến môi trường.
4.2 Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)
Dòng vốn FPI vào Việt Nam có quy mô tương đối nhỏ và nhạy cảm đối với biến động
của kinh tế trong và ngoài nước. Theo số liệu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Ủy
ban Giám sát Tài chính quốc gia cho thấy, số lượng tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài
đăng ký trên TTCK Việt Nam gia tăng nhanh chóng trong giai đoạn 2015 - 2018, giá trị
mua ròng của nhà đầu tư nước ngoài tăng đáng kể trong 2 năm 2017 và 2018. Tính đến
30/6/2020, tổng vốn hóa của TTCK Việt Nam đạt mức 5,5 triệu tỷ đồng, tỷ lệ vốn hóa thị
trường/GDP đã tăng từ mức 0,3% năm 2000 lên mức 104% GDP tháng 6/2020. Trong
đó, vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt trên 4 triệu tỷ đồng, tương ứng khoảng 64,5% GDP
năm 2019. Vốn hóa thị trường trái phiếu đạt khoảng 2,3 nghìn tỷ đồng, tương đương mức
39% GDP năm 2019 (trái phiếu Chính phủ đạt 29,18%, trái phiếu doanh nghiệp đạt
15
10,28%). Số lượng nhà đầu tư tham gia giao dịch ngày càng tăng, từ 3.000 tài khoản năm
2000 hiện lên mức 2,5 triệu tài khoản, trong đó, khoảng 33.000 tài khoản của các tổ chức
và cá nhân nước ngoài.
Luồng vốn FPI góp phần làm tăng tổng vốn đầu tư xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. FPI góp phần tích cực vào sự phát triển thị trường tài chính nói riêng và hoàn thiện
các thể chế và cơ chế thị trường nói chung Phát triển thị trường FPI mang lại cơ hội mới
và đa dạng hóa các phương thức đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh
đó FPI còn góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài
chính - tiền tệ theo nguyên tắc thị trường và hội nhập quốc tế.
FPI có đặc điểm di chuyển vào và ra rất nhanh nên dễ dẫn đến tình trạng gây bất ổn nền
kinh tế và khủng hoảng tài chính-tiền tệ. FPI làm gia tăng nguy cơ bị mua lại, sáp nhập,
khống chế và lũng đoạn tài chính đối với các doanh nghiệp hoặc tổ chức phát hành chứng
khoán. Không những thế FPI có khả năng phát sinh và gia tăng tội phạm kinh tế quốc tế,
hoạt động rửa tiền, tiếp vốn cho các doanh nghiệp làm ăn phi pháp…
4.3 Vốn ODA
ODA và vốn vay ưu đãi là một trong những nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư
phát triển của Việt Nam trong điều kiện nguồn lực trong nước còn nhiều hạn chế. Theo đó,
giai đoạn từ năm 1993 - 2018, Việt Nam đã ký kết trên 86 tỷ USD vốn ODA và vốn vay ưu
đãi. Lũy kế giải ngân đạt 62,8 tỷ USD, bằng 72,9% tổng số vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi
đã ký kết. Theo Bộ Kế hoạch đầu tư, giai đoạn 1993 - 2015, tổng vốn ODA cam kết của các
nhà tài trợ đạt khoảng 78,195 tỷ USD. Trung bình giai đoạn 2011-2019, vốn ODA và vốn
vay ưu đãi đã đóng góp 6,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, 34,09% vốn đầu tư từ NSNN và
chiếm khoảng 2,4% GDP Việt Nam. Tính đến năm 2019, Việt Nam đã tiếp nhận trên 85 tỷ
USD vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Trong đó, 7 tỷ USD là vốn viện trợ không hoàn lại, trên
70 tỷ USD là vốn vay với lãi suất dưới 2% và 1,7 tỷ USD vốn vay kém ưu đãi nhưng lãi suất
vẫn thấp hơn vốn vay thương mại. Lượng giải ngân đạt gần 65 tỷ USD. Tính riêng trong
giai đoạn 2016-2020, huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi đạt 12,553 tỷ USD, trong đó
vốn vay là 12,04 tỷ, viện trợ không hoàn lại là 513 triệu USD. [Bộ Kế hoạch và đầu tư,
1/12/2020].
4.4 Giải pháp chung cho dầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Để từng bước củng cố, tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nhà nước cần có chủ trương
đẩy mạnh cải cách thể chế, đơn giản hóa thủ tục và đề nghị các địa phương hỗ trợ, tháo gỡ
khó khăn cho nhà đầu tư. Trong đó, chú trọng việc đáp ứng về mặt bằng sản xuất, nguồn
cung nhân lực, nguyên liệu, linh kiện sản xuất trong nước cho các dự án đầu tư nước ngoài.
Việt Nam cũng cần nghiêm khắc hơn trong lựa chọn nhà đầu tư, cũng như tạo lập vững
chắc mối liên kết giữa khối doanh nghiệp trong nước với khối nhà đầu tư nước ngoài.
Các doanh nghiệp trong nước cần phải tự chủ động nâng cao năng lực sản xuất, tiếp thu
công nghệ và tăng cường liên kết thâm nhập sâu vào chuỗi cũng ứng toàn cầu.

