Professional Documents
Culture Documents
GIÁO TRÌNH
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
NGUYỄN NAM HẢI
Vận tải đường bộ là phương thức vận chuyển hàng hóa phổ
biến nhất, cách thức vận chuyển bằng các phương tiện di chuyển
phổ biến trên bộ như xe khách, xe tải, xe ô tô, xe bồn, xe
container, rơ moóc.
Trong các loại hình vận tải, phương thức vận tải bằng đường
bộ là phương thức thông dụng và phổ biến nhất. Loại hình vận
tải theo phương thức vận tải đường bộ cũng có tính chất cơ động
linh hoạt, có hiệu quả kinh tế cao trên các khoảng cách di chuyển
địa lý ngắn và trung bình. Vận tải hàng hóa bằng đường bộ luôn
đa dạng trong vận chuyển các loại hàng hóa giúp khách hàng,
các doanh nghiệp và công ty chủ động về thời gian.
Giáo trình được xây dựng dựa trên nguyên lý thực tiễn, bám
sát thực tế doanh nghiệp, với những nội dung chính như sau:
Chương 3: Chi phí, giá thành, giá cước, doanh thu và lợi nhuận
vận tải.
Chương 5: Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh vận tải.
Trân trọng.
3
4
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
PHẦN 1
TỔNG QUAN
5
Nguyễn Nam Hải
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẬN TẢI
6
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
Trên góc độ không gian: vận tải là một hoạt động nhằm
thay đổi vị trí của hàng hoá, hành khách trong không gian,
sự thay đổi vị trí này nhằm thoả mãn nhu cầu của hành
khách và chủ hàng. Các hoạt động vận tải được thực hiện
thông qua sự kết hợp và sử dụng phương tiện chuyên
chở, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, thiết bị kỹ thuật và
đối tượng vận chuyển.
1.1.2. Đăc điểm của quá trình sản xuất vận tải
7
Nguyễn Nam Hải
Một ngành sản xuất được coi là sản xuất vật chất khi
nó chứa đựng đồng thời ba yếu tố của một quá trình: Lao
động, đối tượng lao động và công cụ lao động.
- Lao động: gồm lao động trực tiếp (người trực tiếp
hoạt động trên phương tiện như lái, phụ xe), lao động
gián tiếp (người điều hành, quản lý gián tiếp).
- Công cụ lao động: Phương tiện vận tải các loại và máy
móc thiết bị.
- Đối tượng lao động (đối tượng vận chuyển): hàng
hoá và hành khách, là những hàng hoá và con người
được lên phương tiện để vận chuyển.
Xét về mặt sản phẩm người ta lại coi vận tải là một
ngành dịch vụ vì hoạt động vận tải mang tính chất dịch vụ,
sản phẩm vận tải không có hình thái vật chất cụ thể.
8
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
1.2 Sản phẩm vận tải và đặc điểm của sản phẩm vận tải
1.2.1. Sản phẩm vận tải
Sản phẩm vận tải có giá trị và giá trị sử dụng, có cầu,
có cung, có sự cân bằng cũng như sự khác biệt giữa cung
cầu sản phẩm vận tải trong thị trường.
- Giá trị sản phẩm vận tải: Là hao phí lao động xã hội kết
tinh trong một đơn vị sản phẩm vận tải. Khi quá trình
vận tải kết thúc thì giá trị của sản phẩm vận tải được
chuyển vào giá trị của hàng hoá.
- Giá trị sử dụng: Làm thoả mãn, hài lòng nhu cầu vận
chuyển của chủ hàng và của hành khách. Ngoài ra còn
có các dịch vụ phục vụ hành khách trong vận chuyển.
Sản phẩm vận tải không có hình thái vật chất cụ thể,
không nhìn thấy được nên không thể dự trữ sản phẩm, tuy
nhiên có thể dự trữ được về năng lực chuyên chở.
Khi đánh giá chất lượng sản phẩm vận tải người ta phải
dùng hệ thống chỉ tiêu riêng, các chỉ tiêu này liên quan tới
các giai đoạn, các hoạt động trong quá trình vận tải như:
10
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
11
Nguyễn Nam Hải
1.3.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống vận tải quốc gia
12
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Vận tải đường sông: Bao gồm hệ thống mạng lưới các
dòng sông tự nhiên và nhân tạo chảy trong phạm vi
quốc gia. Hoạt động trên đường sông phụ thuộc nhiều
vào điều kiện thời tiết. Ở nước ta có khoảng 40.000 Km
đường sông tự nhiên trong đó có khoảng 11.000 Km có
độ sâu được yêu cầu để vận hành phương tiện.
- Vận tải đường biển: Gồm đường biển nội địa và đường
biển quốc tế. Việt Nam có bờ biển dài 3.444 Km tiếp
giáp với vịnh Bắc Bộ, biển Đông và vịnh Thái Lan. Đây
là điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải đường biển.
- Vận tải đường hàng không: Gồm các đường bay nội địa
và đường bay quốc tế. Các đường bay giữa các tỉnh và
thành phố trong nước và giữa Việt Nam với các nước
trên thế giới ngày càng nhiều và tần suất các chuyến
bay ngày càng cao.
- Vận tải đường bộ: Gồm đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ,
đường trong đô thị, đường huyện, đường xã.
Phương tiện vận tải
Mỗi phương thức vận tải đều có các điều kiện khai
thác khác nhau như hàng hoá, đường xá, tổ chức vận tải
khác nhau.
- Vận tải ô tô: Với số lượng phương tiện nhiều nhất, tốc
độ gia tăng hàng năm cao tới 12%/năm như ô tô, xe tải.
13
Nguyễn Nam Hải
Đây là nơi tập kết phương tiện để hình thành nên các
tuyến vận chuyển như ga, cảng, bến, bãi. Đối với vận tải
hành khách, thì đây vừa là nơi xuất phát và vừa là điểm kết
thúc của các tuyến vận chuyển, vì vậy người ta bố trí các
trang thiết bị phục vụ hành khách như phòng bán vé, phòng
đợi, phòng nghỉ, phòng ăn uống và các dịch vụ bổ sung
khác. Đối với vận chuyển hàng hoá thì đây là nơi thu gom
và cũng là nơi trao trả hàng cho chủ hàng, tại đây bố trí các
máy móc cần thiết như xếp dỡ, bảo quản hàng hóa.
- Vận tải ô tô: mỗi doanh nghiệp có thể tự hạch toán đầu
vào và đầu ra, tự giải quyết vấn đề sản xuất cái gì, bao
nhiêu và như thế nào. Vì vậy mỗi đơn vị tổ chức sản
xuất độc lập không cần tập trung để điều hành. Do vậy,
hiện nay doanh nghiệp vận tải ô tô chủ yếu được tổ
chức dưới dạng doanh nghiệp ngoài quốc doanh, rất ít
các đơn vị quốc doanh.
- Vận tải đường sắt: Để tạo ra sản phẩm của ngành đòi
hỏi có sự kết hợp của nhiều cơ quan nhiều bộ phận theo
một kế hoạch thống nhất. Vì vậy cơ cấu tổ chức ngành
đường sắt vẫn duy trì hình thức quản lý, điều hành tập
trung và duy trì chế độ hạch toán độc lập. Mô hình hiện
nay là: Tổng công ty, công ty, xí nghiệp, ga, trạm công
tác trên tàu.
- Vận tải đường sông: Gồm các đơn vị quản lý, khai thác
đường sông.
15
Nguyễn Nam Hải
- Vận tải đường biển: Gồm các đơn vị vận tải biển, các
cảng biển.
- Vận tải đường hàng không: Gồm các hãng hàng
không và các ga hàng không.
Vận tải tạo nên những điều kiện hoạt động của các xí
nghiệp sản xuất thông qua việc vận chuyển nguyên vật liệu
cho các xí nghiệp và vận chuyển sản phẩm đã hoàn thành
tới nơi tiêu thụ.
Vận tải tạo nên quy mô, chủng loại sản phẩm sản xuất
của khu vực.
Vận tải quyết định việc sản phẩm sản xuất ra có tiêu thụ
được hay không. Do đó vận tải có thể quyết định khu vực
đó có nên sản xuất tiếp hay không sản xuất nữa.
Vận tải tạo nên chất lượng và giá trị của hàng hoá. Vận
tải liên quan phần nào đến chất lượng của sản hẩm khi đưa
chúng đến nơi tiêu thụ, tiêu dùng đặc biệt là các loại hàng
hoá dễ hỏng, mau hỏng, hay giá trị thay đổi theo thời gian.
16
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
Vận tải làm thoả mãn nhu cầu vận tải hàng hoá, hành
khách của xã hội, những nhu cầu này được thực hiện sẽ
thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng kinh tế.
Chức năng xã hội
- Vận tải phục vụ sự đi lại của con người và làm tăng sự
hiểu biết của họ.
- Vận tải thu hút một số lượng lao động làm việc rất lớn.
- Vận tải thực hiện nhiều chính sách của Đảng và nhà
nước.
- Vận tải phục vụ an ninh quốc phòng.
Chức năng quốc tế
- Nếu xét trong phạm vi một quốc gia thì vận tải là bộ
phận không gian không thể thiếu, vận tải làm cầu nối
giữa vùng này với vùng khác, khu vực này với khu vực
khác, giữa nơi sản xuất với nơi tiêu thụ sản phẩm.
