Professional Documents
Culture Documents
- Vận tải đường bộ là một mắt xích quan trọng trong quá trình phân phối và lưu
thông hàng hóa, góp phần giúp các hoạt động sản xuất, kinh doanh, mua bán,…diễn ra
nhanh chóng, liên tục.
- Dù các phương thức mới ra đời mang lại nhiều sự tối ưu, hiệu quả nhưng đường
bộ vẫn là tuyến vận chuyển trọng yếu và có tầm quan trọng trong hoạt động giao
thương hàng hóa giữa các khu vực và các quốc gia.
- Sự phát triển của ngành vận tải đường bộ đã tạo công ăn việc làm ổn định, nguồn
thu nhập cao cho hàng triệu người lao động. Từ đó góp phần giải quyết những vấn đề
việc làm của nhà nước, giảm tỷ lệ thất nghiệp và cũng hạn chế được các tệ nạn xã hội
còn tồn đọng.
- Vai trò của vận tải đường bộ khá là quan trọng khi mà những năm qua ngành
vận tải đường bộ cũng đã khẳng định được vai trò chủ chốt của mình với nền kinh tế
bằng việc đóng góp không ít vào nguồn ngân sách nhà nước. thông qua nhiều loại thuế
và nhờ những dịch vụ kèm theo như kho bãi, bốc xếp hàng hóa, bảo dưỡng, sửa chữa.
Sự phát triển tuyến đường bộ vận chuyển Bắc Nam cũng là sự huy động nguồn vốn về
đầu tư trong xã hội rất lớn mà không phải ngành nghề nào cũng có được. Không một
quốc gia nào có thể thay thế hoàn toàn hệ thống vận tải đường bộ bằng những hình thức
vận tải khác. Dù hiện nay có sự phát triển mạnh từ các phương thức tiên tiến nhưng
đường bộ vẫn là mắc xích không thể thiếu, thậm chí còn kết hợp tốt trong quá trình vận
chuyển tạo nên hiệu quả cao.
⇨ Vận tải đường bộ giúp cho xã hội ngày một phát triển hơn, góp phần thúc đẩy sự
tăng trưởng kinh tế của nước nhà.
3. Ưu, nhược điểm của vận tải đường bộ
3.1. Ưu điểm
- Chi phí đầu tư cho xây dựng, vận hành và bảo trì đường bộ rẻ hơn nhiều so với
đường sắt hoặc đường hàng không.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí đóng gói, xếp dỡ trung gian, kết nối trung chuyển.
- Vận chuyển linh hoạt, cơ động; có thể kết hợp với các loại phương tiện vận tải
khác.
- Thủ tục vận tải đơn giản, có khả năng thích nghi cao với các điều kiện địa hình,
khí hậu.
- Tiện lợi, đáp ứng được các yêu cầu vận chuyển đa dạng.
- Vận chuyển hàng hóa hiệu quả ở cự li ngắn và trung bình.
- Ít rủi ro thiệt hại hơn khi vận chuyển.
3.2. Nhược điểm
- Vận chuyển đường dài thường phải nộp thêm các khoản phụ phí đường bộ: trạm
thu phí, phí nhiên liệu, phí cầu đường,…
- Khả năng rủi ro cao như tai nạn giao thông, kẹt xe…, ảnh hưởng lớn đến hàng
hóa và thời gian giao hàng.
- Khối lượng và kích thước hàng hóa vận chuyển còn hạn chế hơn so với vận
chuyển bằng đường sắt và đường biển.
- Phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và thời tiết.
- Tốn nhiên liệu vận chuyển, gây ô nhiễm môi trường và ách tắc giao thông, đặc
biệt là ở các đô thị lớn.
II. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải đường bộ bao gồm: tuyến đường bộ; phương
tiện vận tải đường bộ; bến xe, trạm dừng nghỉ và các công trình, thiết bị phụ trợ khác.
1. Tuyến đường bộ
Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm:
+ Đường(nền đường, mặt đường, lề đường, hè phố)
+Cầu đường bộ(cầu vượt sông, cầu vượt khe núi, cầu vượt trong đô thị, cầu vượt
đường bộ, cầu vượt đường sắt, cầu vượt biển), kể cả cầu dành cho người đi bộ
+Hầm đường bộ(hầm qua núi, hầm ngầm qua sông, hàm chui qua đường bộ, hầm
chui qua đường sắt, hầm chui qua đô thị), kể cả hầm dành cho người đi bộ
+Bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, đường ngầm, đường tràn..
Tuyến đường bộ chính là các tuyến đường ô tô. Các tuyến đường ô tô tạo thành
mạng lưới đường ô tô dưới dạng 3 chiều hoặc mạng nhện. Tổng chiều dài, chất lượng
và mật độ của đường bộ một nước phản ánh trình độ phát triển kinh tế của nước đó.
- Căn cứ vào vật liệu làm đường: gồm đường đất, đường đá, đường bê tông và
đường rải nhựa, trong đó đường rải nhựa là phổ biến ở các đô thị và các tuyến đường
quốc lộ.
- Căn cứ vào lãnh thổ: gồm đường ô tô liên huyện, liên tỉnh, đường ô tô quốc gia
(quốc lộ) và đường ô tô quốc tế.