16
PHẦN 5: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÔNG QUA FDI TẠI
VIỆT NAM
5.1 Thực trạng
FDI góp phần không nhỏ vào việc đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ của toàn nền
kinh tế. Tuy nhiên, thu hút và chuyển giao công nghệ từ khu vực FDI chưa đạt được hiệu
quả mong đợi.
Theo Bộ Khoa học và công nghệ, từ 2010-2017, có 115 hợp đồng chuyển giao công nghệ
từ nước ngoài vào Việt Nam, với tổng giá trị ước tính khoảng 447.000 tỷ đồng. Nếu so
sánh chi tiết hơn nữa về số hợp đồng chuyển giao công nghệ với số dự án FDI thì gần
14.000 dự án FDI mới có khoảng 600 hợp đồng chuyển giao công nghệ (chiếm tỷ lệ
4,28%).
Theo thống kê của Bộ kế hoạch đầu tư,Ở Việt Nam doanh nghiệp đầu tư nước ngoài sử
dụng công nghệ của châu Âu và Hoa Kỳ chỉ chiếm khoảng 6%; trong khi tỷ lệ doanh
nghiệp có vốn FDI sử dụng công nghệ Trung Quốc tới 30 - 45% cho dù đang có xu
hướng giảm. Tỷ lệ doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ có tuổi đời từ năm 2000 - 2005
chiếm hơn 65% và chủ yếu là công nghệ trung bình, hoặc trung bình tiên tiến của khu
vực
Bảng xếp hạng các quốc gia về chuyển giao công nghệ từ FDI
Thứ hạng Tên quốc gia Điểm số
2 Singapore 5.9
13 Malaysia 5.4
40 Thái Lan 4.8
44 Indonesia 4.7
49 Trung Quốc 4.7
54 Campuchia 4.6
63 Philippines 4.5
89 Việt Nam 4.1
Nguồn: Báo cáo Diễn đàn kinh tế thế giới 2018
Năm 2009, Việt Nam đứng thứ 57 trên toàn cầu về tiêu chí này. Đến năm 2014, Việt
Nam đã tụt xuống vị trí thứ 103. Sau 4 năm đã tăng lên vị trí thứ 89 nhưng vẫn còn thấp
hơn nhiều so với vị trí các nước khu vực, Việt Nam đứng thứ 8 trong khu vực sau
Campuchia, Philippines.
Không thể phủ nhận những thành tựu mà việc chuyển giao công nghệ mà FDI mang lại
như trình độ công nghệ sản xuất trong nước đã được nâng cao một bước so với thời kỳ
trước đây.Mặt khác, trong quá trình sử dụng các công nghệ nước ngoài được chuyển
giao, các nhà đầu tư trong nước có cơ hội nghiên cứu, phát triển công nghệ thông qua
việc học được cách thiết kế, chế tạo, tiếp thu được công nghệ nguồn, sau đó cải biến cho
phù hợp với điều kiện sử dụng của địa phương và biến chúng thành những công nghệ của
mình.
Nhưng bên cạnh những tác động tích cực, chuyển giao công nghệ qua đầu tư nước ngoài
cũng đặt ra nhiều vấn đề cho nước ta, trong đó nổi bật là: công nghệ cũ( công nghệ được
chuyển giao nhiều lần) tiêu hao nhiều năng lượng, nguyên liệu, gây ô nhiễm môi trường,

