You are on page 1of 100

LUẬN VĂN:

Vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 -


Hợp đồng xây dựng vào việc hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng
số 2 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội
mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất hết sức quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia. Đặc biệt đối với Việt Nam, một đất nước đang phát triển
thì XDCB được coi là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, thu hút sự quan tâm đầu tư
của nhiều tổ chức, doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài nên ngành XDCB
ở Việt Nam cũng phải chịu một sức ép cạnh tranh rất lớn. Mặt khác, vốn là ngành sản
xuất công nghiệp mũi nhọn, với chi phí cho đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
ngân sách nhà nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp nên hoạt động đầu tư XDCB
cũng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế đang lan
rộng như hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB cũng là lĩnh vực
ảnh hưởng đầu tiên và cũng rất nặng nề do thị trường bất động sản đóng băng, chi phí đầu
tư lớn mà không thu hồi được vốn, mặt khác những công trình nhận thầu, hoặc chỉ định
thầu cũng không có vốn để thực hiện, nhiều công trình chậm tiến độ, thiếu tính khả thi
không chỉ ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn gây rất nhiều
khó khăn trong việc quản lý, hạch toán doanh thu và chi phí của các dự án đầu tư. Do tính
đặc thù của ngành XDCB nên việc hạch toán doanh thu và chi phí của Hợp đồng xây
dựng (HĐXD) vốn đã rất phức tạp nay lại càng khó khăn hơn. Mặt khác, trên thực tế hiện
nay việc hạch toán doanh thu và chi phí giữa các doanh nghiệp XDCB chưa thực sự
thống nhất, chưa phản ánh được một cách kịp thời, chính xác các thông tin về doanh thu
và chi phí của HĐXD gây rất nhiều khó khăn cho quá trình quản lý, kiểm tra, kiểm toán,
tại doanh nghiệp, các cơ quan chủ quản và các bên có liên quan. Mặc dù Bộ Tài chính đã
ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với thông
lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế, trong đó có chuẩn mực kế toán số 15 "Hợp đồng xây
dựng" áp dụng cho kế toán HĐXD và lập báo cáo tài chính (BCTC) của các nhà thầu từ
tháng 1 năm 2003, tuy nhiên cho đến nay hầu hết các doanh nghiệp XDCB vẫn chưa vận
dụng vào thực tiễn. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, việc hạch toán
kế toán tại các đơn vị được thực hiện theo một chuẩn mực chung thống nhất phù hợp với
thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế là một nhu cầu tất yếu.

Chính vì vậy, việc vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 vào việc hạch
toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại các doanh nghiệp XDCB là hết sức cần thiết và
cấp bách hiện nay. Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Vận dụng Chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 15 - Hợp đồng xây dựng vào việc hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội" làm
đề tài luận văn thạc sĩ.

2. Mục đích của đề tài

Trên cơ sở đi sâu, phân tích lý luận cơ bản về nguyên tắc và phương pháp kế toán
doanh thu và chi phí liên quan đến HĐXD theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15,
đồng thời nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu và chi phí HĐXD
tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 để từ đó đưa ra phương hướng và một số giải pháp
nhằm vận dụng có hiệu quả Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 vào việc hoàn thiện kế
toán doanh thu và chi phí tại Công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 và những vấn đề cơ
bản về kế toán doanh thu, chi phí HĐXD trong doanh nghiệp xây lắp và thực trạng kế
toán doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2.

- Phạm vi nghiên cứu: Kế toán doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty cổ phần
Xây dựng số 2. Nguồn tài liệu và thông tin sử dụng trong luận văn từ Công ty cổ phần
Xây dựng số 2.

4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài góp phần làm rõ hơn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và
chi phí liên quan đến HĐXD được đề cập trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15.

Đánh giá đúng thực trạng kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại Công ty cổ
phần Xây dựng số 2.
Đề xuất các giải pháp để vận dụng hiệu quả nhất Chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 15 vào việc kế toán doanh thu và chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu
luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về doanh thu và chi phí HĐXD và kế toán
doanh thu, chi phí của Hợp đồng xây dựng theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15
trong các doanh nghiệp xây dựng.

Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí Hợp đồng xây dựng tại Công ty
cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội.

Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí của Hợp đồng xây dựng theo
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng Công ty
xây dựng Hà Nội.
Chương 1

Những vấn đề cơ bản về doanh thu, chi phí


Hợp đồng xây dựng và kế toán doanh thu, chi phí
Hợp đồng xây dựng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 trong các Doanh
nghiệp xây dựng

1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng và những vấn đề cơ bản về Hợp đồng xây
dựng

1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp xây
dựng

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp giữ vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và cũng là ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt,
chính đặc điểm khác biệt riêng có này của ngành XDCB đã tác động lớn đến công tác
kế toán trong doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán doanh thu và chi phí của
HĐXD nói riêng. Điều này được thể hiện:

Thứ nhất: Sản phẩm xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ.

Mỗi sản phẩm xây dựng là một công trình hoặc hạng mục công trình riêng biệt,
có yêu cầu riêng về mặt thiết kế, mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác
nhau, không sản phẩm nào giống sản phẩm nào. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây dựng
đều có yêu cầu về tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của
từng công trình cụ thể, do đó yêu cầu quản lý và hạch toán doanh thu và chi phí cũng
được tính cho từng sản phẩm xây dựng riêng biệt. Điều này đòi hỏi công tác tập hợp chi
phí sản xuất thực tế phải bám sát chi phí sản xuất dự toán cho từng công trình, hạng
mục công trình.

Thứ hai: Sản phẩm xây dựng thường có giá trị lớn và thời gian thi công công
trình tương đối dài.
Các công trình XDCB thường có thời gian thi công rất dài, thường là trên một
năm, thậm chí có những công trình kéo dài hàng chục năm. Điều này tác động rất nhiều
đến việc xác định chi phí, doanh thu của HĐXD. Để có thể đảm bảo tính trung thực của
thông tin kế toán, đòi hỏi bộ phận kế toán trong Doanh nghiệp xây dựng phải có phương
pháp tập hợp chi phí, xác định doanh thu phù hợp và thống nhất theo quy định của chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành để đảm bảo tính đúng đắn và kịp thời của số liệu kế
toán và nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

Thứ ba: Sản phẩm XDCB có thời gian sử dụng tương đối dài.

Các công trình XDCB có thời gian sử dụng tương đối dài nên mọi sai lầm trong
khi thi công đều khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Mặt khác, giá trị công trình lại lớn vì
vậy sai lầm trong XDCB vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả nghiêm trọng lâu dài và
khó khắc phục. Chính vì vậy trong quá trình thi công bên cạnh việc quản lý trên phương
diện hạch toán cần tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng công trình.

Thứ tư: Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ gắn liền với địa điểm xây dựng,
nơi sản xuất chính là nơi tiêu thụ sản phẩm.

Do địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công nên sẽ có rất nhiều
khoản chi phí phát sinh kèm theo như: chi phí điều động nhân công, điều động máy móc
thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm thời (lán trại, nhà tạm…), chuẩn bị mặt
bằng, san dọn mặt bằng sau khi thi công…nên nếu không có biện pháp tổ chức quản lý,
thi công tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, để có
thể tổ chức tốt công tác kiểm soát chi phí đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh (SXKD) của mình, các doanh nghiệp xây dựng thường sử dụng lực lượng lao động
thuê ngoài tại chỗ, tại nơi thi công công trình để giảm bớt các chi phí di dời, chuyển dịch.
Chính đặc điểm này đã tác động trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung và
kế toán chi phí và doanh thu của HĐXD nói riêng.

Thứ năm: Sản phẩm XDCB được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận
với chủ đầu tư từ trước (giá dự thầu).
Giá dự toán (trong chỉ định thầu) hoặc giá dự thầu (trong đấu thầu) là giá bán hay
còn gọi là doanh thu của sản phẩm xây dựng. Sự khác biệt lớn nhất giữa các doanh
nghiệp xây dựng và các doanh nghiệp khác trong việc xác định giá bán chính là giá dự
thầu do các doanh nghiệp xây dựng tham gia đấu thầu tự lập dựa trên hồ sơ thiết kế và
các yêu cầu của bên mời thầu, các quy định chung về định mức, đơn giá của Nhà nước,
các kinh nghiệm thực tế và ý đồ chiến lược tranh thầu. Như vậy, doanh thu của sản phẩm
xây dựng được xác định trước khi sản xuất sản phẩm, còn đối với các hàng hóa khác thì
doanh thu chỉ được xác định sau khi bán được sản phẩm sản xuất ra. Chính vì vậy, kế
toán phải phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình bàn giao sản phẩm hoàn thành nhằm
thu hồi vốn đủ và nhanh chóng.

Thứ sáu: Sản phẩm xây dựng thường được tổ chức sản xuất ngoài trời, chịu tác
động trực tiếp của các yếu tố môi trường, khí hậu, thời tiết. Do đó, sản phẩm xây dựng
thường mang tính chất thời vụ.

Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng cần tổ chức tốt công tác quản
lý lao động, vật tư chặt chẽ đảm bảo thi công nhanh đúng tiến độ. Trong điều kiện thi
công môi trường không thuận lợi các doanh nghiệp xây dựng cần có biện pháp, kế hoạch
cụ thể nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do thời tiết gây ra (như phải phá đi làm lại, sửa chữa
hoặc ngừng thi công…).

Có thể nói, xây dựng là một ngành sản xuất có nhiều nét đặc thù so với các doanh
nghiệp SXKD nói chung. Vì thế, kế toán chi phí, doanh thu HĐXD trong các doanh
nghiệp xây dựng đòi hỏi phải được tổ chức khoa học, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin
một cách trung thực và khách quan về tình hình hoạt động sản xuất trong các doanh
nghiệp xây dựng.

1.1.2. Hợp đồng xây dựng và phân loại Hợp đồng xây dựng trong các doanh
nghiệp xây dựng

1.1.2.1. Hợp đồng xây dựng


Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15, HĐXD được định nghĩa như sau:
"Hợp đồng xây dựng là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc một tổ
hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ,
chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng".

Theo định nghĩa trên, thì HĐXD có thể được thỏa thuận để xây dựng một tài sản
đơn lẻ, như: một chiếc cầu, một tòa nhà, một đường ống dẫn dầu, một con đường hoặc
xây dựng tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về thiết kế,
công nghệ, chức năng hay mục đích sử dụng cơ bản của chúng, như: một nhà máy lọc
dầu, tổ hợp nhà máy dệt, may.

Trong chuẩn mực này, HĐXD còn bao gồm:

- Hợp đồng dịch vụ có liên quan trực tiếp đến việc xây dựng tài sản như: hợp đồng
tư vấn, thiết kế, khảo sát, hợp đồng dịch vụ quản lý dự án và kiến trúc.

- Hợp đồng phục chế hay phá hủy các tài sản và khôi phục môi trường sau khi
phá hủy các tài sản.

Theo nội dung nêu trong định nghĩa về HĐXD thì HĐXD có thể liên quan đến
việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài sản. Vậy nếu có một nhóm các hợp đồng
được ký kết với một khách hàng hoặc một số khách hàng và mỗi hợp đồng đều có thiết kế
riêng nhưng lại có liên quan chặt chẽ với nhau thì HĐXD đó được phân chia và kết hợp
như thế nào?

Trong một số trường hợp, chuẩn mực này được áp dụng cho những phần riêng
biệt có thể nhận biết được của một hợp đồng riêng rẽ hoặc một nhóm các hợp đồng để
phản ánh bản chất của hợp đồng hay nhóm các HĐXD. Chính vì vậy, việc kết hợp và
phân chia các HĐXD đều phải thỏa mãn được những điều kiện cụ thể. Chuẩn mực kế
toán số 15 - HĐXD quy định việc kết hợp và phân chia HĐXD như sau:

- Một HĐXD liên quan đến xây dựng một số tài sản thì việc xây dựng mỗi tài sản
được coi như một HĐXD riêng rẽ khi thỏa mãn đồng thời ba điều kiện sau:
+ Có thiết kế, dự toán được xác định riêng rẽ cho từng tài sản và mỗi tài sản có
thể hoạt động độc lập.

+ Mỗi tài sản có thể được đàm phán riêng với từng nhà thầu và khách hàng có thể
chấp thuận hoặc từ chối phần hợp đồng liên quan đến từng tài sản.

+ Có thể xác định được chi phí và doanh thu của từng tài sản.

- Một nhóm các hợp đồng ký với một khách hàng hay với một số khách hàng, sẽ
được coi là một HĐXD khi thỏa mãn đồng thời cả ba điều kiện sau:

+ Các hợp đồng này được đàm phán như là một hợp đồng trọn gói.