- Căn cứ vào giá cước vận tải: gồm đường ô tô loại I, II, III, IV, V. Đường ô tô loại
I có giá cước thấp nhất và đường ô tô loại V có giá cước cao nhất, nói một cách khác
mức giá cước tăng dần từ đường ô tô loại I đến đường ô tô loại V. Hệ thống đường bộ
chính tại Việt Nam bao gồm các con đường quốc lộ và cao tốc, nối liền các vùng, các
tỉnh cũng như đi đến các cửa khẩu quốc tế với Trung Quốc, Lào, Campuchia. Một số
tuyến quốc lộ và cao tốc của Việt Nam được chỉ định tham gia mạng lưới đường bộ
xuyên Á, đó là: Quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh, cao tốc CT.01,...
2. Phương tiện vận tải đường bộ
Phương tiện vận tải là những máy móc, thiết bị chuyên dùng cho việc chuyên chở
người và hàng hoá. Tuy nhiên khi nhắc đến vận tải, người ta thường nghĩ đến vận tải
hàng hoá. Vì thế phương tiện vận tải đường bộ gồm các loại xe cơ giới có năng suất
lớn. Sau đây là các loại phương tiện vận tải đường bộ:
2.1. Xe tải
Xe tải là loại xe vận tải truyền thống, đã có từ lâu đời và trở thành biểu tượng cho
ngành vận tải hàng hóa đường bộ. Cách phân loại xe tải như sau:
- Căn cứ vào trọng tải, kích cỡ của xe gồm có:
● Xe tải hạng nhẹ: có trọng tải từ 1 - 6 tấn. Loại xe này thường được sử dụng để
phục vụ chuyển nhà, chở ít hàng hóa hoặc hàng hóa nhỏ như thực phẩm, nội thất, mặt
hàng gia dụng,… Tuy nhiên, tùy vào quốc gia và tùy vào cấu tạo xe mà cách chia cũng
khác nhau. Ví dụ như tại Mỹ, quy định xe tải hạng nhẹ chỉ chuyên chở khối lượng tối
đa là 6,3 tấn.
● Xe tải hạng trung: có trọng tải từ 7 – 15 tấn. Loại xe này thường được sử dụng
để vận chuyển hàng hóa (thiết bị sản xuất, máy móc,...) ở nhiều địa hình khác nhau,
quãng đường dài, liên tỉnh.
● Xe tải hạng nặng: có trọng tải từ 16 - 40 tấn, thường có rơ moóc để kéo
container. Loại xe thường được sử dụng để chuyên chở các loại hàng hóa có số lượng
hàng lớn, khối lượng lớn, vận chuyển đường dài.
● Xe siêu trường siêu trọng / không giới hạn tải trọng: là những xe chuyên chở
những mặt hàng cực nặng, tải trọng xe thường lên đến hàng trăm tấn và rất ít thấy ở
Việt Nam. Điển hình như Liebherr 282B, đầu kéo MAN 158 bánh,…
- Căn cứ vào cấu tạo và mục đích sử dụng gồm có:
● Xe tải thùng kín: thùng xe được thiết kế kín đáo, đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
Loại xe này thường dùng để chở các hàng hóa có giá trị, tránh ảnh hưởng bởi thời tiết
bên ngoài.
● Xe tải thùng phủ mui bạt: là dạng thùng lửng, bên trên được phủ mui bạt, không
khí bên trong được thông thoáng hơn so với loại thùng kín. Loại thùng xe chở hàng này
có thể sử dụng vận chuyển đa dạng hàng hóa. Nếu không phủ mui bạt thì có thể dùng
để chở các loại vật liệu xây dựng, nếu chùm thêm bạt có thể chở các loại hàng hóa cần
bảo quản khác. Tuy nhiên, không khuyến khích vận chuyển hàng thực phẩm tươi sống
bằng loại thùng xe này.
● Xe tải có thùng đông lạnh: loại thùng xe này chuyên chở các loại hàng hóa cần
bảo quản đông lạnh như thực phẩm tươi sống, hàng nông sản, hàng đông lạnh cần di
chuyển đường xa…
- Căn cứ vào phạm vi phục vụ gồm có:
● Xe tải chuyên dụng được sử dụng cho việc vận chuyển có tính chất đặc thù như
chở xi măng, hóa chất, xăng dầu, hàng đông lạnh, gia súc gia cầm,...
● Xe tải nội bộ được sử dụng để phục vụ nhu cầu vận chuyển trong nội bộ một
doanh nghiệp, một công ty.
-Phân chia các loại xe tải chở hàng theo nhiên liệu động cơ đang sử dụng: dầu diesel
vs xăng
Với cách phân chia này, xe tải chở hàng sẽ có 2 loại chính:
● Xe tải dùng động cơ xăng: Xe tải chở đồ dạng này rất ít gặp, thường là loại nhẹ
● Xe tải dùng động cơ dầu: Rất thông dụng, phù hợp với tất cả các loại: xe tải
nhỏ, xe tải lớn, xe container,…
2.2. Xe container
Bản chất xe container là xe tải, nhưng phần thùng đằng sau tiêu biến và chỉ còn là
một tấm sàn cố định. Trên đó có các mắt khoá dùng để cố định container. Khi chuyên
chở, các container sẽ được nâng hạ trên tấm sàn này. Xe container chủ yếu chở các
container kích thước 20ft và 40ft, là chiều dài chuẩn hoá của container.
2.3. Xe đầu kéo
Xe đầu kéo là loại ô tô có phần đầu khá to và nặng, có chứa phần đầu kéo 2 đến 3
trục hoặc nhiều hơn tùy theo nhu cầu cần sử dụng. Phần đuôi của xe có phần kết nối với
các đồ vật cần kéo thông qua rơ mooc và sơ mi rơ mooc. Hiểu đơn giản thì xe đầu kéo
là phần phía trước của xe tải mà không có phần thùng xe phía sau. Đầu kéo có thể tự
mình di chuyển, và kéo thêm bộ phận hàng đằng sau. Bộ phận đằng sau nó có thể tháo
rời tự do, được gọi là mooc. Xe đầu kéo có công suất lớn nên có thể vận chuyển hàng
nặng, cồng kềnh như các container, các loại xe thùng, các đoàn xe lớn,...