17
hiện tượng chuyển giá lách thuế. Bên cạnh đó, khả năng hạn chế về cung cấp các dịch vụ
về sửa chữa, phụ tùng về máy móc công nghệ ở các nước đang phát triển cũng gặp rất
nhiều khó khăn trong tiếp nhận công nghệ nước ngoài
5.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân dẫn đến việc chuyển giao công nghệ thông qua FDI chưa được như kì vọng
là do:
- Định hướng khuyến khích, thu hút công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong đầu tư
FDI còn quá thấp, mới đạt từ 5% đến 6%
- Các doanh nghiệp FDI chủ yếu chỉ đầu tư vào các ngành thâm dụng lao động và
vốn. Đối với các sản phẩm công nghệ cao như điện tử, máy tính… các doanh
nghiệp này cũng chỉ đặt nhà máy ở Việt Nam cho khâu gia công – vốn có giá trị
thấp nhất trong chuỗi giá trị toàn cầu – để tận dụng nguồn lao động giá rẻ.
- Thiếu sự liên kết giữa nhà đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước. Chủ
yếu công nghệ, dây chuyền sản xuất phần cứng phần mềm đa số được chuyển giao
từ công ty mẹ sang công ty con. Và không chuyển giao cho các công ty nội địa
Việt Nam (Ví dụ: công ty Sam Sung)
- Ở Việt Nam doanh nghiệp đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ cao chỉ chiếm
khoảng 6%, công nghệ trung bình chiếm tới 80%, công nghệ thấp và lạc hậu
chiếm 14%
5.3 Giải pháp
- Có chính sách khuyến khích đối tác FDI liên doanh, tăng cường sự kết nối giữa
doanh nghiệp FDI với các nhà cung cấp trong nước
- Cần có những chế định, không đưa vào các công nghệ cũ, lạc hậu, ô nhiễm môi
trường. Nội dung giải trình công nghệ, máy móc, thiết bị đồng bộ và hiện đại phải
có trong hồ sơ các dự án đầu tư, để các cơ quan thẩm định có căn cứ xem xét, đánh
giá, thẩm định
- Cần có phương án cải thiện và nâng cao chất lượng lao động để sẵn sàng đáp ứng
trình độ kĩ thuật ở các khâu tạo ra nhiều giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị toàn cầu
để thúc đẩy, tạo động lực cho các doanh nghiệp FDI chuyển giao công nghệ hiện
đại sang Việt Nam
PHẦN 6: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁ GIÁ ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ ĐẾN QUAN HỆ
KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
6.1 Ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu
Trước sức ép gia tăng của cuộc chiến thương mại với Mỹ, Trung Quốc đã có động thái phá
giá đồng Nhân dân tệ (NDT) khiến tỉ giá đồng tiền này so với USD đã rơi xuống mức thấp
nhất trong 10 năm qua. Những hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc, hàng hóa xuất khẩu
tương đồng của nước ta sẽ bị ảnh hưởng, khó cạnh tranh. Giá cả hàng hóa Việt Nam khi
xuất khẩu sang Trung Quốc sẽ cao hơn nhiều so với hàng nội địa Trung. Điều đó sẽ khiến
cho người tiêu dùng Trung Quốc tiêu thụ hàng nội địa Trung nhiều hơn so với hàng hóa
nhập khẩu từ Việt Nam. Điều này xảy ra lâu dài Việt Nam sẽ mất đi một thị trường xuất
khẩu tiềm năng là Trung Quốc.Bên cạnh đó, Doanh nghiệp Việt Nam sẽ mua được nguyên
vật liệu giá rẻ ở Trung Quốc do đông tiền Trung Quốc bị mất giá. Đa số doanh nghiệp Việt
chọn nhập khẩu nguyên liệu từ Trung Quốc để sản xuất thành phẩm và sau đó bán nội địa

18
hoặc xuất khầu. Ngành dệt may là một trong những ngành sẽ mua được nguyên liệu rẻ từ
Trung Quốc nhờ nhân dân tệ mất giá.
6.2 Đầu tư