+ Các hợp đồng có mối liên hệ rất mật thiết với nhau đến mức trên thực tế chúng là
nhiều bộ phận của một dự án có mức lãi gộp ước tính tương đương.

+ Các hợp đồng được thực hiện đồng thời hoặc theo một quá trình liên tục.

- Một hợp đồng có thể bao gồm việc xây dựng thêm một tài sản theo yêu cầu của
khách hàng hoặc hợp đồng có thể sửa đổi để bao gồm việc xây dựng thêm một tài sản đó.
Việc xây dựng thêm một tài sản chỉ được coi là HĐXD riêng rẽ khi:

+ Tài sản này có sự khác biệt lớn và độc lập so với các tài sản nêu trong hợp
đồng ban đầu về thiết kế, công nghệ và chức năng; hoặc

+ Giá của HĐXD tài sản này được thỏa thuận không liên quan đến giá cả của hợp
đồng ban đầu.

1.1.2.2. Phân loại Hợp đồng xây dựng

Hợp đồng xây dựng được phân loại trên nhiều phương diện khác nhau:

- Phân loại HĐXD theo cách thức xác định giá trị của hợp đồng

Theo cách phân loại này thì HĐXD được chia thành hai loại:

+ Hợp đồng xây dựng với giá cố định: là HĐXD trong đó nhà thầu chấp thuận
một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên một đơn vị sản
phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi giá cả tăng lên, mức giá đó có thể thay
đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng.

Như vậy, trong HĐXD với giá cố định thì với một khoản tiền nhất định nhà thầu
phải biết phân bổ nguồn vốn hợp lý ở từng giai đoạn, từng phần công trình và dự tính
được một cách chuẩn xác nhất sự biến động của giá cả và tiến độ thi công nếu không sẽ
gây khó khăn trong quá trình kiểm soát chi phí, ảnh hưởng lớn đến kết quả HĐXD và rất có
thể sẽ dẫn đến trường hợp lãi giả, lỗ thật.

+ Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm: là HĐXD trong đó nhà thầu được
hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một khoản được tính
bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản chi phí
cố định.

Như vậy, có thể thấy rằng HĐXD với chi phí phụ thêm hoàn toàn khác so với
HĐXD với chi phí cố định. Đối với loại hợp đồng này, tất cả các chi phí thực tế phát sinh
hợp lý sẽ được khách hàng thanh toán (kể cả phần trượt giá các yếu tố đầu vào). Doanh
nghiệp xây dựng sẽ được hưởng thêm một khoản thanh toán tính theo một tỷ lệ phần trăm
so với các khoản chi phí được phép thanh toán hoặc được tính thêm một khoản phí cố
định. Như vậy nếu không tính đến chi phí cơ hội thì khả năng bị lỗ đối với loại hợp
đồng này ít xảy ra hơn. Đây là khác biệt cơ bản của loại hợp đồng này so với HĐXD
chi phí cố định.

Tuy nhiên, trên thực tế có thể có một số HĐXD vừa có đặc điểm của HĐXD với
giá cố định, vừa có đặc điểm của HĐXD với chi phí phụ thêm như HĐXD với chi phí
phụ thêm nhưng có thỏa thuận mức giá tối đa. Việc phân chia HĐXD thành các loại như
vậy có tác dụng rất lớn đảm bảo tính tự chủ cho các doanh nghiệp xây dựng trong hoạt
động SXKD của mình, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, khuyến khích hoàn
thành sớm hợp đồng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình.

- Phân loại HĐXD căn cứ vào phương thức thanh toán

+ HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Đây là loại
HĐXD trong đó nhà thầu được khách hàng cam kết thanh toán các khoản liên quan đến hợp
đồng theo một tiến độ kế hoạch đã được quy định trước trong hợp đồng mà không phụ thuộc
vào tiến độ thi công thực tế của nhà thầu đối với hợp đồng. Với HĐXD loại này thường đưa ra
các quy định chặt chẽ cho nhà thầu về thời điểm bắt đầu và kết thúc thi công HĐXD mà không
quy định khắt khe về tiến độ thi công từng bộ phận và hạng mục của hợp đồng. HĐXD loại
này cũng tạo điều kiện rất lớn cho các doanh nghiệp xây dựng khi xây dựng kế hoạch về vốn
cho quá trình thực hiện hợp đồng, tuy nhiên các doanh nghiệp xây dựng cũng phải chịu trách
nhiệm lớn về tiến độ cũng như chất lượng công trình trong quá trình thi công.

+ Hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện. Đây là HĐXD trong đó quy định khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp
từng kỳ (được xác định trong hợp đồng) phù hợp với giá trị phần khối lượng công việc
doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ và được khách hàng xác nhận. HĐXD này thường
quy định bắt buộc việc kiểm kê, xác định phần khối lượng công việc hoàn thành từng kỳ
phải thực hiện có sự chứng kiến và xác nhận của khách hàng.

- Phân loại HĐXD căn cứ vào phương thức để có được hợp đồng.

+ Hợp đồng xây dựng có được do đấu thầu: Đây là HĐXD mà doanh nghiệp xây
dựng có được thông qua hình thức đấu thầu thi công các công trình do khách hàng tổ
chức. Để có được HĐXD loại này, các doanh nghiệp phải tiến hành lập hồ sơ và tham gia
dự thầu theo các quy định của khách hàng, doanh nghiệp chỉ có được hợp đồng khi trúng
thầu.

+ Hợp đồng xây dựng chỉ định thầu: Đây là loại HĐXD mà các doanh nghiệp
xây dựng có được không phải thông qua quá trình đấu thầu. Theo hình thức này, khách
hàng (chủ đầu tư) tự xem xét và đánh giá năng lực của các doanh nghiệp và tự chỉ định
doanh nghiệp được quyền tham gia thi công các công trình cho chủ đầu tư.

Như vậy, khi ký kết các HĐXD giữa các bên phải có những quy định cụ thể liên
quan đến việc xác định từng loại hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong quá
trình triển khai thực hiện hợp đồng.
1.2. Nội dung và phương pháp kế toán ghi nhận doanh thu, chi phí Hợp
đồng xây dựng theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15

1.2.1. Nội dung doanh thu Hợp đồng xây dựng

Doanh thu HĐXD được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được từ việc thực hiện hợp đồng.

Do đặc điểm riêng có của ngành XDCB: Sản phẩm có giá trị lớn, thời gian thi
công kéo dài, doanh thu của các HĐXD thường được ước tính trước khi thi công nên nội
dung doanh thu HĐXD cũng có nhiều điểm khác biệt so với các ngành sản xuất công
nghiệp khác do sự tác động của nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tùy thuộc vào các
sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai khi tiến hành thực hiện hợp đồng. Việc ước tính thường
phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố không chắc chắn được
giải quyết. Vì vậy ngoài doanh thu ban đầu được ghi nhận trong hợp đồng, doanh thu của
HĐXD có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ.

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 về HĐXD thì doanh thu HĐXD bao
gồm:

- Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng (chính là giá dự toán ban đầu của
hợp đồng được quy định trong HĐXD đã ký kết); và

- Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu và có thể
xác định được một cách đáng tin cậy.

Các khoản tăng, giảm doanh thu của HĐXD trong từng thời kỳ bao gồm:

+ Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu
như: thay đổi thiết kế kỹ thuật, phạm vi công việc được thực hiện theo hợp đồng… làm
tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng đã được chấp
thuận ban đầu.

+ Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý
do giá cả tăng lên.
+ Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến
độ thi công, không đảm bảo chất lượng công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng.

+ Khi hợp đồng quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành
thì doanh thu của hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm.

Các khoản thanh toán khác mà các doanh nghiệp xây dựng thu được từ khách
hàng hay một bên khác để bù đắp các khoản chi phí không được ghi trong hợp đồng cũng
được tính vào doanh thu của HĐXD như: sự thay đổi phạm vi công việc trong hợp đồng
theo yêu cầu của khách hàng, sự chậm trễ do khách hàng gây nên, sai sót trong các chỉ
tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong khi thực hiện hợp
đồng… Các khoản này chỉ được tính vào doanh thu của HĐXD nếu thỏa mãn các điều
kiện sau:

+ Các cuộc thỏa thuận đã đạt được kết quả, có khả năng chắc chắn khách hàng sẽ
chấp thuận các thay đổi, bồi thường và doanh thu phát sinh từ các thay đổi đó;

+ Doanh thu có thể xác định một cách đáng tin cậy.

Các khoản tiền thưởng làm tăng doanh thu là các khoản phụ thêm trả cho nhà
thầu nếu họ thực hiện đạt hay vượt mức yêu cầu. Ví dụ: Trong hợp đồng có dự kiến trả
cho nhà thầu khoản tiền thưởng vì hoàn thành sớm hợp đồng. Tuy nhiên khoản tiền
thưởng này chỉ được tính vào doanh thu khi:

+ Chắc chắn doanh nghiệp đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi
trong hợp đồng;

+ Khoản tiền thưởng có thể được xác định một cách đáng tin cậy.

Như vậy, doanh thu của HĐXD được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu tố
không chắc chắn vì chúng tùy thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai như: Sự thay
đổi thiết kế so với hợp đồng, sự thay đổi giá cả của các yếu tố đầu vào, sự chậm trễ của chủ
đầu tư trong việc nghiệm thu khối lượng hoàn thành… Chính vì vậy, việc đảm bảo tốt các
yếu tố đầu vào, thi công đúng tiến độ kỹ thuật,… là hết sức cần thiết để có thể hạn chế
những tác động bất lợi có thể làm giảm doanh thu, đồng thời nó cũng giúp cho công tác
kế toán doanh thu, chi phí, được xác định dễ dàng hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp xây dựng. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các
sự kiện đó phát sinh những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu
của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ.

1.2.2. Nội dung chi phí Hợp đồng xây dựng

Chi phí HĐXD trong các doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất thi công HĐXD.

Chi phí HĐXD bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn kể
từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực tiếp đến
hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí
của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin cậy
và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá trình
đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng
phát sinh thì chúng không còn được coi là chi phí của HĐXD khi hợp đồng được ký kết
vào kỳ tiếp sau.

Việc xác định chi phí HĐXD là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến
việc xác định kết quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp xây dựng. Chính vì vậy,
xác định đúng, đủ các khoản chi phí của một HĐXD là việc hết sức quan trọng và hết sức
cần thiết trong các doanh nghiệp xây dựng.

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 về HĐXD, chi phí HĐXD bao gồm:

- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng HĐXD.

- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cụ thể.

- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng.
Cụ thể: Chi phí liên quan trực tiếp đến từng HĐXD bao gồm:

+ Chi phí nhân công tại công trường bao gồm toàn bộ tiền lương và tiền công lao
động của công nhân trực tiếp phục vụ xây dựng công trình và các khoản trích theo lương
(kể cả công nhân sử dụng máy móc, thiết bị thi công).

+ Chi phí giám sát công trình: là toàn bộ số tiền chi ra liên quan trực tiếp đến cán
bộ giám sát là đại diện của doanh nghiệp thực hiện giám sát thi công theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.

Nếu cán bộ giám sát là đại diện của chủ đầu tư thì chi phí trả cho cán bộ giám sát
sẽ là do bên chủ đầu tư thanh toán và do đó không được tính vào chi phí HĐXD.

+ Chi phí nguyên vật liệu cho công trình: là chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho công trình.

+ Chi phí thiết bị cho công trình: là chi phí mà các doanh nghiệp xây dựng phải
chi ra để mua sắm các thiết bị lắp đặt cho công trình.

+ Chi phí về khấu hao máy móc, thiết bị và các tài sản cố định (TSCĐ) khác
dùng để thực hiện hợp đồng: là số tiền khấu hao TSCĐ dùng để thực hiện hợp đồng bao
gồm các loại máy móc, thiết bị thi công và các TSCĐ khác sử dụng cho hoạt động sản
xuất ở các tổ đội, bộ phận sản xuất (tài sản được khấu hao chỉ là những tài sản thuộc sở
hữu của doanh nghiệp hoặc các TSCĐ thuê tài chính và chỉ được tính vào chi phí của
HĐXD chi phí khấu hao của các máy móc thiết bị trong thời gian sử dụng để thi công
hợp đồng).

+ Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu
(NL, VL) đến và đi khỏi công trình: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc di chuyển và
vận hành các máy móc thiết bị, các loại nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho công trình.

+ Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng: là số tiền bỏ
ra để thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng.
+ Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng: bao gồm
các khoản chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật mà nhà thầu phải chi trả và được chủ đầu
tư cam kết thanh toán theo hợp đồng.

+ Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình: là khoản chi phí dự tính trước
để bảo hành về khắc phục những sai sót có thể xảy ra khi thi công.