- Nếu xét trong môi trường quốc tế thì vận tải còn có vai
trò trong xuất nhập khẩu và trong du lịch quốc tế, trong
giao lưu trao đổi, hợp tác về chính trị, văn hoá, xã hội.
được hàng hóa trong mọi điều kiện, chỉ trừ trường hợp
đường sắt bị hư hỏng.
Khả năng vận chuyển tương đối lớn, một đoàn tàu có
thể chở được hơn 700 tấn tổng trọng trong đó có khoảng
hơn 100 tấn hàng hoá. Có khả năng vận chuyển hàng siêu
trường, siêu trọng.
Một số đặc điểm của vận tải đường sắt:
- Giá thành vận tải thấp ở cự ly vận chuyển dài.
- Mức độ an toàn cao.
- Mức độ ô nhiễm môi trường thấp.
- Vốn đầu tư xây dựng đường sắt không lớn lắm.
- Tính vận chuyển triệt để thấp.
- Tính cơ động thấp.
- Vấn đề điều hành và quản lý sản xuất phức tạp, đòi hỏi
có sự phối kết hợp của nhiều người, nhiều đơn vị trên
tuyến đường sắt mới đảm bảo an toàn cho đoàn tàu.
- Vốn đầu tư để mua sắm phương tiện tương đối lớn.
- Vận tải đường sắt thích hợp với điều kiện vận chuyển
khối lượng tương đối lớn, ổn định và khoảng cách vận
chuyển tương đối dài.
Sử dụng nhiều trong vận tải quốc tế, chủ yếu là vận
tải hàng hóa phục vị xuất nhập khẩu.
- Khả năng vận chuyển phương tiện rất lớn, vận chuyển
được mọi loại hàng hóa.
19
Nguyễn Nam Hải
- Hoạt động liên tục, khả năng thông qua của tuyến hầu
như không bị hạn chế.
- Giá thành vận chuyển thấp.
- Tốc độ đưa hàng chậm: do thời gian xếp dỡ lớn và
thời gian chờ làm các thủ tục cần thiết tương đối lâu.
- Vốn đầu tư lớn: mua phương tiện, xây dựng cảng.
- Tính vận chuyển triệt để và tính động cơ thấp, cần
có sự hỗ trợ của các phương thức khác.
- Vận chuyển phụ thuộc vào điều kiện hàng hải: mực
nước, sóng, gió, biển.
- Chỉ vận chuyển được hàng lỏng, thể khí, thể hạt.
1.6 Quá trình vận tải và sự phối hợp trong vận tải
1.6.1. Quá trình vận tải
21
Nguyễn Nam Hải
Quá trình vận tải là sự kết hợp các yếu tố sản xuất vận
tải theo một trình tự nhấtđịnh để vận chuyển hàng hoá, hành
khách đạt được mục đích đề ra: Vận chuyển nhanh, an toàn
và chi phí thấp.
Các yếu tố của quá trình vận tải: Sức lao động con
người, phương tiện vận chuyển, thiết bị xếp dỡ hàng hoá,
điều kiện công tác của tuyến đường và ga cảng. Ngoài ra
còn có hoạt động phụ trợ khác như chủ hàng, đại lý, môi
giới, xí nghiệp sửa chữa.
Một quá trình vận tải bao gồm các yếu tố sau:
1.6.1.2. Đặc điểm và nội dung của từng giai đoạn trong
quá trình vận tải
- Nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu vận chuyển
của xã hội, tìm kiếm khách hàng.
- Đàm phán với khách hàng. Ký kết hợp đồng vận
chuyển.
- Xác định khối lượng vận chuyển trong kỳ kế hoạch.
- Xây dựng các phương án tổ chức vận chuyển.
- Lựa chọn phương tiện phù hợp với đặc điểm và yêu
cầu về vận chuyển của hàng hoá (trọng tải, thể tích
thùng chứa, tốc độ, điều kiện bảo quản, điều kiện xếp
dỡ).
- Đưa phương tiện tới nơi tập kết hàng hoá của chủ hàng,
hành khách (vận tải ôtô, vận tải đường sắt).
- Chủ hàng đưa hàng hoá hoặc hành khách tới nơi tập
kết phương tiện (Vận tải đường sắt, hành không).
- Kết quả của giai đoạn này là phương tiện và hàng hoá
ở cạnh nhau.
23
Nguyễn Nam Hải
- Kết nối các phương tiện chuyên chở với nhau thành
đoàn phương tiện.
- Kiểm tra các điều kiện kỹ thuật của đoàn xe đảm bảo
an toàn trong quá trình vận tải.
- Nối đầu máy kéo, đầu vào đoàn phương tiện và làm các
tác nghiệp chuẩn bị chạy.
Vận chuyển
24
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
Đây là thời gian chính của quá trình vận tải, tạo ra sự
thay đổi vị trí của đối tượng vận chuyển trong không gian.
Giai đoạn này có thể liên tục cũng có thể gián đoạn do đoàn
phương tiện phải dừng đỗ dọc đường để: tránh, nạp nhiên
liệu.
Thời gian vận chuyển tính từ khi phương tiện bắt đầu
lăn bánh cho đến khi phương tiện dừng ở điểm cuối để
chuẩn bị dỡ hàng. Thời gian này bao gồm thời gian phương
tiện lăn bánh và thời gian phương tiện dừng, đỗ dọc đường
bao gồm:
- Thời gian phương tiện lăn bánh phụ thuộc vào loại đầu
máy, trạng thái kỹ thuật phương tiện, tình trạng hàng
hoá trên phương tiện, mật độ phương tiện trên đường,
tình trạng và tính chất của đường.
- Thời gian phương tiện dừng dọc đường phụ thuộc
vảo số lượng các điểm nhận và trả dọc đường, thời
gian dừng bình quân một điểm, các điểm dừng vì lý do
an toàn trên tuyến.
- Giải thể đoàn phương tiện và đưa phương tiện tới địa
điểm dỡ hàng.
- Tổ chức dỡ hàng.
- Giao hàng và kết thúc hợp đồng vận chuyển.
Đưa phương tiện chạy rỗng đến nơi nhận hàng tiếp
theo
Sau khi dỡ hàng thì quá trình vận chuyển hàng hoá kết
thúc, đối với phương tiện vận tải sẽ kết thúc bằng việc chạy
rỗng phương tiện đến nơi nhận hàng tiếp theo.
Nếu phương tiện có hàng để thực hiện chu kì vận tải
ngay tại nơi trả hàng của chu kỳ trước thì không trải qua
giai đoạn này.
Hình thức tổ chức vận chuyển (hệ thống sản xuất vận
tải) là sự phối hợp các yếu tố cần thiết để vận chuyển
hàng hoá, hành khách sao cho có lợi nhất trên cơ sở
nghiên cứu về hàng hoá, hành khách, đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của từng loại hình vận tải, cũng như các điều kiện khai
thác.
26
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
1.6.2.2. Những điều kiện hoạt động hiệu quả của các
hình thức tổ chức vận chuyển
- Nguyên tắc hiệu quả kinh tế: Hình thức tổ chức vận
chuyển phải mang lại hiệu quả kinh tế cho tất cả các
bên tham gia như chủ hàng – nhà vận tải – quốc gia.
27
Nguyễn Nam Hải
- Nguyên tắc tiết kiệm: rút ngắn thời gian đưa hàng, tiết
kiệm chi phí.
- Nguyên tắc cân đối – bền vững: Thiết lập hệ thống sản
xuất vận tải phải căn cứ vào nhu cầu vận chuyển của
xã hội hiện tại và dự báo ở tương lai, tránh lãng phí
trong sử dụng vốn.
- Nguyên tắc an toàn đối với môi trường xung quanh:
phải nghiên cứu kỹ đặc điểm hàng hoá, từng loại
phương tiện tương ứng với điều kiện xếp dỡ, bảo quản
hàng hoá.
28
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
29
Nguyễn Nam Hải
CHƯƠNG 2
30
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
31
Nguyễn Nam Hải
- Nhu cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ tiêu dùng phi
sản xuất.
- Nhu cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ cá nhân.
Theo khả năng tận dụng trọng tải phương tiện:
- Nhu cầu vận chuyển theo tuyến cố định (nhu cầu vận
chuyển thường xuyên).
- Nhu cầu vận chuyển theo chuyến (nhu cầu vận chuyển
không thường xuyên).
- Nhu cầu vận chuyển hàng lẻ.
- Nhu cầu vận chuyển nhanh, hàng cần thời gian vận
chuyển ngắn.
- Nhu cầu vận chuyển chậm, hàng không yêu cầu về thời
gian.
- Nhu cầu vận chuyển hàng với điều kiện bảo quản bình
thường.
- Nhu cầu vận chuyển hàng mau hỏng như thực phẩm,
rau, hoa quả.
- Nhu cầu vận chuyển hàng hóa với yêu cầu điều kiện
bảo quản đặc biệt như hàng đông lạnh.
33
Nguyễn Nam Hải
- Nhân tố này làm phát sinh nhu cầu vận chuyển hàng
hóa để cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất cho các nhà máy xí nghiệp.
