Professional Documents
Culture Documents
HCM
MÔN HỌC
KHAI THÁC VẬN TẢI
ĐT: 0903 62 63 69
Email: san.nguyen@ut.edu.vn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
MÔN HỌC
KHAI THÁC VẬN TẢI
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẬN TẢI
4
1.1 KHÁI NIỆM - ĐẶC ĐIỂM - PHÂN LOẠI VẬN TẢI
1.1.1 Một số khái niệm
• Vận tải là quá trình thay đổi vị trí của hàng hóa, hành khách trong không gian và theo thời gian
nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Quan điểm của Mác:
‘Vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt’
➢ SX vật chất: Sức lao động + Công cụ lao động + Đối tượng LĐ
➢ SX vật chất đặc biệt:
Quá trình sản xuất và lưu thông gắn liền với nhau
Sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể
Tính chất hàng hóa, hành khách không bị thay đổi
Quan điểm kinh tế học hiện đại
‘Vận tải là ngành dịch vụ’
Quá trình sản xuất và lưu thông gắn liền với nhau
Sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể
Chất lượng dịch vụ không ổn định
5
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VẬN TẢI
6
Một số khái niệm
Đặc điểm của hoạt động sản xuất vận tải:
- Diễn ra bên ngoài phạm vi doanh nghiệp, không gian luôn thay đổi
- Các yếu tố cấu thành không thay đổi sau quá trình vận chuyển
- Kết quả của hoạt động vô hình
- Hoạt động SX và tiêu thụ diễn ra đồng thời không có sự tách biệt về không gian và thời gian
• Chu kỳ vận tải (Chuyến) là tập hợp đầy đủ các yếu tố của quá trình sản xuất vận tải từ khi
phương tiện đến địa điểm xếp hàng (xếp khách) cho đến khi đến địa điểm trả hết hàng (trả hết
khách) sau khi đã hoàn thành các yếu tố của quá trình sản xuất vận tải.
• Sản phẩm vận tải là khối lượng hàng hóa (hành khách) chuyên chở được, hay khối lượng
hàng hóa (hành khách) vận chuyển được trên những cự ly nhất định (Lượng luân chuyển).
Chỉ tiêu đánh giá:
- Khối lượng vận chuyển Q [T], [HK]
- Lượng luân chuyển P [T.km], [HK.km]
7
1.1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM VẬN TẢI
Tính vô hình Tính không đồng đều về chất lượng
- Khách hàng khó hình dung - Khó cung cấp hàng loạt, tập trung sản xuất
- Khách hàng khó đánh giá chất lượng - Khó kiểm tra chất lượng theo một tiêu chuẩn thống nhất
- Khách hàng không có điều kiện thử - Khó đảm bảo tính đồng đều của dịch vụ do yếu tố: con
trước người
Tính đồng nhất giữa cung cấp và tiêu thụ Tính không dự trữ được
- Khách hàng phải có mặt để hưởng dịch - Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian nó cung cấp
vụ
- Khó cân bằng cung - cầu dịch vụ
- Khách hàng phải đến địa điểm cung cấp
Tính không chuyển quyền sở hữu được
Không tạo ra sản phẩm mới
- Nhà phân phối chỉ là trung gian, không có vai trò sử
hữu
8
1.1.3 PHÂN LOẠI VẬN TẢI
11
1.2 CÁC TÁC NGHIỆP CỦA QUÁ TRÌNH VẬN TẢI
1.2.1. VẬN TẢI HÀNG HÓA
12
1.2 CÁC TÁC NGHIỆP CỦA QUÁ TRÌNH VẬN TẢI
1.2.1. VẬN TẢI HÀNG HÓA
+ Tác nghiệp di chuyển
- Lựa chọn phương tiện phù hợp với loại hàng và khối lượng hàng;
- Lập hành trình vận chuyển;
- Đảm bảo an toàn trong vận chuyển HH bao gồm: cho PTVT; lái xe; hàng hóa; các
công trình trên đường và cho các PT cùng tham gia giao thông trên đường;
- Bản thân quá trình di chuyển HH được đặc trưng bởi VT kỹ thuật của PT; tổ chức
thực hiện nhằm đảm bảo theo thời gian biểu và biểu đồ vận hành; đảm bảo chất
lượng vận tải;
-Công tác cung cấp nguyên, nhiên liệu cho quá trình vận tải như: Xăng, diezen, dầu
mỡ.
- Công tác đảm bảo tình trạng kỹ thuật của PT để phục vụ cho quá trình vận tải.13
1.2 CÁC TÁC NGHIỆP CỦA QUÁ TRÌNH VẬN TẢI
- Tìm hiểu địa điểm dỡ hàng bao gồm điều kiện đường sá; kho bãi; phương tiện
xếp dỡ; điều kiện làm việc nơi dỡ hàng
- Xác định khối lượng hàng, tỷ lệ và khối lượng hàng hóa hao hụt
- Dỡ hàng: Tháo hàng, chằng buộc, bạt thùng xe, dỡ hàng
- Lập hóa đơn giao hàng.
14
1.2 CÁC TÁC NGHIỆP QUÁ TRÌNH VẬN TẢI
1.2.2. VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
+ Tác nghiệp khách lên xe tại bến đầu:
• Đưa xe vào vị trí xếp khách tại bến xe (điểm đầu);
• Bán vé và thông báo cho hành khách về thời gian, lịch trình xe chạy…;
• Khách lên xe; sắp xếp hành lý, hàng hóa của hành khách trên xe và ổn định chỗ ngồi
của
hành khách.
+ Tác nghiệp vận chuyển: Giống như vận tải hàng hóa, tuy nhiên yếu tố an toàn vận
chuyển được đặt ra rất chặt chẽ. Ngoài ra đối với vận tải hành khách cũng thường xảy ra
các việc sau đây: Các điểm dừng đỗ dọc đường để phục vụ cho hành khách lên xuống, ăn
nghỉ và giải quyết các nhu cầu cá nhân. Các điểm dừng đỗ đối với vận tải ô tô bao gồm các
điểm dừng kỹ thuật và các điểm dừng thông thường khác.
+ Tác nghiệp khách xuống xe ở bến cuối: Đưa xe vào vị trí trả khách trong bến (điểm
cuối); xem xét hành lý và hàng hóa của khách (nếu có); khách xuống xe.
15
1.3 CÁC ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC VẬN TẢI
16
1.3 CÁC ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC VẬN TẢI
1.3.2. ĐIỀU KIỆN ĐƯỜNG SÁ
- Loại mặt đường, chiều rộng mặt đường và độ bằng phẳng, tình trạng đường và địa thế
nơi đường đi qua (đồng bằng, trung du, miền núi)
- Tính vững chắc của đường sá và các công trình trên đường.
- Những yếu tố về vị trí hình dáng đường như: Độ dốc, bán kính cong, độ gấp khúc của
con đường...
17
1.3 CÁC ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC VẬN TẢI
18
1.3 CÁC ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC VẬN TẢI
1.3.4 ĐIỀU KIỆN TỔ CHỨC KỸ THUẬT
- Chế độ bảo quản phương tiện
Bảo quản kín trong gara sưởi ấm Bảo quản nửa kín dưới mái che Bảo quản
kín trong gara không sưởi ấm Bảo quản lộ thiên
19
1.3 CÁC ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC VẬN TẢI
1.3.5. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
Nhóm chỉ tiêu dân cư và nguồn lao động: dân số, mật độ dân số, cơ cấu dân số
(nguồn lao động) theo giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, khu vực kinh tế. => Quy mô thị
trường, Điểm phát sinh, thu hút nhu cầu, khả năng đáp ứng các yêu cầu về nhân lực
Nhóm chỉ tiêu thu nhập: GDP, GNP, Thu nhập bình quân đầu người => Quy mô,
phân khúc thị trường, tiềm năng phát triển
Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng tương quan giữa 3 nhóm ngành Nông nghiệp –
Công nghiệp - Dịch vụ => Trình độ phát triển và thế mạnh quốc gia
(giờ)
Tỷ số được áp dụng cho từng đoạn đường cụ thể là một hằng số gọi là hệ
số phanh C, do đó L2 = C*V2.
Trong tính toán thường lấy chiều dài xe con là 4,5 5 mét; xe tải là 7 mét; xe tải kéo moóc là
13 mét; hệ số phanh từ 0,11 0,13; Thời gian phản ứng của lái xe từ 0,5 1 giây.
23
1.4.1. KHẢ NĂNG THÔNG QUA CỦA ĐƯỜNG
Khả năng thông xe tối đa được lấy như sau:
- Khi có phân cách xe chạy trái chiều và phân cách ô tô với xe thô sơ 1800 xequyđổi/giờ.
- Khi có phân cách xe chạy trái chiều và không có phân cách xe ô tô với xe thô sơ : 1600
xequyđổi/làn/giờ.
- Khi không có phân cách trái chiều và ô tô chạy chung với xe thô sơ: 1000
xequyđổi/làn/giờ
• Nếu trên đường có các thành phần xe khác, ta phải quy đổi xe con để tính năng lực
thông xe, hệ số quy đổi lấy như sau: xe đạp: 0,2; xe máy: 0,3; xe con:1; xe tải: 2 trục và
xe buýt dưới 25 chỗ: 2,0; xe tải có từ 3 trục trở lên và xe buýt lớn: 2,5; xe kéo moóc, xe
buýt có kéo moóc: 3,0.
24
1.4.1- KHẢ NĂNG THÔNG QUA CỦA ĐƯỜNG
b. Số làn xe chạy
Trong đó:
Ncdgio - lưu lượng xe thiết kế cao điểm giờ (xequyđổi/giờ);
Ncdgio=(0,10 - 0,12) Ntbnam.
Ntbnam: Lưu lượng xe thiết kế bình quân ngày đêm trong năm tương lai; năm tương
lai là năm thứ 20 sau khi đưa đường vào sử dụng đối với đường mới và là năm thứ 15
đối với đường nâng cấp.
Nlth - năng lực thông hành tối đa;
Z - Hệ số sử dụng năng lực thông hành;
Vtt 80 km/h: z = 0,55.
Vtt=60km/h : z = 0,55 đối với đồng bằng; z = 0,77 đối với đồi núi.
Vtt 40km/h: z = 0,77.
25
1.4 NĂNG LỰC VẬN CHUYỂN
1.4.2 KHẢ NĂNG THÔNG QUA CỦA NÚT GIAO THÔNG
Các lọại nút giao thông
• Về kiểu loại giao cắt bao gồm:
- Nút giao thông cắt cùng mức (ngang mức);
- Nút giao thông giao cắt khác mức.
• Về sử dụng phương tiện điều khiển giao thông bao gồm:
- Nút giao thông có đèn điều khiển;
- Nút giao thông không đèn điều khiển.
26
1.4.2. KHẢ NĂNG THÔNG QUA CỦA NÚT GIAO THÔNG
* Nút giao thông cùng mức
• Nút giao thông đơn giản nên dùng khi lưu lượng xe tính toán ở nút nhỏ hơn 1000 xe/ngàyđêm.
• Nút giao thông có đảo giao thông, có làn chuyển tốc, có chỗ xe chờ rẽ trái, khuyên nên dùng khi lưu
lượng xe tính toán (tính cho cả 2 đường giao nhau) từ 1000 đến 4000 xe/ngàyđêm.
• Nút giao thông hình xuyến chỉ nên thiết kế ở trường hợp lưu lượng xe ôtô trên các đường dẫn tới
nút bằng nhau hoặc khác nhau không quá 20% và số lượng ôtô rẽ trái ở trên cả 2 đường không ít
hơn 20%.
27
1.4.2. KHẢ NĂNG THÔNG QUA CỦA NÚT GIAO THÔNG
Các kiểu điều khiển nút giao thông có đèn tín hiệu.
* Điều khiển theo thời gian đã được ấn định trước.
• Chương trình đơn: Loại này thường sử dụng đối với luồng giao thông không nhiều .
• Chương trình vạn năng: Có nhiều chường trình con, mỗi chương trình được sử dụng tuỳ theo
lượng giao thông tại nút.
+ Điều khiển bằng tay theo lượng giao thông trên các đường vào nút;
+ Điều khiển tự động theo giờ trong ngày;
+ Điều khiển theo số lượng xe đếm được từ các tuyến tại nút, chương trình được chọn phù
hợp với tình hình số lượng giao thông ở các đường tại nút.
* Điều khiển người đi bộ qua đường bằng nút bấm: Pha đèn đặc biệt "bộ hành qua đường " phải
phù hợp pha điều khiển giao thông xe tại nút.
28
1.4.2 . KHẢ NĂNG THÔNG QUA CỦA NÚT GIAO THÔNG
c. Nút giao thông khác mức
Phạm vi sử dụng nút giao thông phụ thuộc vào lưu lượng xe chạy và vào cấp đường
giao nhau.
