Professional Documents
Culture Documents
Lí thuyết Di truyền học 2021
Lí thuyết Di truyền học 2021
TẾ BÀO
Nhiễm sắc thể
GEN
GEN
ADN
(Chuỗi pôlipeptit) (Chuỗi pôlipeptit)
- Gen là một đoạn phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN.
Gen (ADN) được cấu tạo từ 4 loại nuclêôtit: A (Ađênin); T (Timin); G (Guanin); X (Xitônin).
- Trong 1 tế bào, các gen trong nhân có số lần nhân đôi giống nhau (do NST nhân đôi cùng nhau), nhưng có số lần
phiên mã khác nhau (tùy thuộc nhu cầu sử dụng sản phẩm của gen trong tế bào).
CẤU TRÚC CỦA GEN CẤU TRÚC Ở SINH VẬT NHÂN THỰC
Vùng mã hóa
Mạch gốc 3’ 5’
ADN
Mạch bổ sung Vùng điều hòa Vùng kết thúc
EXON (mã hóa axit amin) INTRON (Không mã hóa axit amin)
1
Ôn tập Sinh học 12 - Chương I Giáo viên: Phạm Thị Liên
BẢNG MÃ DI TRUYỀN
3’ 5’
5’ 3’
ADN của SVNS (vi khuẩn) chỉ có 1 đơn vị tái bản. ADN của SV nhân thực có nhiều đơn vị tái bản
2
Ôn tập Sinh học 12 - Chương I Giáo viên: Phạm Thị Liên
BÀI 2. PHIÊN MÃ VÀ DỊCH MÃ
I. ARN VÀ QUÁ TRÌNH PHIÊN MÃ:
1. Cấu trúc và chức năng của ARN:
a. Cấu trúc hóa học:
- ARN được tổng hợp từ mạch gốc của gen (vùng mã hóa), qua quá trình phiên mã.
- ARN được cấu tạo từ 4 loại nuclêôtit: Ađênin (A); Uraxin (U); Guanin (G); Xitônin (X).
b. Cấu trúc không gian + chức năng của ARN: đa số có cấu trúc 1 mạch.
ND ARN thông tin(mARN) ARN vận chuyển (tARN) ARN ribôxôm ( rARN)
Cấu
trúc
- Mạch đơn thẳng. - Mạch đơn, tự xoắn, có cấu trúc 3 thùy. - Mạch đơn nhưng có nhiều
- Đầu 5’ có trình tự nu đặc hiệu - Đầu 3’ mang axit amin. vùng ribôxôm liên kết với
nằm gần côđôn mở đầu để - Có 1 bộ ba đối mã đặc hiệu – bổ sung nhau tạo thành vùng xoắc
ribôxôm nhận biết và gắn vào. với bộ 3 mã sao trên mARN. cục bộ.
- Không có liên kết hidro. - Có liên kết hidro. - Có liên kết hidro.
- Làm khuôn cho quá trình - Vận chuyển axit amin tới ribôxôm, dịch - rARN + prôtêin cấu tạo
Chức
dịch mã (tổng hợp prôtêin) ở mã thông tin di truyền (dịch trình tự nu nên bào quan ribôxôm (nơi
năng
riôxôm. trên mARN trình tự a.a trên Protein). diễn ra quá trình dịch mã).
- Phân tử mARN được tổng hợp từ vùng mã hóa của gen (mARN sơ khai có chiều dài = vùng mã hóa của gen).
a. K/n - Là quá trình tổng hợp ARN trên mạch khuôn của gen.
b. Nơi d/ra - Trong nhân tế bào hoặc tế bào chất.
c. Ng/tắc - Nguyên tắc bổ sung. (A=U, G=X, T=A)
d. Các thành - Mạch mã gốc của gen: 3’ - 5’.
phần tham - Các nu tự do trong môi trường nội bào: A, U, G, X.
gia - Enzim ARN – polimeraza: tổng hợp và kéo dài mạch ARN mới theo chiều từ 5’ – 3’.
e. Cơ chế * Tháo xoắn ADN :
Trước hết Enzim ARN pôlimeraza bám vào vùng điều hòa làm gen tháo xoắn để lộ mạch
mã gốc có chiều 3’ - 5’ và bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu.
* Tổng hợp ARN:
Sau đó, Enzim ARN pôlimeraza trượt dọc mạch mã gốc 3’-5’ để tổng hợp nên phân tử
ARN (có chiều 5’-3’) theo nguyên tắc bổ sung (A-U, G-X, T-A, X-G).