Rơ mooc và sơ mi rơ mooc (còn được gọi là mooc và bán mooc) là những loại
phương tiện giao thông đường bộ không có động cơ, có kết cấu và trang bị dùng để chở
người hoặc hàng hóa và được kéo bởi một ô tô.
2.4. Xe bồn
Xe bồn, xe xitec (hay đối với xe chuyên chở nhiên liệu là xe chở xăng dầu) là một
loại xe có động cơ, kích thước lớn, được thiết kế đặc biệt để vận chuyển các loại chất
lỏng, hàng hóa hoặc khí. Một chiếc xe bồn được phân biệt bởi hình dạng của nó,
thường là một thùng hình trụ trên xe nằm ngang. Các xe bồn hầu như luôn luôn có
nhiều ngăn hoặc vách ngăn để ngăn chặn trào tải gây mất ổn định xe. Xe bồn đường dài
sẽ đóng vai trò như đầu tàu kéo vận chuyển chất lỏng. Xe bồn được thiết kế kích thước
phù hợp với địa hình, tải trọng khối lượng, công suất động cơ và quy định của nước đó.
Xe bồn xitec lớn thường có dung tích từ 20.000 lít đến 50.000 lít. Tại Việt Nam, xe bồn
hoặc rơ mooc bồn xitec chỉ được chở 1 bồn theo tải trọng quy định do địa hình Việt
Nam còn phức tạp. Tại Australia, xe bồn có thể kéo một lượt đến 3 chiếc bồn liên tiếp,
mang trọng tải vượt quá 100.000 lít do khổ đường đồng nhất và khoảng cách giữa các
điểm đến xa giúp tăng tiềm lực kinh tế lợi nhuận.
3. Bến xe, trạm dừng nghỉ
3.1. Bến xe
Bến xe là công trình xây dựng ở các đầu mối giao thông, quy định cho xe đỗ để
đón trả khách hoặc bốc dỡ hàng hóa.
Bến xe được phân thành 2 loại:
- Bến xe ô tô khách (bến xe khách): thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô đón, trả
hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách.
- Bến xe ô tô hàng (bến xe hàng): thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô vận tải
hàng hóa nhận, trả hàng và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng hoá. Hiện nay, Bến xe Miền
Đông ở Thành phố Hồ Chí Minh là bến xe trọng điểm, được coi là bến xe lớn nhất Việt
Nam và cả khu vực Đông Nam Á.
3.2. Trạm dừng nghỉ
Trạm dừng nghỉ đường bộ (trạm dừng nghỉ) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, được xây dựng dọc theo tuyến quốc lộ hoặc tỉnh lộ để cung cấp
các dịch vụ phục vụ người và phương tiện trong quá trình tham gia giao thông trên các
tuyến vận tải đường bộ. Các hạng mục công trình tại trạm dừng nghỉ bao gồm các hạng
mục quy định tại Tiểu mục 2.3 Mục II Thông tư 48/2012/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về Trạm dừng nghỉ đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành, cụ thể như sau:
- Bãi đỗ xe và đường ra, vào bãi đỗ xe.
- Nơi nghỉ ngơi của lái xe và hành khách.
- Khu vệ sinh.
- Nơi cung cấp thông tin.
- Khu vực giới thiệu và bán hàng hóa.
- Khu vực phục vụ ăn uống, giải khát.
- Trạm cấp nhiên liệu, xưởng bảo dưỡng sửa chữa và nơi rửa xe.
- Hệ thống cấp thoát nước.
4. Các công trình, thiết bị phụ trợ khác
- Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín
hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào
chắn, dải phân cách,...
- Nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ.
- Trạm thu phí, trạm kiểm tra tải trọng xe,...
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
III.1. Cơ sở pháp lý của việc chuyên chở hàng hóa bằng đường bộ
việt nam
1. Thể lệ vận chuyển hàng hóa bằng đường ô tô ở Việt Nam
Chuyên chở hàng hóa bằng đường bộ ở Việt Nam được thực hiện trên cơ sở “Thể
lệ vận chuyển hàng hóa bằng đường ô tô ở Việt Nam” do Bộ trưởng Bộ Giao Thông
vận tải và Bưu điện ban hành năm 1963 và sửa đổi năm 1990.
Bản Thể lệ này nhằm ấn định những quy tắc trong hoạt động vận chuyển hàng
hóa bằng đường bộ nhằm thống nhất quản lý thể chế chuyên ngành, đảm bảo sự bình
đẳng về trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức kinh doanh vận tải thuộc
các thành phần kinh tế và của các bên tham gia quá trình vận chuyển, khuyến khích
phát triển hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ phù hợp với
chđộ chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Phạm vi áp dụng:
- Áp dụng cho các loại ô tô của các đơn vị, tổ chức Nhà nước, Tập thể và Tư
nhân, kể cả ô tô của các Lực lượng vũ trang và các Tổ chức nước ngoài được dùng
vào việc chuyên chở hàng hóa và có mục đích kinh doanh vận tải trên lãnh thổ quốc
gia Việt Nam.