- Khối lượng vận chuyển này có đặc điểm ổn định, cự ly
vận chuyển dài, thời gian vận chuyển đều đặn trong
năm.
34
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Phát sinh nhu cầu vận chuyển con người từ nơi ở đến
nơi làm việc, vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu thụ.
- Khối lượng vận chuyển này có đặc điểm là ổn định,
khoảng cách vận chuyển ngắn, hàng hóa vận chuyển
chủ yếu là hàng tiêu dùng.
- Cùng với mức độ phát triển của đời sống và nền văn
minh xã hội, là các nhu cầu tham quan du lịch, thể thao,
giải trí ngày càng gia tăng. Chính nhu cầu này kéo theo
nhu cầu vận chuyển con người để thỏa mãn và thực hiện
được các hoạt động trên.
- Nhu cầu vận chuyển phát sinh này thường không ổn
định, có sự biến động theo khoảng cách của chuyến đi
thường ở mức trung bình, các dịch vụ bổ sung cần được
chú trọng.
phận của một sản phẩm từ nơi này đến nơi khác để hoàn
thiện chúng.
- Nhu cầu vận chuyển nảy sinh trong trường hợp này
thường ổn định về luồng tuyến, cự ly vận chuyển dài,
khối lượng vận chuyển đồng đều trong năm.
- Để duy trì tồn tại và phát triển cuộc sống, con người
phải tiêu dùng lương thực, thực phẩm, nước uống.
Nhu cầu những loại sản phẩm này gọi là nhu cầu
nguyên sinh.
- Trong cuộc sống của mình con người phải tiêu dùng,
phải sản xuất, phải đi học, du lịch, thăm viếng. Nhu cầu
vận chuyển hàng hóa, hành khách là nhu cầu phát sinh
để thỏa mãn những nhu cầu nguyên sinh của con người.
- Với một loại hàng hóa bình thường luôn xảy ra sự thay
thế lẫn nhau, không sử dụng hàng hóa này mà có thể sử
dụng hàng hóa khác vì chúng có giá trị sử dụng ngang
nhau.
- Đối với sản phẩm vận tải thì đặc biệt hơn, nó không có
sản phẩm thay thế.
36
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
Sự thay đổi của giá cước tác động chậm đến nhu cầu
vận chuyển
- Sự thay đổi của giá cước và sự thay đổi của cầu vận tải
không diễn ra đồng thời mà phải sau một khoảng thời
gian nhất định khi có sự thay đổi của giá cước thì mới
có sự thay đổi của cầu vận tải.
- Nhu cầu vận chuyển là nhu cầu phát sinh, các hoạt động
sản xuất, đời sống của con người nảy sinh ra nhu cầu
vận chuyển, do vậy khi thay đổi giá cước vận tải nhưng
chưa có sự thay đổi nào về cách sinh hoạt đời sống của
con người hay nhịp độ sản xuất không thay đổi thì nhu
cầu vận chuyển không thay đổi.
- Ban đầu khi sản xuất và nền kinh tế phát triển thì cầu
vận tải hàng hóa, hành khách tăng. Nhưng đến một lúc
nào đó khi mà sự phân bố lực lượng sản xuất hợp lý,
hệ thống vận tải quốc gia có những cải tiến và có
phương án quy hoạch chuẩn xác sẽ khắc phục được sự
mất cân đối về luồng vận chuyển, khi đó nhu cầu vận
chuyển giảm một cách tương đối.
37
Nguyễn Nam Hải
- Với vận tải hành khách khi nền kinh tế phát triển, thu
nhập của người dân tăng, nhu cầu đi lại bằng phương
tiện cá nhân tăng, nhu cầu vận chuyển bằng vận tải
công cộng có tốc độ tăng chậm hơn so với nhịp độ phát
triển chung của nền kinh tế nếu như chất lượng cuả vận
tải công cộng không được cải thiện.
- Mỗi một quốc gia, khu vực hay địa phương có những
đặc điểm riêng về kinh tế xã hội, có những phong tục
tập quán, thói quen sinh hoạt đặc thù. Những đặc điểm,
thói quen, phong tục này được thể hiện thông qua
các sinh hoạt hàng ngày như mua sắm, ăn uống, vui
chơi và giải trí.
- Mặt khác các hoạt động này lại phát sinh nhu cầu vận
chuyển, do vậy trong sự đi lại của họ phần nào thể hiện
tính xã hội của mỗi vùng và khu vực.
mặt khác hoạt động vận tải mang tính phục vụ cho nên nó
cũng bị chi phối theo nhịp độ và chu kỳ đó.
39
Nguyễn Nam Hải
- Khi thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu vận
chuyển tổng thể tăng lên nhưng nhu cầu vận chuyển đối
với từng phương thức vận tải cụ thể lại có sự thay đổi
trái ngược.
- Khi thu nhập của người dân tăng lên đối với phương
thức vận tải được coi là chất lượng cao thì nhu cầu vận
chuyển sẽ tăng lên, còn phương thức vận tải chất lượng
thấp thì nhu cầu vận chuyển lại giảm xuống.
40
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
Giá cước ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vận chuyển
với mức độ lớn nhất, giả sử các yếu tố khác không thay đổi.
Mối quan hệ giữa giá cước và nhu cầu vận chuyển tuân
theo quy luật cầu, giá tăng thì cầu giảm, giá giảm thì cầu
tăng. Tuy nhiên sự thay đổi giá cước và thời điểm nảy sinh
sự thay đổi nhu cầu vận chuyển không cùng một lúc, mà
phải có một khoảng thời gian nhất định.
2.1.5.3. Kỳ vọng
Nếu như các mong muốn của người có nhu cầu vận tải
được đáp ứng như thời gian vận chuyển, mức độ an toàn,
mức độ thuận tiện trong vận chuyển, dễ dàng hay không khi
thanh toán, các dịch vụ bổ sung thì sẽ ảnh hưởng tới nhu
cầu vận chuyển.
41
Nguyễn Nam Hải
2.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực vận chuyển của
một doanh nghiệp vận tải
42
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
CHƯƠNG 3
CHI PHÍ, GIÁ THÀNH, GIÁ CƯỚC, DOANH THU
VÀ LỢI NHUẬN VẬN TẢI
43
Nguyễn Nam Hải
Chi phí sản xuất vận tải là toàn bộ chi phí riêng của
doanh nghiệp vận tải phải bỏ ra khi sản xuất hàng hoá, dịch
vụ trong một thời kỳ nhất định. Chi phí này hình thành từ:
44
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Chi phí lương và các khoản trích nộp theo qui định cho
người lao động.
- Chi phí khác cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Theo khoản mục chi
Đối với vận tải đường sông, đường sắt: giống như vận
tải ô tô nhưng không có chi phí trích trước săm lốp mà thay
vào đó là bằng chi phí vật liệu.
- Chi phí trực tiếp: Chi phí liên quan trực tiếp đến quá
trình sản xuất kinh doanh vận tải và có thể được phân
bổ trực tiếp vào sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: Bao gồm các khoản chi phí chung
cho quá trình sản xuất vận tải, liên quan đến tất cả các
sản phẩm.
- Chi phí cố định: Chi phí không hoặc ít phụ thuộc vào
sự thay đổi của mức sản lượng vận tải.
- Chi phí biến đổi: Chi phí biến đổi theo sự thay đổi của
sản lượng vận tải.
- Chi phí thực hiện các tác nghiệp đầu cuối (tác nghiệp
đi, đến).
- Chi phí thực hiện tác nghiệp chạy trên đường (tác
nghiệp vận chuyển thuần tuý).
- Chi phí thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật dọc đường
(tác nghiệp trung chuyển).
- Chi phí liên quan: Thay đổi theo sự biến đổi của khối
lượng vận chuyển.
46
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
Kết cấu chi phí vận tải là tỷ trọng giữa các yếu tố chi
phí trong tổng số chi phí sản xuất. Các nhân tố ảnh hưởng
tới kết cấu chi phí sản xuất:
Ý nghĩa của việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất:
- Thấy được tỷ trọng của các loại chi phí từ đó biết được
đặc điểm sản xuất của từng ngành sản xuất kinh doanh,
phản ánh trình độ phát triển của kỹ thuật sản xuất.
- Kết cấu chi phí là tiền đề để kiểm tra giá thành sản
phẩm và xác định phương hướng cụ thể cho việc phấn
đấu hạ giá thành.
47
Nguyễn Nam Hải
Giá thành sản phẩm vận tải là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ chi phí lao động quá khứ và lao động sống mà
doanh nghiệp vận tải bỏ ra để hoàn thành được một loại sản
phẩm vận tải trong một khoảng thời gian nhất định.
- Giá thành vận tải hàng hoá: là chi phí để vận chuyển
hàng hoá (đơn vị đ/Tkm).
- Giá thành vận tải hành khách: là chi phí để vận chuyển
hành khách (đơn vị đ/HK.km).
- Giá thành vận tải tính đổi: Áp dụng cho sản phẩm vận
tải tính đổi.
48
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành vận tải
3.2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành
Ý nghĩa
- Tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm được tốt.
- Là một yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tăng lợi
nhuận.
- Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể giảm bớt lượng
vốn lưu động sử dụng vào sản xuất hoặc mở rộng sản
xuất, do doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí về vật tư
và chi phí quản lý.
- Nâng cao hiệu suất sử dụng phương tiện vận tải và thiết
bị cố định.
- Tiết kiệm chi phí sản xuất vận tải (vật tư, tiền lương,
chi phí quản lý).
Giá cước là giá cả của sản phẩm vận tải được doanh
nghiệp quy định khi bán sản phẩm của mình trong công tác
vận chuyển hàng hóa và hành khách. Thực tế giá cước luôn
biến động do chịu sự chi phối và tác động của nhiều yếu tố
trên thị trường và thị trường vận tải.
3.3.2 Hệ thống giá cước của các phương thức vận tải
50
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
nhau thì tính tương thích vận chuyển khác nhau và điều
kiện vận chuyển khác nhau.
- Cự ly vận chuyển: Chi phí vận chuyển đơn vị giảm theo
chiều tăng của cự ly vận chuyển. Biểu cước ít khi có
tính chất đồng đều cho 1 T.Km mà giá cước 1 T.Km
được phân biệt thành nhiều loại, nó giảm dần theo cự
ly xa dần, sự giảm này có tính chất liên tục hoặc chia
khoảng, tức là đơn giá 1 T.Km ổn định không đổi
trong những khoảng cự ly nhất định.
Giá cước một phần căn cứ vào chi phí vận tải, một phần
căn cứ vào giá trị hàng hoá, trong đó dựa vào căn cứ giá trị
hàng hoá nhiều hơn. Hàng hoá có giá trị càng cao thì giá
cước càng cao và ngược lại mặc dù khối lượng vận chuyển
và cự ly vận chuyển như nhau.
Các loại hàng được chia thành nhiều nhóm, trong mỗi
nhóm các loại hàng có giá trị gần nhau và được áp dụng
cùng một bậc cước.
Giá cước được xác định vừa căn cứ vào chi phí vận tải,
vừa căn cứ vào giá trị hàng hoá với trọng số như nhau.
51
Nguyễn Nam Hải
Khoảng cách vận chuyển được xếp gộp lại thành những
khoảng (vùng) nhất định, hàng hoá được nhóm thành các
nhóm lớp cước gồm các hàng hóa có tính tương thích vận
chuyển gần nhau. Sau đó xét gộp cả hai yếu tố khoảng cách
vận chuyển và giá trị hàng hoá vận chuyển.
Giá cả giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị
trường, là khâu cuối cùng phản ánh kết quả hoạt động của
doanh nghiệp và là yếu tố quyết định trong quá trình lựa
chọn của khách hàng. Giữa giá cả và thị trường luôn tồn tại
các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, thị trường quyết định
cấu tạo và mức độ hình thành giá cả còn giá cả tạo nên
những biến động cả về hình thức lẫn cường độ đối với thị
trường.
Đối với doanh nghiệp giá cả luôn được xem như một
tín hiệu đáng tin cậy phản ánh tình hình biến động của thị
trường. Giá cả không chỉ phụ thuộc vào chi phí sản xuất mà
còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và sức canh tranh giữa
các đối thủ. Vì vậy, doanh nhiệp phải thường xuyên xem
xét giá cả để có thể nắm bắt được những thay đổi của thị
trường trên cơ sở đó đưa ra mức giá hợp lý nhất đối với các
sản phẩm của mình.
52
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Định giá để tồn tại: Giá sản phẩm tối thiểu phải đảm
bảo bù đắp được chi phí tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên,
đây chỉ được coi là mục tiêu ngắn hạn của doanh
nghiệp.
- Định giá để đạt được lợi nhuận tối đa: Doanh nghiệp
phải xác định được mối liên hệ giữa chi phí và nhu cầu
đối với sản phẩm để lựa chọn mức giá nhằm đạt được
mức lợi nhuận tối đa và sự tăng trưởng về lợi nhuận
trong tương lai.
- Định giá để đạt được mức sản lượng tối đa: Mục tiêu
của doanh nghiệp là tiêu thụ được nhiều nhất các sản
phẩm tạo ra nhằm giảm tối đa chi phí trên một đơn vị
sản phẩm và kích thích sự tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường. Vì vậy, doanh nghiệp chấp nhận đặt giá thấp
nhất có thể để tăng sản lượng và cùng với sự tăng sản
lượng này sẽ dẫn đến tăng lợi nhuận đồng thời giữ vững
vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Căn cứ: Với doanh nghiệp vận tải giá cước vận tải được
định giá căn cứ vào giá thành vận tải, giá cước, khách
53
Nguyễn Nam Hải
hàng mục tiêu, chất lượng công tác tổ chức vận tải của
doanh nghiệp vận tải và đối thủ cạnh tranh.
- Định giá tăng thêm: Giá cước vận tải được xác định trên
cơ sở giá thành vận tải có tính thêm phần lợi nhuận tiêu
chuẩn trên một đồng doanh thu mà bản thân doanh
nghiệp đặt ra trong quá trình tổ chức sản xuất. Phương
pháp đặt giá này cho phép doanh nghiệp bù đắp được
chi phí mà vẫn đảm bảo chắc chắn có lợi nhuận.
- Định giá cước mục tiêu: Giá cước vận tải được xác định
trên cơ sở của giá thành vận tải có tính thêm phần lợi
nhuận dự tính trên một đồng vốn đầu tư mà bản thân
doanh nghiệp đặt ra trong quá trình tổ chức sản xuất.
Phương pháp đặt giá này cho phép xác định lợi nhuận
của doanh nghiệp theo số vốn đầu tư.
- Định giá theo giá của các đối thủ cạnh tranh: Giá cước
vận tải mà doanh nghiệp đặt ra không dựa trên giá
thành hay nhu cầu vận tải đối với doanh nghiệp mà xác
định theo mức giá của đối thủ cạnh tranh của doanh
nghiệp. Phương pháp đặt giá này cho phép tăng mức
sản lượng vận tải tiêu thụ của doanh nghiệp vận tải. Vì
vậy, có thể dẫn đến tăng lợi nhuận theo mức tăng của
doanh thu vận tải.
54
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Ngoài các phương pháp trên, khi định giá cước doanh
nghiệp vận tải còn phải xét đến các yếu tố như: tâm lý
người tiêu dùng; các chính sách có liên quan đến việc
định giá cước của doanh nghiệp.
Yêu cầu chung của việc định giá cước đối với bất cứ
doanh nghiệp vận tải nào là phải đảm bảo được sự ổn định
về giá càng lâu càng tốt để giữ chữ tín và lòng tin đối với
khách hàng. Khi thị trường biến động thì cũng cần điều tiết
giá cước vận tải cho phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
Việc thay đổi giá chỉ xuất hiện khi các chi phí đầu vào tăng
cao đến mức doanh nghiệp không thể đảm bảo lấy thu
bù chi phí sản xuất.
Việc điều tiết giá cả và lợi nhuận của doanh nghiệp vận
tải ngoài việc đảm bảo được mức lợi nhuận mà doanh
nghiệp đặt ra từ mục tiêu sản xuất ban đầu còn phải thoả
mãn được các mục tiêu khác như:
- Doanh nghiệp cần tăng khối lượng vận chuyển hoặc thu
hút vận chuyển đối với một loại hàng, một nhóm hàng
của các chủ hàng thường xuyên hoặc chủ hàng mới, khi
đó doanh nghiệp có thể chấp nhận giảm giá cước thấp
hơn giá trị sản phẩm vận tải thậm chí thấp hơn giá thành
vận tải để tăng tính cạnh tranh đối với các đối thủ khác.
55
Nguyễn Nam Hải
Mức giá này sẽ được điều chỉnh tăng khi doanh nghiệp
đã tạo được các khách hàng ổn định.
- Doanh nghiệp cần giảm khối lượng vận chuyển do năng
lực không đủ đáp ứng, khi đó doanh nghiệp có thể tăng
giá cước cao hơn giá trị sản phẩm vận tải nhưng vẫn
phải chú ý đến giá cước của các đối thủ cạnh tranh để
không bị mất khách hàng.
- Doanh nghiệp cần tăng mức lợi nhuận được hưởng từ
việc vận chuyển một loại hàng hay một nhóm hàng nào
đó do trên thị trường có sự chênh lệch lớn về giá cả
hàng hóa giữa các vùng, các khu vực kinh tế dẫn đến
nhu cầu vận chuyển đối với các loại hàng đó tăng mạnh,
khi đó doanh nghiệp nên tăng cước vận tải đối với các
hàng hoá này để được hưởng phần chênh lệch giá cả
của hàng hoá đó giữa các vùng trên thị trường.
Doanh thu vận tải là số tiền mà người sản xuất vận tải
(doanh nghiệp, cá nhân) thu được do bán sản phẩm vận tải
của mình trong một khoảng thời gian nhất định.
Doanh thu vận tải phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ và
giá bán sản phẩm.
56
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
Là các khoản thu từ các hoạt động như các khoản đầu
tư ra ngoài, thu từ các hoạt động mua bán tín phiếu, cổ
phiếu, cho thuê tài sản, liên doanh, góp vốn cổ phần, thu từ
hoạt động liên kết, thu từ lãi tiền cho vay và các khoản thu
khác.