Nguồn: tổng cục thống kê


Nhìn vào biểu đồ ta cũng thể thấy rõ lượng vốn, số dự án FDI Trung Quốc vào Việt Nam
tăng đều qua các năm. Tăng từ hơn 10 tỷ USD năm 2015 lên hơn 18 tỷ USD năm 2020. Qua
đó cho thấy đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam không bị ảnh hưởng bởi việc phá giá
đồng nhân dân tệ.
6.3 Nợ nước ngoài
Với việc nhân dân tệ mất giá, Việt Nam sẽ được lợi với những khoản vay này khi thanh
toán. Theo số liệu chính thức gần đây nhất ở Bản tin nợ nước ngoài số 7 của Bộ Tài chính,
cuối năm 2010, dư nợ Chính phủ với Trung Quốc là 551,7 triệu USD, chiếm 2% tổng dư nợ
Việt Nam; dư nợ của doanh nghiệp vay Trung Quốc được Chính phủ bảo lãnh là 1,12 tỷ
USD (quy đổi theo tỷ giá cuối năm 2010). Việt Nam cũng nhận ODA và vay ưu đãi của
Trung Quốc 395,8 triệu USD tính đến hết tháng 6/2015 (số liệu đã được quy đổi theo tỷ
giá), chiếm 1% tổng vốn.
6.4 Dịch vụ thu ngoại tệ
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê cho biết khách du lịch từ Trung Quốc đang chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong số các khách quốc tế đến Việt Nam (gần 25%), với mức 1,9 triệu khách
năm 2014 và gần 950.800 trong 7 tháng đầu năm nay. Tuy nhiên, việc nhân dân tệ mất giá
liên tiếp sẽ khiến những người có thu nhập trung bình hoặc khá ở Trung Quốc hạn chế đi du
lịch hoặc mua sắm ở nước ngoài, do chi phí đắt đỏ hơn. Điều này sẽ tác động tiêu cực đến
ngành du lịch Việt Nam.

PHẦN 7: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM


7.1 Thực trạng
Thị trường ngoại hối Việt Nam hiện giờ chúng đang ở thế bình ổn nhưng cũng gặp không
ít trở ngại. Trong năm vừa qua, Việt Nam sở hữu dự trữ ngoại hối cao nhất từ trước đến
nay. Chúng đạt đến con số hơn 100 tỷ USD. Ở nước ta, tỷ giá đồng đô la khá ổn định mặc
dù nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động.

19
( Nguồn: Dự trữ ngoại hối Việt Nam sẽ sớm vượt xa mốc 100 tỷ USD,Lam Giang, 2021)
Nhìn vào biểu đồ trên ta cũng dễ nhìn tháy được. lượng dự trữ ngoại hối của Việt Nam
Tăng đều qua các năm từ 2016 đến nay. Từ mức 36.7 tỷ USD năm 2016 đã đạt lên đến
mức 113.7 tỷ USD năm 2021. Hiện Ngân hàng Nhà nước vẫn duy trì chính sách thu mua
ngoại tệ nhằm nâng cao dự trữ ngoại hối. BSC cho rằng, tỷ giá liên ngân hàng nhiều khả
năng sẽ nằm trong khoảng từ 23.100 – 23.200 đồng/USD (tăng 0,7% - 1,2% so với năm
2021)
Ở mặt tích cực, thị trường giao dịch ngoại hối ở Việt Nam tăng trưởng mạnh với sự gia
nhập của nhiều nhân tố mới gồm các sàn giao dịch ngoại hối quốc tế, các nhà đầu tư mới,
các trang tin tức báo đài cập nhật diễn biến thị trường liên tục. Sở dĩ có sự tăng trưởng
mạnh kỷ lục như vậy bởi: Chính sách tài khóa của ngân hàng nhà nước( giảm lãi suất tiết
kiệm nên tiền nhàn rỗi chảy vào giao dịch ngoại hối, ứng dụng công nghệ và AI trong
kinh doanh và chứng khoán, và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư của các tập
đoàn(đổ vào chứng khoán), công ty đồng loạt đổ vào thị trường giao dịch tiền tệ là 3 yếu
tố dẫn dắt sự tăng trưởng trong giao dịch ngoại hối và chứng khoán hiện nay.
Tuy nhiên với mặt tiêu cực thì giao dịch ngoại hối tại Việt Nam chưa được luật pháp bảo
hộ toàn diện, do vậy đã khiến nhiều nhà đầu tư mới lâm vào tình trạng bị lừa đảo, cháy tài
khoản trên các sàn rởm do tin tưởng các nhóm nhân viên môi giới nghiệp dư. Và việc đầu
cơ tiền tệ đã trở nên gay gắt hơn nhiều, khi mà đầu cơ tiền tệ để tích trữ tài sản. Điều này
làm rất nhiều người chưa tham gia thị trường mang tâm lý e ngại.
7.2 Giải pháp
Để cải thiện, khắc phục thực trạng thị trường ngoại hối hiện nay tại Việt Nam, cần: Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cần thúc đẩy các nghiệp vụ phái sinh phát triển hơn nữa
bằng giải pháp hợp lý. Đồng thời, các ngân hàng cũng nên nâng cao tính thị trường cho
những giao dịch ngoại hối. Nhanh chóng giải quyết hiệu quả nguồn ngoại tệ tồn đọng ở
các doanh nghiệp xuất khẩu. Và, thực hiện đa dạng hóa ngoại tệ trong thanh toán thay vì
chỉ đang chú tâm vào đơn vị USD như hiện tại. Đương nhiên, không thể thiếu việc gia
tăng tính “trực tiếp” của các hợp đồng giao dịch. Khắc phục tình trạng nhờ bên thứ ba
môi giới khi cần trao đổi điều khoản mà không thực sự gặp nhau. Cuối cùng cũng là quan
trọng nhất, là cần thúc đẩy các sản phẩm phái sinh phát triển