- Áp dụng cho việc vận chuyển hàng hóa liên vận quốc tế giữa Việt Nam với
các nước khác, liên hiệp vận chuyển hàng hóa giữa vận tải bằng ô tô và các phương
thức vận tải khác trong nước, nếu nội dung của Hiệp định hay các Thể lệ đó không trái
với Thể lệ này.
Các hình thức hoạt động kinh doanh của người chuyên chở hàng hoá bằng ô tô
Người kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ô tô có một phạm vi hoạt động khá
rộng gồm:
- Nhận chuyên chở cả chuyến xe, tức là cho chủ hàng thuê nguyên cả ô tô để
chuyên chở hàng hoá một hay nhiều chuyến từ nơi này đến nơi khác.
- Nhận chuyên chở hàng lẻ, tức là người chuyên chở tiến hành thu gom hàng
lẻ từ nhiều chủ hàng để chở đến một hay nhiều địa điểm khác nhau.
- Nhận chuyên chở một khối hàng hoá nhất định. Đây là hình thức người
chuyên chở nhận chở khoán một khối lượng hàng hoá nhất định.
- Bao thầu vận chuyển toàn bộ hàng hoá cho chủ hàng trong một khoảng thời
gian nhất định.
- Làm đại lý vận chuyển cho chủ hàng theo từng mặt hàng, từng tuyến đường
nhất định.
- Tổ chức vận tải liên hợp, kết hợp với các phương thức vận tải khác để tạo
thành một hành trình vận tải thống nhất. Trong trường hợp này, người chuyên chở hàng
hoá bằng ô tô chưa thể trở thành người tổ chức vận tải đa phương thức.
- Ngoài ra, người vận tải bằng ô tô còn đảm nhận cả việc bảo quản và xếp dỡ
hàng hóa, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác cho vận chuyển, bao thầu thu mua, chuyên
chở và tiêu thụ hàng hoá, cho thuê ô tô và thuê hộ ô tô cho chủ hàng…
3. Bồi thường, phạt và thanh toán tiền bồi thường, tiền phạt
a. Nguyên tắc bồi thường
Tất cả các khoản bồi thường đều thanh toán bằng tiền, không bồi thường bằng
hiện vật.
b. Bồi thường phí tổn chờ đợi, hàng hóa bị mất hoặc hư hỏng, phương
tiện vận tải bị hư hỏng
i. Bồi thường phí tổn chờ đợi
Bên vận tải bồi thường phí tổn chờ đợi cho bên chủ hàng theo giá cước chờ đợi
do thể lệ giá cước quy định, nếu đưa xe đến lấy hàng chậm, vận chuyển hàng hoá
chậm và các trường hợp tương tự đã quy định trong điều lệ này.
Bên chủ hàng cũng phải bồi thường phí tổn chờ đợi cho bên vận tải theo thể lệ
giá cước của Nhà nước nếu giao hàng chậm, xếp dỡ hàng chậm (nếu việc xếp dỡ do
bên chủ hàng phụ trách) và các trường hợp tương tự đã quy định trong điều lệ này.
Đơn vị tính thời gian để bồi thường phí tổn chờ đợi là giờ: dưới 30 phút không
tính, từ 30 phút trở lên chưa đến một giờ thì tính là một giờ.
ii. Bồi thường hàng hóa bị mất
Hàng bị mất toàn bộ thì bồi thường toàn bộ, hàng bị mất một phần thì bồi thường
một phần. Khi hàng chở đến nơi trả hàng, nếu bị mất một phần thì bên vận tải giao trả
trước cho bên nhận hàng phần còn lại, phần hàng bị mất sẽ bồi thường cho bên chủ
hàng sau.
Trước khi bồi thường, nếu hàng bị mất đã tìm lại được toàn bộ hay một phần thì
bên vận tải mang trả cho bên chủ hàng hoặc bên nhận hàng. Sau khi đã bồi thường
xong mà hàng bị mất mới tìm lại được thì bên chủ hàng phải nhận số hàng đó và hoàn
lại cho bên vận tải số tiền bồi thường đã nhận.
Trong hai trường hợp trên đây, bên vận tải phải bồi thường cho bên chủ hàng về
trả hàng chậm trễ, hoặc hư hỏng nếu có.
iii. Bồi thường hàng hóa bị hư hỏng
Hàng bị hư hỏng toàn bộ thì bồi thường toàn bộ, hàng bị hư hỏng một phần thì
bồi thường một phần. Khi hàng chở đến nơi trả hàng, nếu bị hư hỏng một phần thì bên
vận tải giao trả trước cho bên nhận hàng phần không bị hư hỏng. Việc bồi thường
phần hư hỏng sẽ giải quyết sau.
Nếu hàng hư hỏng thuộc loại không sửa chữa được như lương thực, thực phẩm,
nông lâm thổ sản, thuỷ sản bị giảm phẩm chất thì dựa trên cơ sở phẩm chất hàng hoá
khi nhận chở và khi giao trả mà hai bên thỏa thuận tỷ lệ bồi thường. Nếu không thoả
thuận thì yêu cầu cơ quan chuyên môn giám định và xác định tỷ lệ bồi thường.
Nếu hàng hư hỏng thuộc loại có thể sửa chữa được như máy móc, dụng cụ, phụ
tùng và đồ dùng khác,… thì bên chủ hàng phụ trách sửa chữa và bên vận tải đài thọ
phí tổn sửa chữa. Nếu sau khi sửa chữa rồi mà phẩm chất và tình trạng của hàng không
phục hồi được như cũ thì bên vận tải phải bồi thường cho bên chủ hàng như điều trên.
iv. Bồi thường phương tiện vận tải bị hư hỏng
- Nếu xe bị vỡ nát hư hỏng hoàn toàn không thể sửa chữa được thì bồi
thường toàn bộ chiếc xe theo giá trị thực tế của xe trước khi bị vỡ nát.