+ Các chi phí liên quan trực tiếp khác: là các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
thực hiện và hoàn thành hợp đồng.

Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được ghi giảm khi có các khoản
thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng.

Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán NL, VL thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi
công khi kết thúc hợp đồng.

- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cụ thể bao gồm:

+ Chi phí bảo hiểm: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua bảo
hiểm cho công nhân, công trình… đề phòng những trường hợp bất trắc xảy ra gây thiệt
hại về người và của.

+ Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp
đồng cụ thể. Tiêu thức phân bổ là tổng dự toán chi phí của mỗi công trình hoặc cũng có
thể phân bổ theo phương pháp bình quân (chia đều cho các công trình).

+ Chi phí quản lý chung trong xây dựng: là các khoản chi phí bỏ ra để thực hiện
công tác quản lý chung không liên quan đến một HĐXD cụ thể nào. Tiêu thức phân bổ
giống như chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật.

Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho
từng hợp đồng cũng bao gồm chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay
được vốn hóa theo quy định trong chuẩn mực "Chi phí đi vay". Chi phí đi vay bao gồm
lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh
nghiệp.
Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ
thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có đặc điểm
tương tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hoạt động xây dựng.

- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng
bao gồm các chi phí như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai… mà khách
hàng phải trả lại cho Nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng. Đối với các khoản chi
phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho Nhà
thầu thì không được tính vào chi phí của HĐXD.

- Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho HĐXD thì không được tính vào chi phí của HĐXD. Các chi phí này bao gồm:

+ Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp
đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.

+ Chi phí bán hàng.

+ Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho HĐXD.

Việc xác định rõ nội dung chi phí của HĐXD sẽ là cơ sở rất tốt để lập dự toán chi
phí, giúp cho nhà quản trị có thể kiểm soát chi phí một cách tốt hơn đồng thời nó cũng giúp
cho công tác kế toán chi phí, doanh thu được chính xác.

1.2.3. Phương pháp ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng theo
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15

Do đặc điểm riêng có của ngành xây dựng cơ bản đã trình bày trên nên việc ghi
nhận doanh thu và chi phí của HĐXD cũng rất phức tạp do chi phí lớn, cơ cấu chi phí phức
tạp và không giống nhau giữa các công trình và việc ghi nhận doanh thu của mỗi HĐXD
cũng không giống nhau phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng. Các HĐXD
trong một doanh nghiệp đã khác nhau, các HĐXD ở các doanh nghiệp khác nhau lại càng
khác nhau. Trong khi việc ghi nhận doanh thu và chi phí của HĐXD lại có ảnh hưởng lớn đến
việc hạch toán doanh thu và chi phí của HĐXD. Để đảm bảo tính thống nhất nhất định trong
việc hạch toán doanh thu và chi phí của HĐXD giữa các doanh nghiệp XDCB Chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 15 đã quy định khá cụ thể về việc ghi nhận doanh thu và chi
phí làm cơ sở cho việc hạch toán doanh thu và chi phí của HĐXD.

1.2.3.1. Ghi nhận doanh thu của Hợp đồng xây dựng

Ghi nhận doanh thu là việc kế toán xác định về mặt thời gian (thời điểm) mà ở đó
doanh thu được ghi nhận hay nói cách khác là việc xác định doanh thu và chi phí được
hạch toán vào kỳ kế toán nào, điều này sẽ ảnh hưởng đến mức lợi nhuận xác định của
từng kỳ hạch toán của doanh nghiệp.

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15, doanh thu của HĐXD được ghi nhận
theo hai trường hợp: Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ
kế hoạch và trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện.

- Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch

Trong trường hợp này, khi kết quả thực hiện HĐXD được ước tính một cách
đáng tin cậy, thì doanh thu của HĐXD được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập BCTC mà không phụ thuộc vào hóa đơn
thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.

- Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện.

Trong trường hợp này, khi kết quả thực hiện HĐXD được ước tính một cách
đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu của HĐXD được ghi nhận tương
ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh
trên hóa đơn đã lập.

Như vậy, phương pháp ghi nhận doanh thu trong cả hai trường hợp là khá rõ ràng
nhưng vấn đề cần làm rõ ở đây là kết quả xây dựng được ước tính như thế nào được coi
là đáng tin cậy vì đã là ước tính thì mang nhiều tính chủ quan, hơn nữa do đặc điểm riêng
của ngành XDCB, mỗi loại hợp đồng khác nhau lại có cách ước tính khác nhau phụ thuộc
vào những điều khoản trong hợp đồng vì vậy, việc ước tính kết quả xây dựng một cách
đáng tin cậy không mấy dễ dàng.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 có quy định:

- Đối với HĐXD với giá cố định, kết quả của HĐXD được ước tính một cách
đáng tin cậy khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau:

+ Tổng doanh thu của hợp đồng tính toán được một cách đáng tin cậy.

+ Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng.

+ Chi phí để hoàn thành hợp đồng và phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm
lập BCTC được tính toán một cách đáng tin cậy.

+ Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác được rõ ràng và tính toán
được một cách đáng tin cậy để tổng chi phí của hợp đồng có thể so sánh được với tổng dự
toán.

- Đối với HĐXD với chi phí phụ thêm: kết quả của HĐXD được ước tính một
cách đáng tin cậy khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;

+ Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác được rõ ràng và tính toán
được một cách đáng tin cậy không kể có được hoàn trả hay không.

Như vậy, trong cả hai trường hợp trên đều cho thấy dấu hiệu cơ bản để nhận biết
kết quả thực hiện HĐXD có thể được xác định một cách đáng tin cậy là khi doanh nghiệp
có thể thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng. Trường hợp có sự nghi ngờ về khả năng
không thu được một khoản nào đó đã được tính trong doanh thu của hợp đồng và đã được
ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh thì những khoản không có khả năng thu được
đó phải được ghi nhận vào chi phí.

Tại đoạn 32 của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 cũng chỉ rõ: Khi kết quả
thực hiện HĐXD không thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì doanh thu chỉ được
ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc hoàn trả là tương
đối chắc chắn.

Như vậy, trong trường hợp này cũng sẽ không có một khoản lợi nhuận nào được
ghi nhận, kể cả khi tổng chi phí thực hiện hợp đồng có thể vượt quá tổng doanh thu của
hợp đồng.

Tóm lại, khi loại bỏ được các yếu tố không chắc chắn liên quan đến việc ước tính
một cách đáng tin cậy kết quả thực hiện hợp đồng thì doanh thu liên quan đến HĐXD sẽ
được ghi nhận tương ứng với phần công việc hoàn thành.

Doanh nghiệp chỉ có thể lập các ước tính về doanh thu HĐXD một cách đáng tin
cậy khi đã thỏa thuận trong hợp đồng các điều khoản sau:

+ Trách nhiệm pháp lý của mỗi bên đối với tài sản được xây dựng.

+ Các điều kiện để thay đổi giá trị hợp đồng.

+ Phương thức và thời hạn thanh toán.

Doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét và khi cần thiết phải điều chỉnh lại các
dự toán về doanh thu và chi phí của HĐXD trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Phương pháp ghi nhận doanh thu có ảnh hưởng lớn đến việc hạch toán doanh thu
của HĐXD, Tùy từng điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp và các điều khoản trong
từng HĐXD mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu khác nhau, từ
đó sẽ có phương pháp hạch toán doanh thu khác nhau (điều này sẽ được trình bày cụ thể
trong phần kế toán doanh thu HĐXD).

1.2.3.2. Ghi nhận chi phí Hợp đồng xây dựng

Cùng với việc ghi nhận doanh thu theo hai trường hợp trên, theo Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 15 chi phí của HĐXD cũng được ghi nhận theo hai trường hợp tương
ứng:

- Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch
Trong trường hợp này, khi kết quả thực hiện HĐXD được ước tính một cách
đáng tin cậy, thì chi phí liên quan đến HĐXD được ghi nhận tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập BCTC mà không phụ thuộc vào
hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là
bao nhiêu.

- Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện.

Trong trường hợp này, khi kết quả thực hiện HĐXD được ước tính một cách
đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì chi phí liên quan đến HĐXD được ghi
nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ
được phản ánh trên hóa đơn đã lập.

Như vậy, việc xác định kết quả thực hiện HĐXD có thể ước tính được một cách đáng
tin cậy hay không cũng ảnh hưởng lớn đến việc ghi nhận chi phí.

Tại đoạn 32 của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 cũng chỉ rõ: Khi kết quả
thực hiện HĐXD không thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì chi phí của HĐXD
chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh.

Tuy nhiên trên thực tế, ngoài những chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng, Nhà thầu có thể phải bỏ ra những chi phí liên quan đến việc hình thành hợp
đồng. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 thì những chi phí này được ghi nhận là
những khoản ứng trước nếu chúng có thể được hoàn trả. Những chi phí này thể hiện một
lượng tiền mà khách hàng phải trả và được phân loại như là công trình xây dựng dở dang.

Các chi phí liên quan đến hợp đồng không thể thu hồi được phải ghi nhận ngay là
chi phí trong kỳ đối với các trường hợp:

+ Không đủ điều kiện về mặt pháp lý để tiếp tục thực hiện hợp đồng.

+ Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng còn tùy thuộc vào kết quả xử lý các đơn kiện
hoặc ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.

+ Hợp đồng có liên quan đến tài sản có khả năng bị trưng thu hoặc tịch thu.
+ Hợp đồng mà nhà thầu không thể hoàn thành hoặc không thể thực thi theo
nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.

Tóm lại, khi loại bỏ được các yếu tố không chắc chắn liên quan đến việc ước tính
một cách đáng tin cậy kết quả thực hiện hợp đồng thì chi phí liên quan đến HĐXD sẽ
được ghi nhận tương ứng với phần công việc hoàn thành.

1.3. Kế toán doanh thu, chi phí Hợp đồng xây dựng theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 15

1.3.1. Kế toán doanh thu Hợp đồng xây dựng

Theo chế độ quy định hiện hành thì có hai phương thức thanh toán đối với các
HĐXD đó là thanh toán theo khối lượng thực hiện và thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
Do đó, cũng có hai cách hạch toán doanh thu tương ứng đối với hai phương thức trên.

1.3.1.1. Đối với hình thức thanh toán theo khối lượng thực hiện

Khi kết quả thực hiện HĐXD được xác định một cách đáng tin cậy và được
khách hàng xác nhận thì kế toán của nhà thầu phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công
việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận gửi cho chủ đầu tư. Căn cứ vào hóa đơn
kế toán hạch toán doanh thu cho nhà thầu, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ

Đồng thời ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

1.3.1.2. Trường hợp Hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch
Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi
kết quả thực hiện HĐXD được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào
chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải là
hóa đơn) do nhà thầu tự xác định, kế toán ghi:

Nợ TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐXD

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách
hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch ghi trong hợp đồng, kế toán ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐXD

Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra

1.3.1.3. Kế toán các khoản tiền thưởng, các khoản được bồi thường

- Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực
hiện đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 333 (1) - Thuế GTGT đầu ra

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi
phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng như được bồi thường do sự chậm trễ mà khách
hàng gây nên, sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật và thiết kế và tranh chấp về các thay đổi
trong việc thực hiện hợp đồng, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 333 (1) - Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.3.2. Kế toán chi phí Hợp đồng xây dựng


Do đặc điểm tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng là tổ chức sản xuất
theo từng công trình và hạng mục công trình tương ứng với các HĐXD đã ký kết. Mặt
khác, để đáp ứng yêu cầu sản xuất, các doanh nghiệp xây dựng thường phân chia thành
các tổ, đội sản xuất để thuận tiện trong việc quản lý, giao nhiệm vụ và hạch toán nội bộ
nên:

- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng có thể là:

+ Các công trình và hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng tương ứng với
các HĐXD đã ký;

+ Nhóm công trình, các đơn vị thi công (xí nghiệp, tổ đội thi công xây lắp) sau
đó tiến hành theo dõi chi tiết cho từng hạng mục công trình, hạng mục công trình tương
ứng với các HĐXD đã ký.

- Đối tượng tính giá thành có thể là: công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn
quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hoàn thành.

1.3.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí cho các Hợp đồng xây dựng

Do đặc thù sản phẩm thường được thi công trong thời gian dài nên có rất nhiều
các khoản chi phí phát sinh ngoài dự toán, do đó để làm tốt công tác kế toán chi phí,
doanh thu doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí một cách khoa học
và hợp lý đối với từng khoản mục chi phí. Thông thường, tại các doanh nghiệp xây dựng
hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:

- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Được áp dụng đối với chi phí sản xuất
có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt, theo đó các chi phí
phát sinh liên quan đến đối tượng nào thì có thể tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối
tượng đó. Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,…

Phương pháp này đòi hỏi kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ
thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế
toán,… theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới đảm bảo các
chi phí phát sinh được tập hợp đầy đủ, đây là căn cứ quan trọng để có thể xác định doanh
thu và kết quả một cách chính xác.

- Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp:

Phương pháp này được áp dụng với các chi phí gián tiếp có liên quan đến nhiều
đối tượng khác nhau mà kế toán không thể tập hợp riêng rẽ từng đối tượng một cách trực
tiếp được như: Chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật… không liên quan
đến HĐXD cụ thể, các khoản chi phí sản xuất chung khác…

Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải lựa chọn các tiêu thức phân bổ hợp lý
từ đó có thể tiến hành phân bổ các chi phí cho đối tượng liên quan.

Việc tính toán phân bổ được tiến hành theo hai bước sau:

C
+ Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức: H  
T

Trong đó: H: Hệ số phân bổ

 C : Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng


 T : Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho các đối tượng
+ Bước 2: Xác định chi phí tính cho các đối tượng có liên quan theo công thức:
Ci = H x Ti

Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho đối tượng i

H: Hệ số phân bổ

Ti: Tiêu chuẩn phân bổ chi phí của đối tượng i

Theo công thức trên ta thấy tính chính xác của việc phân bổ ở đây phụ thuộc rất
nhiều vào tiêu chuẩn mà doanh nghiệp sử dụng để phân bổ các khoản chi phí này. Muốn
xác định được chính xác chi phí, doanh thu và kết quả của từng HĐXD ta phải xác định
tiêu chuẩn phân bổ chi phí một cách phù hợp.
1.3.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí Hợp đồng xây dựng trong các
doanh nghiệp xây dựng

* Trình tự kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
xây lắp như: sắt, thép, xi măng, cát, gạch, gỗ, đá, sỏi, bê tông đúc sẵn, cốp pha, đà giáo…
không bao gồm nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho máy thi công và cho quản lý đội công
trình.

- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nguyên vật liệu của đội thi công nộp về Công
ty, kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên Nợ
TK 621 theo từng công trình, hạng mục công trình theo định khoản:

Nợ TK 621 (Chi tiết cho từng CT, HMCT)

Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ nếu có)

Có TK 111, 112, 152, 153, 141, 331…

- Cuối kỳ, xác định và kết chuyển chi phí NL, VL vào TK154 phục vụ cho việc
tính giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (chi phí NVL trực tiếp thực tế)

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí NVL trực tiếp vượt mức bình thường)

Nợ TK 152 - NL, VL (Giá vốn vật liệu không sử dụng hết, nhập lại kho)

Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp

Trường hợp việc quyết toán vật liệu thừa và xác định giá trị phế liệu thu hồi được
thực hiện sau khi kết chuyển số liệu chi phí NVL trực tiếp, kế toán theo dõi và ghi sổ:

- Khi nhập kho nguyên vật liệu thừa khi kết thúc HĐXD, ghi:

Nợ TK 152 (Trị giá thực tế vật liệu thừa nhập lại kho)
Có TK 154

- Các khoản thu được từ việc bán nguyên vật liệu thừa, hoặc phế liệu, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 3331

Có TK 154 (Chi tiết cho từng CT, HMCT)

* Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày
công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, kể cả công
nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị,
kết thúc thu dọn hiện trường thi công không phân biệt trong danh sách hay ngoài danh
sách.

Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến hạng mục công trình
nào thì hạch toán trực tiếp cho hạng mục công trình đó. Trong trường hợp không hạch
toán trực tiếp được phải phân bổ cho các đối tượng theo tiền lương định mức hay giá
công định mức.

Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp) được tính vào chi phí sản xuất
chung của hoạt động xây lắp.

- Căn cứ, vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp ở đội thi công kế
toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 622 theo từng công trình, hạng
mục công trình:

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 334 - Phải trả công nhân viên

- Trường hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận
khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối
lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 141 (1413) - Tạm ứng tiền cho đơn vị nhận khoán

- Cuối kỳ kế toán xác định và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154
phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình.

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (chi phí nhân công trực tiếp thực tế)

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình
thường)

Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

* Trình tự kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công

- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca máy thi công

+ Hàng ngày, căn cứ vào hợp đồng thuê máy thi công, biên bản đối chiếu khối
lượng, hóa đơn GTGT… kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí sử dụng máy thi
công theo từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 133 (nếu được khấu trừ thuế GTGT)

Có TK 111, 112, 331

+ Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK
154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình, kế
toán ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

Có TK 623(8) - Chi phí sử dụng máy thi công

- Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt:

Hàng ngày căn cứ vào chi phí phát sinh phục vụ máy thi công, ghi:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công


Có TK 334, 152, 214, 111, 112, 141…

Cuối kỳ, kế toán phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào từng
công trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 154 (1541) - Chi phí SXKD dở dang

Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

- Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt:

Tại đội máy thi công: Hàng ngày, căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh, kế toán
thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:

Nợ TK 621, 622, 627.

Có TK 152, 153, 334, 111, 112, 331, 214…

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí để tính giá thành thực tế ca máy hay 1 đơn vị khối
lượng mà máy thi công đã hoàn thành, ghi:

Nợ TK 154 (Chi tiết Đội máy thi công)

Có TK 621, 622, 627

+ Nếu bộ phận sản xuất phụ thực hiện cung cấp phục vụ máy thi công cho các
đơn vị xây lắp khi có nhu cầu thi công bằng máy thì chi phí sử dụng máy thi công do đội
máy cung cấp được hạch toán:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Có TK 154 (Chi tiết đội máy thi công)

+ Nếu bộ phận sản xuất phụ thực hiện theo phương thức bán lao vụ sử dụng máy
cho các đơn vị xây lắp theo giá bán nội bộ về ca máy hay khối lượng máy đã hoàn thành,
khi nhận số ca hay khối lượng máy thi công đã hoàn thành do đội máy thi công bàn giao,
doanh nghiệp xây lắp, ghi:

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 133 (Nếu được khấu trừ thuế GTGT)


Có TK 111, 112, 336

Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào đối tượng tập hợp chi
phí xây lắp tương tự như các bút toán nêu trên.

- Kế toán thanh lý máy thi công khi kết thúc HĐXD (đã trích khấu hao hết vào
giá trị hợp đồng)

+ Phản ánh số thu từ thanh lý:

Nợ TK 111, 112, 131: Số thu từ thanh lý máy thi công

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

Có TK 154 (Chi tiết cho từng CT, HMCT)

+ Chi phí thanh lý (nếu có), ghi:

Nợ TK 154 (Chi tiết cho từng CT, HMCT)

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111,112,331: Tổng số tiền thanh toán

+ Ghi giảm TSCĐ là máy thi công:

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ

Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ

* Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến
việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây
dựng, bao gồm: Tiền lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ
lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi
công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng
cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của của đội
xây lắp.
Chi phí sản xuất chung phải được hạch toán theo từng công trình, hạng mục công
trình đồng thời phải chi tiết theo những điều khoản quy định.

Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác
nhau, kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên
quan theo tiêu thức hợp lý như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo
dự toán…

+ Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng
thực tế cho đội xây dựng; bảng trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội xây dựng;
bảng tính tiền lương, tiền công, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương của nhân viên
quản lý đội xây dựng; trích trước chi phí bảo hành, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế
phát sinh ở đội xây dựng; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền thuộc đội
xây dựng, kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK627 theo từng công
trình, hạng mục công trình, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331, 141, 152, 153, 214, 334, 338…

+ Cuối kỳ, kế toán xác định và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK154
phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình.

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi phí nhân công trực tiếp thực tế)

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi phí sản xuất chung cố định tương ứng với
mức hoạt động dưới công suất - nếu có)

Có TK 622 - Chi phí sản xuất chung

* Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của CT, HMCT
hoàn thành bàn giao.
Cuối kỳ, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình, kế
toán ghi:

Nợ TK 154 (1541) - Chi phí SXKD dở dang

Có TK 621, 622, 623, 627

- Nếu HĐXD có khối lượng xây lắp được giao cho nhà thầu phụ,

+ Căn cứ vào giá trị của khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho nhà thầu
chính nhưng chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

Nợ TK 133 (Nếu được khấu trừ thuế GTGT)

Có TK 111, 112, 331

+ Nếu giá trị của khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho nhà thầu chính
nhưng được xác định là tiêu thụ ngay trong kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331

- Khi nhận khối lượng xây lắp từ đơn vị nhận khoán nội bộ (đơn vị nhận khoán
có tổ chức kế toán riêng) hoàn thành bàn giao, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 336 - Phải trả nội bộ

- Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi như hợp đồng mà khách hàng
không thể thực hiện nghĩa vụ của họ hay không đủ tính thực thi về mặt pháp lý... phải
được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán


Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp, xây dựng công trình lán trại, nhà ở tạm, công trình
phụ trợ có nguồn vốn đầu tư riêng, khi hoàn thành công trình này ghi:

Nợ TK 241 - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

Có TK 154 (1541) - Chi phí SXKD dở dang

* Hạch toán chi phí bảo hành công trình xây dựng

- Khi trích trước chi phí sửa chữa, bảo hành công trình, ghi:

Nợ TK 627 (Chi tiết cho từng CT, HMCT)

Có TK 352 - Dự phòng phải trả

- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công trình, ghi:

Nợ TK 621, 622, 623, 627

Nợ Tk 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)

Có TK (liên quan): 112, 152, 153, 214, 334, 338...

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hành, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

Có TK 621, 622, 623, 627

- Khi công việc bảo hành hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

1.4. Những nội dung cơ bản về trình bày báo cáo tài chính theo Chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 15

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 thì doanh nghiệp cần phải trình bày
những thông tin có liên quan đến HĐXD như sau trên BCTC:
- Phương pháp xác định doanh thu trong kỳ và phương pháp xác định phần công
việc đã hoàn thành của HĐXD.

- Doanh thu của HĐXD được ghi nhận trong kỳ báo cáo.

- Tổng doanh thu lũy kế của HĐXD được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo.

- Số tiền còn phải trả cho khách hàng.

- Số tiền còn phải thu của khách hàng.

Đối với nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch quy định trong HĐXD
phải báo cáo thêm các chỉ tiêu:

- Phải thu theo tiến độ kế hoạch

- Phải trả theo tiến độ kế hoạch

Tóm lại, Chương 1 qua việc nêu ra đặc điểm riêng về SXKD của doanh nghiệp xây
dựng, đã khái quát về doanh thu, chi phí HĐXD trong các doanh nghiệp xây lắp. Bằng những
quy định từ Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15, nội dung cơ bản của chương này đã đề cập
đặc điểm về kế toán doanh thu, chi phí HĐXD tại doanh nghiệp xây lắp làm cơ sở lý luận cho
nội dung của các chương tiếp theo.
Chương 2

Thực trạng kế toán doanh thu và chi phí Hợp đồng xây dựng tại Công ty cổ phần
Xây dựng số 2
tổng công ty xây dựng hà nội

2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng công ty xây
dựng hà nội

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Tên công ty: Công ty cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội

Tên giao dịch quốc tế: Construction JS Company No2 - Ha Noi Construction
Corporation.

Trụ sở chính: Số 31 - phố Dịch Vọng - quận Cầu Giấy - Hà Nội.

Trụ sở tại địa phương:

- Chi nhánh 1: Thị xã Sơn Tây - thành phố Hà Nội.

- Chi nhánh 2: Thị xã Sơn La - Tỉnh Sơn La.

- Chi nhánh 3: T.p Hải Dương - Tỉnh Hải Dương.

Điện thoại: 84-04-38.336.564 Fax: 84-04-38.330.660

Số tài khoản: 215-10000000-157. Tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy -
Hà Nội.

Mã số thuế: 0101518648

Địa bàn hoạt động: Toàn quốc

Tiền thân của Công ty cổ phần Xây dựng số 2 là một doanh nghiệp nhà nước
được thành lập năm 1984, hạch toán độc lập, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty
xây dựng Hà Nội thuộc Bộ Xây dựng.
Căn cứ vào Quyết định số: 1640/ QĐ-BXD ngày 03/12/ 2003 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng Công ty tiến hành cổ phần hóa và đổi tên Công ty Xây dựng số 2 - Tổng Công
ty Xây dựng Hà Nội thành Công ty cổ phần Xây dựng số 2.