Lưu lượng của xe qua các nút giao thông khác mức được sử dụng khác nhau đối với
từng quốc gia, ở Mỹ nút giao thông khác mức được sử dụng khi lưu lượng xe N > 5000
xe/h ; ở Liên xô cũ từ 5000-8000 xe/ng.đ (số xe được tính đổi ra xe con).
Trong đó: N - Khả năng thông qua của đường (Tấn hoặc HK/giờ);
n - Khả năng thông qua (xe/giờ );
q - Trọng tải trung bình của phương tiện (Tấn hoặc hành khách).
29
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI – CÁC CHỈ TIÊU KHAI THÁC
1
2
2.1 PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI Ô TÔ
PTVT Ô TÔ
Hành khách Hàng hoá Cứu hoả, cứu thương, thể thao...
Xe khách Xe con
Theo kết - Ô tô - Đầu kéo
cấu - Rơ moóc - Sơmi rơ moóc
5
2.2.3 Sức chứa của xe
Sức chứa của xe khách được giới hạn bởi diện tích hữu ích của
sàn xe. Định mức diện tích cho 1 chỗ ngồi là 0,315 m2, cho 1 chỗ
đứng là 0,2 m2. Giờ cao điểm cho phép 0,125 m2/1 chỗ đứng (tức
là 8 người /1m2 diện tích sàn xe).
2.2.4. Tính sử dụng thuận tiện
a. Thuận tiện cho hành khách
Tính êm dịu phụ thuộc vào kích thước, độ mềm của ghế ngồi và
vị trí của chúng trong thùng xe, kích thước lối đi lại trong xe, chiều
rộng của cửa và số cửa, chiều cao của bậc lên xuống, độ kín của
thùng xe, độ chiếu sáng, thông gió và sưởi ấm thùng xe.
Trong các ô tô khách chạy đường dài đôi khi người ta còn bố trí
buồng vệ sinh, tủ đựng thức ăn trên xe để phục vụ cho hành khách.
6
2.2.4 Tính sử dụng thuận tiện
b. Thuận tiện cho lái xe
- Chỉ tiêu vệ sinh: mức ồn bên trong, rung động, khí hậu tại vị trí
làm việc.
- Chỉ tiêu tiện nghi: tư thế làm việc của lái xe thoải mái, không gian
làm việc rộng rãi, bố trí các cơ cấu điều khiển ở vị trí thích hợp.
- Chỉ tiêu sinh lý, biểu hiện cụ thể bằng lực và hành trình của các
cơ cấu điều khiển, số lượng các cơ cấu cần phải điều khiển.
- Chỉ tiêu tâm lý, xác định khả năng thu nhận và xử lý thông tin.
Thuận tiện cho lái xe được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: ghế xe
và hệ thống điều kiển của xe đối với lái; số thao tác của lái xe
tính trung bình trên 100Km…
c. Thuận tiện cho công tác BDSC
Thể hiện ở chỗ đối với các cơ cấu tổng thành dễ quan sát, dễ
bảo dưỡng sửa chữa, dễ tháo lắp. Tính năng này được đo bằng số
giờ công hoặc chi phí để bảo dưỡng sửa chữa xe, về chất lượng kết
cấu được đo bằng thời gian tháo, lắp hoàn toàn một xe. 8
2.2.5 Sức kéo và tốc độ của xe
Nhân tố động lực học của xe (D) được xác định như sau:
PK − Pw
D=
Gx
Trong đó:
Pk : lực kéo của xe trên bánh chủ động
Pw : lực cản không khí khi xe chuyển động
Gx: trọng lượng toàn bộ của xe
Trong đó:
f: Hệ số cản lăn của mặt đường
i: Hệ số cản lên dốc
V: Hệ số cản tổng cộng của mặt đường
9
2.2.6 Tính kinh tế nhiên liệu
Chi phí nhiên liệu tính cho 1 đơn vị sản phẩm vận tải:
Cnl = Qnl . Gnl
Suất tiêu hao nhiên liệu được xác định như sau (PP 3K):
L1chg P1
Qnl = K1 + K2 + Zv .n. K3
100 100
Trong đó:
∑L1chg : tổng quãng đường xe chạy chung quy đổi ra đường loại 1
∑P1chg : tổng lượng luân chuyển hàng hóa quy ra đường loại 1
K1: Đ/mức NL cho 100km xe chạy không tải
K2: Đ/mức NL bổ sung cho 100 T.km đường loại 1
K3: Đ/mức NL cho một lần quay trở đầu xe
Zv: Tổng số vòng xe
n: Số lần quay trở đầu xe trong một vòng 9
2.3 CÁC CHỈ TIÊU KHAI THÁC PTVT Ô TÔ
2. Hệ số ngày xe tốt Để đánh giá mức độ hoàn thiện kỹ thuật của xe dùng
hệ số ngày xe tốt
T =
AD T
= AD − AD
c BDSC
AD c AD c
vd = AD vd
AD c 10
2.3.2 Trọng tải và hệ số sử dụng trọng tải phương tiện
1. Trọng tải
- Trọng tải thiết kế (q )
TK
q TK
T = Z i * q T Ti
Zi * q i
Hệ số sử dụng trọng tải động
d = PT T
PT K
11
2.3.3 Quãng đường và hệ số sử dụng quãng đường
1. Quãng đường
- Quãng đường xe chạy có hàng Lch
- Quãng đường xe chạy không có hàng Lkh
- Quãng đường huy động Lhđ
- Quãng đường xe chạy chung Lchg
Lchg = Lch + Lkh + Lhđ
2. Hệ số sử dụng quãng đường
L ch
=
L ch g
3. Quãng đường xe chạy ngày đêm (Lngđ)
Lngđ = T H * VK
12
4. Chỉ tiêu về tốc độ
1. Tốc độ kết cấu
T LB
4. Tốc độ lữ hành
VLH =
L chg
T L B + Tdd
T LB + Tdd + TDC
13
2.3.5 Thời gian làm việc của phương tiện
1. Thời gian xếp dỡ hàng hoá
t xd =
Z *t
c xd
Z c
t ch =
Lch
+ t xd L +VT * *t xd
tch = ch
VT VT *
Số chuyến xe chạy trong ngày
TH TH * V T *
Z CH = =
t ch L ch + V T * * t xd
14
2.4. NĂNG SUẤT PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI Ô TÔ
2.4.1. Khái niệm năng suất
* Năng suất: Là số lượng sản phẩm tạo ra trong một đơn vị thời
gian, hoặc số thời gian làm ra một đơn vị sản phẩm.
*Năng suất của phương tiện vận tải: Là số lượng sản phẩm vận tải
được tạo ra trong một đơn vị thời gian; đơn vị thời gian đó là giờ,
ngày, tháng, quý, năm.
2.4.2 Năng suất của phương tiện vận tải
a. Năng suất của phương tiện
* Năng suất giờ: Sau mỗi chuyến đi phương tiện hoàn thành một
quá trình sản xuất vận tải, sản phẩm mà nó làm ra trong chuyến.
QC = q* t
PC = q * t * Lch
15
a. Năng suất của phương tiện
* Năng suất giờ:
q * t *VT *
WQg = (T/giờ xe)
Lch + VT * * t xd
q * t *VT * * Lch
WPg = (TKm/giờ xe)
Lch + VT * * t xd
* Năng suất ngày: Thời gian hoạt động TH giờ thì năng suất ngày:
WQng = WQg * TH (T/ngày)
WPng = WPg * TH (TKm/ngày)
* Năng suất tháng: Năng suất tháng của xe được xác định
WQth = WQng * 30 * vd (T/tháng)
* Năng suất năm: Năng suất năm của xe được xác định
WQn = WQth * 12 (T/năm xe)
WPn = WPn * 12 (TKm/năm xe)
WQg *VT *
WQT / Tg = = (T/T.giờ)
q Lch + VT * * txd
17
2.5. GIÁ THÀNH VẬN TẢI Ô TÔ
2.5.1. Khái niệm
-Chi phí: là tất cả các khoản chi cho một quá trình sản xuất nào đó
để làm ra một khối lượng sản phẩm.
-Giá thành: Là hao phí lao động sống và lao động vật hoá (lao động
quá khứ) được kết tinh trong một đơn vị sản phẩm, được biểu thị
bằng đơn vị tiền tệ.
18
2.5.2 Xác định giá thành theo các khoản mục chi phí
1. Chi phí tiền lương và các khoản theo lương của lái phụ xe
a. Tiền lương
* Lương cơ bản của lái phụ xe theo thời gian và theo sản phẩm.
Để hạch toán khoản mục này dùng các phương pháp sau:
+ Tính toán trực tiếp theo đơn giá tiền lương:
Hoặc:
Trong đó:
19
2.5.2 Xác định giá thành theo các khoản mục chi phí
1. Chi phí tiền lương và các khoản theo lương của lái phụ xe
+ Theo định mức lương khoán cho một đồng doanh thu:
b. Các khoản phụ cấp từ quỹ tiền lương của lái phụ xe
Các khoản phụ cấp bao gồm: Phụ cấp ngành nghề, phụ cấp độc hại,
phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp đèo dốc…
c. Các khoản tiền thưởng bao gồm: Thưởng hoàn thành kế hoạch,
thưởng theo chất lượng phục vụ…
20
2. Các loại bảo hiểm
Hiện nay
BHXH BHXH
BHTN BHYT BHTN BHYT
HT ÔĐ-TS TNLĐ-BNN HT ÔĐ-TS TNLĐ-BNN
21,5% 10,5%
Như vậy tổng số 21,5% quỹ tiền lương do doanh nghiệp chi trả được tính vào giá
thành sản phẩm vận tải, 10,5% quỹ tiền lương người LĐ tự chi trả và được trừ vào
tiền lương của người lao động
2. Các loại bảo hiểm
* Các loại bảo hiểm khác
- Bảo hiểm phương tiện: Hiện tính khoảng 1% giá trị phương tiện;
- Bảo hiểm hành khách, hành lý, hàng hoá trên xe;
- Bảo hiểm tài sản: Thường bằng 1% giá trị tài sản.
3. Chi phí nhiên liệu
Mức tiêu hao nhiên liệu (Qnl) Có thể tính theo phương pháp:
Qnl =
L 1
chg K1
+
1
P
T . Km K2
+ Zv n K 3
100 100
Trong đó:
Chi phí nhiên liệu được tính:
C N L = Q NL D N L
Trong đó:
25
4. Vật liệu khai thác bao gồm
- Chi phí dầu nhờn;
- Chi phí dầu động cơ;
- Chi phí dầu phanh;
- Chi phí dầu chuyên dụng.
Mức tiêu hao của các loại vật liệu khai thác được định mức theo
% mức tiêu hao nhiên liệu chính. Đối với xe dầu tỷ lệ là 4 5 % đối
với xe xăng tỷ lệ là 3 4 %.
Q N L M V LK T
QVL KT =
100
Chi phí vật liệu khai thác (CVLKT) được xác định như sau:
C VLKT = Q VLKT D VLKT
26
5. Chi phí trích trước săm lốp
Tính theo nhu cầu về lốp (NBL ) NBL =
L chg
n
LDL
Chi phí săm lốp (CSl) được xác định như sau:
C SL = N B L NG B L
6. Chi phí BDKT và SCTX
Khoản mục chi phí này bao gồm: Chi phí TL, BH cho CN BDSC; Chi
phí vật tư phụ tùng thay thế trong BDSC;
Chi phí quản lý xưởng: Khấu hao thiết bị nhà xưởng, chi phí điện nước,
lương cho cán bộ quản lý xưởng.
Khoản mục chi phí BDSC (CBDSC) có thể tính theo theo định mức chi phí
BDSC cho 1000 Km xe chạy.
S1000 Km
L
C BDSC =
BDSC chg
1000
23
7. Trích trước khấu hao cơ bản phương tiện vận tải
8. Trích trước chi phí sửa chữa lớn phương tiện vận tải
• Tính toán tương tự như khấu hao cơ bản, thông thường khoản mục
chi phí SCL khoảng 50 60 % khoản mục khấu hao cơ bản.
CP = CP i
i =1
25
13. Giá thành vận tải ô tô
Giá thành vận tải ô tô được tính bằng tổng chi phí chia cho
tổng sản phẩm vận tải
SQ = CP
(VND/tấn)
Q
SP = CP
(VND/TKm)
P
26
CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
Nội dung công tác TCVT hàng hóa bao gồm:
- Điều tra khai thác luồng hàng - Ký kết hợp đồng vận chuyển
- Lập kế hoạch tác nghiệp
+ Lập hành trình vận chuyển
+ Bố trí phương tiện hoạt động trên các hành trình
+ Định mức tính toán các chỉ tiêu KTKT
+ Xây dựng lịch trình chạy xe
+ Tổ chức lao động cho lái xe
- Tổ chức thực hiện kế hoạch tác nghiệp
+ Đưa xe ra hoạt động
+ Quản lý hoạt động của xe trên đường
- Tính toán phân tích kết quả sản xuất vận tải
CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
* Phân loại theo tính chất vật lý hàng hoá chia ra 3 loại:
Hàng thể rắn, thể lỏng, thể khí.