57
Nguyễn Nam Hải
Lợi nhuận vận tải = Doanh thu vận tải trong kỳ - Chi
phí vận tải trong kỳ
Trong đó chi phí vận tải trong kỳ gồm chi phí cố định
và chi phí biến đổi.
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh
nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập
của doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế chính là chênh
lệch giữa doanh thu và các khoản chi phí theo luật thuế
thu nhập doanh nghiệp.
58
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
CHƯƠNG 4
59
Nguyễn Nam Hải
- Phạm vi lao động của người lao động trong ngành vận
tải diễn ra ngoài phạm vi doanh nghiệp, trải rộng khắp
mọi nơi nên việc quản lý lao động gặp nhiều khó khăn.
- Yêu cầu về số lượng lao động tham gia vào quá trình
sản xuất ở các hình thức vận tải khác nhau là khác nhau.
Vận tải ô tô ít, vận tải sắt và hàng không cần nhiều lao
động tham gia.
- Quá trình sản xuất vận tải phải liên tục nên người lao
động phải làm việc suốt ngày đêm (phải có chế độ làm
việc hợp lý).
- Quá trình tổ chức sản xuất các đơn vị, cá nhân phải phối
hợp chặt chẽ với nhau, hoạt động phải thống nhất và
tuyệt đối tuân theo quy định của ngành để hoàn thiện
các giai đoạn của quá trình sản xuất.
Theo tính chất tham gia vào quá trình sản xuất
- Lao động trực tiếp: Là những người điều khiển phương
tiện và làm các công việc hỗ trợ trên phương tiện. Lao
đông trực tiếp chiếm đa số trong tổng lao động của
60
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
61
Nguyễn Nam Hải
- Thường xuyên phát động các phong trào thi đua phát
huy sáng kiến và áp dụng rộng rãi các kinh nghiệm
tiên tiến trong thực tế sản xuất.
- Phù hợp với đặc thù quá trình sản xuất kinh doanh vận
tải của doanh nghiệp.
- Tăng năng suất lao động.
- Quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần của người lao
động.
- Thực hiện đúng nguyên tắc phân phối theo số lượng và
chất lượng lao động của mỗi lao động.
62
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Lao động làm nhiệm vụ điều khiển quá trình vận tải:
Nhiệm vụ của các lao động này là tham gia điều khiển
các quá trình vận tải nên phải làm việc suốt ngày đêm
kể cả ngày lễ Tết.
- Lao động làm trên phương tiện vận tải: Nhiệm vụ các
lao động này là điều hành các phương thức vận tải theo
hành trình quy định nên chế độ làm việc hợp lý phải
căn cứ vào hành trình của phương tiện.
Đối với lao động gián tiếp: Thường làm việc theo chế
độ hành chính theo quy định của nhà nước.
63
Nguyễn Nam Hải
- Tổ chức thực hiện tốt nơi làm việc, cải thiện các điều
kiện làm việc.
- Tổ chức khám chữa bệnh, tạo môi trường làm việc hợp
lý, trong lành, vui vẻ, thoải mái.
- Sử dụng các đòn bẩy kinh tế: lương, thưởng.
- Cố gắng thực hiện chuyên môn hoá trong sản xuất.
- Tổ chức đào tạo.
- Thực hiện chuyên môn hoá trong sản xuất và phân công
đúng nhiệm vụ.
- Áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất
và quản lý.
64
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Về mặt kinh tế: tiền lương là phần đối trọng của sức lao
động mà người lao động đã cung cấp cho người sử dụng
lao động.
- Về mặt xã hội: Tiền lương là khoản thu nhập của người
lao động để bù đắp các nhu cầu tối thiểu của người lao
động ở một thời điểm kinh tế xã hội nhất định.
- Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động,
là phương tiện để duy trì sự tồn tại và phát triển cuộc
sống của người lao động cũng như gia đình họ.
- Tiền lương là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của
người lao động.
- Tiền lương trả cho người lao động không được thấp
hơn tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước.
65
Nguyễn Nam Hải
- Lao động như nhau phải được trả lương như nhau.
- Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động.
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người lao động.
- Tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc
độ tăng tiền lương để hạ giá thành sản phẩm và tái sản
xuất.
- Lương chính: Lương trả cho người lao động trong thời
gian làm việc theo đơn giá tiền lương sản phẩm hoặc
lương thời gian.
- Lương phụ: Lương trả cho người lao động trong thời
gian không làm việc nhưng theo chế độ vẫn được
hưởng (nghỉ phép, đi học, họp).
- Phụ cấp: Phần tiền lương bổ sung cho lương chính để
đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Bao gồm
ba phụ cấp:
Nhóm 1: Bù đắp những hao phí lao động, điều kiện lao
động đặc biệt, không bình thường, chưa có trong chế
độ tiền lương chung (phụ cấp độc hại, làm thêm giờ).
Nhóm 2: Phụ cấp mang tính chất ưu đãi cho một số đối
tượng (phụ cấp trách nhiệm, vượt khung).
66
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Biểu cấp bậc kỹ thuật: Quy định cấp bậc kỹ thuật của
các loại công việc, được coi là cơ sở để xếp người lao
động vào những thang lương khác nhau.
- Biểu cấp bậc nghiệp vụ: Quy định trình độ năng lực của
từng loại lao động trực tiếp.
67
Nguyễn Nam Hải
- Theo sản phẩm gián tiếp: Tiền lương được tính theo tỷ
lệ hoàn thành định mức lao động của công nhân trực
tiếp sản xuất (áp dụng cho công nhân phục vụ).
- Theo mức độ giao khoán công việc: Tiền lương được
trả căn cứ vào mức giao khoán về số lượng sản phẩm
phải hoàn thành trong thời gian tương ứng (áp dụng khi
công việc cần phải hoàn thành trước thời hạn hoặc cần
phải giảm số lượng lao động cần thiết).
68
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Theo sản phẩm luỹ tiến: Tiền lương tính như trả lương
theo sản phẩm nhưng đơn giá lương cho một đơn vị sản
phẩm thay đổi theo tỷ lệ vượt mức kế hoạch.
- Theo sản phẩm có thưởng: Tiền lương tính như trả
lương theo sản phẩm nhưng có kết hợp thưởng nhằm
khuyến khích tăng năng suất lao động.
Là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động để
trả lương cho người lao động. Hình thức này có hạn chế là
chưa quan tâm đến số lượng lao động tiêu hao. Hình thức
này áp dụng để trả lương cho những công việc không định
mức được, không thống kê được kết quả công tác. Có hai
hình thức:
- Theo thời gian: Tiền lương được tính theo mức lương
quy định tương ứng với thời gian làm việc (lương giờ,
ngày, tháng).
- Theo thời gian có thưởng: Là trả lương tho thời gian
nhưng có kết hợp thưởng khi số sản phẩm làm ra đạt
hoặc vượt khối lượng, đảm bảo chất lượng quy định.
69
Nguyễn Nam Hải
CHƯƠNG 5
CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH
DOANH VẬN TẢI
70
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
5.1 Khái quát về lập kế hoạch sản xuất kinh doanh vận
tải
5.1.1 Nhiệm vụ
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh vận tải là quá trình
xác định một cách khoa học có hệ thống các chỉ tiêu liên
quan đến công tác sản xuất kinh doanh vận tải cùng các biện
pháp thực thi để làm căn cứ cho các đơn vị, các bộ phận,
các cá nhân thực hiện trong thời gian kế hoạch.
Đối với doanh nghiệp vận tải thì nhiệm vụ là:
71
Nguyễn Nam Hải
- Phái xác định đúng mục tiêu của kế hoạch: Mức doanh
thu, lợi nhuận phải đạt được, tốc độ tăng trưởng.
- Phải thúc đẩy sự hoàn thành các mục tiêu.
- Phải xác định các tiền đề khi lập kế hoạch (Loại thị
trường, số lượng sản phẩm, giá bán, chi phí cần thiết để
sản xuất).
- Phải dựa vào các chiến lược phát triển của ngành và các
chính sách đang được thực hiện của nhà nước (chính
sách thuế, trợ giá, chính sách ưu đãi cho một số loại
hàng hoá).
- Phải xác định được các yếu tố cản trở việc đạt mục tiêu
để lựa chọn phương án tối ưu.
- Phải có phương án dự phòng nhằm tránh rủi ro khi có
sự thay đổi lớn về một hay nhiều yếu tố nào đó mà kế
hoạch hiện tại không đáp ứng được.
- Phải được điều chỉnh thường xuyên cho phù hợp với
điều kiện thực tế.
72
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh vận tải hàng năm phải
được bắt đầu lập vào quý IV. Sau 6 hoặc 9 tháng thực
hiện kế hoạch tùy theo từng điều kiện cụ thể mà điều
chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch nhằm tránh những rủi ro do
các chỉ tiêu kế hoạch đề ra thực hiện không đồng bộ
hoặc không thể thực hiện được.
73
Nguyễn Nam Hải
Căn cứ
- Tình hình phát triển và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Kết quả của công tác điều tra nghiên cứu thị trường:
Các hợp đồng lớn, các khách hàng thường xuyên.
- Tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng năm trước.