Trải qua chặng đường xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần Xây dựng số 2
đã đạt được những thành tựu đáng kể (Xem bảng 2.1)

Bảng 2.1: Danh sách các công trình đạt Huy chương vàng chất lượng cao ngành xây
dựng

năm
địa điểm cơ quan năm
tt tên xây danh hiệu
xây dựng cấp cấp
dựng

Huy chương
Nhà điều hành K84 1990- Bộ
1 Hà Nội vàng chất 1991
(Nhà A4) 1991 Xây dựng
lượng cao

Huy chương
Khu nhà ở 1A Bộ
2 Hà Nội 1995 vàng chất 1995
Giáp Bát Xây dựng
lượng cao

Nhà văn phòng giao Huy chương


Bộ
3 dịch Quốc tế Công ty Hà Nội 1997 vàng chất 1997
Xây dựng
Sao Bắc lượng cao

Văn phòng làm việc Huy chương


Bộ
4 cho người nước Hà Nội 1998 vàng chất 1998
Xây dựng
ngoài thuê lượng cao

Huy chương
Chung cư cao tầng Bộ
5 Hà Nội 2000 vàng chất 2000
Linh Đàm Xây dựng
lượng cao

6 Nhà ở chung cư Hà Nội 2002 Huy chương Bộ 2002


11 tầng CT5 Dự án vàng chất Xây dựng
Khu đô thị mới lượng cao
Định Công

Trụ sở làm việc


Huy chương
Chi nhánh Ngân Bộ
7 Hải Dương 2006 vàng chất 2006
hàng Ngoại thương Xây dựng
lượng cao
Hải Dương

Ghi chú: Và một số công trình khác được Bằng khen của Bộ Xây dựng.

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh

- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, dân dụng, công trình giao thông
(đường, cầu, bến cảng), công trình thủy lợi (đê, đập, kênh mương).

- Xây dựng, lắp đặt các trạm biến thế và đường dây tải điện với 35KV.

- Trang trí nội thất, kinh doanh nhà, vật tư vật liệu xây dựng, sản xuất cấu kiện bê
tông, phụ kiện kim loại cho xây dựng.

- Thi công nền móng, hạ tầng.

- Đầu tư, phát triển hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp.

- Giám sát các công trình xây dựng.

2.1.2.2. Quy trình công nghệ

Mỗi công trình xây lắp thường bao gồm các hạng mục công trình.

Mỗi hạng mục công trình lại có nhiều giai đoạn thi công chi tiết khác nhau. Vì
vậy đòi hỏi Công ty phải có một quy trình công nghệ sản xuất hợp lý và chặt chẽ, có như
vậy mới đảm bảo cho việc quản lý, ghi chép đầy đủ các chi phí phát sinh.

Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất điển hình


của Công ty cổ phần Xây dựng số 2
Thi công
Khảo sát Thi công Xây thô
Thiết kế phần móng phần khung
và thăm công
bê tông cốt
dò trình

Bàn giao Lắp đặt hệ


Kiểm tra Hoàn
và quyết thống điện
và nghiệm thiện
toán nước và
thu công
2.1.2.3. Mụ hỡnh tổ chức quản lý

Công ty cổ phần Xây dựng số 2 được tổ chức theo mô hỡnh trực tuyến chức
năng. Cụ thể như sau: (Sơ đồ 2.2)
a. Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội
cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền quyết định phương án SXKD, phương án tổ
chức, cơ chế quản lý của công ty để thực hiện nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.

b. Tổng Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm
toàn diện và điều hành hoạt động của công ty, là người trực tiếp chỉ đạo công tác kế
hoạch theo từng quý, từng năm của công ty phụ trách công tác tổ chức cán bộ, khen
thưởng.

c. Các Phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ thay mặt Tổng giám đốc điều hành
hoạt động SXKD của công ty theo phân công của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
Công ty được điều hành bởi Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm và có các phòng ban phụ trách chuyên môn:

- Phòng tổng hợp.

- Phòng kế hoạch kỹ thuật.

- Phòng kế hoạch kinh tế thị trường.

- Ban an toàn lao động.

- Ban quản lý dự án.

d. Các xí nghiệp, các chi nhánh văn phòng, các đội sản xuất:

- Các chi nhánh và văn phòng đại diện.

- Các xí nghiệp xây dựng.

- Các đội thi công trực thuộc.

- Các chủ nhiệm công trường.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

2.1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của Công ty được xây dựng theo hình thức kế toán tập
trung. Toàn bộ công việc kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty.
Tại các đội thi công công trình chỉ được bố trí 01 nhân viên thống kê đội có nhiệm
vụ quản lý, theo dõi thời gian lao động, tổng hợp khối lượng hoàn thành của đơn vị
mình và chia lương cho người lao động, đồng thời thu thập, tổng hợp các loại chứng
từ kế toán, định kỳ gửi các chứng từ đã được phân loại về phòng kế toán để thanh
toán hoàn ứng.

Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ kế toán, tiến hành kiểm tra,
phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sau đó cung cấp thông tin kế
toán phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động SXKD. Cuối niên độ kế
toán, xác định kết quả kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và tiến hành
lập BCTC.

Như vậy, phòng kế toán của Công ty gồm có 15 người, có nhiệm vụ tổ chức
toàn bộ công tác hạch toán kế toán. Để phát huy vai trò của mình, phòng kế toán được
chia thành các phần hành kế toán khác nhau, mỗi một phần hành kế toán đó do một
hoặc hai người đảm nhận. Các phần hành kế toán có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo
thành một bộ máy kế toán hoàn chỉnh, cân đối và nhịp nhàng.

Sơ đồ 2.3: Mô hình bộ máy kế toán của Công ty

Kế toán trưởng

Phó phòng kế
toán

Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán


Kế toán
doanh thu, tiền lư- tiền mặt & TSCĐ & Thủ
ngân
chi phí, ơng công nợ thuế quỹ
hàng
xác định & BHXH phải thu

Kế toán các đội


xây
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ dựngdẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc kế
hướng
toán. Thực hiện tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý của Công ty và Tổng
Công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về thông tin
kế toán.
Phó phòng kế toán: Đồng thời là kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giúp kế toán
trưởng quản lý và điều hành công tác kế toán của Công ty, đồng thời có nhiệm vụ
tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh, lập BCTC,
và các phần hành kế toán chi tiết như: Doanh thu, nợ phải thu khách hàng.

Kế toán doanh thu, chi phí xác định kết quả: Phần này do hai nhân viên kế
toán phụ trách. Trong đó một người có nhiệm vụ theo dõi doanh thu, chi phí và một
người theo dõi xác định kết quả.

Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ tính lương và các
khoản trích theo lương, theo dõi tình hình thanh toán lương của cán bộ công nhân
viên trong Công ty.

Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình vay và thanh toán nợ
vay của Công ty với ngân hàng.

Kế toán tiền mặt và công nợ phải thu nội bộ: Có nhiệm vụ theo dõi tình
hình thu chi tiền mặt và các khoản công nợ phải thu nội bộ.

Kế toán TSCĐ, thuế và các khoản phải nộp: Phần này do hai người phụ
trách. Trong đó, một người có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của TSCĐ,
phản ánh kịp thời và chính xác số lượng TSCĐ, tính đúng, tính đủ khấu hao. Một
người có nhiệm vụ kê khai và theo dõi tình hình thanh toán thuế của Công ty với
Nhà nước.

Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp
pháp, hợp lệ tiến hành nhập, xuất quỹ và ghi chép thu, chi tiền mặt.

2.1.3.2. Đặc điểm về hình thức kế toán áp dụng

Để đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời, do sự cần thiết khách quan của việc
tin học hóa trong công tác kế toán và để phù hợp với quy mô của Công ty, Công ty
hiện đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ kế toán theo
hình thức Nhật ký chung Công ty đang áp dụng (xem sơ đồ 2.4)
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán Công ty đang áp dụng theo hình thức Nhật ký
chung

Chứng từ gốc

Sổ Nhật kí đặc Sổ Nhật kí Sổ, thẻ kế


biệt chung toán chi
tiết

Sổ Cái Bảng tổng


hợp chi
tiết

Bảng cân đối


phát sinh

Báo cáo tài


chính

(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Nếu tại đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.

(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
BCTC.

2.1.3.3. Đặc điểm về vận dụng chế độ kế toán

- Về chứng từ, tài khoản, và các mẫu sổ kế toán: Công ty áp dụng theo quy
định của Bộ Tài chính, được hướng dẫn cụ thể tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho hình thức kế toán Nhật ký chung.

Niên độ kế toán áp dụng tại Công ty là năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01
và kết thúc ngày 31/12 dương lịch.

Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản chi tiết cho phù hợp với yêu
cầu quản lý, phương tiện kỹ thuật thu nhận và đặc điểm SXKD của Công ty.

- Về BCTC: Hệ thống BCTC mà Công ty áp dụng tuân thủ theo Luật Kế


toán, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, Chuẩn mực kế toán của Bộ Tài chính.

- Hệ thống BCTC Công ty lập bao gồm:

+ Bảng cân đối kế toán.

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

+ Thuyết minh BCTC.

2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí Hợp đồng xây dựng của
Công ty cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng công ty xây dựng hà nội

2.2.1. Thực trạng về công tác Hợp đồng xây dựng của Công ty

Hiện nay HĐXD của Công ty cổ phần Xây dựng số 2 thường được phân
loại theo phương thức để có được hợp đồng, đó là Hợp đồng có được thông qua
hình thức đấu thầu và HĐXD có được do hình thức chỉ định thầu.

Đấu thầu là hình thức các nhà thầu đưa ra Hồ sơ dự thầu trên cơ sở Hồ sơ
mời thầu của chủ đầu tư, trong Hồ sơ dự thầu phải có đầy đủ các nội dung như:
Năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm, dự toán chi phí. Chủ đầu tư sẽ
tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo tiêu chuẩn lựa chọn. Nhà thầu lựa chọn
là nhà thầu tham gia đấu thầu và thắng thầu.

Chỉ định thầu là hình thức mà chủ đầu tư đưa ra hồ sơ yêu cầu và căn cứ
vào quá trình xem xét, đánh giá khả năng của nhà thầu, chỉ định nhà thầu nào đạt
tiêu chuẩn lựa chọn. Nhà thầu lập Hồ sơ đề xuất kỹ thuật và Hồ sơ đề xuất tài chính
gửi chủ đầu tư xem xét và ra Quyết định chỉ định thầu.

Khi chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu theo một trong hai hình thức đấu
thầu hay chỉ định thầu, HĐXD sẽ được thiết lập trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên
về việc thực hiện sản xuất sản phẩm xây lắp. Giá trị hợp đồng ban đầu là giá dự
toán do nhà thầu lập (trong trường hợp đấu thầu), hoặc là dự toán gói thầu được
duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu). Cụ thể là:

+ Đối với HĐXD có được do đấu thầu, dự toán trong hồ sơ thầu được chủ
đầu tư duyệt do Công ty lập trên cơ sở định mức thiết kế kỹ thuật và đơn giá trong
xây dựng cơ bản do Nhà nước quy định cho từng khu vực.

+ Đối với HĐXD có được do chỉ định thầu, giá dự toán gói thầu được duyệt
được chủ đầu tư xác định trước trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và đơn giá trong XDCB
do Nhà nước quy định cho từng khu vực. Sau đó chủ đầu tư sẽ tiến hành thỏa thuận
với nhà thầu được chỉ định mức giá ghi trong hợp đồng và không vượt quá dự toán
gói thầu.

Hiện nay tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2, nội dung cơ bản của HĐXD
bao gồm các điều khoản sau:

- Các căn cứ để ký kết hợp đồng;

- Các chủ thể của hợp đồng;

- Nội dung công việc và sản phẩm của hợp đồng;

- Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật;


- Thời gian và tiến độ hợp đồng;

- Điều kiện nghiệm thu và bàn giao công trình;

- Bảo hành công trình;

- Giá trị hợp đồng;

- Thanh toán hợp đồng;

- Các biện pháp đảm bảo hợp đồng;

- Bảo hiểm;

- Tranh chấp, giải quyết tranh chấp;

- Bất khả kháng;

- Tạm dựng, hủy bỏ hợp đồng;

- Thưởng phạt hợp đồng;

- Quyền và nghĩa vụ các bên;

- Ngôn ngữ sử dụng;

- Điều khoản chung.

(Xem phụ lục 1: Hợp đồng số 09/HĐ.NHNTHD.XDCB về việc giao nhận thầu
thi công công trình "Xây dựng tòa nhà 10 tầng" gói thầu số 8 xây dựng Trụ sở làm
việc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Dương, tại Km số 1 - Đường Nguyễn
Lương Bằng - Thành phố Hải Dương).

Các tài liệu sau được coi là không thể tách rời của HĐXD như:

- Hồ sơ dự thầu, Hồ sơ đề xuất kỹ thuật, Hồ sơ đề xuất tài chính;

- Các văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu;

- Thông báo trúng thầu; Quyết định chỉ định thầu;

- Bản vẽ thiết kế;

- Các phụ lục bổ sung nếu có.