* Phân loại theo tỷ trọng của hàng hoá (mức độ sử dụng
trọng tải phương tiện)
- Loại 1: sử dụng 100% trọng tải phương tiện.
- Loại 2: sử dụng từ 71 - 99% (trung bình tính là 80%)
trọng tải phương tiện.
- Loại 3: sử dụng từ 51 - 70% (trung bình tính là 60%)
trọng tải phương tiện.
- Loại 4: sử dụng từ 41 - 50% (trung bình tính là 50%)
trọng tải phương tiện.
- Loại 5: sử dụng trọng tải xe nhỏ hơn 40% (trung bình
tính là 40%).
3.1 Hàng hoá và Luồng hàng trong vận tải
3.1.1 Hàng hoá
b. Một số loại hàng chủ yếu và yêu cầu trong quá trình vận tải
* Hàng lỏng: nếu không có bao bì thì phải sử dụng xe chuyên
dụng (xitéc). Một số loại hàng lỏng nguy hiểm như xăng, dầu
khi vận chuyển phải hạn chế tốc độ.
* Hàng dễ vỡ - hàng dễ cháy nổ:
-Đối với hàng dễ vỡ : phải có bao bì, trên đó có dán các nhãn hiệu
chuyên dụng. Dùng vật liệu lót đệm giữa các lớp hàng để hạn chế
va đập, chấn động.
-Loại hàng dễ cháy nổ: xếp dỡ phải hết sức cẩn thận, hạn chế tốc
độ VC, giảm tải theo mức độ nguy hiểm, VC theo đoàn duy trì
khoảng cách an toàn giữa các xe.
*Hàng rời - hàng đổ đống: dùng phương tiện chuyên dụng, cơ giới
hoá xếp dỡ tăng năng suất, hạ giá thành.
* Hàng thùng chứa (container)
3.1 Hàng hoá và Luồng hàng trong vận tải
3.1.1 Hàng hoá
Bảng danh mục hàng hóa thông dụng ở Việt Nam
bao gồm 23 loại hàng
1. Than đá 9. Xi măng 17. Muối
2. Xăng, dầu mỡ 10. Đất đá, cát sỏi 18. Thực phẩm
3. Quặng kim loại 11. Vôi, gạch, ngói 19. Vải
4. Máy móc dụng cụ 12. Gỗ, vật liệu gỗ 20.Bông & ng/liệu dệt
5. Vật liệu kim khí 13.Lâm thổ sản 21.Bách hóa
6. Quặng apatít 14.Nông sản 22.Súc vật sống
7. Phân bón 15.Thóc, gạo, bột 23.Hàng khác.
8. Hóa chất 16. Ngô
3.1 Hàng hoá và Luồng hàng trong vận tải
3.1.1 Hàng hoá
b. Một số loại hàng chủ yếu và yêu cầu trong quá trình vận tải
* Hàng cồng kềnh quá khổ quá tải (hàng siêu trường siêu trọng):
- Hàng cồng kềnh: xếp đầy thùng xe thì qTT ≤ 1/3 qTK
- Hàng quá khổ: không thể tháo rời, vượt quá kích thước của thùng
xe : rộng >2,5m, chiều dài: vượt mép sau thùng xe >2m, chiều cao
> 3,8 m.
-Hàng quá tải: không thể tháo rời, có trọng tải vượt quá qTK hoặc
vượt quá khả năng chịu tải của đường và công trình trên đường,
phải hạn chế tốc độ chạy xe.
* Các loại hàng tươi sống: bao
gồm rau, hoa quả, thực phẩm…
dùng xe chuyên dụng
hoặc xe thông dụng (vận
chuyển trong thời gian ngắn),
phương tiện phải có hệ thống
thông gió.
Tháp tách Propylene(nặng 481 tấn, dài 81m, đường kính 9m
3.1 Hàng hoá và Luồng hàng trong vận tải
a. Khái niệm
-Luồng hàng: là số lượng tấn hàng được vận chuyển trên 1
hướng đường theo một chiều. Chiều có khối lượng hàng hoá
lớn hơn gọi là chiều đi của luồng hàng.
-Công suất luồng hàng: Khối lượng hàng vận chuyển qua
một mặt cắt trong một đơn vị thời gian gọi là công suất luồng
hàng. Cường độ vận chuyển là số tấn hàng chở qua một km
của tuyến đường trong một đơn vị thời gian.
- Lô hàng: Tổng hợp tất cả hàng hoá vận chuyển theo một
hoá đơn (giấy gửi hàng) gọi là lô hàng.
3.1 Hàng hoá và Luồng hàng trong vận tải
3.1.2 Luồng hàng
b. Tính chất của hàng hoá trong quá trinh vận tải
- Vận chuyển lặp: Vận chuyển nhiều lần một khối lượng sản phẩm
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ được gọi là vận chuyển lặp. Hệ số
vận chuyển lặp tính bằng tỷ số giữa tổng khối lượng hàng hoá qua
các lần vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng với khối
lượng hàng hoá từ nơi sản xuất đưa ra vận chuyển.
Trong đó: L là hệ số vận chuyển lặp; Qkl là khối lượng hàng hóa
cần vận chuyển; Qvc là khối lượng hàng hóa vận chuyển trên
phương tiện vận tải.
- Tính mùa trong vận chuyển: Hệ số không đồng đều về khối lượng
vận chuyển được xác định:
A
3.2 Hành trình chạy xe trong vận tải
3.2.1 Khái niệm - Các loại hành trình
a.Khái niệm: Hành trình chạy xe là đường chạy khép kín của xe để
thực hiện nhiệm vụ vận tải.
b. Các loại hành trình chạy xe:
1. Hành trình con thoi
Hành trình con thoi là hành trình vận chuyển hàng hoá mà phương
tiện vận chuyển giữa hai điểm trên cùng một trục. Hành trình con
thoi lại có ba loại:
* Con thoi có hàng một chiều:
A B
d x
3.2 Hành trình chạy xe trong vận tải
3.2.1 Khái niệm - Các loại hành trình
* Con thoi một phần đường về có hàng
x d x d x d
A B A B A B
C D C
d x d x d x
2. Hành trình đường vòng
* Đường vòng giản đơn * Đường vòng kiểu thu thập - phân phối
3.2.2 Lập hành trình vận chuyển hàng hóa
a- Lập HTVC hàng khối lượng lớn
Nội dung các bước tiến hành:
Bước 1: Tìm đường đi ngắn nhất giữa các điểm hàng trên
mạng lưới giao thông
Trường hợp 2: Lập hành trình trong trường hợp hệ thống kín
- Điểm giao hàng = 1 ; Điểm nhận hàng = n với hành trình phân phối
- Điểm nhận hàng =1 ; Điểm giao hàng = n với hành trình thu thập
Khối lượng thực tế mà xe chở được = q.ɣ
Nguyên tắc xác định phạm vi sử dụng hợp lý của xe chuyên dụng:
Phạm vi sử dụng hợp lý của xe CD được xác định thông qua khoảng
cách cân bằng (ở đó NS hay giá thành của xe CD & xe thông dụng
như nhau)
Xác định khoảng cách cân bằng thông qua năng suất hoặc giá thành
VT ô tô: Xác định theo năng suất khi chọn xe tự dỡ (xe ben)
Năng suất của xe thông dụng: q * *VT *
WQg =
Lch +VT * *t xd
Năng suất của xe tự dỡ(ben)
(q − q)* *VT *
WQg =
Lch +VT * *(txd − t xd )
Khi làm việc trong ĐK thông thường thì: Cho WQ=WQ’
Ta rút ra cự ly cân bằng như sau:
Khi lch≤ lcb chọn xe CD
Khi lch> lcb chọn xe TD
3.3 Lựa chọn phương tiện
3.3.2 Chọn trọng tải tối ưu
Số xe không âm
3.4. Phối hợp hoạt động giữa vận tải và xếp dỡ
Điều kiện phối hợp là nhịp làm việc của trạm xếp dỡ bằng khoảng
cách thời gian chạy giữa các xe đến trạm xếp dỡ (gọi tắt là nhịp bằng
thời).
Nhịp làm việc của trạm xếp (hoặc dỡ) là thời gian để hai ô tô kế tiếp
nhau xếp hoặc dỡ xong dời khỏi trạm:
Khoảng cách thời gian chạy xe: Tv R= tx( d)
I=
Theo điều kiện trên ta có R = I Av Xx(d)
Tx(d) Tv tx(d ) Ax Xx( d) tv
= Xx(d) = Av =
Xx(d) Av tv hay tx(d)
Av= Số xe đến trạm xếp hoặc dỡ; Xx(d)= Số chỗ xếp hoặc dỡ trong trạm;
Trường hợp trên một hành trình qua nhiều trạm xếp hoặc dỡ hoặc
vừa xếp vừa dỡ hàng thì số lượng chỗ xếp dỡ được tính như sau:
X = Xx + Xd + Xxd
Trường hợp ngưng trệ ở điểm xếp dỡ thì nhịp xếp dỡ lớn hơn thời
vận chuyển R > I, Ngược lại khi I > R thì máy xếp dỡ phải chờ ô tô.
3. 4 . Phối hợp hoạt động giữa vận tải và xếp dỡ
Số lượng vị trí XD trong trường hợp tổng quát tính như sau:
X = Xx + Xd + Xxd
3.5. Xác định các chỉ tiêu KTKT trên hành trình
qtk ptk
2- Các chỉ tiêu về quãng đường.
Bao gồm : Quãng đường huy động Lhđ, quãng đường xe chạy
có hàng Lch, quãng đường xe chạy không hàng Lkh, quãng
đường xe chạy chung Lchg, quãng đường xe chạy ngày đêm
Lngđ, hệ số lợi dụng quãng đường .
- Quãng đường xe chạy chung: Lchg = Lch + Lkh + Lhđ
- Quãng đường xe chạy ngày đêm: Lngđ = Zv * lv + Lhđ = TH * VK
-Hệ số lợi dụng quãng đường:
Lch
=
Lchg
3.5 Xác định các chỉ tiêu KTKT trên hành trình
3- Các chỉ tiêu về vận tốc.
-Tốc độ kỹ thuật: Lchg
VT = (Km/giờ)
tlb
L ch g
-Tốc độ khai thác: VK = (Km/giờ)
t l b + t xd
4- Các chỉ tiêu về thời gian.
Bao gồm: Thời gian làm việc trong ngày (TH), thời gian một chuyến
xe (tch), thời gian xếp dỡ (txd), thời gian tác nghiệp ở điểm đầu, cuối
(tdc), thời gian lăn bánh (tlb).
- Thời gian lăn bánh: L ch g
tlb = (giờ)
Vt
- Thời gian một chuyến xe: bao gồm thời gian chạy và thời
gian xếp dỡ:
Thời gian biểu chạy là những tài liệu, định mức cơ bản về tổ
chức công tác vận tải của phương tiện hoạt động trên hành trình,
trong đó quy định về thời gian xếp dỡ hàng hóa, phối hợp giữa vận
tải và xếp dỡ, chế độ chạy xe (Thời gian lăn bánh, thời gian nghỉ trên
đuờng của lái xe), chế độ lao động cho lái xe. Còn biểu đồ chạy xe
thể hiện mối quan hệ giữa các loại thời gian của vận tải với quãng
đường xe chạy.
Mục đích, tác dụng của biểu đồ và thời gian biểu chạy xe.
-Đối với công tác quản lý: Biểu đồ và thời gian biểu chạy xe liên
quan đến nhiều tác nghiệp khác nhau nên sẽ giúp cho việc tổ chức
quản lý phương tiện, lái xe dễ dàng hơn. Bên cạnh đó sẽ nâng cao
hiệu quả và chất lượng của phương tiện khi hoạt động theo đúng
hành trình.
-Đối với lái, phụ xe: Vừa là mệnh lệnh sản xuất, vừa là căn cứ
nghiệm thu kết quả sản xuất vận tải bởi trong biểu đồ, thời gian biểu
chạy xe quy định chế độ chạy xe, chế độ lao động cho lái xe, thời
gian hành trình, số lượng xe, chuyến, khoảng cách chạy xe trên
hành trình
3.6. Xây dựng biểu đồ và thời gian biểu chạy xe
Mục đích.