- Nếu xe bị hư hỏng với mức độ có thể sửa chữa được thì bên vận tải
phụ trách sửa chữa và bên chủ hàng đài thọ phí tổn sửa chữa.
Trường hợp sau khi đã sửa chữa rồi mà chiếc xe không phục hồi được tình trạng
và phẩm chất như trước thì bên chủ hàng phải bồi thường cho bên vận tải theo nguyên
tắc bồi thường hàng hư hỏng của điều lệ này.
c. Giá bồi thường hàng hóa và phương tiện vận tải
- Nếu hàng hoá bị mất hoặc hư hỏng hoàn toàn thì tiền bồi thường tính theo
giá như sau:
● Nếu là hàng có khai giá thì bồi thường theo giá đã khai.
● Nếu là hàng không có khai giá thì tùy từng trường hợp mà bồi thường
theo giá mua, giá sản xuất hoặc giá cung cấp của Nhà nước.
Trong cả hai trường hợp, bên vận tải không những không được thu cước phí và
phụ phí vận tải mà còn phải bồi thường cho bên chủ hàng tiền mua những hàng đó, và
tất cả các khoản chi phí khác (như tiền vận chuyển, bảo quản, thuế…) mà chủ hàng đã
phải chi tính từ khi mua đến khi đưa hàng đến địa điểm giao cho bên vận tải.
- Hàng hoá hoặc xe bị hư hỏng phải sửa chữa thì bồi thường theo giá ghi
trên hóa đơn sửa chữa.
- Hàng hóa bị giảm phẩm chất hoặc hàng hóa hay xe bị hư hỏng mà sau khi
sửa chữa rồi nhưng không phục hồi được phẩm chất và tình trạng như trước thì hai bên
chủ hàng và người chuyên chở thoả thuận với nhau để xác định tỷ lệ và giá cả bồi
thường. Nếu hai bên không nhất trí thì giải quyết theo phương pháp giám định. Phítổn
giám định do bên bị bồi thường đài thọ.
d. Mức tiền phạt
Mức tiền phạt quy định như sau:
- Bên chủ hàng hoặc người chuyên chở không hoàn thành hợp đồng vận tải
đã ký kết thì bị nộp phạt cho bên kia theo thể lệ hiện hành của Nhà nước.
- Đối với hàng đóng gói khai không đúng sự thật thì bên chủ hàng phải bị
phạt một khoản tiền bằng 200% số tiền cước phải trả thêm.
- Đối với hàng hoá gửi đột xuất (không có kế hoạch, không có hợp đồng vận
tải) thì bên chủ hàng phải trả thêm cho bên vận tải một khoản tiền bằng 2% giá cước
vận chuyển (trừ trường hợp đột xuất có tính chất khẩn cấp).
e. Yêu cầu bồi thường
★ Quyền yêu cầu bồi thường
Người có quyền yêu cầu bồi thường phải là chủ hàng, chủ phương tiện vận tải
hoặc đại diện có uỷ quyền hợp lệ hay cơ quan, người được thừa hưởng hợp phápquyền
yêu cầu bồi thường của những bên đó.
★ Thời hạn yêu cầu bồi thường
Mỗi khi có việc xảy ra xét thấy cần được bồi thường hoặc phải phạt, bên đề ra
yêu cầu phải gửi giấy báo cho bên kia trong thời hạn 30 ngày:
- Kể từ ngày trả xong từng chuyến hàng nếu là bồi thường phí tổn chờ đợi,
hàng hoá bị hư hỏng, hàng hóa bị hao hụt quá tỷ lệ quy định.
- Kể từ ngày hết hạn vận chuyển của từng chuyến hàng nếu là bồi thường
hàng bị mất.
- Kể từ ngày tổng kết xong việc thực hiện hợp đồng nếu là bồi thường vì
không hoàn thành hợp đồng.
- Kể từ ngày phát hiện vấn đề nếu là bồi thường vì hàng hóa khai không đúng
sự thật.
- Kể từ ngày giao xong hàng nếu là hàng hoá gửi đột xuất không có kế
hoạch, không có hợp đồng.
Giấy yêu cầu bồi thường phải kèm theo đầy đủ chứng từ cần thiết cho việc đối
chiếu, điều tra, xác định việc bồi thường.
★ Trình tự giải quyết các yêu cầu bồi thường
Khi nhận được giấy yêu cầu bồi thường của bên đòi bồi thường, bên kia phải trả
lời trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được giấy ấy. Nếu không nhận bồi thường
thì phải trả lại hồ sơ cho bên đòi bồi thường.
Sau khi nhận được giấy trả lời về yêu cầu bồi thường, hoặc quá kỳ hạn 20 ngày
hoặc không đồng ý với cách giải quyết của bên kia, bên đòi bồi thường có thể trao đổi
thêm với bên kia, nếu hai bên không tự giải quyết được thì yêu cầu cơ quan giao
thông vận tải địa phương dàn xếp; nếu không dàn xếp được thì:
- Khiếu nại lên Hội đồng trọng tài có thẩm quyền nếu hai bên là cơ quan
Nhà nước,xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh đã thực hiện hạch toán kinh tế.