Nhìn chung, hầu hết các HĐXD của công ty hiện nay là HĐXD với giá cố
định, tuy nhiên mức giá cố định tùy theo từng hợp đồng có thể được điều chỉnh theo
những điều khoản cụ thể ghi trong hợp đồng. Chẳng hạn như, khi Nhà nước thay
đổi chính sách về tiền lương, thay đổi các chính sách chế độ mới làm thay đổi mặt
bằng giá đầu tư xây dựng công trình, hoặc khi khối lượng phát sinh >20% khối
lượng công việc tương ứng mà nhà thầu phải thực hiện thì xem xét đến việc điều
chỉnh đơn giá của khối lượng phát sinh đó...

Mức giá cố định được xác định trong hợp đồng theo các phương thức khác
nhau phụ thuộc vào từng loại HĐXD, cụ thể:

+ Đối với công trình đấu thầu: Mức giá cố định ghi trong hợp đồng là giá trị
trúng thầu đã được phê duyệt trên cơ sở hồ sơ đấu thầu do nhà thầu lập.

+ Đối với công trình chỉ định thầu: Mức giá cố định ghi trong hợp đồng là
giá thỏa thuận cụ thể giữa bên A và bên B trên cơ sở giá dự toán mà bên A (chủ đầu
tư) xác định dựa trên thiết kế kỹ thuật của công trình.

Hiện ở công ty vẫn chưa có HĐXD nào với chi phí phụ thêm. Trên thực tế
hiện nay ở Việt Nam loại hợp đồng này chỉ được áp dụng với những công trình có
quy mô rất lớn, thời gian thi công kéo dài và trong quá trình thi công có nhiều sự
thay đổi, ví dụ: Xây dựng các nhà máy thủy điện, các công trình, giao thông, thủy
lợi lớn...

- Về phương thức thanh toán của hợp đồng:

+ Hầu hết đối với công trình đấu thầu: Bên A (chủ đầu tư) sẽ tiến hành tạm
ứng vốn ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực (mức tạm ứng thông thường là 20% giá
hợp đồng), sau đó Hợp đồng sẽ được thanh toán theo kế hoạch bố trí vốn của cấp có
thẩm quyền và theo tiến độ thực hiện thi công công trình của bên B. Sau khi bàn
giao sản phẩm hoàn thành hai bên sẽ tiến hành nghiệm thu quyết toán và thanh lý
hợp đồng. Giá trị thanh toán được giữ lại 5% - 10% để bảo hành công trình theo
Luật Xây dựng.
+ Đối với công trình chỉ định thầu: Sau khi ký hợp đồng bên A tạm ứng cho
bên B tối đa 20% giá trị hợp đồng. Bên A chỉ tạm ứng cho bên B khi chủ đầu tư tạm
ứng cho bên A. Thu hồi tạm ứng được tiến hành bắt đầu khi công trình đạt 40% giá
trị khối lượng thanh toán và thu hồi hết tạm ứng khi thanh toán 80% giá trị hợp
đồng. Bên A thanh toán cho bên B khi được chủ đầu tư thanh toán cho bên A các
khối lượng do bên B thực hiện. Bên A thanh toán cho bên B trên cơ sở đơn giá hợp
đồng, khối lượng được tư vấn nghiệm thu và chủ đầu tư chấp nhận được thanh toán
sau khi nhận được Hồ sơ yêu cầu thanh toán của bên B. Giá trị thanh toán bằng giá
trị thực hiện được chấp thuận nghiệm thu, thanh toán sau khi khấu trừ các khoản
tiền ứng trước, bảo hành… Bên B nhận được tiền thanh toán trong vòng 7 ngày kể
từ ngày ngân hàng thông báo tiền thanh toán của chủ đầu tư đã về đến tài khoản của
bên A với điều kiện bên B đã có yêu cầu thanh toán đầy đủ gửi cho Bên A.

Nhìn chung, các hợp đồng của công ty hiện nay đều quy định khá cụ thể và
chặt chẽ về điều kiện nghiệm thu và bàn giao công trình xây dựng, thời hạn và
khoản tiền bên A giữ lại để đảm bảo cho việc bảo hành công trình, tuy nhiên hầu hết
các hợp đồng trong công ty đều không quy định rõ thời gian cụ thể của từng lần
thanh toán (thời điểm nghiệm thu từng hạng mục công trình hoàn thành bàn giao),
điều này giúp cho công ty chủ động, bố trí sắp xếp tiến độ thực hiện hợp đồng ở
từng giai đoạn thực hiện phù hợp với điều kiện của Công ty trong từng thời điểm
nhất định, tuy nhiên điều đó không tạo cho công ty áp lực để thực hiện đúng tiến độ
hợp đồng.

Hầu hết các thỏa thuận thanh toán giữa chủ đầu tư với Công ty trong quá
trình tổ chức thi công hiện nay là thanh toán theo khối lượng thực hiện, hình thức
thanh toán theo tiến độ kế hoạch hầu như Công ty không áp dụng, cụ thể như sau:

+ Khi có hạng mục công trình hoàn thành, Công ty sẽ gửi công văn yêu cầu
bên chủ đầu tư nghiệm thu khối lượng các hạng mục công việc hoàn thành. Khi có
sự chấp thuận của bên chủ đầu tư, hai bên sẽ lập hội đồng nghiệm thu bao gồm: Đại
diện của bên A và bên B và đại diện đơn vị tư vấn giám sát thi công (của bên A).
+ Sau khi các bên đã thống nhất về khối lượng các hạng mục công trình đã
hoàn thành sẽ lập biên bản nghiệm thu. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng
các hạng mục công trình đã hoàn thành nhà thầu sẽ áp giá trúng thầu để lập phiếu
giá cho đơn vị tư vấn giám sát của bên A ký xác nhận. Căn cứ vào phiếu giá bên
chủ đầu tư sẽ tiến hành thanh toán cho nhà thầu.

2.2.2. Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí Hợp đồng xây dựng tại
Công ty cổ phần Xây dựng số 2

2.2.2.1. Thực trạng về kế toán doanh thu Hợp đồng xây dựng

* Thực trạng về nội dung doanh thu Hợp đồng xây dựng

Doanh thu HĐXD là tổng số tiền và các tài sản tương đương tiền mà công
ty thu được từ việc thực hiện HĐXD. Việc xác định doanh thu của HĐXD một cách
chính xác sẽ giúp cho Công ty xác định được đúng đắn những lợi ích mà Công ty
thu được từ việc thực hiện hợp đồng, từ đó sẽ xác định được kết quả thực hiện
HĐXD đó lỗ hay lãi. Thông thường doanh thu của HĐXD trong Công ty cổ phần
Xây dựng số 2 bao gồm:

+ Khoản tiền mà Công ty thu được từ khối lượng hạng mục công trình hoàn
thành được nghiệm thu ghi trên phiếu giá được bên chủ đầu tư chấp nhận thanh
toán.

+ Khoản tiền thu được từ việc trượt giá các chi phí đầu vào (nếu trong hợp
đồng có quy định và được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán).

+ Khoản tiền Công ty thu được do sự thay đổi thiết kế và khối lượng công
việc thực hiện trong hợp đồng.

Ngoài những khoản thu trên, trên thực tế Công ty còn thu được các khoản
tiền thưởng do hoàn thành hợp đồng trước thời hạn, hay các khoản thanh toán khác
mà chủ đầu tư chấp nhận do lỗi của chủ đầu tư gây nên như sự chậm trễ, sai sót
trong thiết kế...có quy định trong hợp đồng. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số
15 thì những khoản tiền được thanh toán như vậy vẫn thuộc về doanh thu của
HĐXD nhưng hiện nay Công ty vẫn thường hạch toán vào những khoản thu nhập
khác (TK 711) do các khoản thu như vậy không được phản ánh trên phiếu giá.
Chính vì vậy doanh thu của HĐXD tại Công ty được phản ánh chưa thật đầy đủ mặc
dù các khoản được thanh toán như vậy ở Công ty phát sinh không nhiều và giá trị
cũng không lớn.

* Thực trạng về việc ghi nhận doanh thu

Tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 thời điểm ghi nhận doanh thu từng kỳ
của mỗi HĐXD là không giống nhau phụ thuộc vào đặc điểm của từng công trình,
hạng mục công trình và các điều khoản ghi trong hợp HĐXD của công trình, hạng
mục công trình đó. Cụ thể:

+ Đối với những HĐXD có quy mô lớn, thời gian thi công dài, sau khi hai
bên tổ chức nghiệm thu khối lượng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào biên
bản nghiệm thu khối lượng các hạng mục công trình hoàn thành, Công ty áp giá trúng
thầu để lập phiếu giá. Sau khi được chủ đầu tư chấp thuận vào phiếu giá, căn cứ vào
phiếu giá kế toán sẽ ghi nhận ngay doanh thu của HĐXD, sau đó kế toán sẽ viết hóa
đơn gửi cho chủ đầu tư yêu cầu thanh toán.

+ Đối với những công trình xây dựng có quy mô nhỏ, thời gian thi công
ngắn (ví dụ như: xây nhà cho cá nhân…) mặc dù quá trình thi công diễn ra liên
quan đến nhiều kỳ kế toán nhưng theo điều khoản ghi trong hợp đồng thì công trình
chỉ được nghiệm thu khi công trình hoàn thành toàn bộ và bàn giao cho chủ đầu tư.
Trong trường hợp này thì khi công trình hoàn thành bàn giao hai bên lập biên bản
nghiệm thu, căn cứ vào biên bản nghiệm thu Công ty lập phiếu giá, sau đó căn cứ
vào phiếu giá kế toán sẽ ghi nhận doanh thu, Với cách hạch toán như vậy sẽ không
đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

+ Trong trường hợp HĐXD với giá cố định (giá trúng thầu) nếu giá cả tăng
lên mà trong hợp đồng có quy định được điều chỉnh giá và được bên chủ đầu tư
chấp thuận Công ty sẽ làm phụ lục hợp đồng điều chỉnh giá, đối với khối lượng
công việc hoàn thành đã ghi nhận doanh thu theo giá cũ Công ty sẽ làm phiếu giá
ghi nhận chênh lệch giá sau khi hai bên ký xác nhận trên phiếu giá, kế toán căn cứ
vào phiếu giá để ghi nhận doanh thu. Nếu trong hợp đồng quy định không được
điều chỉnh giá và bên chủ đầu tư không chấp nhận thanh toán thì Công ty phải chịu
và phần giá tăng của các yếu tố đầu vào sẽ làm tăng chi phí của HĐXD.

Như vậy, việc ghi nhận doanh thu trong cả hai trường hợp trên đều được
ghi nhận theo khối lượng công việc hoàn thành nhưng kế toán chỉ lấy phiếu giá làm
căn cứ để ghi nhận doanh thu vào sổ chi tiết doanh thu mà không quan tâm đến việc
số doanh thu đó đã được viết hóa đơn GTGT hay chưa? Hóa đơn GTGT chỉ dùng
làm căn cứ để kê khai, hạch toán thuế GTGT đầu ra và hạch toán khoản phải thu
của chủ đầu tư. Điều này chưa phù hợp với nguyên tắc hạch toán, trái với tính thần
của chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15.

* Về phương pháp kế toán doanh thu của HĐXD tại Công ty cổ phần Xây
dựng số 2

Hầu hết các HĐXD của Công ty đều quy định nhà thầu được thanh toán theo
giá trị khối lượng thực hiện nên Công ty hạch toán doanh thu của HĐXD theo hình
thức thanh toán theo khối lượng thực hiện.

Để ghi nhận doanh thu trong kỳ, Công ty thường mở các sổ chi tiết doanh
thu để theo dõi chi tiết cho từng Công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào phiếu
giá kế toán sẽ phản ánh doanh thu cho các hợp đồng vào sổ chi tiết doanh thu của
từng hợp đồng: Chẳng hạn, theo biên bản nghiệm thu và phiếu giá khối lượng thi
công công trình "Ngân hàng ngoại thương tỉnh Hải Dương" lập cho Quý IV năm
2008, kế toán ghi sổ chi tiết doanh thu, sổ Nhật kí chung và sổ Cái tài khoản 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo định khoản:

Nợ TK 131 3.723.460.182

Có TK 511 3.723.460.182
Cuối năm, Công ty sẽ tập hợp toàn bộ doanh thu của các công trình, hạng
mục công trình trên Báo cáo tổng hợp chi phí và giá thành để xác định lãi, lỗ của
từng công trình, hạng mục công trình thi công trong năm.