Sử dụng lao động lái xe một cách hợp lý, phù hợp với điều
kiện tổ chức kỹ thuật, tâm lý của người lái xe nhằm không
ngừng nâng cao sức lao động, bồi dưỡng cho lái xe có trình
độ về văn hóa, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt là
đảm bảo mức sống vật chất tinh thần của người lái xe nhằm
tái sản xuất mở rộng sức lao động và phát triển toàn diện con
người.
Nội dung công tác tổ chức lao động cho lái xe.
- Phân công công việc cụ thể cho lái xe theo từng tuyến.
- Tổ chức điều kiện ăn, ở cho lái xe.
- Đảm bảo yếu tố vật chất cho lái xe.
- Tổ chức làm việc hợp lý, tăng cường công tác an toàn và
bảo hộ lao động
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ lái xe.
3.7. Công tác tổ chức lao động cho lái phụ xe
Yêu cầu của công tác tổ chức lao động cho lái xe.
- Tổng số thời gian làm việc trong 1 tháng bằng quy định về
thời gian lao động do nhà nước quy định.
-Độ dài ca làm việc không được lớn hơn 10 tiếng.Sau 4 tiếng
hoạt động liên tục phải được nghỉ ngơi từ 30 – 60 phút. Khi xe
hoạt động lớn hơn 12 tiếng trong ngày nên bố trí 2 lái xe. Khi
làm việc vào ca 3 (22h-6h sáng) thì độ dài ca làm việc phải
được giảm so với định mức.
-Để tạo điều kiện thuận lợi cho lái xe thông thường ổn định lái
xe trên tuyến và lái xe đc bố trí theo chuyến cụ thể trong
tháng.
-Giao phương tiện cho lái xe phải đủ trình độ tay nghề theo
quy định của nhà nước.
-Cần chú ý tổ chức lao động cho lái xe và tổ chức chạy xe vào
các ngày nghỉ: Lễ, tết, chủ nhật,...theo chế độ do nhà nước
quy định.
3.8. Tổ chức thực hiện kế hoạch tác nghiệp
o Hệ điều hành của máy sẽ thể hiện vị trí trên bản đồ được
gài sẵn trong thiết bị.
o Khi hệ thống giao thông rộng lớn, phức tạp, có nhiều điểm
chia cắt, cầu vượt … thì GPS – Navigation là cần thiết và
hoàn toàn có thể đầu tư. Chi phí cho GPS – Navigation là
giá của thiết bị + nâng cấp bản đồ.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XE TRÊN ĐƯỜNG
Theo ISO, container là một công cụ vận tải có các đặc điểm sau:
• Có hình dáng cố định, bền chắc đáp ứng nhu cầu sử dụng được nhiều lần.
• Được thiết kế đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào, dỡ hàng ra, cho việc vận
chuyển bằng các phương thức vận tải khác nhau.
• Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc bốc, dỡ và chuyển tải.
• Có dung tích bên trong không ít hơn 1m3
4
4.1.1 Container
* Theo vật liệu đóng container:
- Container bằng gỗ;
- Container bằng thép;
- Container bằng nhôm.
- Container bằng các vật liệu khác như nhựa, chất dẻo....
* Theo cấu trúc của container:
- Container kín, có cửa ở hai đầu ;
- Container kín, có cửa hai bên (Side - Open Container) ;
- Container thành cao (High Cube) ;
- Container hở trên (Open top Container) ;
- Container khung (Flat Rack Container ;
- Container mặt phẳng (Flatted Container) ;
- Container bồn (Tank Container).
5
4.1.1 Container
* Theo công dụng:
- Loại thông dụng: chở hàng khô như các hộp, thùng, kiện hàng hoặc mội gói hàng.
- Loại thành cao và phù hợp cho những kiện hàng rộng.
- Loại kiểm soát nhiệt độ (từ -250C đến 250C) dùng để chở các loại hàng chịu ảnh hưởng
lớn của môi trường.
- Loại hở phía trên: chở các loại quặng hoặc máy móc nặng.
- Loại hở bên cạnh: dùng để xếp các kiện hàng quá khổ.
- Loại khung container: để chở các loại hàng hóa siêu trọng, bán thành phẩm, có kích
thước không tiêu chuẩn.
- Loại phẳng: để chở các thùng, máy móc hoặc gỗ có kích thước lớn.
- Loại có thông gió để chở các loại hàng hóa cần có lưu thông không khí.
- Loại bồn chứa: dùng vận chuyển chất lỏng hoặc hàng hóa nguy hiểm.
- Loại có con lăn: dùng để vận chuyển các hàng hóa khó xếp dỡ.
6
* Theo kích thước
Thông số Loại container
45 feet loại
20 feet 40 feet
cao
Dài (m) 6.198 12.192 13.716
Kích thước phủ bì Rộng (m) 2.438 2.438 2.438
Cao (m) 2.591 2.591 2.896
Dài (m) 5.898 12.032 13.556
Kích thước trong Rộng (m) 2.352 2.352 2.352
Cao (m) 2.385 2.385 2.698
Rộng (m) 2.343 2.343 2.343
Cửa
Cao (m) 2.280 2.280 2.585
Dung tích (m3) 33.1 67.5 86.1
Tổng trọng lượng tối đa (kg) 24,000 30,480 30,480
Khối lượng rỗng (kg) 2,330 4,000 4,800
Khối lượng hàng tối đa (kg) 21,670 26,480 25,680
4.1.2. Công cụ vận chuyển container
Công cụ vận chuyển container bằng đường biển:
- Tàu bách hóa ;
- Tàu bán container ;
- Tàu chuyên dùng chở conainer
Công cụ vận chuyển container bằng ô tô:
- Các loại ô tô chuyên dụng (có rơ -moóc và các chốt hãm),
- Trailer hoặc dùng tractor kết hợp với sắc-si (shassis).
-Vận chuyển conainer trong khu vực bãi cảng, thường dùng xe nâng
(Forklift), xe nâng bên trong (Staddle Carrier), cần cẩu di động
(Transcrane).
Công cụ vận chuyển container bằng đường sắt:
- Toa xe phẳng ;
- Toa xe phẳng có chốt hãm.
PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BỘ
PHƯƠNG TIỆN XẾP DỠ CONTAINER
Cẩu giàn: Cẩu sắp xếp container:
- Container mặt bằng: Các vách ngang cần được dựng lên và khóa cứng.
- Các container mở: Các thanh giằng cho mái cần phải được lắp đúng vị trí;
Các tấm bạt che không bị hư hại và có kích cỡ đúng để đảm bảo che phủ
toàn bộ diện tích trần của container; Các dây thừng ở trong trạng thải tốt.
- Với các container trần cứng: Trần container không có dấu hiệu hư hại; Các vị
trí kết nối được lắp đặt đúng.
- Với các container có các thiết bị điện kết nối: Kiểm tra toàn bộ điều kiện của
các thiết bị điện (dây, phích cắm, ...) trước khi cấp điện cho container.
1 Chuẩn bị trước khi đóng hàng
Mục tiêu:
- Bảo vệ hàng hóa
- Có thể xếp chồng lên nhau
- Cho phép có thể di chuyển, nâng hạ một cách an toàn
- Cung cấp thông tin cho quá trình phân loại, và xử lý hàng hóa.
Loại và số lượng các bao bì sẽ phụ thuộc vào phương thức vận tải và loại container.
Hàng hóa có nhiều chủng loại và kích cỡ thì sẽ cần các kết cấu thùng hàng ổn định
cao.
Hàng đóng trong các hộp carton cần đảm bảo thùng hàng phía dưới có thể chịu được
trọng lực của các thùng hàng ở phía trên.
Các container tiêu chuẩn có thể được thiết kế với các vật liệu lát sàn kín để vận
chuyển hàng rời, hệ thống mắc áo cho quần áo hoặc các vật liệu hút ẩm.
Nếu hàng được xếp vào một container không có nắp, cần đảm bảo hàng hóa có thể
chịu được ảnh hưởng của thời tiết, khi hậu trong suốt quá trình vận chuyển.
d- Bảo quản hàng hóa khỏi ảnh hưởng của độ ẩm
Một số phương pháp sử dụng để bảo quản hàng hóa khỏi tác động của hơi nước:
- Hàng hóa có độ ẩm không xếp cùng với hàng hút ẩm (hoặc hàng phải được phân tách
rất rõ ràng.
- Hàng hóa, bao bì cần được đóng gói trong điều kiện khô nhất, nên chúng cần được bảo
quản trong những phòng khô ráo.
-Hàng hóa phải được chằng buộc bởi những loại vật liệu không ảnh hưởng đến chất
lượng hàng hóa khi chúng thay đổi.
-Với những hàng hóa khô, các loại vật liệu hút ẩm cần được bổ sung vào trong container,
đặt trên hàng hóa, hoặc khu vực trần. Khoảng 500g vật liệu hút ẩm cho khoảng 1 m3
không khí kín.
-Trong một số điều kiện khắc nghiệt, khi có vật liệu hút ẩm hàng vẫn có thể bị hỏng do
nước ngưng tụ, khi đó cần sử dụng các container có kiểm soát nhiệt độ (Container bảo
ôn).
2. Nguyên tắc đóng hàng vào Container
a- Các nguyên tắc chung khi xếp hàng vào container
▪ Các loại hàng hóa sau sẽ không được xếp cùng với nhau:
- Hàng cao cấp và hàng có dính bụi
- Hàng có mùi và hàng phản ứng với mùi
- Hàng tạo ra độ ẩm và hàng hút ẩm hoặc vật liệu bao bì hút ẩm
- Hàng có những bộ phận sắc nhọn & hàng hóa mềm sẽ bị xuyên thủng
- Hàng hóa có độ ẩm và hàng khô
- Những hàng hóa nặng không được để trên hàng hóa nhẹ hơn
Trường hợp bắt buộc phải vận chuyển các loại hàng trên cùng với nhau, hàng có độ
ẩm cao cần xếp dưới hàng khô.
▪ Các loại bao bì khác nhau cần được phân tách rõ ràng.
▪ Hàng có bao bì bì hư hỏng không được xếp vào cont.
▪Các loại bao bì bằng giấy và nhựa cần phải được trải xung quanh container khi vận
chuyển các hàng hóa dễ vỡ, hỏng hóc.
▪ Các các loại hàng nặng mùi phải được lót bằng một lớp nhựa & vật liệu hút nước (mùn
cưa) để giảm chi phí lau chùi sau này.
Nguyên tắc đóng hàng vào Container
b- Các yêu cầu khi xếp hàng vào container
Yêu cầu cơ bản: toàn bộ hàng hóa phải an toàn; chịu được các lực tác động trong
quá trình vận chuyển và quá trình xếp dỡ.
Có hai loại lực tác động lên hàng trong quá trình VC & XD:
-Tải trọng tĩnh: tạo ra bởi tải trọng của các hàng hóa xếp lên nhau, tạo nên cong, gẫy, vỡ,
đặc biệt đối với những lô hàng phía dưới.
- Tải trọng động: tạo ra trong quá trình xếp dỡ container, hoặc chuyển tải giữa các
phương thức vận tải khác nhau.
Lực tác động thay đổi theo môi trường khiến hàng có thể thay đổi về hình dáng, kích
thước.
Quá trình ngưng đọng có thể xảy ra ở bên trọng container
Nhiệt độ bên trong container phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ bên ngoài và vị trí của
container trên thuyền.
Các thay đổi về sinh học: Nóng, ẩm, thông gió kém là điều kiện lý tưởng cho côn trùng,
nấm mốc, vi khuẩn, vi sinh vật phát triển.
Các thay đổi về hóa học: Phụ thuộc vào loại hàng, nhiệt độ, độ ẩm và sự dịch chuyển
của tàu thuyền.
Nguyên tắc đóng hàng vào Container
c- Kỹ thuật đóng hàng vào container
Phân bố đều trọng lượng hàng trên mặt sàn container
Căn cứ vào tình hình hàng hóa và trọng lượng, có thể bao bì và đặc điễm lý hóa để
quyết định cách phân bố thích hợp.
Phải giữ cho trọng tâm container và hàng hóa không bị lệch.
Hàng có hình dáng phức tạp khó xác định trọng tâm thì nên làm giá đỡ thích hợp, có
chèn đệm, chằng buộc để cố định vị trí.
Xếp hàng năng bên dưới, hàng nhẹ bên trên nếu cần phải đặt thêm tấm đệm lót và
chằng buộc cẩn thận.
Chèn lót hàng trong container
Vật liệu chèn lót có thể là rơm rạ, cỏ khô, vỏ bào, phên tre đan, tấm chiếu … nhưng tất
cả đều phải sạch, khô, không dây bẩn, không tạo môi trường thuận lợi cho côn trùng sinh
sôi, gây hại.