Khi enzim di chuyển đến cuối gen gặp tín hiệu kết thúc thì nó dừng phiên mã và phân tử
mARN vừa tổng hợp được giải phóng.
Vùng nào vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn của gen xoắn ngay lại.
* Lưu ý:
Sv nhân sơ SV nhân thực
- mARN sau phiên mã - mARN sau phiên mã phải cắt bỏ các đoạn không mã hóa a.a
được sử dụng trực tiếp làm (Intron), và nối các đoạn mã hóa a.a (Exon) tạo mARN trưởng
khuôn để tổng hợp prôtêin. thành qua màng nhân, ra tế bào chất làm khuôn tổng hợp prôtêin.
g. Kết quả - 1 gen phiên mã 1 lần tạo 1 phân tử mARN; - 1 gen phiên mã b lần tạo b phân tử mARN.
3
Ôn tập Sinh học 12 - Chương I Giáo viên: Phạm Thị Liên
II. PRÔTÊIN VÀ QUÁ TRÌNH DỊCH MÃ:
1. Prôtêin:
a. Cấu trúc hóa học của Prôtêin:
- Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các axit amin (có khoảng 20 loại axit amin khác nhau).
- Các axit amin liên kết với nhau bởi liên kết peptit tạo chuỗi pôlypeptit.
b. Cấu trúc không gian : Prôtêin gồm 4 bậc cấu trúc : bậc 1, 2, 3, 4.
2. Quá trình dịch mã (tổng hợp prôtêin):
* K/n: Là quá trình tổng hợp prôtêin (Sau quá trình phiên mã).
* Nơi diễn ra: Chỉ diễn ra ở tế bào chất.
* Nguyên tắc: - Nguyên tắc bổ sung (A=U, G=X)
* Các thành phần tham gia: + Phân tử mARN, tARN. + Ribôxôm. + Các a.a tự do trong mtnb. + Các loại enzim.
* Cơ chế: gồm 2 giai đoạn.
Enzim đặc hiệu
- Hoạt hóa aa: aa + ATP --------------> aa-ATP (aa hoạt hóa) + tARN tương ứng phức hợp aa -tARN.
- Tổng hợp chuỗi pôlipeptit:
Chuỗi Liên kết peptit
Pôli peptit
Axit amin
tARN
Anti codon 3’
Codon mARN
5’ Pôli ribôxôm
- Cùng 1 lúc, trên 1 phân tử mARN có nhiều ribôxôm gắn vào thực hiện quá trình dịch mã gọi là Pôli ribôxôm.
- Ý nghĩa: giúp tăng hiệu suất tổng hợp prôtêin.
* Kết quả: - 1 mARN có 1 ribôxôm trượt qua tạo 1 chuỗi pôlipeptit
- 1 mARN có x ribôxôm trượt qua cùng 1 lúc tạo x chuỗi pôlipeptit.
5’ 3’
1 GEN 3’ 5’
Phiên mã
mARN 5’ 3’
Dịch mã
Chuỗi pôlipeptit
Chuỗi pôlipeptit
trưởng thành MỐI QUAN HỆ GIỮA: ADN, ARN VÀ PRÔTÊIN
-------------------------------------------------------------------------
4
Ôn tập Sinh học 12 - Chương I Giáo viên: Phạm Thị Liên
Bài 3. ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CỦA GEN
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CỦA GEN.
Phiên mã Dịch mã Sau dịch mã
Gen mARN Prôtêin Tính trạng (enzim, hoocmôn, kiểu hình …)
1. K/n: Điều hòa hoạt động của gen là điều hòa lượng sản phẩm của gen được tạo ra.
2. Các mức độ điều hòa:
- Điều hòa phiên mã : Điều hòa số lượng mARN được tổng hợp trong tế bào.
- Điều hòa dịch mã : Điều hòa lượng prôtêin được tạo ra.
- Điều hòa sau dịch mã : Làm biến đổi prôtêin sau khi được tổng hợp để thực hiện chức năng nhất định.
II. ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CỦA GEN Ở SINH VẬT NHÂN SƠ.
1. Mô hình cấu trúc của ôpêrôn lac:
a. Khái niệm về ôpêron:
Trên ADN của vi khuẩn, các gen có liên quan về chức năng thường được phân bố thành một cụm, có chung
một cơ chế điều hòa được gọi là ôpêron.
b. Cấu trúc của Ôpêrôn lac: gồm 3 thành phần:
Vùng khởi động (P) Là nơi mà ARN polimeraza bám vào và khởi đầu phiên mã.