Về thời gian: Thời gian lập kế hoạch là khoảng tháng
11 hàng năm, khi đã cân đối thống nhất trong doanh
nghiệp sẽ giao nhiệm vụ cho các bộ phận sản xuất trong
doanh nghiệp. Các bộ phận sẽ nhận và có thông tin phản
74
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
5.2.1.2. Kế hoạch các chỉ tiêu khai thác phương tiện vận tải
Căn cứ
- Tình hình khai thác phương tiện ở một số năm báo cáo.
- Sự mất cân đối về luồng vận chuyển mà doanh nghiệp
đang khai thác.
- Tình hình về trạng thái kỹ thuật phương tiện của doanh
nghiệp.
Căn cứ vào các chỉ tiêu đã lập, tính các chỉ tiêu, tính
sản lượng tối đa mà toàn bộ số lượng các phương tiện có
khả năng thực hiện được trong năm kế hoạch, cân đối giữa
sản lượng kế hoạch và khả năng đáp ứng. Xác định số lượng
phương tiện thừa thiếu để có phương án giải quyết.
Căn cứ
Căn cứ vào năng suất thực tế của năm báo cáo, tiến
hành phân tích, đánh giá và tìm nguyên nhân dẫn đến năng
suất lao động của người lao động chưa đạt tới khả năng tối
đa và đưa ra phương án tăng năng suất lao động hợp lý.
76
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, vì vậy
doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả lương theo đúng thời
gian cho người lao động.
Căn cứ
77
Nguyễn Nam Hải
Căn cứ
78
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Phương pháp dùng số liệu thống kê: Giá thành được lấy
bằng giá thành thực tế bìnhquân của một số năm báo
cáo có xét đến sự thay đổi giá cả.
- Phương pháp tính giá trực tiếp: Giá thành được tính
toán trực tiếp các khoản mục chi phí hình thành nên
giá thành sản phẩm.
79
Nguyễn Nam Hải
PHẦN 2
TỔ CHỨC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG Ô TÔ
80
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
CHƯƠNG 6
81
Nguyễn Nam Hải
6.1. Khái niệm và vai trò của vận tải hành khách
82
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Theo phương thức vận tải: vận tải đường sắt, vận tải
đường bộ, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận
tải thành phố, vận tải đặc biệt.
- Theo phương thức quản lý: vận tải cá nhân, vận tải
công cộng, vận tải công vụ (chủ quản).
83
Nguyễn Nam Hải
6.2.3. Các phương tiện vận tải hành khách công cộng
chủ yếu
Tàu điện ngầm xuất hiện lần đầu tiên năm 1863 tại Anh
do nhu cầu phát triển không gian dưới lòng đất khi không
gian trên mặt đất là hữu hạn, rất khó để có thể mở rộng. Sau
đó là ở New York năm 1885, ở Paris năm 1890, ở Nga năm
1935. Hiện nay có trên 200 thành phố trên thế giới có tàu
điện ngầm.
Theo vị trí đối với mặt đất, đường tàu điện ngầm có
các đoạn đặt ngầm dưới đất, ngay tại mặt đất và trên mặt
đất (chạy trên cầu cạn). Đường tàu điện ngầm thường được
đặt ngầm ở khu vực trung tâm thành phố và đặt nổi ở khu
vực vành đai.
Metro phải được xây dựng ở các đô thị loại I, có dân
số trên một triệu dân với công suất luồng hành khách từ
40.000 – 60.000 Hk/ giờ. Nếu xây dựng ở những thành phố
dưới một triệu dân, công suất luồng hành khách không đạt
dẫn đến lãng phí.
Đặc điểm của tàu điện ngầm:
- Khả năng vượt dốc thấp, chỉ thích ứng với độ dốc i =
3 – 4%.
84
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Chi phí xây dựng rất lớn cho hệ thống đường ray và nhà
ga. Thông thường chi phí xây dựng tuyến tàu điện
ngầm là khoảng 100 triệu USD/ 1 km. Kết cấu của
đường ray metro được khuyến cáo sử dụng khổ đường
sắt đô thị bằng khổ đường sắt quốc gia để có thể dễ dàng
lắp dẫn khi có sự cố. Cần đảm bảo hệ thống thông gió,
phòng cháy chữa cháy trong hầm ngầm.
- Cơ cấu đoàn tàu gồm 7 – 8 toa, một toa chở được 145
người, vào giờ cao điểm có thể chở được gấp đôi. Một
đoàn tàu 6 toa một lúc có thể chở được 1.000 hành
khách. Tàu điện ngầm sử dụng dòng điện xoay chiều
có U = 8.000 – 12.000 V
- Để đảm bảo khả năng thông qua mỗi tuyến metro cần
xây dựng hai đường, đường đi và đường về riêng biệt.
Ưu điểm:
- Khả năng chuyên chở lớn: khoảng 1.000 HK/ đoàn tàu.
- Sử dụng động cơ điện nên được khuyến khích sử dụng
trong thành phố vì ít ô nhiễm môi trường.
- Tiết kiệm diện tích đất để xây dựng các công trình
khác.
- Không phá vỡ cảnh quan trên mặt đất.
- Sử dụng đường dành riêng nên tính năng an toàn rất
cao, tuy nhiên cũng chưa hẳn là tuyệt đối. Chẳng hạn
85
Nguyễn Nam Hải
Nhược điểm:
Tàu điện bánh sắt thích ứng với các thành phố có
quy mô trung bình và lớn. Công suất luồng hành khách
đạt được 6.000 – 12.000 HK/ giờ. Tàu điện bánh sắt
thường được bố trí trong phạm vi nội thành, xây dựng ở các
tuyến hướng tâm có dòng hành khách lớn và ổn định. Tàu
điện bánh sắt không nên xây dựng ở khu vực trung tâm
86
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
những thành phố cực lớn, nơi có lưu lượng phương tiện và
người đi bộ lớn.
Cơ cấu đoàn tàu gồm ba module, mỗi module gồm một
toa hoặc một đầu máy đi kèm với một hoặc hai toa sau. Một
toa tàu điện ngầm có chiều dài 13,5m, chiều rộng 2,5m,
khối lượng một toa khoảng 16 tấn, vận tốc lớn nhất từ 60 –
65 km/h. Một toa thường có 50 chỗ ngồi và 120 chỗ đứng.
Giá xây dựng một tuyến tàu điện bánh sắt đường đôi
khoảng 5 – 10 triệu USD/ km. Chi phí đầu tư một toa tàu
điện là 300.000 USD, chi phí khai thác là 0,03 – 0,1
USD/HK.Km.
Ưu điểm:
Nhược điểm:
87
Nguyễn Nam Hải
Tàu điện bánh hơi xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1910.
Tàu điện bánh hơi sử dụng đường bộ, trên có h a i dây
dẫn điện, một dây dương, mộ t dây âm. Tàu điện bánh hơi
thường sử dụng xe đơn hoặc một xe đơn kéo thêm rơmooc.
Tàu điện bánh hơi phù hợp với các đô thị loại I, II,
công suất luồng hành khách 6.000 – 8.000 HK/ giờ. Tốc
độ kỹ thuật từ 40 – 45 km/ h. Số chỗ từ 90 – 145 chỗ/
phương tiện. Tàu điện bánh hơi ít gây ảnh hưởng đến cảnh
quan đô thị. Các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật của tàu điện
bánh hơi tương tự như xe buýt tuy nhiên yêu cầu trang bị
phức tạp hơn xe buýt (trạm chỉnh lưu, dây dẫn, cột điện).
Tốc độ thường thấp hơn xe buýt do sử dụng động cơ điện
nên khả năng vượt dốc kém hơn, phụ thuộc đường dây cáp
điện.
Tàu điện bánh hơi sử dụng chung làn đường với xe
buýt, phù hợp với những tuyến đường rộng, bằng phẳng, độ
dốc dưới 5%. Tàu điện bánh hơi phụ thuộc hệ thống dây
dẫn điện nên thường gặp khó khăn khi vào cua, do đó nên
bố trí trên những tuyến hướng tâm. Cần hạn chế số chỗ giao
nhau giữa chúng với nhau và giữa chúng với tàu điện bánh
sắt vì như thế sẽ giảm tốc độ giao thông của các phương
tiện.
88
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
Tàu điện một ray xuất hiện lần đầu tiên ở thành phố
Vupeptal của Đức vào năm 1901 với chiều dài tuyến là
13km.
Tàu điện một ray thường có ba toa hình thái khí động
học, có hai loại là dạng đặt và dạng treo, sử dụng động cơ
điện, thuộc hệ phương tiện bánh sắt.
Ưu điểm:
89
Nguyễn Nam Hải
tốc độ 500 km/h nên ngoài việc vận tải hành khách trong
thành phố, giữa các đô thị vệ tinh với khu trung tâm còn
có thể sử dụng để vận tải liên tỉnh trong các tuyến đường
sắt cao tốc.
Xe buýt
Xe buýt được coi là phương tiện vận tải hành khách phổ
biến nhất hiện nay ở các thành phố. Mật độ các tuyến xe
buýt trong đô thị cao hơn mật độ tuyến của các phương
tiện khác trong thành phố. Xe buýt ra đời muộn hơn tàu
điện bánh sắt, nhưng có thể thích ứng với tất cả các loại
đô thị khác nhau. Một số thành phố, xe buýt có thể là
phương tiện công cộng duy nhất.