Khi dùng vật liệu chèn lót phải chú ý tìm hiểu xem nước nhập khẩu có quy định cho
phép sử dụng thế nào.
c- Kỹ thuật đóng hàng vào container
Gia cố hàng trong container
Gia cố hàng để lấp khoảng chống, phòng tránh hàng hóa bị xê dịch, va chạm trong
quá trình vận chuyển, bốc dỡ. Có nhiều cách gia cố hàng:
- Dùng trụ gỗ chống đỡ.
- Dùng giá gỗ, chốt nêm, tấm đệm.
- Dùng dây thừng, dây xích, đai nẹp hoặc lưới để buộc giữ.
Các cột chống hoặc giá đỡ nên bố trí theo chiều dọc container.
Máy móc nặng, cần gia cố chu đáo, trụ chống, giá đỡ phải thật chắc chắn, kiên cố.
Các thiết bị Công năng
Các khuyết, tai Dùng để buộc dây thừng, các dây nhựa, dây xích...nhằm chằng
buộc hàng hóa.
Kết cấu lượn Dùng để cố định các hàng hóa có kích
thước lớn. Các thanh gỗ nằm ngang có
song ở hai vách
thể được chốt chặn bởi các kết cấu lượn
sóng
Các bệ đỡ Giữ chặt hàng hóa để chống di chuyển theo phương nằm ngang
c- Kỹ thuật đóng hàng vào container
Gia cố hàng trong container
Dây chão, dây thừng: Làm từ vật liệu tự nhiên; Làm từ các chất xơ tổng hợp, được dùng
để chằng buộc các hàng hóa nhẹ. Có thể dùng dây thừng có lõi thép.
Các dây nylon: Khi dùng cần có các tai bảo hộ tại các góc cạnh sắc nhọn.
Các đai bằng thép: Đặc biệt hữu dụng trong trường hợp vận chuyển các cuộn thép.
Các dây thép, móc, xích và các khóa: Được dùng phổ biến để chằng buộc các hàng
hóa nặng. Không nên sử dụng ở các góc sắc nhọn hoặc các vị trí có độ cong lớn. Khi
dùng dây xích, cần có thêm các thiết bị hỗ trợ bao gồm còng, bộ phận siết chặt và khuyết
chịu lực.
Các loại vật liệu bao bì: dùng để chèn đầy các khoảng trống. Cần đảm bảo các lực phân
bổ nằm trong giới hạn.
Các túi khí: được dùng rất phổ biến, không được áp dụng trong trường hợp có vật sắc
nhọn
KỸ THUẬT XẾP HÀNG VÀO CONTAINER
KỸ THUẬT XẾP HÀNG VÀO CONTAINER
KỸ THUẬT XẾP HÀNG VÀO CONTAINER
KỸ THUẬT XẾP HÀNG VÀO CONTAINER
4.1.4 Kiểm tra container sau khi xếp hàng
Tải trọng của container sau khi xếp hàng phải nằm trong giới hạn tải trọng cho phép.
Một bản danh sách hàng hóa cho hải quan phải được đặt ở vị trí dễ nhìn nhất trong
container.
Nếu gỗ được dùng để làm các thùng hàng, cần tuân thủ theo quy định của các nước
đến của đơn hàng. Một chứng chỉ đảm bảo gỗ đã được xử lý để chống mối mọt cần được
gửi kèm.
Toàn bộ các cửa và các trần (nếu có thể tháo rời) cần được lắp ráp đúng quy định.
Mã số niêm phong cần ghi lại. Các khóa và dây xích có thể giúp hạn chế các thất thoát
do trộm cắp.
Với các container mở nắp: các bạt che phía trên cần chằng buộc chặt chẽ, các dây
thừng được nối với hệ thống kẹp chì.
Toàn bộ các nhãn mác hàng hóa cũ cần được loại bỏ.
Với các container bảo ôn: cần đặt nhiệt độ hợp lý và kiểm tra hệ thống thông hơi. Thiết
bị ghi chép lại nhiệt độ phải hoạt động bình thường và có hiện thị nhiệt độ cụ thể.
Toàn bộ chứng từ vận chuyển cần được hoàn tất và kiểm tra.
4.1.5 T Ổ C H Ứ C C H U YÊ N C H Ở H À N G H O Á B Ằ N G C ON TAIN ER
1. C á c phương pháp giao hàng bằng container
a- Ph ư ơng pháp nhận nguyên, giao nguyên ( FCL/FCL):
Vận chuyển Container rỗng D ỡ hàng ra khỏi Container
Kho CY CY Kho
chủ gửi cảng đi c ả ng chủ
đến nhậ n
Đ ó ng hàng vào Container Trả Container rỗng
Chủ gửi hàng Người vận chuyển Chủ nhận hàng
b- Phư ơng pháp nhận lẻ, giao lẻ ( LCL/LCL)
Chủ gửi 1 Chủ nhận 1
Chủ gửi 2 CFS CY CY CFS Chủ nhận 2
Trạm cảng đi Trạm
...... C ontainer
c ả ng .......
đến C ontainer
Chủ gửi n Chủ nhận n
A B
Xếp hàng lên xe + Lắp moóc Xe + moóc Dỡ hàng khỏi xe+tháo moóc
Tháo moóc +Dỡ hàng khỏi xe(nếu có) Xếp hàng lên xe(nếu có) + Lắp moóc
Áp dụng cho hành trình đường vòng:
- Phương pháp cắt tuần hoàn: trên hành trình có nhiều
điểm tại đó tiến hành cắt moóc
4.2.4. Xác định số lượng moóc luân chuyển
Điều kiện để đoàn xe gồm AK đầu kéo, kéo M moóc hoạt động đều đặn liên tục trên
hành trình là khoảng cách chạy xe của đầu kéo bằng nhịp xếp dỡ của trạm xếp dỡ
I K = RX = RD = RXD
Khoảng cách chạy xe và nhịp công tác của trạm xếp dỡ được tính như sau:
Nhịp làm việc của trạm xếp dỡ và số lượng moóc tại các điểm xếp dỡ:
4.2.4. Xác định số lượng moóc luân chuyển
Số lượng moóc luân chuyển cần có trên 1 hành trình được xác định như sau:
Trong trường hợp tổng quát số lượng moóc cần thiết cho tổ chức Vc cắt moóc:
Từ công thức tổng quát có thể tính riêng cho từng loại hành trình
Tỷ số M/A K : số lượng moóc tính cho 1 đầu kéo phụ thuộc vào các chỉ tiêu và điều
kiện khai thác.
4.2.4. Xác định số lượng moóc luân chuyển
Ví dụ bài tập:
Xác định số lượng moóc cần thiết để tổ chức vận chuyển cắt moóc trên hành trình
con thoi với cự ly 50 Km có hàng 1 chiều.
Biết rằng: Trọng tải thiết kế của xe = trọng tải moóc = 10 tấn , tại hai đầu bố trí 2 vị
trí xếp dỡ , định mức thời gian xếp = định mức thời gian dỡ = 0,2h/1 tấn , thời gian
tháo = thời gian lắp moóc = 5 phút, hàng VC trên hành trình là hàng loại 1. Tốc độ
PT đạt được BQ trên HT = 40 Km/h.
4.3 Vận tải đường dài
- Vận tải đường dài: Tổ chức vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên khoảng cách lớn (giữa
các nước, giữa các vùng), vận chuyển trên trục chính.
Việc tổ chức công tác của lái xe, phối hợp vận chuyển với xếp dỡ, việc bảo dưỡng kỹ
thuật cũng như quản lý xe, công trình thiết bị phân tán trên khoảng cách rất lớn rất phức
tạp.
- Cung độ vận chuyển: Cung độ đối với vận chuyển đường dài là thời gian để thực hiện
được một hành trình vận chuyển tính bằng ngày.
Các hình thức tổ chức vận tải đường dài
a. Vận chuyển suốt.
Vận chuyển suốt được thực hiện bằng cách tổ chức lái xe làm việc liên tục suốt ngày
đêm, lái xe theo tua và theo ca.
4.3 Vận tải đường dài
Thời gian một vòng xe chạy trong vận chuyển suốt bao gồm những thành phần sau đây:
𝑡𝑙𝑏
𝛿=
𝑡𝑣
4.3 Vận tải đường dài
Thời gian vận chuyển hàng hóa bao gồm một số thành phần:
+ Chạy suốt:
- Tvc = tlb + txd + t'n + t''n + tT (chạy đơn)
- Tvc = tlb + txd + t'n + tT (chạy theo tua)
- Tvc = tlb + txd + t'n + t”n (chạy đổi ca)
+ Chạy phân đoạn:
Tvc = tlb + txd + t'n + t'xd (chạy đơn).
Trong đó:
tlb - Thời gian lăn bánh.
Txd- Thời gian xếp dỡ ở điểm đầu và điểm cuối hành trình.
tn, t'n: Thời gian nghỉ ít nhất và nhiều nhất của lái xe.
t'xd- Tổng thời gian dừng xe khi chuyển tải (hoặc tháo lắp rơmooc) tại các điểm giữa của
các đoạn.
4.3 Vận tải đường dài
b. Vận chuyển phân đoạn
Căn cứ vào sự bố trí các cơ sở ô tô trên đường, người ta chia ra từng đoạn vận chuyển
phù hợp, khoảng cách các đoạn vận chuyển ngắn hay dài phụ thuộc vào khoảng cách
giữa các trạm trên tuyến.
Khi khoảng cách giữa các đoạn ngắn, người ta bố trí trạm ô tô ở điểm giữa hai đoạn thay
đổi và tổ chức chạy xe mỗi chuyến một ngày đêm để đảm bảo trong suốt ca làm việc của
lái xe thực hiện được một vòng.
Chiều dài mỗi đoạn xác định theo công thức kinh nghiệm sau:
T .V (2 − 3)Th .VT
ld = h k =
2 2
Trong đó:
Th - Thời gian lái xe có thể làm việc một mạch không nghỉ (giờ).
VK- Tốc độ khai thác.
VT - Tốc độ kỹ thuật.
4.3 Vận tải đường dài
Khi hoạt động trên những đoạn đường dài, người ta bố trí những trạm chính ở giữa
đoạn và tổ chức vận chuyển theo hai đoạn bằng phương pháp các chuyến thay đổi. Một
lái xe chạy từ trạm ô tô đến điểm đầu còn lái kia chạy từ trạm đến điểm cuối.
Tổ chức chạy xe như thế có các nhược điểm như đã nêu, trong trường hợp bố trí
trạm ở chính giữa tuyến khi vận chuyển suốt. Vì thế trường hợp này thường phân ra làm
hai đoạn và bố trí trạm ô tô ở điểm cuối cùng của đoạn và tổ chức BDSC xe khi đang có
hàng.
Khi lựa chọn phương pháp vận chuyển đường dài cần xét đến trị số và đặc điểm
của luồng hàng. Trường hợp luồng hàng lớn, ổn định áp dụng vận chuyển phân đoạn rất
phù hợp nó nâng cao năng suất phương tiện, sử dụng thời gian làm việc tốt, tổ chức lao
động, tổ chức nghỉ ngơi cho lái xe và công tác BDSC tốt hơn.
Trường hợp luồng hàng nhỏ, không ổn định áp dụng phương pháp tổ chức vận
chuyển suốt. Áp dụng phương pháp này không cần phải thêm vốn đầu tư lớn để xây
dựng các công trình thiết bị trên đường.
CHƯƠNG 5
TỔ CHỨC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG Ô-TÔ
Nội dung công tác TCVT hành khách bao gồm:
- Điều tra nhu cầu đi lại của HK - luồng HK
- Lập kế hoạch tác nghiệp
+ Lập hành trình vận chuyển
+ Bố trí phương tiện hoạt động trên các hành trình
+ Định mức tính toán các chỉ tiêu KTKT
+ Xây dựng lịch trình chạy xe
+ Tổ chức lao động cho lái xe
- Tổ chức thực hiện kế hoạch tác nghiệp
+ Đưa xe ra hoạt động
+ Quản lý hoạt động của xe trên đường
- Tính toán phân tích kết quả sản xuất vận tải
CHƯƠNG 5
TỔ CHỨC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG Ô-TÔ
Khái niệm
- Luồng hành khách: Là số lượng hành khách theo một hướng,
thường xuyên hoặc không thường xuyên, một chiều hoặc hai
chiều. Luồng hành khách phản ánh số lượng hành khách theo
từng đoạn và cả hành trình trong một đơn vị thời gian.
- Khối lượng vận chuyển: Là số lượng hành khách vận chuyển theo
từng hành trình trong thời gian xác định (ngày, tháng, năm).