- Đưa lên Ủy ban hành chính khu, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
giải quyết nếu một bên là tư nhân, hợp tác xã, công tư hợp doanh chưa thực hiện hạch
toánkinh tế hoặc các tổ chức xã hội khác.
f. Thanh toán tiền bồi thường và tiền phạt
Tiền bồi thường và tiền phạt phải thanh toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
được xác định. Trường hợp bồi thường về sửa chữa thì phải thanh toán trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày bên phải bồi thường nhận được hoá đơn sửa chữa.
Nếu thanh toán chậm, bên bị bồi thường hoặc bị phạt phải chịu lãi theo thể lệ
thanh toán hiện hành của Ngân hàng.
4. Cước phí vận tải bằng ô tô
Cước phí vận tải hàng hóa bằng ô tô là số tiền phải thanh toán cho công việc vận
chuyển và các dịch vụ liên quan đến vận tải được ghi trong hợp đồng vận chuyển theo
những quy định của cấp có thẩm quyền hoặc theo giá cước, phụ phí do hai bên thỏa
thuận.
a. Cơ sở tính cước
i. Trọng lượng hàng hóa tính cước
Là trọng lượng hàng hóa thực tế vận chuyển kể cả bao bì (trừ trọng lượng vật liệu
kê, chèn lót, chằng buộc). Đơn vị tính trọng lượng là Tấn (T).
Một số quy định về hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ như sau:
- Quy định về hàng thiếu tải: trường hợp chủ hàng có số lượng hàng
hóa cần vận chuyển nhỏ hơn trọng tải đăng ký của phương tiện hoặc có số lượng
hàng hóa đã xếp đầy thùng xe nhưng vẫn chưa sử dụng hết trọng tải đăng ký của
xe.
- Quy định về hàng quá khổ, hàng quá nặng:
● Hàng quá khổ là loại hàng mà mỗi kiện hàng không tháo rời ra được
khi xếp lên xe và có một trong các đặc điểm sau:
+ Có chiều dài dưới 12m và khi xếp lên xe vượt quá chiều dài quy định của thùng
xe.
+ Có chiều rộng của kiện hàng dưới 2,5m và khi xếp lên xe vượt quá chiều rộng
quy định của thùng xe.
+ Có chiều cao quá 3,2m tính từ mặt đất.
● Hàng quá nặng là loại hàng mà mỗi kiện hàng không tháo rời ra được khi
xếp lênxe và có trọng lượng trên 5 tấn đến dưới 20 tấn.
● Đối với một kiện hàng vừa quá khổ, vừa quá nặng: chủ phương tiện chỉ
được thu một mức cước quá khổ hoặc quá nặng. Đối với một kiện hàng vừa quá khổ,
vừa thiếu tải chủ phương tiện được thu một mức cước tối đa không vượt quá mức
cước tính theo trọng tải phương tiện dùng để vận chuyển. Những trường hợp trên do
chủ phương tiện tự chọn.
ii. Khoảng cách tính cước
- Là khoảng cách thực tế vận chuyển có hàng.
- Nếu khoảng cách vận chuyển từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng có nhiều
tuyến vận chuyển khác nhau thì khoảng cách tính cước là khoảng cách tuyến ngắn
nhất.
Trường hợp trên tuyến đường ngắn nhất không đảm bảo an toàn cho phương tiện
và hàng hoá thì khoảng cách tính cước là khoảng cách thực tế vận chuyển, nhưng hai
bên phải ghi vào hợp đồng vận chuyển, hoặc chứng từ hợp lệ khác.
● Đơn vị khoảng cách tính cước là Kilomet (viết tắt là Km).
● Khoảng cách tính cước tối thiểu là 1Km.
● Quy tròn khoảng cách tính cước: Số lẻ dưới 0,5Km không tính, từ
0,5Km đến dưới 1Km được tính là 1Km.
iii. Loại đường tính cước
- Loại đường tính cước được chia làm 5 loại theo bảng phân cấp loại đường
của Bộ Giao thông vận tải; Đường do địa phương quản lý thì UBND Tỉnh, Thành phố
trực thuộc TW căn cứ vào tiêu chuẩn quy định phân cấp loại đường của Bộ GTVT để
công bố loại đường áp dụng trong phạm vi địa phương.
- Đối với tuyến đường mới khai thông chưa xếp loại, chưa công bố cự ly thì
hai bên chủ hàng và chủ phương tiện căn cứ vào tiêu chuẩn hiện hành của Bộ GTVT
để thoả thuận về loại đường, cự ly và ghi vào hợp đồng vận chuyển.
- Vận chuyển hàng hoá trên đường nội thành, nội thị do mật độ phương tiện
các loại và người đi lại nhiều, tốc độ phương tiện giảm, thời gian chờ đợi nhiều, năng
suất phương tiện thấp, chi phí vận tải cao, được tính cước theo đường loại 3 cho các
mặt hàng.
- Đơn giá cước cơ bản vận chuyển hàng hoá trên đường xấu hơn đường loại
5 do Uỷ Ban nhân dân Tỉnh, Thành phố quy định trên cơ sở điều kiện khai thác và chi
phí vận chuyển thực tế tại địa phương.
b. Các loại phụ phí
- Chi phí huy động phương tiện: là chi phí đưa phương tiện từ điểm vận chuyển
đến nơi xếp dỡ hàng hóa.