Xe buýt đóng vai trò chủ yếu trong vận tải hành
khách công cộng ở các thành phố trung bình và nhỏ, được
sử dụng thích hợp ở các khu vực mới xây dựng, trong
thời kỳ xây dựng đợt đầu của thành phố khi số lượng hành
khách còn ít. Kể cả với các thành phố hiện đại như London,
New York mặc dù tỷ lệ chuyến đi bằng tàu điện ngầm rất
lớn (tới 72% ở New York) thì tỷ lệ chuyến đi bằng xe buýt
vẫn còn ở mức trên dưới 20%.
Ưu điểm:
90
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
Nhược điểm:
- Năng lực vận chuyển không cao, năng suất vận chuyển
thấp, tốc độ khai thác thấp đặc biệt khi không có đường
dành riêng. Tốc độ phụ thuộc mật độ giao thông trên
đường, chất lượng kỹ thuật của phương tiện. Sức chứa
91
Nguyễn Nam Hải
của phương tiện lớn nhất chỉ là 135 chỗ nếu không có
sơmirơmooc.
- Khả năng vượt tải thấp trong giờ cao điểm vì dùng
bánh hơi.
- Thường không đáp ứng được nhu cầu của hành khách
về tính tiện nghi, độ tin cậy.
- Do tính cơ động, linh hoạt cao nên cũng thường dẫn
đến tùy tiện, khó quản lý.
- An toàn không cao, phụ thuộc nhiều vào chất lượng
của xe.
- Sử dụng nhiên liệu hóa thạch, gây ô nhiễm môi trường.
93
Nguyễn Nam Hải
thể nhằm thỏa mãn kịp thời, thuận lợi, hiệu quả hơn các nhu
cầu trong sản xuất và đời sống của con người.
94
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Sức khỏe hành khách: Đối với chuyến đi dài hơn ba giờ
phải có bữa ăn nhẹ cho hành khách.
- Hành lý: là những vật phẩm, hàng hóa được chuyên chở
một chuyến đi với hành khách. Hành lý được chia làm
ba loại: hành lý xách tay, hành lý được miễn cước, hành
lý phải trả cước.
Tính nhanh chóng, kịp thời
- Tính nhanh chóng thể hiện ở vận tốc, thời gian chuyến
đi.
- Tính kịp thời: khoảng cách giữa các chuyến đi (tần suất
hoạt động).
Tính thuận tiện, tiện nghi
- Thuận tiện: mua vé, tiếp cận phương tiện, rời khỏi
phương tiện, gửi nhận hành lý.
- Tiện nghi: nhà chờ, trạm nghỉ dọc đường, trang thiết
bị trên phương tiện như âm thanh, nhiệt độ, hệ thống
tín hiệu, hệ thống thoát hiểm, điều hòa.
Tính kinh tế: giá vé, giá cước vận tải.
6.4. Cách đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành
khách công cộng
96
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
CHƯƠNG 7
NHU CẦU ĐI LẠI VÀ LUỒNG HÀNH KHÁCH
97
Nguyễn Nam Hải
- Đi học: tần suất xuất hiện rất lớn, thường xuyên với cự
lý ngắn.
- Đi làm: tần suất xuất hiện rất lớn, thường xuyên với cự
ly ngắn.
- Đi chơi.
- Đi du lịch.
- Đi mua sắm.
- Đi thăm người thân.
98
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Đi về nhà.
- Mục đích khác.
99
Nguyễn Nam Hải
100
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
Khi thông tin, truyền thông phát triển thì nhu cầu đi lại
có xu hướng giảm tương đối. Con người không nhất thiết
phải di chuyển mà vẫn có thể liên lạc với nhau, giảm số
lượng chuyến đi, giảm ùn tắc, tai nạn giao thông.
101
Nguyễn Nam Hải
Điều kiện thời tiết khí hậu, phong tục tập quán
Khi trời mưa, lạnh, nhu cầu đi lại giảm, nhu cầu sử dụng
phương tiện công cộng, taxi tăng lên. Đây là yếu tố rất khó
xác định, ta có thể biết chắc nó có ảnh hưởng đến nhu cầu
đi lại nhưng ảnh hưởng bao nhiêu thì rất khó lượng hóa
được.
Yếu tố khác
102
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
Có các dạng biến động sau: biến động theo thời gian, biến
động theo không gian, biến động theo hướng (chiều).
Sự biến động này tạo nên giờ cao điểm, giờ thấp điểm,
giờ bình thường. Biết được quy luật này giúp cho việc lựa
chọn sức chứa xe hợp lý, lập thời gian biểu cho từng hành
trình.
Nguyên nhân tạo ra giờ cao điểm:
Sắp xếp lại giờ bắt đầu và kết thúc ca làm việc, học tập.
103
Nguyễn Nam Hải
- Biện pháp kinh tế: điều khiển theo cơ chế giá, giá đi
trong giờ cao điểm sẽ cao hơn giờ bình thường.
- Biện pháp vể tổ chức vận tải: giờ cao điểm giảm, giãn
cách chạy xe.
104
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
Biến động luồng hành khách theo không gian thể hiện
rõ nét đối với luồng hành khách trong thành phố. Được
chia làm hai loại:
105
Nguyễn Nam Hải
Đặc biệt trong vận tải hành khách liên tỉnh, sự biến
động này diễn ra rõ nét nhất là trong thời gian trước và
sau Tết. Để giải quyết, người ta sử dụng biện pháp giá vé.
106
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
CHƯƠNG 8
TỔ CHỨC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
107
Nguyễn Nam Hải
- Hành trình chạy xe: được xác định cụ thể điểm đi,
điểm đến và các điểm dừng, đỗ theo tuyến đường nhất
định.
- Lịch trình chạy xe: là thời gian được xác định cho
một hành trình từ khi xe xuất phát đến khi kết thúc.
- Biểu đồ chạy xe: là tổng hợp các hành trình, lịch trình
chạy xe của các chuyến xe trong một chu kỳ thời gian
nhất định.
- Thời gian biểu chạy xe: là tổng hợp thời điểm xuất bến
của xe trong một khoảng thời gian do cơ quan quản
lý tuyến xây dựng theo một chu kỳ thời gian nhất định
và công bố để các doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký
tham gia.
- Điểm dừng xe buýt: là những vị trí xe buýt phải dừng
để đón, trả hành khách theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
- Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: là hoạt
động vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định
có các điểm dừng đón, trả khách theo biểu đồ vận hành.
108
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
8.1.2. Các yêu cầu đối với phương tiện vận tải hành
khách bằng xe buýt
109
Nguyễn Nam Hải
8.2.1. Khái niệm, yêu cầu và đặc điểm của vận tải hành
khách bằng taxi
Khái niệm
110
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
111
Nguyễn Nam Hải
- Gọi điện thoại: Gọi đi ngay, gọi báo trước/ đặt trước.
Phương án này chủ động cho cả hành khách và hãng
taxi. Khi gọi theo phương án này, hành khách không
phải đi bộ cũng như không phải chờ đợi. Với phương
án này nếu trung tâm điều độ tốt thì sẽ giảm đáng kể
quãng đường chạy không của xe đến vị trí đón khách,
nâng cao hiệu quả hoạt động của hãng taxi.
- Vẫy dọc đường: Khi taxi chạy trên đường, hành khách
có thể đứng ở trên đường vẫy các xe taxi không khách
chạy qua. Khi sử dụng phương án này, hành khách
không phải đi bộ đến các điểm đỗ taxi nhưng phải chờ
đợi trên đường. Thời gian chờ đợi này phụ thuộc vào
112
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
tần suất chạy xe taxi trên đường, thời gian gọi và vị trí
gọi taxi.
- Tại các điểm đỗ taxi: Tại các nơi tập trung nhiều
người hoặc các đường phố chính thường bố trí các
trạm đỗ taxi. Những taxi không có khách thường xếp
hàng nằm tại các trạm đỗ.
Tổ chức vận tải taxi rất phức tạp, đường chạy xe không
cố định và đối tượng phục vụ cố định. Đồng thời phải bảo
đảm nhanh chóng, có xe kịp thời cho khách. Vì vậy yêu
cầu đối với tổ chức vận tải taxi như sau:
113
Nguyễn Nam Hải
cao điểm tuy nhiên ngày và giờ cao điểm của taxi khác
so với các loại hình vận tải khác.
Khi số xe trên đường phù hợp với yêu cầu của khách
thì năng suất cao. Chỉ có thường xuyên phân tích lưu lượng
hành khách mới có thể đặt ra kế hoạch tác nghiệp của xe
taxi chính xác bảo đảm số lượng xe hoạt động trên đường
thích hợp.
114
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
115
Nguyễn Nam Hải
8.3.2. Yêu cầu đối với phương tiện vận tải hành khách
theo tuyến cố định
- Phương tiện phải có kích thước, tải trọng phù hợp với
quy định của nhà nước.
- Phương tiện phải có niên hạn hoạt động không vượt
quá niên hạn cho phép.
- Phương tiện phải được đăng ký và có giấy phép vận
chuyển hành khách liêntỉnh, hoạt động theo lịch được
phân công.