- Lượng luân chuyển: Là chỉ tiêu phản ánh công tác vận tải là tích
số của khối lượng vận chuyển và cự ly (độ dài) bình quân chuyến
đi của hành khách.
5.1.2. Luồng HK và PP nghiên cứu luồng HK
Quy luật biến động luồng hành khách theo thời gian
Quy luật biến động theo thời gian
• Biến động của luồng hành khách theo giờ trong ngày
Sự biến động này tạo nên giờ cao điểm, giờ thấp điểm, giờ bình
thường: lựa chọn sức chứa xe hợp lý, xác định tần suất chạy xe hợp
lý, lập thời gian biểu cho từng hành trình.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi luồng hành khách theo giờ
trong ngày bao gồm: Thời gian bắt đầu và kết thúc ca làm; Chế độ
làm việc của các phương thức vận tải khác nhau; mục đích của các
chuyến đi; những yếu tố khác như tổ chức triển lãm, thi đấu thể
thao, biểu diễn nghệ thuật...
5.1.2. Luồng HK và PP nghiên cứu luồng HK
Quy luật biến động luồng hành khách theo thời gian
Quy luật biến động theo thời gian
• Biến động của luồng hành khách theo giờ trong ngày
Hệ số không đồng đều theo giờ Kgi : là tỷ số giữa số lượng HK của
giờ lớn nhất trong ngày với số lượng HKBQ trong một giờ.
Sự biến động theo giờ trong ngày không giống nhau giữa ngày làm
việc và ngày nghỉ. Vì vậy, thời gian biểu chạy xe không giống nhau
5.1.2. Luồng HK và PP nghiên cứu luồng HK
Quy luật biến động luồng hành khách theo thời gian
Quy luật biến động theo thời gian
• Biến động luồng HK theo ngày và theo tháng trong năm
Chế độ làm việc, hệ thống thương nghiệp, văn hóa đời sống và chế
độ làm việc của các phương thức vận tải khác;
Điều kiện kinh tế, địa lý, phong tục tập quán, thời tiết, khí hậu, các
loại hình vận tải, trạng thái đường sá, độ dài một chuyến đi của
hành khách, mạng lưới hành trình...
Phụ thuộc vào khách nội ô hay liên tỉnh
5.1.2. Luồng HK và PP nghiên cứu luồng HK
Quy luật biến động luồng HK theo không gian (theo chiều dài
hành trình và theo hướng)
* Biến động luồng hành khách theo chiều
Luồng hành khách thay đổi theo hai chiều có khối lượng hành
khách khác nhau, thường đi kèm biến động theo thời gian.
* Biến động luồng hành khách theo điểm dừng, đỗ
Hành khách không đi từ điểm đầu của hành trình đến cuối hành
trình và có thể tập trung ở một số đoạn nhất định.
--> Giúp cho việc xác định nên kéo dài hay rút ngắn, chia nhỏ
hành trình, tổ chức các chuyến xe khác nhau, lựa chọn và bố trí
xe hoạt động, các trạm đỗ hợp lý…
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
5.2.2. Các phương thức vận tải hành khách trong thành phố
1. Ô-tô buýt
a. Ưu điểm
- Có tính cơ động cao…
- Khai thác, điều hành đơn giản…
- Hoạt động có hiệu quả với các dòng HK có công suất nhỏ và
trung bình
- Cho phép phân chia nhu cầu đi lại ra các tuyến khác nhau trên cơ
sở mạng lưới đường thực tế để điều tiết mật độ đi lại chung
- Có chi phí đầu tư tương đối thấp so với các phương thức
VTHHCC khác
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
5.2.2. Các phương thức vận tải hành khách trong thành phố
2. Xe điện bánh hơi
Các chỉ tiêu KTKT không khác nhiều so với ô-tô buýt.
Yêu cầu trang bị phức tạp hơn ô-tô buýt (trạm chỉnh lưu, dây điện,
cột điện).
Đòi hỏi chất lượng đường cao hơn so với xe buýt. Mặt đường dùng
cho xe điện bánh hơi phải là mặt đường cấp cao.
Sức chứa của xe điện bánh hơi nhiều hơn ô-tô buýt (từ 60-90
khách) có thể tăng sức chứa bằng cách kéo thêm rơmooc.
Tính năng động của xe điện bánh hơi kém hơn so với ô-tô buýt và
chỉ có thể xê dịch trong khoảng 3 mét kể từ dây dẫn đến mặt ngoài
thân xe.
2.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
5.2.2. Các phương thức vận tải hành khách trong thành phố
2. Xe điện bánh hơi
Xe điện bánh hơi chủ yếu dùng ở hướng có dòng hành khách trung
bình.
Không thuận tiện đối với các tuyến ngắn và các tuyến đi xa ra ngoại
thành. Không thích hợp đường phố nhiều cây lớn
Là loại phương tiện chính trong thành phố lớn, còn trong các thành
phố cực lớn nó là loại thứ yếu.
Khi bố trí các tuyến xe điện bánh hơi cần chú ý hạn chế số chỗ giao
nhau giữa chúng với nhau và giữa chúng với đường tàu điện.
Độ dốc của đường có xe điện bánh hơi không đuợc quá 80
2.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
5.2.2. Các phương thức vận tải hành khách trong thành phố
3. Tàu điện bánh sắt
Là loại phương tiện giao thông có giá thành xây dựng cao hơn và
có sức chở lớn hơn so với ô-tô buýt và xe điện bánh hơi
Đường tàu điện có thể bố trí cùng mức với lòng đường hoặc bố trí
tại nền riêng
Tàu điện bánh sắt có ưu điểm là khả năng chuyên chở khá lớn
(khoảng 15.000 HK/h), giá thành rẻ hơn ô-tô và không gây ô nhiễm
môi trường vì sử dụng năng lượng điện.
Nhược điểm cơ bản là tính cơ động không cao và khi bố trí chung
với làn xe đường phố thì gây cản trở giao thông.
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
5.2.2. Các phương thức vận tải hành khách trong thành phố
4. Tàu điện ngầm
Có sức chở lớn dòng hành khách lớn từ 12.000 - 60.000 hành khách
theo một hướng
Một toa tầu điện ngầm có sức chứa khoảng 50 chỗ ngồi và 120 chỗ
đứng
Đường tàu điện có thể bố trí có các đoạn ngầm dưới đất (đặt sâu và
đặt rộng) ngay tại mặt đất, trên mặt đất (chạy trên cầu cạn).
Khổ đường ray tầu điện ngầm thường thống nhất với khổ đường sắt
và tàu điện.
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
5.2.2. Các phương thức vận tải hành khách trong thành phố
5. Tàu điện trên cao
Chủ yếu được đầu tư ở các siêu đô thị
Tàu điện trên cao sử dụng chủ yếu vào việc vận chuyển hành khách
giữa nội thành và ngoại thành, nối các đầu mối giao thông riêng biệt
ở ngoại ô với thành phố, nối các sân bay với nhau, nối các thị trấn
khu nghỉ ngơi với thành phố
Tốc độ tối đa của tàu điện trên cao đạt đến 100 Km/h, tốc độ khai
thác 60 Km/h, sức chở của tầu điện trên cao có thể đạt được 4.000
hành khách
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
5.2.2. Các phương thức vận tải hành khách trong thành phố
6. Monorail (tàu điện 1 ray)
Là loại phương tiện vận tải hiện đại, có tốc độ cao (bình quân có thể
đạt được 60 Km/h) và khả năng chuyên chở lớn (gần 25.000
HK/Km)
Thường được sử dụng để vận chuyển hành khách từ các khu vực vệ
tinh vào trung tâm thành phố với luồng khách lớn
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
Một số chỉ tiêu so sánh giữa các phương tiện vận tải công cộng chủ yếu
b. Các yêu cầu đối với phương tiện vận tải hành khách bằng xe
buýt
Ngoài các yêu cầu độ tin cậy, độ bền; an toàn; hệ thống tín hiệu;
kích thước... cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
• Về sức chứa
- Số ghế chỉ chiếm 25 - 40% trọng tải còn lại là chỗ đứng.
- Diện tích hữu ích dụng cho 1 HK đứng không nhỏ hơn 0,125
m2, khối lượng tính toán bình quân của một hành khách không
được nhỏ hơn 60kg (kể cả hành lý xách tay);
- Phải thoả mãn các yêu cầu về chiều cao hữu ích, chiều rộng hữu
ích, khoảng trống 250 mm trước các ghế ngồi không được tính là
chỗ đứng
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
• Về kết cấu
- Có tay vịn, tay nắm cho hành khách đứng: Các tay vịn, tay nắm
phải có kết cấu bền vững bảo đảm cho hành khách nắm chắc, an
toàn.
- Hai bên cửa hành khách phải bố trí tay vịn, tay nắm để hành
khách lên xuống dễ dàng.
- Cạnh lối lên xuống phải bố trí thanh chắn bảo vệ nhằm bảo đảm
cho hành khách không bị xô tới bậc lên xuống khi phanh ô-tô đột
ngột.
- Trong khoang hành khách phải lắp đặt các đèn để chiếu sáng rõ
các phần sau: lối đi trong khoang hành khách và tất cả các bậc
lên xuống.
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
* Về hệ thống cửa
- Số lượng cửa lên xuống ít nhất phải có một cửa lên và một cửa
xuống, bậc thấp nhất của cửa thường cao bằng chiều cao của vỉa
hè tiêu chuẩn.
- Số lượng, chiều rộng, chiều cao cửa lên xuống hành khách tối
thiểu được quy định phù hợp với trọng tải của xe, trên xe phải có
đủ lối thoát khẩn cấp.
- Bậc lên xuống: Bề mặt bậc lên xuống phải được tạo nhám hoặc
phủ vật liệu có ma sát... độ sâu của bậc lên xuống
* Về tốc độ
Phương tiện xe buýt yêu cầu có tính năng gia tốc lớn để trong
khoảng thời gian ngắn có thể đạt được tốc độ theo yêu cầu
5.2. Tổ chức vận tải hành khách trong đô thị
a. Theo phương thức vận tải: VTHK bằng ô-tô; đường sắt; đường
thủy; đường hàng không.
b. Theo phạm vi hoạt động: VTHK tuyến nội tỉnh; tuyến liền kề;
tuyến liên tỉnh; VTHK quốc tế.
c. Theo loại hình hoạt động: VTHK theo tuyến cố định; theo hợp
đồng; VTHK du lịch.
6.1. Tổ chức vận tải HK liên tỉnh, quốc tế
6.1.3. Yêu cầu đối với vận tải hành khách theo tuyến liên tỉnh,
quốc tế
a. Yêu cầu và phân hạng đối với phương tiện vận tải hành
khách liên tỉnh
• Yêu cầu
- Là ô-tô chở người có từ 9 chỗ ngồi trở lên được phép kinh doanh
vận chuyển hành khách liên tỉnh.
- Phải thực hiện các quy định bắt buộc áp dụng của tiêu chuẩn về
ô-tô khách, tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
- Phải đủ ghế ngồi.. phải trang bị bình cứu hoả, dụng cụ phá cửa sự
cố, túi thuốc cấp cứu.
6.1. Tổ chức vận tải HK liên tỉnh, quốc tế
* Thời gian sử dụng của ô-tô khách liên tỉnh
- Với cự ly trên 300Km: Không quá 15 năm;
- Với cự ly từ 300Km trở xuống: không quá 20 năm
* Kết cấu và tốc độ: cần có giá để hành lý... tốc độ cao.
* Phân hạng: 03 hạng
-Hạng 1: Điều hòa, ghế ngồi điều chỉnh được độ nghiêng, radio
catset, và có thể có VIDEO, WC;
-Hạng 2: Điều hòa nhiệt độ trung tâm và radio catset.
-Hạng 3: Là các loại còn lại.
6.1. Tổ chức vận tải HK liên tỉnh, quốc tế
b. Bến xe và trạm nghỉ dọc đường
Bến xe khách là bộ phận thuộc kết cấu hạ tần GTĐB, được xây
dựng để ôtô đón, trả khách; nơi các cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền thực hiện quyền quản lý Nhà nước theo quy định. Đơn
vị kinh doanh, khai thác bến xe là một loại hình doanh nghiệp.
* Yêu cầu đối với bến xe
- Phải gần với đường giao thông công cộng, thuận tiện cho khách
đi xe.
- Bến xe được xây dựng gần nơi chuyển tiếp với các phương thức
vận tải khác hoặc gần nơi chuyển tiếp với xe buýt đô thị.
- Bến xe phải có biển báo, biển chỉ dẫn rõ ràng.