Nếu quãng đường có chiều dài dưới 3km, thì không tính chi phí huy động
phương tiện, nếu trên 3km thì tính chi phí huy động phương tiện. Chi phí huy động
phương tiện được tính theo công thức:
Chi phí huy động phương tiện = {(Tổng số Km xe chạy – 3Km xe chạy đầu x 2)
– (số Km xe chạy có hàng x 2)} x đơn giá cước hàng bậc 1
Ví dụ: Xe ô tô 5 tấn được điều từ bãi đỗ xe (điểm A) đến địa điểm B cự ly dài
50km để vận chuyển hàng từ điểm B đi đến điểm C có cự ly dài 100km, sau khi xong
việc xe trở về điểm đỗ A. Chi phí huy động phương tiện được tính như sau:
+ Tổng số Km xe chạy là từ A đến C là: 150km x 2 = 300km
+ Số Km phải trừ theo quy định là: 3km x 2 = 6km
+ Số Km xe chạy có hàng là từ B đến C là: 100km x 2 = 200km +
Đơn giá cước hàng bậc 1, đường loại 1, cự ly trên 100km là 435đ/km.
=> Chi phí huy động phương tiện là:
(300km – 6km – 200km) x 435 đ/T.km = 204.450đ
- Chi phí phương tiện chờ đợi:
● Thời gian xếp dỡ làm thủ tục giao nhận trong một chuyến vận chuyển là 1
giờ, quá thời gian quy định trên, bên nào gây nên chậm trễ thì bên đó phải trả chi phí
phương tiện chờ đợi.
● Tiền chờ đợi quy định cho các loại xe là: 15.000 VND/tấn/xe/giờ và 6.000
VND/tấn/mooc/giờ.
● Dưới 15 phút không tính, từ 15 phút đến 30 phút tính 30 phút, trên 30 phút
tính là 1 giờ.
- Chi phí chèn lót, chằng buộc hàng hóa:
● Những hàng hóa cồng kềnh, tinh vi, dễ hỏng, dễ vỡ, hàng nặng, hàng rời,…
khi vận chuyển đòi hỏi phải chèn lót, chằng buộc, thì chủ phương tiện được thu thêm
tiền chèn lót, chằng buộc gồm tiền công, khấu hao vật liệu dụng cụ.
●
Trách nhiệm cung cấp đồ chèn lót thuộc về chủ phương tiện.
- Phí đường, cầu phà: trường hợp xe ô tô phải đi qua cầu phà thì chi phí do
chủ hàng phải thanh toán theo đơn giá do Nhà nước quy định.
c. Biểu cước và cách tính cước
i. Bảng biểu cước
Đơn giá cước cơ bản được quy định cho hàng bậc 1, vận chuyển trên 5 loại
đường ở 41 cự ly.
Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 2, bậc 3, bậc 4 được tính theo hệ số đối với
đơn giá cước cơ bản của hàng bậc 1.
Đơn vị tính cước là Đồng / Tấn / Kilomet (đ/T/Km)
A 1 2 3 4 5
● Ngày thứ 30 sau khi hết thời hạn thỏa thuận hoặc từ ngày thứ 60 kể từ
ngày người chuyên chở nhận hàng để chở, nếu không có ngày thỏa thuận đối với tổn
thất toàn bộ.
● Ngày hết thời hạn 3 tháng kể từ ngày ký hợp đồng vận chuyển.
- Nơi khiếu nại:
Theo điều 31, Công ước CMR quy định: Đối với các vụ kiện phát sinh từ quá
trình chuyên chở hàng hóa bằng ô tô, bên đi kiện có thể kiện tại một Tòa án hoặc
Trọng tài của một trong nước thành viên của Công ước CMR, hoặc:
● Tại Tòa án hay Trọng tài nơi mà bị cáo cư trú thường xuyên, hoặc nơi đặt
trụ sở kinh doanh chính thức hoặc chi nhánh, đại lý ý qua đó đã ký hợp đồng chuyên
chở.
● Tại nơi người chuyên chở nhận hàng hoặc nơi dự kiến giao hàng.
2.6. Cước phí
a) Các yếu tố liên quan đến cước phí
Cũng như bất kì phương thức vận tải nào khác, cước phí vận tải bằng ô tô phải
bù đắp được các chi phí và có lãi. Vì thế khi hạch toán cước phí, cần phải tính đầy đủ
các yếu tố như chi phí vận tải thực tế, mức độ sử dụng phương tiện vận tải, mức cước
phí mà hàng hóa có thể chịu được, mức độ sử dụng của công chúng, chính sách của
chính phủ đối với vận tải bằng ô tô,…
- Chi phí vận tải thực tế: gồm chi phí cố định, chi phí nửa cố định và chi phí
lưu động.
● Chi phí cố định: gồm các khoản tiền vốn do người vận tải bỏ ra đầu tư về
thiết bị chuyên chở như chi phí đăng ký phương tiện chuyên chở, chi phí khấu hao, chi
phí bảo hiểm, chi phí nâng cấp phương tiện, chi phí hành chính gián tiếp.
● Chi phí nửa cố định: gồm lương, tiền công của người lái xe, người dọn vệ
sinh, người giám sát, chi phí bảo dưỡng và các chi phí khác. Chi phí này thường ổn
định trong một khoảng thời gian dài và thường ít thay đổi.
● Chi phí lưu động: gồm chi phí nhiên liệu, chi phí về dầu nhờn, chi phí
sửa chữa,...