20
PHẦN 8: THỰC TRẠNG HỘI NHẬP Ở VIỆT NAM. TÁC ĐỘNG CỦA WTO ĐẾN
VIỆT NAM
8.1 Thực trạng hội nhập của Việt Nam
Thực hiện chủ động và tích cực hội nhập kinh tế, những năm qua, tiến trình hội nhập
quốc tế của Việt Nam đã đạt một tầm cao mới. Tiến trình hội nhập đã góp phần quan
trọng nâng tầm thế và lực cho Việt Nam trong phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho
người dân; tạo sức ép và điều kiện để tích cực hoàn thiện thể chế kinh tế; nỗ lực nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm… Tuy nhiên, tiến trình hội nhập
kinh tế cũng mang lại nhiều thách thức đối với quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam.
Tham gia các cơ chế hợp tác của ASEAN, các cơ chế hợp tác Á-Âu (ASEM), thành viên
WTO, kí kết BTA với Mỹ các FTA song phương, đàm phán hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP), …
Một số thành tựu về kinh tế mà Việt Nam đã đạt được
- Năm 2020 Việt Nam có quan hệ chính thức với 189,193 quốc gia, đã kí 15 hiệp định
FTA, đang đàm phám 2 FTA.
- Đặc biệt, năm 2020, Việt Nam nằm trong số nước hiếm hoi các nước vẫn giữ được mức
tăng trưởng dương 2,91% GDP mặc dù là một trong những nước chịu ảnh hưởng bởi đại
dịch COVID-19. Vượt qua chặng đường đầy khó khăn bởi dịch Covid-19, năm 2021 tổng
kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa cả năm về đích với con số kỷ lục 668,54 tỷ USD,
tăng 22,6% so với năm 2020.
- Trở thành thành viên có đóng góp tích cực của Diễn đàn hợp tác Á-Âu ASEM, Diễn
đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO).
- Ngay trong những ngày cuối năm 2020, chúng ta vừa ký Hiệp định FTA Việt Nam -
Anh nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với Anh, đối tác quan trọng hàng
đầu của Việt Nam tại Châu Âu.
- Phát huy vai trò Chủ tịch ASEAN 2020, chúng ta đã cùng chủ nhà APEC 2020 -
Malaysia - triển khai thành công ý tưởng do Việt Nam khởi xướng từ năm APEC 2017.
- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: Tính lũy kế đến 20/11/2021, Việt Nam đã
thu hút tổng cộng 405,9 tỷ USD với 34.424 dự án đầu tư FDI
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2020 ước tính đạt 543,9 tỷ USD, tăng
5,1% so với năm trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 281,5 tỷ USD, tăng
6,5%; nhập khẩu hàng hóa đạt 262,4 tỷ USD, tăng 3,6%. Đến năm 2021, tổng kim ngạch
xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,54 tỷ USD mặc dù chịu ảnh hưởng từ đại dịch covid-
19
Thách thức và cơ hội
- Thách thức: gia tăng sự cạnh tranh, có thể làm trầm trọng thêm các thách thức chung
môi trường, biến đổi khí hậu và tội phạm xuyên quốc gia.
- Cơ hội: mở rộng thị trường, có thêm nhiều cơ hội về thu hút vốn đầu tư, cơ hội thúc đẩy
các quan hệ kinh tế khác: du lịch, hợp tác lao động,... thêm cơ hội từ sự gia tăng tính ổn
định, bền vững, Có thêm cơ hội hợp tác giải quyết các thách thức chung, thảm họa chung.
Bên cạnh những tác động tích cực mà quá trình hội nhập đem lại bên cạnh đó nó cũng
đem đến những tác động tiêu cực. Hội nhập làm gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau đối với
21
các nước nhất là nhung nước nhỏ.Tác động sâu sắc tới bản sắc văn hóa, dân tộc. Khi hội