6.1. Tổ chức vận tải HK liên tỉnh, quốc tế
6.1.4. Quản lý, khai thác vận tải hành khách bằng ô-tô theo
tuyến cố định
a. Điều kiện thiết lập tuyến vận tải khách cố định bằng ô-tô
- Có hệ thống đường bộ bảo đảm an toàn, thông suốt cho xe vận
chuyển khách thực hiện hành trình và lịch trình vận tải.
- Có nhu cầu đi lại của khách ổn định theo từng chu kỳ thời gian.
- Có bến xe nơi đi, bến xe nơi đến đủ tiêu chuẩn, trạm nghỉ và các
điểm dừng, đỗ xe khách theo quy định.
6.1. Tổ chức vận tải HK liên tỉnh, quốc tế
6.1.4. Quản lý, khai thác vận tải hành khách bằng ô-tô theo
tuyến cố định
b. Công bố tuyến vận tải khách cố định mới
- DN đăng ký mở tuyến vận tải khách bằng ô-tô theo tuyến cố định
kèm theo phương án hoạt động vận tải, lịch trình chạy xe theo mẫu.
- Cơ quan quản lý tuyến thẩm định và công bố mở tuyến vận tải
khách cố định mới; chấp thuận khai thác thử, trường hợp không
chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do theo mẫu quy định.
- Nội dung công bố tuyến mới bao gồm: Hành trình chạy xe; cự ly
vận chuyển; bến xe nơi đi, bến xe nơi đến.
6.1. Tổ chức vận tải HK liên tỉnh, quốc tế
6.1.4. Quản lý, khai thác vận tải hành khách bằng ô-tô theo
tuyến cố định
c. Công bố ngừng tạm thời hoặc vĩnh viễn, điều chỉnh tuyến vận tải
khách cố định đang khai thác khi:
-Tuyến vận tải khách cố định bằng xe ô-tô không còn thỏa mãn một
trong số các điều kiện vận chuyển hành khách tuyến cố định.
-Tuyến đường giao thông cần sửa chữa, nâng cấp đột xuất không
bảo đảm an toàn cho vận tải, các bến xe thay đổi vị trí, tình hình trật
tự an ninh không bảo đảm hoặc có những sự cố bất thường khác.
-Khi ngừng hoạt động, cơ quan quản lý tuyến phải thông báo rộng
rãi lý do ngừng hoạt động trước 30 ngày, trường hợp ngừng tạm
thời phải thông báo thời gian tạm ngừng.
6.1. Tổ chức vận tải HK liên tỉnh, quốc tế
6.1.5. Trách nhiệm quyền hạn của các bên tại bến xe
* Trách nhiệm, quyền hạn của Ban quản lý bến xe
* Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị kinh doanh, khai thác bến
xe đối với khách đi xe và doanh nghiệp vận tải
* Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp vận tải
* Trách nhiệm và quyền hạn của khách tại bến xe
.
6.1. Tổ chức vận tải HK liên tỉnh, quốc tế
6.1.6. Kinh doanh, khai thác bến xe
- Cho thuê quầy bán vé hoặc ký hợp đồng nhận uỷ thác bán vé;
- Tổ chức bán vé cho khách, sắp xếp xe ôtô khách vào bến đón
khách, trả khách bảo đảm trật tự an toàn;
- Tổ chức trông giữ xe; dịch vụ xếp, dỡ, bảo quản hàng hóa, hành lý
cho khách; dịch vụ bảo đảm vệ sinh môi trường;
- Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe, tổ chức các dịch vụ
phục vụ khách, lái xe, phụ xe và nhân viên phục vụ trên xe, quản
lý...
6.1. Tổ chức vận tải HK liên tỉnh, quốc tế
6.1.7. Vận tải hành khách quốc tế
Việc vận chuyển hành khách kể cả khách du lịch giữa hai nước
được thực hiện bằng phương tiện theo hình thức đi thẳng từ nơi
hành khách đi tới nơi hành khách đến. Phương tiện vận chuyển theo
tuyến vận tải khách cố định giữa 2 quốc gia phải xuất phát và kết
thúc tại bến xe theo quy định.
6.1. Tổ chức vận tải HK liên tỉnh, quốc tế
* Yêu cầu đối với phương tiện và người điều khiển phương tiện
phải có đủ các loại giấy tờ cần giá trị sử dụng sau đây:
-Giấy phép liên vận giữa 2 quốc gia và phù hiệu;
-Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;
-Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
cùng với tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
-Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang lái;
-Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
-Giấy phép lưu hành đặc biệt
6.1. Tổ chức vận tải HK liên tỉnh, quốc tế
* Ngoài ra các xe phải có thêm giấy tờ sau:
Phù hiệu liên vận giữa 2 quốc gia;
Sổ nhật trình chạy xe; Bảng kê danh sách hành khách đi xe.
Đối với xe vận chuyển khách theo hợp đồng vận chuyển khách du
lịch phải có thêm:
Phù hiệu “xe chạy hợp đồng” hoặc biển hiệu xe vận chuyển khách
du lịch do cơ quan có thẩm quyền cấp; Hợp đồng vận chuyển khách
hoặc.
-Phương tiện vận tải qua lại giữa hai nước phải là xe ô-tô có tay lái
phía bên trái theo chiều xe chạy, có kích thước và tải trọng phù hợp
với quy định của mỗi nước.
6.1. Tổ chức vận tải HK liên tỉnh, quốc tế
* Ngoài ra các xe phải có thêm giấy tờ sau:
- Khi hoạt động trên lãnh thổ giữa 2 quốc gia phải dừng, đỗ tại các
trạm nghỉ, điểm dừng hoặc bến xe và phải mua phí giao thông, phí
bến bãi, các loại phí và lệ phí khác theo quy định của các quốc gia.
- Phương tiện của các quốc gia khi tham gia vận chuyển không phải
thay đổi biển đăng ký của nước mình khi hoạt động trên lãnh thổ
của nước kia.
- Lái xe thực hiện vận tải quốc tế giữa 2 quốc gia phải có giấy phép
lái xe quốc gia hoặc quốc tế phù hợp với loại xe đang điều khiển và
không phải đổi giấy phép lái xe khi hoạt động trên lãnh thổ của
nước kia.
6.2. Tổ chức vận tải HK du lịch
6.2.1. Khái niệm
Vận tải khách du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận chuyển khách du
lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch và tại các khu du
lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch.
Khi đưa xe ra vận tải khách du lịch phải có chương trình du lịch
theo tuyến du lịch đối với xe thuộc ngành du lịch quản lý, hợp đồng
du lịch kèm theo chương trình du lịch đối với xe của tổ chức, cá
nhân hợp đồng với ngành du lịch.
6.2. Tổ chức vận tải HK du lịch
6.2.2. Yêu cầu của vận tải trong du lịch
- Bảo đảm đi lại cho khách du lịch một cách an toàn, đúng giờ, kết
hợp với việc ngắm cảnh trên tuyến du lịch.
- Tiện nghi của phương tiện: ăn uống, giải trí, chụp ảnh...
- Bảo đảm sử dụng hợp lý các khả năng của phương tiện vừa thoả
mãn nhu cầu của khách vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Quá trình vận chuyển cũng là quá trình hướng dẫn du lịch, đồng
thời cũng để quảng cáo, tiếp thị cho hoạt động của doanh nghiệp →
yêu cầu về đội ngũ lái xe..
- Phải có những phương án điều chỉnh bổ sung sẵn có để đối phó
kịp thời với những trường hợp đột xuất xảy ra…
6.2. Tổ chức vận tải HK du lịch
6.2.3. Đặc điểm của kinh doanh vận tải du lịch
Quá trình sản xuất vận tải là một quá trình khép kín.
Vận tải du lịch có những đặc điểm riêng sau:
Quy trình cần được mềm hóa theo yêu cầu vận tải của tour du lịch:
có những dịch vụ xen kẽ như ăn, nghỉ, chờ đợi, chụp ảnh...
Quy trình mang tính tổng hợp cao: có thêm các dịch vụ ngoài vận
tải ở ngay trên xe theo yêu cầu của khách hay là trên tuyến đường
đi như mua bán, giải trí, giới thiệu, tư vấn thông tin...
6.2. Tổ chức vận tải HK du lịch
6.2.4. Điều kiện kinh doanh vận tải khách du lịch
- Có đầy đủ điều kiện quy định kinh doanh vận tải hành khách bằng
ô-tô.
- Khi xe hoạt động phải có hợp đồng vận tải khách du lịch hoặc hợp
đồng dịch vụ, chương trình, lịch trình bằng văn bản ...
- Niên hạn sử dụng PT theo quy định và đạt tiêu chuẩn về an toàn
kỹ thuật, bảo vệ môi trường, chất lượng dịch vụ.
- Xe vận tải khách du lịch phải có phù hiệu theo quy định.
- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về du lịch.
6.2. Tổ chức vận tải HK du lịch
6.2.4. Điều kiện kinh doanh vận tải khách du lịch
- Có đầy đủ điều kiện quy định kinh doanh vận tải hành khách bằng
ô-tô.
- Khi xe hoạt động phải có hợp đồng vận tải khách du lịch hoặc hợp
đồng dịch vụ, chương trình, lịch trình bằng văn bản ...
- Niên hạn sử dụng PT theo quy định và đạt tiêu chuẩn về an toàn
kỹ thuật, bảo vệ môi trường, chất lượng dịch vụ.
- Xe vận tải khách du lịch phải có phù hiệu theo quy định.
- Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về du lịch…
- Xe ô-tô đăng ký biển số nước ngoài không được khai thác vận
tải khách các tuyến du lịch nội địa trên lãnh thổ Việt Nam.
6.2. Tổ chức vận tải HK du lịch
6.2.5. Khai thác vận tải khách du lịch
* Khâu chuẩn bị ký hợp đồng: tìm hiểu, khai thác nguồn khách; lựa
chọn phương tiện phù hợp với số lượng khách, yêu cầu đặt ra của
đoàn khách.
* Giai đoạn đón khách: thoả thuận về điểm đón trả khách, sắp xếp
chỗ ngồi, chỗ để hành lý mang theo...
* Trong quá trình vận chuyển: cung cấp những dịch vụ bổ sung
khác như: cho khách ngắm cảnh, chụp ảnh lưu niệm, vào chợ mua
bán, tìm hộ khách nơi lưu trú, giải trí...
* Giai đoạn xuống xe và tiễn khách: trước khi khách xuống xe có
thể hướng dẫn khách mua quà lưu niệm, tặng quà cho khách, chào
tiễn khách niềm nở...
6.3. Tổ chức VTHK hợp đồng và cho thuê xe
Vận tải khách theo hợp đồng là vận tải khách không theo tuyến cố
định, được thực hiện theo hợp đồng vận tải đã được ký kết.
- Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu.
- Xe ô-tô khách đăng ký ở nước ngoài không được khai thác vận
tải khách theo hình thức hợp đồng trên lãnh thổ Việt Nam.
- Phải có hợp đồng vận tải bằng văn bản, phải ghi rõ thời gian
thực hiện hợp đồng, địa chỉ cụ thể nơi đi, nơi đến, số lượng
khách và hành trình chạy xe;
- Khi vận chuyển, phải mang theo hợp đồng, nội dung hợp đồng
phải phù hợp với bản hợp đồng lưu tại doanh nghiệp,
- Nghiêm cấm các xe vận chuyển khách theo hợp đồng tổ chức
bán vé cho khách đi xe.
6.4. Tổ chức vận tải HK bằng xe con
6.4.1. Phân loại vận chuyển hành khách bằng xe con
Xe con chủ quản.
Xe con cá nhân.
Xe con cho thuê
Vận tải taxi là hình thức sử dụng xe con để đáp ứng nhu cầu đi lại
của hành khách. Trong nội dung phần này chủ yếu đi vào nghiên
cứu việc tổ chức vận tải hành khách bằng taxi.
6.4. Tổ chức vận tải HK bằng xe con
6.4.2. Tổ chức vận tải hành khách bằng taxi
- Xe taxi là loại xe ôtô có không quá 8 ghế (kể cả ghế người lái)
được thiết kế để vận chuyển khách đáp ứng các điều kiện vận
chuyển taxi.
- Kinh doanh vận tải khách bằng taxi là kinh doanh vận tải khách
bằng ô-tô có lịch trình và hành trình theo yêu cầu của khách; cước
tính theo đồng hồ tính tiền.
- Điểm đỗ xe taxi là nơi cơ quan có thẩm quyền quy định cho xe
taxi được đỗ chờ đón khách hoặc đỗ trong thời gian ngừng vận
hành.
6.4. Tổ chức vận tải HK bằng xe con
Yêu cầu đối với vận tải taxi
a. Yêu cầu đối với phương tiện vận tải taxi
* Với phương tiện
- Có không quá 8 ghế.
- Có máy bộ đàm liên hệ với Trung tâm điều hành của doanh
nghiệp.
- Có phù hiệu “XE TAXI” trên nóc xe taxi.