Vùng vận hành (O) Là nơi prôtêin ức chế liên kết ngăn cản phiên mã.
Các gen cấu trúc (Z, Y, A) Tổng hợp enzim tham gia vào các
phản ứng phân giải đường lactôzơ.
P R P O Z Y A
Phiên mã và dịch mã
Phiên mã Prôtêin ức chế
Phiên mã
Các gen cấu trúc không hoạt động Lactôzơ
như là
chất cảm
ứng mARN
Dịch mã Prôtêin ức chế gắn vào vùng Dịch mã
vận hành làm ức chế phiên
Prôtêin ức chế mã của các gen cấu trúc Prôtêin ức chế bị bất hoạt, không Prôtêin LacZ Prôtêin LacY Prôtêin LacA
gắn được vào vùng vận hành
KHI MÔI TRƯỜNG KHÔNG CÓ ĐƯỜNG LACTÔZƠ KHI MÔI TRƯỜNG CÓ ĐƯỜNG LACTÔZƠ
a. Khi môi trường không có đường lactôzơ: b. Khi môi trường có đường lactôzơ:
không cần tổng hợp enzim phân giải đường. cần tổng hợp enzim phân giải đường.
- Gen điều hòa (R) tổng hợp prôtêin ức chế. - Gen điều hòa (R) tổng hợp prôtêin ức chế.
- Prôtêin ức chế đến bám vào vùng vận hành ngăn - Một số phân tử lactôzơ liên kết với prôtêin ức chế
cản phiên mã làm cho các gen cấu trúc không hoạt động làm biến đổi cấu hình của nó prôtêin ức chế không liên
phiên mã. enzim không được tổng hợp. kết được với vùng vận hành không ngăn cản phiên mã.
- Enzim ARN pôlimeraza liên kết với vùng khởi động
Các gen Z, Y, A phiên mã tổng hợp mARN sau đó
dịch mã tổng hợp các enzim phân giải đường lactôzơ.
- Khi đường lactôzơ bị phân giải hết, không còn
lactôzơ liên kết với prôtêin ức prôtêin ức chế lại liên
kết vời vùng vận hành, phiên mã dừng lại.
* Lưu ý:
- Gen điều hòa luôn tổng hợp prôtêin ức chế (môi trường có đường hoặc không có đường).
- Nếu gen điều hòa R bị đột biến có thể làm cho gen này không được phiên mã prôtêin ức không được tổng
hợp các gen cấu trúc Z, Y, A phiên mã ngay cả khi môi trường không có đường lactôzơ.
- Nếu xảy ra đột biến ở giữa gen cấu trúc (Z, Y hoặc A) thì có thể làm cho prôtêin do gen này quy định bị bất hoạt.
-----------------------------------------------------------------------------
5
Ôn tập Sinh học 12 - Chương I Giáo viên: Phạm Thị Liên
Bài 4. ĐỘT BIẾN GEN
I. KHÁI NIỆM:
1. Khái niệm: Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen, liên quan đến 1 hoặc 1 số cặp nuclêôtit, xảy ra
tại 1 điểm nào đó của phân tử ADN.
2. Phân loại:
a. Đột biến điểm: là đột biến liên quan đến một cặp nucleôtit.
* Đột biến thay thế một cặp nucleôtit:
- Ví dụ: (A – T) (G – X) hoặc (G – X) (A – T).
- Hậu quả: có thể làm thay đổi trình tự axit amin trong prôtêin từ đó làm thay đổi chức năng của prôtêin.
(Thường làm thay đổi 1 axit amin hoặc không làm ảnh hưởng tới cấu trúc prôtêin).
- Tổng số nu (N): Không thay đổi.
- Số nu từng loại: Nếu cặp A – T G – X: nu loại A và T giảm 1, nu loại G và X tăng 1.
Nếu cặp G – X A – T: nu loại A và T tăng 1, nu loại G và X giảm 1.
- Liên kết hiđrô: Nếu cặp A – T G – X: tăng 1 liên kết hiđrô.
Nếu cặp G – X A – T: giảm 1 liên kết hiđrô.
* Đột biến thêm hoặc mất một cặp nucleôtit:
- Ví dụ: Thêm 1 cặp A – T hoặc G – X; Mất 1 cặp A – T hoặc G – X .