nhập, nhân dân ta có cơ hội tiếp cận, giao lưu,học hỏi. Nhưng quá trình này dễ dẫn đến
tình trạng bị lai căng, đồng hóa, chứa đựng nguy cơ bất ổn về an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hôi.Việc phối hợp hội nhập kinh tế với hội nhập trong các lĩnh vực khác chưa
chặt chẽ để phát huy tổng lực và hạn chế rủi. Việc ứng phó với những biến động và xử lý
những tác động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị động, lúng túng và chưa đồng
bộ.
8.2. Tác động của WTO đến nền kinh tế của Việt Nam
- Khi gia nhập WTO năm 2006, quy mô kinh tế của đất nước còn khá khiêm tốn, Việt
Nam nằm trong nhóm nước thu nhập thấp; năm 2016 khi tham gia AEC và các FTA mới,
Việt Nam đã gia nhập nhóm nước thu nhập trung bình (thấp), là một trong 32 nước có
kim ngạch xuất khẩu trên 100 tỷ USD, trong đó có một số mặt hàng đứng hàng đầu thế
giới, là nước thu hút FDI ổn định nhất trong ASEAN.
- Tính lũy kế đến 20/11/2021, Việt Nam đã thu hút tổng cộng 405,9 tỷ USD với 34.424
dự án đầu tư FDI. Nhiều tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới đã chọn Việt Nam làm “điểm
đến”, như: Intel, Microsoft, Samsung, LG, Nokia, Canon, Mitsubishi, Toyota, Honda...
- Từ năm 2002 đến 2020, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt gần 2.800 USD. Cũng trong
giai đoạn này, tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày) giảm mạnh từ hơn 32% năm 2011
xuống còn dưới 2%
- Việt Nam đã trở thành một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu với tổng kim ngạch xuất
khẩu, nhập khẩu đạt gần 668,54 tỷ USD năm 2021
- Từ chỗ thường xuyên nhập siêu, Việt Nam đã chuyển sang cân bằng xuất nhập khẩu,
thậm chí là xuất siêu.
- Là thành viên của WTO, Việt Nam đã được hơn 70 đối tác công nhận là nền kinh tế thị
trường, nhiều sản phẩm dần có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có
yêu cầu cao về chất lượng như Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Mỹ...
Bên cạnh đó còn có những mặt hạn chế như:
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, cạnh tranh trong hoạt động thương mại quốc tế của
nước ta đã diễn ra gay gắt hơn, với nhiều đối thủ hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn.
Cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà nước và nhà nước trong việc hoạch định chính sách quản
lý và chiến lược phát triển nhằm phát huy nội lực và thu hút đầu tư từ bên ngoài. Trong
khi đó, quyền sở hữu tài sản và bảo vệ sở hữu tài sản còn yếu kém; chưa tạo được sự an
toàn và tin cậy đủ mức để người dân và doanh nghiệp an tâm đầu tư dài hạn, đổi mới,
sáng tạo để phát triển. Vị trí, vai trò và chức năng của kinh tế tư nhân và doanh nghiệp
nhà nước (DNNN) chưa phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập
quốc tế, chưa có các doanh nghiệp quy mô lớn tương xứng với tầm mức khu vực và quốc
tế. Để có thể khắc phục những hạn chế đó ta cần phải hoàn thiện thể chế, phát triển đầy
đủ thị trường các yếu tố sản xuất. Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn
thiện các loại thị trường. Tiếp tục mở rộng và đảm bảo quyền tự do kinh doanh, nâng cao
tính cạnh tranh thị trường và đảm bảo cạnh tranh công bằng, bình đẳng.
Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhànước.