- Phía mặt ngoài hai bên thành xe phải ghi tên, số điện thoại doanh
nghiệp, biểu trưng lôgô của doanh nghiệp (nếu có), số thứ tự xe taxi
(theo số thứ tự của doanh nghiệp quản lý).
6.4. Tổ chức vận tải HK bằng xe con
Yêu cầu đối với vận tải taxi
* Đồng hồ tính tiền:
- Đồng hồ tính tiền được tính bằng tiền Việt Nam, đơn giá trên số
km lăn bánh.
- Đồng hồ được lắp ở vị trí hợp lý để khách đi xe và lái xe quan sát
dễ dàng.
- Đồng hồ tính tiền phải được định kỳ kiểm định, kẹp chì theo quy
định.
- Khi thay đổi giá cước doanh nghiệp phải báo cáo với cơ quan
kiểm định để kiểm tra và kẹp chì lại.
2.6. Tổ chức vận tải HK bằng xe con
b. Điểm đỗ xe taxi
* Điểm đỗ xe taxi được chia làm 2 loại
Điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp taxi tổ chức và quản lý;
Điểm đỗ xe taxi công cộng do ngành GTVT địa phương tổ chức và
quản lý.
* Yêu cầu đối với điểm đỗ xe taxi
-Đảm bảo an toàn và trật tự giao thông đô thị, bảo đảm yêu cầu
phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường ;
- Việc lập hoặc bãi bỏ điểm đỗ xe taxi công cộng do UBND cấp
tỉnh hoặc cơ quan được uỷ quyền quy định; ưu tiên bố trí điểm đỗ
taxi công cộng tại các nhà ga, bến cảng, sân bay, bến xe…
6.4. Tổ chức vận tải HK bằng xe con
6.4.3. Những trường hợp thường sử dụng taxi
- Những chuyến đi yêu cầu nhanh chóng khẩn trương;
- Những chuyến đi yêu cầu vận chuyển từ cửa đến cửa (đi và đến
tận cửa nhà);
- Những chuyến đi mà ở vùng đó mạng lưới hành trình vận tải công
cộng không đảm bảo hoặc chưa có;
- Những chuyến đi mà hành khách mạng theo nhiều hành lý;
- Những chuyến đi vào những thời điểm mạng lưới vận tải công
cộng không làm việc
6.4. Tổ chức vận tải HK bằng xe con
6.4.4. Đặc điểm của vận tải taxi
- Nhu cầu sử dụng taxi thay đổi theo thời gian, theo mùa, theo
hướng. Khối lượng HK đảm nhận chiếm một tỷ trọng rất nhỏ.
- Số chuyến đi phụ thuộc vào phong tục tập quán, thu nhập, giá cả
vận tải taxi...Độ dài chuyến đi hết sức đa dạng
- Phương tiện: yêu cầu có tính năng tốc độ, có chỗ để hành lý, có
thiết bị tính tiền tự động, có đèn hiệu, có ký hiệu riêng.
- Thời gian hoạt động bình quân của một xe trong ngày từ 14 - 15
giờ, thời gian làm việc của taxi thường là suốt cả ngày đêm
-Giá cước trong vận tải taxi thường được tính theo số lần mở cửa
xe, số Km xe lăn bánh và thời gian chờ đợi được trả tiền.
6.4. Tổ chức vận tải HK bằng xe con
6.4.5. Các phương án gọi taxi
a. Đón taxi tại các điểm đỗ
b. Đón taxi trên đường (vẫy taxi)
c. Gọi taxi qua điện thoại cho các chuyến đi ngay hoặc đặt trước
d. Gọi taxi qua apps
6.4. Tổ chức vận tải HK bằng xe con
6.4.6. Tổ chức vận chuyển taxi
6.4. Tổ chức vận tải HK bằng xe con
b. Các chỉ tiêu của vận tải taxi
* Quãng đường xe chạy chung:
Trong đó:
CCĐ - giá cước phải trả cho 1 giờ chờ đợi được trả tiền
<1,5 15 10 10 5 10 20 15
1,5÷3 20 15 15 10 15 25 20
>3 25 20 20 15 20 30 30
Quan hệ về chiều rộng đội tàu (Bđ) và chiều rộng
luồng lạch (bll).
Là hình thức trong đó tàu phải chờ sà lan ở ít nhất một cảng
trong số các cảng mà tàu đến trong một chuyến đi nhưng
không được chở sà lan ở tất cả các chuyến đi đó.
Điều kiện ghép theo hình thức này :
• tđ(c.đđ)2 = t’đ(c.đđ)2
• T*vt2 = a.ttt ≥ Tvt2
• Tvt2 = t’đ(c.đđ)2 + Σtch + t’đđ(đ, c)2 + t’c(đ,đđ)2
• t*’c2(c,đđ) = t*c2(đ, c) + a.ttt ≥ t’c2(đ,đđ)2
8.2. Các hình thức ghép đội tàu sông
- Dùng 2 đoàn sà lan có mớn nước phù hợp với h2 đi suốt AC và BC:
- Phương án 2: sử dụng đoàn sà lan có mớn nước phù hợp với h1 , được xếp đầy hàng ở
A và B. Lập đoàn chở hàng ở A lai đến B sau đó ghép thêm một số sà lan đã xếp hàng
sao cho tổng số sà lan trong đoàn khởi hành ở B so với A bằng tương quan tỉ lệ luồng
hàng Q2/Q
- Tới C dỡ bớt hàng lên cảng để lập đoàn tàu CD hoặc dỡ bớt hàng sang đoàn sà lan
trọng tải nhỏ chỉ chạy đoạn CD sao cho mớn nước đoàn tàu trọng tải nhỏ và lớn đều phù
hợp với h2 .
- Đoàn tàu trọng tải lớn quay lại B trả lại số sà lan không tải bằng số sà lan kéo theo ở
chiều có hàng và tiếp tục về A đi chuyên mới.
Trong phương án 2 ta có thể sử dụng 2 đoàn tàu trọng tải lớn khởi hành độc lập ở A và B
sau đó đến C cả 2 đoàn tàu này thực hiện việc giảm tải.
8.3. Vận hành đội tàu trên tuyến
8.3.2. Tổ chức vận hành
Tổ chức vận hành đội tàu:
- Mục đích: chọn sơ đồ sử dụng tàu lai kéo, đẩy hợp lý, phù hợp
với luồng lạch, luồng hàng, sơ đồ vận chuyển của sà lan và sử
dụng tối đa công suất kéo đẩy của tàu.
- Chỉ tiêu lựa chọn sơ đồ: tàu có mớn nước phù hợp với luồng
lạch, công suất máy tàu đáp ứng yêu cầu lai đoàn sà lan đã chọn
theo phương án vận chuyển.
- Đề xuất phương án vận hành: phụ thuộc vào sơ đồ luồng hàng
luồng lạch và sơ đồ vận chuyển đã chọn.
8.3. Vận hành đội tàu trên tuyến
8.3.2. Tổ chức vận hành
Ví dụ: với sơ đồ luồng hàng và luồng lạch, sà lan vận hành đã chọn
dưới đây ta có thể đề xuất phương án vận hành như sau:
- Phương án 1: tàu lai kéo (đẩy) các đoàn sà lan đi suốt A-B, A-D.
- Phương án 2: thay đầu kéo có thể sử dụng các trường hợp sau:
Thay đầu kéo ở B: Tương ứng với tàu công suất N1 kéo đoàn sà
lan đến B, bỏ sà lan ở đó thay đầu kéo khác lập đoàn sà lan rồi kéo
đến D còn tàu N1 quay về A.
Thay đầu kéo ở C: Dùng đoàn tàu chạy dộc lập theo luồng hàng A-
B. Còn luồng A-D thay đầu kéo tại C bằng cách dùng tàu kéo có
mớn nước phù hợp với h1 kéo 1 số đoàn đến C thì thay đầu kéo có
mớn nước phù hợp h2 , lập đoàn đầu kéo đến D, còn tàu lai thì đi
từ A đến C thì quay lại A.
8.3. Vận hành đội tàu trên tuyến
8.3.2. Tổ chức vận hành
- Thay đầu kéo ở cả A,B,C.
- Trên đoạn A-B tàu 1, đến B thay bằng tàu thứ 2 và tàu thứ 3 kéo
tại C kéo đoàn sà lan đến D. Chiều ngược lại thì do tàu 3,2,1 kéo
trên đoạn tương ứng.
- Trên thực tế nếu đoàn sà lan đã chọn hình thức vận chuyển thì
không xảy ra quá nhiều hình thức vận hành hợp lý của tàu lại bởi
với đội sà lan đã lập trên từng đoạn, sức chở của đoàn sẽ thích ứng
với sơ đồ luồng hàng, luồng lạch thì tàu sử dụng cũng cần chọn
thích ứng với doàn sà lan ở đoạn đó.
- Yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc lựa chọn hình thức vận
chuyển vận hành theo sơ đồ luồng lạch và luồng hàng chính là
tương quan giữa cảng gửi nhận hàng
8.4. Các chỉ tiêu khai thác
8.4.1. Tốc độ của tàu vận tải thủy
1. Tốc độ vận hành so với nước là tốc độ vận hành trong nước
yên tĩnh.
𝐹 𝑘 ⋅𝑉 3
𝑁𝑖 = (CV)
75𝑛 0
- Tch là thời gian vận chuyển được trong chuyến hành trình
3. Tốc độ đi đường là tốc độ có tính đến thời gian dừng đỗ ở dọc
đường.
𝐿
Vdd = + (km/h)
𝑡𝑐ℎ 𝑡𝑑đ
- Tdđ là thời gian làm các tác nghiệp trên đường kể cả thời gian hao
phí do điều kiện thời tiết thủy văn.
8.4. Các chỉ tiêu khai thác
8.4.1. Tốc độ của tàu vận tải thủy
4. Tốc độ chuyến đi là tốc độ vận hành tính trung bình cho cả
chuyến đi.
𝐿
Vcd= (km/h)
𝑇1 + 𝑡𝑐ℎ + 𝑇2
- T1, T2: là thời gian tàu dừng ở trạm thứ nhất và thứ 2.
Thời gian đỗ ở các trạm đối với sà lan gồm 2 phần :
- Thời gian xếp, dỡ hàng hóa.
- Thời gian thao tác kỹ thuật ngoài xếp dỡ Tkttt
T1(2) = T x(d) + Tkttt (/h)
8.4. Các chỉ tiêu khai thác
8.4.1. Tốc độ của tàu vận tải thủy
5. Tốc độ đưa hàng (tốc độ thương vụ)
𝐿
Vgh = (km/h)
𝑇𝑔 ℎ
- Tgh là thời giao hàng được tính theo công thức sau:
𝐿
Tgh = T1 + + Tdđ + T2
𝐿𝑞𝑑
• Hàng dưới gầm tàu có nhiều loại, xếp dỡ với năng suất xếp dỡ khác
nhau thì :
𝑄𝑠𝑑
tx(d) = 𝛴 (h)
𝑃 𝑥(𝑑)𝑖
Qi : khối lượng hàng thứ i tương ứng với mức xếp dỡ Px(d)i.
• Nếu có m sà lan xếp (dỡ) trên n cầu tàu, thời gian xếp dỡ cho cả đoàn:
𝑄𝑠𝑑
tx(d) = 𝑛1 (h)
𝑃 𝑥(𝑑)
- Px(d) : năng xuất XD ở 1 cầu tàu và ở các cầu tàu có cùng năng suất xếp
(dỡ).
- n1 : là số lần đưa sà lan vào cầu tàu xếp dỡ. n1 = 𝑚/𝑛 (n1 lấy trị số
nguyên dương lớn nhất bằng cách làm tròn trị số tính được).
8.4. Các chỉ tiêu khai thác
8.4.2. Các mức thời gian
3. Mức thời gian bơm dầu lên xuống tàu
(T/cm)
8.4. Các chỉ tiêu khai thác
8.4.3. Quay vòng của tàu
- Là hình thức biểu thị quá trình sản xuất của tàu và đội phương
tiện gồm:
- Quay vòng cùng loại là tất cả các thao tác của quá trình sản xuất
được lặp đi lặp lại theo đứng trình tự quay vòng trước với mức
thời gian và hao phí như nhau.
- Quay vòng khác loại là thời gian quay vòng trung bình của 1
vòng quay được tính:
8.4. Các chỉ tiêu khai thác
8.4.4. Chỉ tiêu sức tải
Sức tải khởi hành: là sức tải tính tại cảng khởi hành của tàu.
Sức tải đoạn đường tàu chạy: là sức tải khởi hành trung bình tàu chạy
với tham số bình quân là cự ly vận chuyển giữa các cảng.
- Với sà lan