- Hậu quả: mã di truyền bị đọc sai kể từ vị trí xảy ra đột biến - đến cuối gen làm thay đổi trình tự axit amin
trong prôtêin làm thay đổi chức năng của prôtêin. (Đột biến xảy ra ở vị trí càng đầu gen sẽ gây hậu quả càng lớn).
ND Đột biến: Thêm 1 cặp nu Đột biến: Mất 1 cặp nu
- Tổng số nu (N): Tăng 2 nu. Giảm 2 nu.
- Số nu từng loại - Thêm 1 cặp A – T: nu loại A và T tăng 1 - Mất 1 cặp A – T: nu loại A và T giảm 1.
nu loại G và X không đổi. nu loại G và X không đổi.
- Thêm 1 cặp G – X: nu loại G và X tăng 1. - Mất 1 cặp G – X: nu loại G và X giảm 1.
nu loại A và T không đổi. nu loại A và T không đổi.
- Liên kết hidro: - Thêm 1 cặp A – T: tăng 2 - Mất 1 cặp A – T: giảm 2
- Thêm 1 cặp G – X: tăng 3 - Mất 1 cặp G – X: giảm 3
b. Đột biến lớn: đột biến liên quan đến 1 số cặp nucleotit. (thay thế, mất, thêm, đảo vị trí các cặp nu).
3. Đặc điểm: Mỗi lần biến đổi gen tạo ra 1 alen mới. Tần số đột biến gen trong tự nhiên là rất thấp (10-6 -10-4).
4. Thể đột biến: Là những cá thể mang gen đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình của cơ thể.
II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ PHÁT SINH ĐỘT BIẾN GEN
1. Nguyên nhân:
- Do tác động của các tác nhân ngoại cảnh (nguyên nhân bên ngoài):
+ Vật lí (tia phóng xạ, tia tử ngoại...). + Hóa học (các hóa chất...). + Sinh học (virut).
- Do những rối loạn sinh lí, hóa sinh trong tế bào (nguyên nhân bên trong).
2. Cơ chế phát sinh đột biến gen (Đột biến điểm):
a. Cơ chế chung:
Tác nhân đột biến Gen đột biến
Gen bình thường Tiền đột biến gen (Xảy ra ở 1 mạch)
Gen bình thường
b. Ví dụ:
* Do sự kết cặp không đúng trong nhân đôi ADN (nguyên nhân bên trong).
- Các bazơ nitơ thường tồn tại ở 2 dạng cấu trúc : dạng thường và dạng hiếm.
+ Các dạng hiếm (hỗ biến) có những vị trí liên kết hiđrô bị thay đổi làm cho chúng kết cặp không đúng khi nhân
đôi, từ đó dẫn đến phát sinh đột biến gen.
+ VD: Guanin dạng hiếm (G*) có thể làm biến đổi cặp G*-X A-T.
* Do tác động của các tác nhân gây đột biến (nguyên nhân bên ngoài).
- Tác nhân vật lí : Tia tử ngoại (UV) làm cho 2 bazơ Timin trên 1 mạch ADN liên kết với nhau làm phát sinh đột
biến gen (biến đổi cặp A-T T-A).
- Tác nhân hóa học : 5-Brôm Uraxin là đồng đẳng của Timin gây thay thế A-T G-X.
- Tác nhân sinh học : tác động của 1 số virut. (Vd: VR viêm gan B, VR hecpet gây ung thư cổ tử cung ...)
III. HẬU QUẢ VÀ VAI TRÒ CỦA ĐỘT BIẾN GEN.
1. Hậu quả của đột biến gen:
- Đột biến gen có thể gây hại ,vô hại (trung tính) hoặc có lợi cho thể đột biến.
- Mức độ có lợi hay gây hại của các alen đột biến phụ thuộc vào tổ hợp gen và điều kiện môi trường sống.
- Phần lớn đột biến điểm (Ví dụ đột biến thay thế 1 cặp nu) thường vô hại đối với thể đột biến.
2. Ý nghĩa của đột biến gen: cung cấp nguyên liệu sơ cấp cho tiến hóa, chọn giống và nghiên cứu di truyền.
-------------------------------------------------------------------
6
Ôn tập Sinh học 12 - Chương I Giáo viên: Phạm Thị Liên
Bài 5. NHIỄM SẮC THỂ VÀ ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ.