22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Khuê (2019), “Vì sao doanh nghiệp Việt khó tham gia chuỗi giá trị toàn
cầu?”, VnEconomy, 24/04/2019.
2. GS.TSKH Nguyễn Mại, “FDI với chuyển giao công nghệ”, Tạp chí nhà đầu
tư, 011/05/2017
3. Thu Trang, “Người Việt làm chủ dây chuyền sản xuất theo công nghệ tiên tiến
thế giới - tại sao không?”, VOV, 02/02/2022
4. Minh Hải, “20 năm tài trợ 89,5 tỷ USD vốn ODA”, Cổng thông tin điển tử
Thành phố Đà Nẵng
5. Phan Nam, “Chuyển giao công nghệ không như kỳ vọng”, Diễn đàn doanh
nghiệp, 11/01/2019
6. Minh Châu “Biến đổi khí hậu khiến khin tế toàn cầu thiệt hại 7.900 tỷ USD
vào năm 2020”, báo Đầu tư, (22/11/2019)
7. THS. Nguyễn Thanh Cai, “Giải pháp quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
FPI ở Việt Nam”, Tạp chí thị trường,19/12/2021
8. Hồng Sơn, “Tìm giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài”, Báo Hà Nội mới,
07/08/2021
9. Hà Phương, “Dự trữ ngoại hối của Việt Nam đang ra sao?”, Tạp chí tài chính,
11/03/2022
10. Nam Khánh, “ Đồng nhân dân tệ giảm giá: Hệ lụy với hàng xuất khẩu Việt
Nam”, Thời Báo Tài chính Việt Nam, 22/08/2019
11. “ Hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh nền kinh tế thế giới mới”, Tạp chí
Viện khoa học xã hội Việt Nam, 10/07/2020
12. Bùi Phụ, “Những cơ hội, thách thức về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam”,
Trang thông tin điện tử Tỉnh Kon Tum, 22/01/2019
13. Lam Giang”, 28/03/2021)
14. https://trungtamwto.vn/thong-ke/12065-tong-hop-cac-fta-cua-viet-nam-tinh-
den-thang-112018
15. www.worldbank.org
16. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/01/kinh-te-viet-nam-
2020-mot-nam-tang-truong-day-ban-linh/
17. https://trungtamwto.vn/chuyen-de/19861-fdi-australia-tai-viet-nam-dien-tien-
tinh-hinh-fdi-cua-viet-nam-qua-cac-nam#:
18. https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/von-dau-tu-gian-tiep-nuoc-ngoai-vao-
viet-nam-duong-quay-lai-van-bap-benh-post239238.html
19. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-
tin?dDocName=MOFUCM205169
20. https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-
tin?dDocName=MOFUCM172828
21. https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/03/xuat-khau-dien-
thoai-va-linh-kien-mat-hang-chu-luc-cua-viet-nam/
22. https://vov.vn/kinh-te/dong-nhan-dan-te-mat-gia-co-tac-dong-den-doanh-
nghiep-viet-910036.vov
23. https://investvietnam.gov.vn/vi/tin-tuc.nd/tinh-hinh-dong-von-dau-tu-tu-trung-
quoc-vao-viet-nam.html
24. https://www.rfi.fr/vi/quoc-te/20130924-khung-hoang-tai-chinh-2008-rui-ro-tai-
hoa-van-ton-tai
25. https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview#1
26. https://www.un.org/en/

ĐÁNH GIÁ NHÓM 1


Nhận xét

Họ và tên
Tham gia Tích cực Chưa tích cực

Bùi Ngân Anh x x

Đỗ Thị Vân Anh x x

Nguyễn Ngọc Anh x x

Trần Thị Lan Anh x x

Văn Đình Quang Anh x x

Vũ Việt Anh x x

Nguyễn Thị Tú Anh x x

You might also like