- Phương tiện phải có bản kê khai danh sách vận chuyển
và trình báo đầy đủ khi có yêu cầu.
- Phương tiện phải có giấy tờ kiểm định đảm bảo: tiêu
chuẩn về an toàn kỹ thuật cũng như tiêu chuẩn về môi
trường.
- Phương tiện phải có giấy đăng ký phù hợp với biển số
xe.
- Phương tiện đưa vào khai thác:
116
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
Ghế ngồi trong xe phải được đánh số chỗ ngồi theo thứ
tự từ phía đầu xe xuống cuối xe, từ bên trái (phía sau
người lái) sang bên phải.
8.3.3. Đặc điểm của vận tải hành khách liên tỉnh
Vận tải hành khách liên tỉnh là hoạt động vận tải hành
khách giữa ít nhất hai tỉnh, thành phố khác nhau bằng ôtô.
- Đặc điểm cơ bản của vận tải hành khách liên tỉnh
bằng ôtô đó là hoạt động trên một phạm vi rộng. Vận
tải hành khách liên tỉnh bằng ôtô có tính độc lập cao.
Chỉ cần một xe - một lái là có thể thực hiện được gần
như trọn vẹn một quá trình vận tải.
- Luồng hành khách biến động lớn theo mùa và theo
tuần.
- Công tác quản lý an toàn vận tải có liên quan trực tiếp
đến sinh mạng của hành khách, thời gian của mỗi hành
trình tương đối dài.
- Vận tải hành khách liên tỉnh hoạt động theo một
hành trình cụ thể, có điểm đi và điểm đến là các bến
xe, các điểm dừng trên đường được xác định từ trước,
hoạt động này diễn ra lặp đi lặp lại theo thời gian. Đây
là đặc điểm quan trọng nhất của vận tải hành khách liên
tỉnh, nó giúp phân biệt vận tải hành khách liên tỉnh với
117
Nguyễn Nam Hải
vận tải hành khách theo hợp đồng hay vận tải taxi về
tính đều đặn, tính quy luật và tính kinh tế.
- Trong công tác quản lý vận tải hành khách liên tỉnh
bằng ôtô thì việc quản lý về luồng tuyến, thực hiện sự
phân công trong tham gia vận tải hành khách trên tuyến
gặp nhiều khó khăn.
Muốn tham gia vận tải hành khách liên tỉnh thì phải
đăng ký kinh doanh, để chạy được trên đường thì phải có
phù hiệu xe chạy tuyến cố định do sở giao thông vận tải
hoặc cục đường bộ cấp.
118
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
- Công tác quản lý điều khiển phương tiện vận tải hành
khách liên tỉnh phải tuân thủ các quy định quản lý trong
các giai đoạn cụ thể như sau:
Quá trình đào tạo nghề đối với người điều khiển
phương tiện.
Quá trình sát hạch cấp giấy phép lái xe cho người điều
khiển phương tiện.
Quá trình quản lý người điều khiển phương tiện trong
quá trình hành nghề lái xe.
Vận tải hành khách du lịch là hoạt động vận tải hành
khách bằng ô tô theo tuyến, chương trình và địa điểm du
lịch.
Yêu cầu đối với xe hoạt động vận tải hành khách du
lịch
Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của
đơn vị kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận
tải hành khách du lịch; Xe ô tô vận tải hành khách du lịch
phải có biển hiệu theo quy định.
119
Nguyễn Nam Hải
Thực hiện nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ thời gian
nhàn rồi, thời điểm, nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng
thanh toán của khách du lịch để thiết kế các chương trình
du lịch cho phù hợp. Nghiên cứu thị trường còn bao gồm
việc nghiên cứu các yếu tố cung về du lịch như nghiên cứu
tài nguyên du lịch, khả năng tiếp cận các điểm du lịch hấp
120
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
dẫn, khả năng đón tiếp của điểm đến, đối thủ cạnh tranh
trực tiếp trên thị trường. Trên cơ sở đó, tiến hành tổ chức
thiết kế các chương trình du lịch đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
Việc thiết kế các chương trình du lịch tuân thủ theo
quy trình bốn bước sau:
121
Nguyễn Nam Hải
viên) và các chi phí biến đổi khác (ăn, ngủ, bảo hiểm,
tham quan) và lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp.
Mức giá trọn gói chương trình du lịch nhỏ hơn mức
giá các dịch vụ cung cấp trong chương trình du lịch,
việc tính giá phải đảm bảo tính đúng, tính đủ để có thể
trang trải các chi phí bỏ ra cũng như mang lại lợi nhuận
cần thiết cho doanh nghiệp và có khả năng hấp dẫn thu
hút khách hàng.
- Bước 4: Viết thuyết minh cho chương trình du lịch, ứng
với mỗi chương trình du lịch thì phải có một bản thuyết
minh. Một điểm quan trọng trong bản thuyết minh là
phải nêu lên giá trị của tuyến, điểm du lịch. Bản thuyết
minh phải rõ ràng, chính xác, có tính hình tượng, có
tính biểu cảm nhằm phản ánh và nâng cao chất lượng
và giá trị các điểm đến.
Quảng cáo và tổ chức bán
Sau khi xây dựng và tính toán giá xong một chương
trình du lịch các doanh nghiệp cần tiến hành quảng cáo và
chào bán. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có cách trình bày
chương trình của mình một cách khác nhau, tuy nhiên
những nội dung chính cần cung cấp cho một chương trình
du lịch trọn gói bao gồm: tên chương trình, mã số, độ dài
thời gian, mức giá, hành trình theo ngày. Các khoản không
122
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
bao gồm giá trọn gói như đồ uống, mua bán đồ lưu niệm
và những thông tin cần thiết khác tùy theo đặc điểm riêng
của chương trình du lịch.
Chương trình du lịch là sản phẩm không hiện hữu,
khách hàng không có cơ hội thử trước khi quyết định
mua, do đó quảng cáo có một vai trò rất quan trọng và cần
thiết nhằm khơi dậy nhu cầu, thuyết phục, giúp khách hàng
lựa chọn và quyết định mua. Các phương tiện quảng cáo du
lịch thường được áp dụng bao gồm: quảng cáo bằng ấn
phẩm, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Doanh nghiệp tổ chức bán chương trình du lịch của
mình thông qua hai hình thức: trực tiếp và gián tiếp. Bán
trực tiếp nghĩa là các doanh nghiệp lữ hành trực tiếp bán
các chương trình du lịch của mình cho khách hàng.
Doanh nghiệp quan hệ trựctiếp với khách hàng thông qua
các hợp đồng bán hàng. Bán gián tiếp là doanh nghiệp ủy
quyền tiêu thụ các chương trình du lịch của mình cho các
đại lý du lịch. Doanh nghiệp quan hệ với các đại lý du lịch
thông qua các hợp đồng ủy thác.
123
Nguyễn Nam Hải
124
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong chương trình du
lịch để xin ý kiến cấp quản lý có thẩm quyền giải quyết.
Sau khi chương trình du lịch kết thúc, doanh nghệp cần
làm thủ tục thanh quyết toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán
tài chính và giải quyết các vấn đề phát sinh còn tồn tại, tiến
hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng. Khi tiến
hành quyết toán tài chính doanh nghiệp thường bắt đầu từ
khoản tiền tạm ứng cho người dẫn đoàn trước chuyến đi,
đến các chi tiêu phát sinh trong chuyến đi và số tiền hoàn
lại doanh nghiệp.
Trước khi quyết toán tài chính, người dẫn đoàn phải
báo cáo tài chính với các nhà quản trị điều hành, khi được
các nhà quản trị chấp thuận sẽ chuyển qua bộ phận kế toán
của doanh nghiệp làm thanh toán và quản lý theo nghiệp vụ
chuyên môn.
Sau khi thực hiện xong chương trình du lịch, doanh
nghiệp sẽ lập những mẫu báo cáo để khảo sát lấy ý kiến
đánh giá phản hồi từ khách hàng về chuyến đi để từ đó
rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục cho chương
trình du lịch tiếp theo. Các mẫu báo cáo này thường được
125
Nguyễn Nam Hải
thiết lập từ mẫu phiếu điều tra được doanh nghiệp in sẵn
phát cho khách hàng để khách hàng tự đánh giá về ưu
nhược điểm của những chương trình du lịch mà họ vừa
tham gia.
Tất cả các báo cáo trên được các nhà quản lý điều hành
và người thiết kế chương trình nghiên cứu để đưa ra những
điều chỉnh và thay đổi cho chương trình. Những thay đổi
đó có thể áp dụng ngay cho các chuyến đi tiếp theo hoặc
cho mùa vụ du lịch sau.
126
Giáo trình quản lý và khai thác vận tải đường bộ
1. Đặng Đình Đào, Trần Văn Bảo, Phạm Cảnh Huy và Đặng
Thị Thúy Hồng (2018). Quản trị Logistics. Nxb. Lao Động
- Xã Hội.
4. Hoàng Văn Châu (2009). Giáo trình Logistics và vận tải quốc
tế. Nxb. Thông tin và truyền thông.
6. Đoàn Thị Hồng Vân (2006). Quản trị Logistics. Nxb. Thống
Kê.
127
Nguyễn Nam Hải
MỤC LỤC
128