I. NHIỄM SẮC THỂ (NST): = ADN + Prôtêin (chủ yếu dạng histon) Tồn tại ở tế bào nhân thực.
1. Hình thái nhiễm sắc thể:
- Nhiễm sắc thể kép:
+ Gồm 2 crômatit dính với nhau ở tâm động (eo thứ nhất) trượt
trên thoi phân bào về 2 cực.
+ Vùng đầu mút: Bảo về NST, làm cho các NST không dính vào
nhau trong phân bào.
+ Điểm khởi đầu nhân đôi (nhiều): vị trí ADN bắt đầu nhân đôi.
+ Một số NST còn có eo thứ 2 (là nơi tổng hợp rARN).
- Hình dạng NST: hình que, hình hạt, hình chữ V, dấu phẩy ...;
Biến đổi qua các kì của quá trình phân bào.
- Đường kính 0,2 – 2 micromet; chiều dài 0,2 – 50 micromet.
- Mỗi loài có một bộ NST đặc trưng về số lượng, hình thái và cấu trúc.
- Các NST trong tế bào thường tồn tại thành từng cặp tương đồng.
- Có 2 loại NST trong tế bào: NST thường (nhiều cặp);
NST giới tính (1 cặp).
(VD: ở người, trong mỗi tế bào có 46 NST tồn tại thành 23 cặp
(22 cặp NST thường, 1 cặp NST giới tính)).
2. Cấu trúc siêu hiển vi của NST: NST = ADN + prôtêin:
ADN (đk: 2nm) + Prôtêin Chuỗi nuclêôxôm - Sợi cơ bản (đk:
11nm) Sợi chất nhiễm sắc (đk: 30nm) Sợi siêu xoắn (đk: 300nm)
Crômatit (đk: 700nm).
A B C D E F G H A B C B C D E F G H
Lặp đoạn Tăng số lượng gen
A B C D E F G H A D C B E F G H
Đảo đoạn Số lượng gen không đổi
A B C D E F G H A D E F B C G H
Chuyển đoạn Số lượng gen không đổi
(Trong 1 NST)
A B C D E F G H a B D E F G H
Chuyển đoạn Đột biến mất đoạn
tương hỗ
a B c d E f G h (Giữa 2 NST trong A B C c d E f G h
cặp tương đồng) Đột biến chuyển đoạn
(hoặc lặp đoạn)
A B C D E F G H A B C D E F G M N H
Chuyển đoạn Đột biến chuyển đoạn
không tương hỗ
Làm thay đổi nhóm gen liên kết
M N O P Q R G (Giữa 2 NST không O P Q R G
tương đồng)
Đột biến mất đoạn
b. Một số cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST.
- Kiểu XX và XY : + Ở người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây chua me: con cái XX, con đực XY.
+ Ở chim, ếch nhái, bò sát, bướm: con cái XY, con đực XX.
- Kiểu XX và XO : + Châu chấu, rệp, bọ xít : con cái XX, con đực XO.
+ Bọ nhậy : con cái XO, con đực XX.
2. Di truyền liên kết với giới tính:
a. Gen trên NST X.
- Gen trên NST X di truyền theo qui luật di truyền chéo: Ông ngoại (P) con gái (F1) Cháu trai (F2).
+ Bố có cặp NST: XY luôn truyền Y cho con trai và X cho con gái.
100% gen trên X của bố sẽ truyền cho con gái.
Con trai luôn nhận Y từ bố và X từ mẹ.
b. Gen trên NST Y.
- Thường NST Y ở các loài chứa ít gen.
- Gen ở đoạn không tương đồng trên NST Y thì tính trạng do gen này qui định chỉ được biểu hiện ở 1 giới.
- Gen nằm trên NST Y di truyền thẳng 100% gen trên Y của bố sẽ truyền cho con trai.
c. Ý nghĩa của di truyền liên kết giới tính.
- Trong thực tiễn sản xuất người ta dựa vào những tính trạng liên kết với giới tính để sớm phân biệt đực cái, điều
chỉnh tỉ lệ đực cái theo mục tiêu sản xuất.
- Sự biểu hiện của gen qua nhiều bước nên chịu sự chi phối của nhiều yếu tố môi trường bên trong và ngoài cơ thể.
II. SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA KIỂU GEN VÀ MÔI TRƯỜNG: Kiểu gen - tương tác với - Môi trường → Kiểu
hình
- Kiểu gen, môi trường và kiểu hình có mối quan hệ mật thiết với nhau.