Việc kết chuyển doanh thu được thực hiện chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình trên các sổ chi tiết tương ứng và kết chuyển tổng hợp thể hiện trên
các sổ cái tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; Sổ Cái tài
khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

Chi tiết xem Phụ lục số 2 - Sổ chi tiết TK 51121 của Công trình xây dựng
Trụ sở chi nhánh Ngân hàng NT Hải Dương.

2.2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí Hợp đồng xây dựng tại Công ty cổ
phần Xây dựng số 2

* Thực trạng về cách phân loại và xác định nội dung chi phí HĐXD

Hiện nay tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 thường hạch toán chi phí
HĐXD theo các khoản mục chi phí, cụ thể:

- Chi phí NL, VL: Bao gồm các chi phí vật liệu chính như sắt, thép, xi
măng, cát, đá, sỏi, gạch… các vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ vật liệu. Hầu hết các khoản chi phí NL, VL này Công ty đều tập
hợp đầy đủ chi tiết theo từng công trình.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả của
công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản có tính chất tiền lương của công nhân
trực tiếp tham gia thi công công trình, của công nhân điều khiển máy thi công, tiền
công của lao động thuê ngoài theo từng công việc.

- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến
việc sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho việc thi công công trình, như:

+ Chi phí nhân công lái máy: Bao gồm chi phí về tiền lương bộ phận lái
máy, tiền làm thêm giờ, tiền công phải trả của công nhân lái máy.
+ Chi phí nhiên liệu, vật liệu tiêu hao cho máy: Gồm các loại nhiên liệu
(như: dầu diezen, xăng, dầu mỡ phụ,…). Đây là nhiên liệu chính quan trọng đảm
bảo máy vận hành tốt.

+ Chi phí dụng cụ thay thế, sửa chữa máy thi công: Các chi phí sửa chữa nhỏ
cho xe, máy thi công đang sử dụng cho công trình nào thì hạch toán vào chi phí máy
thi công cho công trình đó. Trường hợp chi phí sửa chữa máy thi công phát sinh một
lần với giá trị lớn nhưng không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công. Kế
toán tập hợp chi phí sửa chữa, thay thế cho xe, máy thi công vào bên Nợ TK 142
hoặc 242 sau đó phân bổ dần vào bên Nợ TK 623 cho các công trình, hạng mục
công trình theo thời gian sử dụng hữu ích.

+ Chi phí khấu hao máy thi công: Bao gồm chi phí khấu hao máy thi công
trong quá trình thực hiện hợp đồng. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho thuê tạm
thời trong thời gian sử dụng không tính vào chi phí HĐXD.

+ Chi phí mua ngoài như: Chi phí mua ngoài phục vụ cho các máy huy
động cho hợp đồng, như: chi phí bảo dưỡng, chi phí trông coi máy…

+ Chi phí khác bằng tiền như: Chi phí liên quan đến máy thi công mà không
nhóm chúng vào các khoản mục chi phí trên.

Chi phí sản xuất chung: Gồm các chi phí dùng cho quản lý và phục vụ
chung cho công trường. Chi phí sản xuất chung bao gồm:

+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản
trích theo lương của bộ phận quản lý thi công tại công trường, của nhân viên sử
dụng máy thi công.

+ Chi phí vật liệu quản lý: Gồm các chi phí về vật liệu sử dụng chung cho
mục đích quản lý tại công trường, phục vụ sản xuất tại hiện trường như chi phí làm
lán trại, chi phí văn phòng phẩm…
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí như cốt pha, giàn giáo, máy
phát điện, máy mài, máy cắt gạch… các dụng cụ khác mà không đủ điều kiện làm
TSCĐ phục vụ cho công trường.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm những khoản chi phí khấu hao TSCĐ sử
dụng ở các bộ phận không trực tiếp tham gia vào quá trình thi công như máy vi tính,
máy in,…

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí mua ngoài phục vụ cho quá
trình sản xuất như chi phí điện, nước, điện thoại, thuê lán, thuê vận chuyển thiết
bị…

+ Chi phí khác bằng tiền: Gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất của công ty nhưng không nhóm vào các khoản mục chi phí trên như chi phí
tiếp khách, chi phí bảo hiểm, chi phí huy động và giải thể, chi phí bảo hành công
trình.

- Chi phí thầu phụ: Bao gồm toàn bộ chi phí mà Công ty phải trả cho nhà
thầu phụ về việc thuê ngoài thực hiện trọn gói một hạng mục nào đó của công trình
trong HĐXD.

Như vậy, tại Công ty hầu hết các chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến
HĐXD đều được phản ánh vào chi phí của các HĐXD, tuy nhiên vẫn còn một số
khoản chi phí về bản chất vẫn thuộc về HĐXD nhưng lại không được ghi nhận vào
chi phí của HĐXD, cụ thể như sau:

- Chi phí lãi vay cho các khoản vay phục vụ cho việc thi công HĐXD: Hiện
nay tất cả các khoản chi phí lãi vay được Công ty hạch toán vào chi phí tài chính
(TK 635) mà không được tính vào chi phí của HĐXD, việc hạch toán như vậy là
không phù hợp. Theo chuẩn mực kế toán về chi phí lãi vay thì các khoản chi phí lãi
vay đủ điều kiện được vốn hóa phải phản ánh vào chi phí của HĐXD.

- Đối với các khoản thu được từ việc bán nguyên vật liệu thừa, thu thanh lý máy
móc thiết bị thi công khi công trình xây dựng hoàn thành bàn giao, Công ty coi đó
là một khoản thu nhập khác và được phản ánh vào TK 711 mà không ghi giảm chi
phí cho HĐXD.

- Đối với các khoản tiền phạt bị trừ vào doanh thu do sự chậm tiến độ hay
vi phạm vào các điều khoản khác trong hợp đồng hiện nay công ty hạch toán các
khoản này vào chi phí khác (TK 811) mà không ghi giảm doanh thu. Mặc dù khoản
chi phí này rất ít khi xảy ra, tuy nhiên việc hạch toán như vậy là không đúng theo
quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15, theo quy định thì các khoản như
vậy được ghi giảm doanh thu của HĐXD.

- Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc bảo hành công trình
thường được Công ty hạch toán ghi giảm doanh thu của kỳ tiếp theo vì thông
thường các khoản chi phí này phát sinh khi công trình đã hoàn thành, công ty đã kết
chuyển chi phí, doanh thu và xác định kết quả lỗ lãi của công trình mà công ty lại
không trích trước chi phí bảo hành. Việc hạch toán như vậy cũng chưa phù hợp vì
bản chất chi phí bảo hành là một khoản chi phí của HĐXD phát sinh sẽ làm tăng chi
phí của HĐXD từ đó làm giảm lợi nhuận thu được từ HĐXD chứ không phải là một
khoản làm giảm doanh thu.

- Hiện nay Công ty chưa phát sinh những khoản chi phí khác có thể thu lại
từ khách hàng như: Chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng
phải trả lại cho nhà thầu, do hầu hết các hợp đồng của công ty sau khi được ký kết
đều được chủ đầu tư giao mặt bằng thi công.

- Đối với những chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng
được Công ty hạch toán ngay vào chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh chi phí mà
không ghi nhận vào chi phí của HĐXD.

* Thực trạng phương pháp tập hợp chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng số
2

+ Xác định đối tượng tập hợp chi phí: Đối tượng tập hợp chi phí HĐXD
của Công ty là từng công trình hoặc hạng mục công trình phù hợp với HĐXD đã ký
kết. Khi bắt đầu phát sinh chi phí của HĐXD kế toán tiến hành mở sổ chi tiết theo
dõi và tập hợp chi phí phát sinh theo từng khoản mục đã trình bày trên của từng hợp
đồng cụ thể.

+ Phương pháp tập hợp chi phí của HĐXD

Khi HĐXD được ký kết, căn cứ vào năng lực thi công của từng đội, Công
ty sẽ tiến hành giao cho từng đội thi công thực hiện. Mỗi một đội thi công đều có
một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ về những chi phí phát sinh
liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào các chứng từ phát
sinh do kế toán đội chuyển lên, kế toán sẽ phản ánh vào các sổ kế toán chi tiết của
từng HĐXD.

- Đối với những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều HĐXD công ty sẽ tập
hợp trên đối tượng tập hợp chi phí riêng tương ứng theo từng khoản mục chi phí gọi
là chi phí chung, cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ chi phí phát sinh chung cho từng
công trình, hạng mục công trình của HĐXD theo tiền lương của công nhân trực tiếp
sản xuất.

Cuối kỳ trên cơ sở các chi phí đã tập hợp được trên các sổ chi tiết tài khoản
kế toán sẽ tiến hành kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí cho toàn bộ công
trình, và cũng làm cơ sở để xác định chi phí liên quan đến khối lượng công trình,
hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ. Sổ kế toán để tập hợp chi phí cho TK 154
cũng được mở chi tiết cho từng công trình cụ thể.

- Đối với các khoản chi phí trả cho nhà thầu phụ: Công ty chủ yếu đi thuê
ngoài, (trường hợp này coi như Công ty làm chủ đầu tư), Công ty cũng tiến hành
nghiệm thu khối lượng công việc nhà thầu phụ thực hiện, căn cứ vào biên bản
nghiệm thu, bên nhận thầu lập phiếu giá, căn cứ vào phiếu giá và hóa đơn GTGT
Công ty hạch toán thẳng vào sổ chi tiết TK 154 của công trình, hạng mục công trình
đó.
- ở Công ty có giao khoán nội bộ cho các tổ đội thi công nhưng không tiến
hành khoán gọn mà chỉ giao khoán nội bộ cho đội tiền lương và chi phí vật liệu phụ
thông qua việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng.

Việc tổ chức hạch toán như vậy là tương đối phù hợp với đặc điểm, điều
kiện và yêu cầu quản lý tại Công ty hiện nay. Tuy nhiên việc Công ty không tiến
hành khoán gọn mà chỉ tạm ứng cho phụ trách đội một số tiền để thanh toán một
số khoản chi phí phát sinh trong đội trong quá trình thi công sẽ gây khó khăn cho
Công ty trong việc quản lý và giám sát chi phí, mặt khác phòng kế toán của công
ty chỉ quản lý chi phí phát sinh trên chứng từ do kế toán đội tập hợp và chuyển
lên, và chứng từ thanh toán tạm ứng chi phí giao khoán nội bộ của phụ trách đội.
Với cách quản lý hóa đơn, chứng từ như hiện nay của Công ty sẽ khó có thể kiểm
soát được chi phí thực tế phát sinh của HĐXD.

+ Phương pháp kế toán chi phí HĐXD theo các khoản mục chi phí

- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Trường hợp xuất kho nguyên liệu vật liệu: Thông thường đối với các loại
vật liệu chủ yếu theo phân cấp quản lý của công ty, việc mua vật tư do phòng vật
tư các xí nghiệp mua dự trữ. Khi có nhu cầu sử dụng, các đội thi công lập phiếu đề
nghị cấp vật tư, phiếu này được giám đốc xí nghiệp phê duyệt làm cơ sở lĩnh vật
tư tại kho. Thủ kho lập phiếu xuất kho vật tư. Định kì các chứng từ xuất kho vật tư
được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính giá và ghi sổ kế toán. Ví dụ, trong
quý IV năm 2008, căn cứ Giấy đề nghị lĩnh vật tư và các Phiếu xuất kho vật tư cho
đội thi công công trình "Ngân hàng ngoại thương tỉnh Hải Dương" kế toán lập
bảng tổng hợp vật tư xuất kho sử dụng cho công trình và ghi sổ chi tiết và các sổ
tổng hợp theo định khoản:

Nợ TK 621 474.098.480

Có TK 152 474.098.480
Trường hợp NL, VL do các đội tự mua ngoài: Đối với các công trường ở xa
và toàn bộ các chi phí về NL, VL phụ, công ty tạm ứng tiền và khoán cho các đội
thi công tự mua (trên cơ sở các định mức tiêu hao đối với từng loại NL,VL cho từng
hạng mục công trình). Sau đó các đội tập hợp các chứng từ mua hàng như hóa đơn
mua hàng, biên bản giao nhận hàng hóa và được lập vào 01 bảng kê chứng từ và gửi
về phòng kế toán công ty vào cuối mỗi tháng để thực hiện việc hoàn tạm ứng và
hạch toán chi phí và kê khai thuế GTGT. (TK1413 - Phải thu tạm ứng các đội thi
công). Ví dụ: Quý IV năm 2008, kế toán đội thi công thực hiện tạm ứng tiền mua
vật tư thi công công trình " Ngân hàng ngoại thương tỉnh Hải Dương" số tiền theo
phiếu chi 0025 - XN1: 550.000.000 đ. Khi tạm ứng cho đội kế toán ghi:

Nợ TK 141 (1413) 550.000.000 đ

Có TK 111 (1111) 550.000.000đ

Cuối tháng căn cứ bảng kê chứng từ của đội gửi về quyết toán chi phí NVL
mua ngoài sử dụng ngay cho công trình, kế toán lập bảng kê chi phí NVL mua
ngoài chi bằng tiền tạm ứng, kế toán ghi:

Nợ TK 621 635.000.000đ

Nợ TK 133 31.750.000đ

Có TK 141 (1413) 550.000.000đ

Có TK 331 (Chi tiết theo đối tượng) 116.775.000đ

Cuối quý, căn cứ bảng tổng hợp chi phí NVL từng công trình và tổng hợp
các công trình toàn doanh nghiệp, kế toán thực hiện kết chuyển Chi phí NVLTT
trên các sổ chi tiết và tổng hợp về chi phí NVL trực tiếp.