- Mức độ sử dụng phương tiện vận tải: Người chuyên chở luôn cố gắng sử
dụng tối ưu phương tiện vận tải của mình, muốn vậy họ cần phải lưu ý đến các yếu tố
như thời gian lưu giữ phương tiện vận tải tại bến bãi hay các điểm vận tải để bốc dỡ
hàng hóa hay làm thủ tục cho hàng hóa, chủ hàng thuê chuyên chở hàng hóa một
chiều, không có chiều ngược lại; chuyên chở hàng hóa nguy hiểm có thể dẫn tới tổn
thất cho hàng hóa khác hay cho chính phương tiện vận tải…
- Cước phí mà hàng hóa có thể chịu được: Đây là một nguyên tắc lâu đời
khi xác định cước phí. Khi xác định cước phí, người chuyên chở phải xem xét đến các
loại hàng khác nhau, hàng đắt tiền có thể phải tính cước phí cao để bù cho cước phí
thấp của hàng hóa rẻ tiền; xem xét đến giá cước trên thị trường cạnh tranh của các loại
hàng hóa đó. Nhìn chung làm thế nào để người có hàng trị giá cao cũng như người có
hàng trị giá thấp đều có thể chấp nhận được mức giá cước quy định.
- Mức sử dụng của công chúng: Nhìn chung, đối với những mặt hàng thiết
yếu cần cho tiêu dùng thường được tính cước thấp hơn những mặt hàng khác. Đây là
nguyên tắc được hình thành và chấp nhận từ lâu đời đối với tất cả các phương thức vận
tải, không chỉ riêng đối với vận tải đường bộ.
- Chính sách của Nhà nước: Giá cước có thể được điều chỉnh bởi Chính phủ
cho phù hợp với yêu cầu chung của một nước trong trường hợp phải kiểm soát giá
cước vận tải của một số mặt hàng chủ yếu, hay cần có giá cước để để thúc đẩy hay hạn
chế buôn bán một số loại hàng nào đó hay để thúc đẩy phát triển một số ngành nghề
nhất định. Trong một số trường hợp, Chính phủ có thể bù lỗ cho người chuyên chở.
b) Phân loại cước
Cước phí vận tải đường bộ có 3 loại chính:
Cước phổ thông: là giá cước lấy đơn vị tấn/km (T.Km) để tính cước cho các loại
hàng hóa. Mức giá cước T.Km cao hay thấp tùy thuộc vào bậc cước, khoảng cách
chuyên chở và loại đường chuyên chở.
Cước đặc biệt: là cước áp dụng cho một số phương pháp thuê chở đặc biệt hoặc
hàng đặc biệt như hàng hóa chở trên rơ mooc, chủ hàng thuê chở hai chiều, hàng đông
lạnh, súc vật sống,…
Giá cước địa phương: là cước do các địa phương quy định và chỉ áp dụng cho
loại đường có chất lượng xấu hơn đường loại V. Tuy nhiên, mức cước này không được
lớn hơn 10% cước đường loại V.
Ngoài cước phí, chủ hàng còn có thể phải chịu các chi phí khác như chi phí xếp
dỡ, chi phí chèn lót,…
c) Cơ sở để tính cước phí
Các yếu tố tính cước phí gồm: khối lượng, thể tích, trị giá hàng hóa, khoảng cách
chuyên chở, loại đường chuyên chở và bậc cước của hàng hóa. Từ các yếu tố nói trên
có thể tính được tổng tiền cước phải thanh toán cho từng chuyến chuyên chở.
IV. GIẤY GỬI HÀNG ĐƯỜNG BỘ (CONSIGNMENT NOTE)
1. Về chức năng
Giấy gửi hàng đường bộ là bằng chứng của một hợp đồng vận tải giữa người gửi
hàng và người chuyên chở, xác nhận là người chuyên chở đồng ý vận chuyển hàng hóa
của người gửi theo những điều kiện và điều khoản được quy định trong hợp đồng.
Giấy gửi hàng đường bộ không phải là chứng từ sở hữu nên không chuyển
nhượng được.
2. Về quy định
Giấy gửi hàng được lập thành 3 bản chính (gốc) do người gửi hàng và người
chuyên chở cùng ký. Bản thứ nhất người gửi hàng giữ, bản thứ 2 gửi kèm theo hàng và
bản thứ 3 do người chuyên chở giữ.
3. Về nội dung
Giấy gửi hàng gồm những nội dung chính sau đây:
- Nơi và ngày tháng lập.
- Tên và địa chỉ của người gửi hàng.
- Tên và địa chỉ của người chuyên chở.
- Nơi và ngày nhận hàng và nơi dự kiến giao hàng.
- Tên và địa chỉ của người nhận hàng.
- Tên gọi thông thường của hàng hóa và cách đóng gói.
- Tổng số kiện, nhãn mác đặc biệt và số kiện của chúng.
- Trọng lượng cả bì và số lượng thể hiện khác của hàng hóa.
- Các chi phí liên quan đến việc chuyên chở như giá cước vận chuyển, phụ
phí, thuế Hải quan và các chi phí khác phát sinh từ khi ký hợp đồng cho đến lúc giao
hàng.
- Các chỉ dẫn cần thiết đối với thủ tục Hải quan và các thủ tục khác.
Ngoài ra, trong từng trường hợp, giấy gửi hàng phải gồm những chi tiết sau:
- Quy định cấm chuyển tải.
- Các chi phí mà người gửi hàng phải chịu.
- Số tiền phải trả vào lúc giao hàng.
- Tuyên bố giá trị hàng và số tiền của lợi ích đặc biệt vào lúc giao hàng.
- Các chỉ dẫn của người gửi hàng đối với người chuyên chở về bảo hiểm
hàng hóa.
- Thời hạn vận chuyển thỏa thuận mà người vận chuyển phải thực hiện.
- Các chứng từ phải giao cho người chuyên chở.