+ Kiểu gen qui định khả năng phản ứng của cơ thể trước môi trường.
+ Môi trường tham gia vào sự hình thành kiểu hình cụ thể.
+ Kiểu hình là kết quả tương tác của kiểu gen và môi trường
1. Ví dụ: Ở thỏ:
- Ví dụ 1: sự thay đổi màu sắc của lông thỏ Hymalaya phụ thuộc vào nhiệt độ,
+ Tại vị trí đầu mút cơ thể (tai, bàn chân, đuôi, mõm) có lông màu đen.
+ Ở những vị trí khác lông trắng muốt.
Giải thích: Tại các tế bào ở đầu mút cơ thể có nhiệt độ thấp hơn nên có khả năng tổng hợp được sắc tố mêlanin
làm cho lông màu đen. Các vùng khác có nhiệt độ cao hơn không tổng hợp mêlanin nên lông màu trắng → Làm giảm
nhiệt độ thì vùng lông trắng sẽ chuyển sang màu đen.
- Ví dụ 2: màu sắc hoa cẩm tú cầu phụ thuộc pH của đất.
- Ví dụ 3: Năng suất (kiểu hình) của một giống lúa bất kỳ bị chi phối bởi cả giống (kiểu gen) và kỹ thuật canh tác, chế
độ chăm sóc (môi trường)
2. Kết luận: Môi trường có thể ảnh hưởng đến sự biểu hiện của kiểu gen.
III. MỨC PHẢN ỨNG CỦA KIỂU GEN
1. Mức phản ứng của kiểu gen:
a. Khái niệm:
- Tập hợp các kiểu hình của một kiểu gen tương ứng với các môi trường khác nhau được gọi là mức phản ứng của
kiểu gen.
- Mức phản ứng do kiểu gen qui định và được di truyền cho thế hệ sau.
- 2 cá thể có cùng kiểu gen nhưng khi sống trong 2 môi trường khác nhau thì cũng hình thành nên những kiểu hình
không giống nhau.
- Ví dụ: màu da dễ bị thay đổi bởi môi trường.
b. Phân loại: Có 2 loại mức phản ứng:
- Mức phản ứng rộng: thường là những tính trạng về số lượng (tính trạng đa gen) như năng suất, khối lượng, tốc độ
sinh trưởng, sản lượng trứng và sữa…
- Mức phản ứng hẹp: là những tính trạng chất lượng.
Sinh vật càng có mức phản ứng rộng càng thích nghi rộng với môi trường, khả năng phân bố rộng; ngược lại, sinh
vật càng có mức phản ứng hẹp càng kém thích nghi.
c. Phương pháp xác định mức phản ứng:
- Để xác định mức phản ứng của 1 kiểu gen cần phải tạo ra các cá thể sinh vật có kiểu gen giống nhau. Đưa vào các
môi trường khác nhau để nghiên cứu đặc điểm biểu hiện (mức phản ứng của gen với môi trường) của tính trạng trong các
môi trường.
- Thường dễ áp dụng với thực vật, vi sinh vật. Ví dụ, với cây sinh sản sinh dưỡng, có thể xác định mức phản ứng
bằng cách cắt đồng loạt cành của cùng 1 cây đem trồng và theo dõi đặc điểm của chúng.
- Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu mức phản ứng: Tìm được kiểu hình mong muốn từ kiểu gen, có biện pháp
chăm sóc thích hợp.
2. Sự mềm dẻo kiểu hình (thường biến):
a. Khái niệm: Hiện tượng một kiểu gen (1 cơ thể nào đó) có thể thay đổi kiểu hình trước những điều kiện môi trường
khác nhau được gọi là sự mềm dẻo kiểu hình (thường biến).
VD: Con tắc kè hoa: - Trên lá cây: Da có hoa văn màu xanh của lá.
- Trên đá: Da có màu hoa của rêu đá.
- Trên thân cây: Da có màu hoa nâu.
b. Đặc điểm:
- Sự mềm dẻo kiểu hình có được là do sự tự điều chỉnh của kiểu gen giúp cơ thể sinh vật thích nghi với những thay
đổi của điều kiện môi trường sống.
- Mức độ mềm dẻo của kiểu hình phụ thuộc vào kiểu gen.
- Mỗi kiểu gen chỉ có thể điều chỉnh kiểu hình của mình trong một phạm vi nhất định.
- Không làm thay đổi kiểu gen không thể di truyền được.
---------------Hết-------------
10