Chi tiết xem Phụ lục số 3 sổ tổng hợp tài khoản 621 - Công trình xây dựng
Trụ sở chi nhánh Ngân hàng NT Hải Dương.

- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp


Quy trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện tại các đội thi
công và tại phòng kế toán công ty như sau:

Căn cứ vào kế hoạch thi công hàng tháng và ước tính khối lương thực hiện,
đội thi công thực hiện tạm ứng tiền lương của người lao động. Quy trình kế toán
tạm ứng tiền lương được thực hiện tương tự như tạm ứng chi phí mua nguyên vật
liệu của các đội đã trình bày ở trên.

Tại các đội thi công, việc tính lương được thực hiện theo phương thức tiền
lương thời gian hoặc lương sản phẩm đối với từng loại lao động. Căn cứ vào các chứng
từ nhân công như: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, Bảng theo dõi công nhật,
Bảng thanh toán tiền lương, tiền công để lập bảng tổng hợp tiền lương cho công
trình hàng tháng. Định kì hàng quý, kế toán đội gửi toàn bộ chứng từ thanh toán
lương nêu trên để thực hiện quyết toán tạm ứng lương.

Tại phòng kế toán công ty, căn cứ vào bảng tổng hợp quyết toán lương quý của
từng công trình để lập bảng tổng hợp lương toàn công ty. Căn cứ vào bảng quyết toán
lương từng công trình để ghi các sổ chi tiết; đồng thời căn cứ bảng tổng hợp lương toàn
doanh nghiệp để ghi các sổ tổng hợp (Nhật kí chung và Sổ Cái tài khoản 622, 334). Ví
dụ, theo bảng quyết toán lương Quý IV năm 2008 của đội thi công công trình Ngân
hàng ngoại thương Hải Dương, kế toán công ty ghi:

Nợ TK 622 (Chi tiết công trình NHNT HD) 732.165.600

Có TK 334 732.165.600

Đồng thời ghi nhận số tạm ứng tiền lương đội đã quyết toán trong quý:

Nợ TK 334 732.165.600

Có TK 141 (Chi tiết đội thi công công trình) 732.165.600

Cuối quý, căn cứ Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp từng công trình
và tổng hợp các công trình toàn doanh nghiệp, kế toán thực hiện kết chuyển Chi phí
nhân công trên các sổ chi tiết và tổng hợp về chi phí nhân công trực tiếp.
Chi tiết xem Phụ lục số 4 Sổ tổng hợp tài khoản 622 - Công trình xây dựng
Trụ sở chi nhánh Ngân hàng NT Hải Dương.

- Kế toán Chi phí sử dụng máy thi công

Là những khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công phục vụ trực
tiếp cho việc thi công công trình như: Chi phí nhiên liệu cho máy hoạt động, chi phí
khấu hao máy móc thiết bị, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công...

Đối với chi phí khấu hao máy thi công: Theo khảo sát tài liệu năm 2008,
Đơn vị áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính, thời gian trích khấu hao tuân thủ
theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Chi phí khấu hao được theo dõi và hạch toán riêng cho từng đối tượng sử
dụng (từng công trình, hạng mục công trình). Vào cuối mỗi tháng kế toán lập bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong toàn công ty. Trong đó phân chia chi phí
khấu hao theo từng công trình; Ví dụ: Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao
lập cho tháng 12 năm 2008 phần chi phí khấu hao của công trình Ngân hàng Ngoại
thương Hải Dương, kế toán ghi nhận chi phí khấu hao như sau:

Nợ TK 6234 (Chi tiết: Công trình Ngân hàng NT Hải Dương) 125.435.200đ

Có TK 214 125. 435.200đ

Đối với chi phí nhiên liệu: Tất cả các loại máy móc, thiết bị, Công ty đều có
các định mức tiêu hao nhiên liệu. Do vậy, chi phí nhiên liệu cho máy thi công luôn
đảm bảo tính tiết kiệm, hợp lý nhất. Việc nhập, xuất kho nhiên liệu giao trực tiếp
cho các đội thi công. Công ty cho đội thi công tạm ứng kinh phí và hàng tháng trả
chứng từ chi phí về công ty. Việc hạch toán được thực hiện theo đúng chế độ kế
toán hiện hành. Ví dụ, theo chứng từ chi tạm ứng chi phí nhiên liệu cho đội thi công
công trình Ngân hàng Ngoại thương Hải Dương trong quý IV năm 2008, kế toán ghi:

Nợ TK 141 54.500.400đ

Có TK 111, 112 54.500.400đ


Cuối quý khi đội tổng hợp chứng từ chi phí nhiên liệu và thanh toán tạm
ứng, kế toán ghi:

Nợ TK 623 (Chi tiết từng công trình NH NT HD) 50.500.000đ

Nợ TK 133 2.525.000đ

Có TK 141 53.025.000đ

Đối với chi phí sửa chữa nhỏ máy thi công: Khi phát sinh nhu cầu cần sửa
chữa nhỏ máy thi công phòng quản trị thiết bị và phòng kế toán sẽ lập phương án
sửa chữa, kinh phí dự toán chi tiết cho từng mục sửa chữa trình giám đốc ký, sau đó
giao cho đội thi công thực hiện thông qua việc thanh toán tạm ứng giống như chi
phí nhiên liệu.

Đối với các chi phí máy thi công thuê ngoài: Do máy móc thiết bị của Công
ty còn chưa đồng bộ nên khi công trình phải thi công nước rút để hoàn thành tiến
độ, công ty thường phải thuê máy móc, thiết bị bên ngoài.

Căn cứ hóa đơn thuê ngoài máy thi công kế toán hạch toán:

Nợ TK 6237 (Chi tiết từng công trình)

Nợ TK1331

Có TK 331 (Chi tiết từng đơn vị cung cấp)

Cuối quý, chi phí sử dụng máy thi công được tổng hợp và kết chuyển theo
từng công trình trên các sổ chi tiết mở cho từng công trình và kết chuyển tổng hợp
thể hiện trên sổ nhật kí chung và sổ cái các tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi
công.

Chi tiết xem Phụ lục số 5 Sổ tổng hợp tài khoản 623 - Công trình xây dựng
Trụ sở chi nhánh Ngân hàng NT Hải Dương.

- Kế toán chi phí sản xuất chung


Đối với những khoản chi phí sản xuất chung liên quan đến từng CT, HMCT
(từng HĐXD), căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán sẽ tập hợp trực tiếp cho
từng công trình, hạng mục công trình đó theo định khoản:

Nợ TK 627 (Chi tiết cho từng công trình)

Có TK 111, 152, 153, 1413, 214, 334, 338...

Đối với những chi phí phục vụ chung liên quan đến nhiều công trình, hạng
mục công trình (nhiều HĐXD) (ví dụ: chi phí cho xe ô tô vận chuyển vật tư, thiết
bị...), kế toán sẽ tập hợp chi phí theo các khoản mục chi phí phát sinh, cuối kỳ sẽ để
tiến hành phân bổ theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.

Khi phát sinh chi phí, căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:

Nợ TK 621, 622, 623, 627 (Chi tiết chi phí phục vụ chung)

Có TK 112, 331, 1413, 153, 153, 214...

Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí phục vụ chung đó cho từng công trình,
hạng mục công trình:

Nợ TK 621, 622, 627 (Chi tiết cho từng CT, HMCT)

Có TK 621, 622, 627 (Chi phí chung)

Chi tiết xem Phụ lục số 6 Sổ tổng hợp tài khoản 627 - Công trình xây dựng
Trụ sở chi nhánh Ngân hàng NT Hải Dương.

- Kế toán chi phí phải trả cho nhà thầu phụ

Đối với những công trình, hạng mục công trình có phát sinh khoản chi phí
cho nhà thầu phụ, căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu giá kế toán hạch toán trực
tiếp khoản chi phí này vào TK 154 cho CT, HMCT đó:

Nợ TK 154 (Chi tiết cho từng CT, HMCT)

Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)

Có TK 331 (Chi tiết cho từng nhà thầu phụ)


Cuối quý kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí đã tập hợp được cho từng
công trình, hạng mục công trình để xác định giá thành của từng công trình, hạng
mục công trình đó:

Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng CT, HMCT)

Có TK 621,622,623,627

Chi tiết xem Phụ lục số 7 Sổ tổng hợp tài khoản 154 - Công trình xây dựng
trụ sở chi nhánh Ngân hàng NT Hải Dương.

* Thực trạng về việc xác định chi phí cho khối lượng công việc hoàn thành
trong kỳ của các HĐXD

Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành các công trình xây lắp được
Công ty cổ phần Xây dựng số 2 theo dõi và tính riêng cho từng công trình. Do các
công trình ở xa, thời gian thi công kéo dài nên để thuận tiện cho công tác quản lý
công ty đã lựa chọn kỳ tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh theo quý. Do
các công trình có thời gian thi công dài nên Công ty muốn xác định kết quả kinh
doanh của từng công trình, hạng mục công trình theo quý thì Công ty phải xác định
được chi phí cho khối lượng công việc đã hoàn thành trong kỳ (xác định giá vốn
hàng bán trong kỳ). Trên cơ sở những chi phí phát sinh mà công ty đã tập hợp được
của từng công trình, hạng mục công trình, kế toán sẽ sử dụng phương pháp thích
hợp để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ. Việc xác định chính xác giá vốn hàng
bán có vai trò hết sức quan trọng quyết định đến tính chính xác của việc xác định
kết quả kinh doanh của Công ty. Việc xác định chi phí cho khối lượng công việc
hoàn thành trong kỳ của các HĐXD của Công ty được xác định như sau:

Nếu công trình phát sinh và hoàn thành trong kỳ thì:

Tổng các chi phí phát sinh thực tế để sản


Giá vốn thực tế
= xuất thi công CT, HMCT hoàn thành trong
của CT, HMCT
kỳ đó
Nếu đến thời điểm cuối quí công trình chưa hoàn thành mà chỉ có một số
hạng mục được nghiệm thu lên phiếu giá thì giá vốn của hạng mục đã hoàn thành
là:

Giá vốn thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực tế


Chi phí dở
của KLXD hoàn = + phát sinh trong - dở dang cuối
dang đầu kỳ
thành kỳ kỳ

Trong đó: Chi phí thực tế của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ của
Công ty được xác định như sau:

Để có số liệu kiểm kê chính xác và khách quan, vào đầu mỗi kỳ kế toán
công ty thành lập đoàn kiểm kê tài sản. Đoàn kiểm kê có nhiệm vụ trực tiếp kiểm kê
tài sản, đánh giá khối lượng xây lắp dở dang cụ thể của từng công trình. Giá trị sản
phẩm dở dang được xác định bằng công thức sau:

Chi phí SXKD Khối lượng Đơn giá thực tế của khối
dở dang cuối = xây dựng dở x lượng
kỳ dang dở dang theo hồ sơ đấu thầu

Số chi phí này cũng chính bằng số xác định được qua công thức:

Giá trị SPXD Chi phí Tổng chi phí Giá trị XD đã hoàn
dở dang cuối = SXKD dở + phát sinh trong - thành, nghiệm thu
kỳ dang đầu kỳ kỳ trong kỳ

Đây là một phương pháp xác định tương đối hợp lý, phù hợp với điều kiện
và đặc điểm của Công ty, cho phép công ty xác định một cách chính xác nhất về giá
vốn thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành.

2.2.3. Thực trạng về việc trình bày các thông tin có liên quan đến Hợp đồng
xây dựng trên báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2
Công ty lập BCTC theo quý và theo năm. Định kỳ, Công ty gửi lên Tổng
công ty xây dựng Hà nội để Tổng Công ty lập BCTC hợp nhất. Hệ thống BCTC
Công ty lập bao gồm:

+ Bảng cân đối kế toán.

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

+ Thuyết minh BCTC.

(Phụ lục số 8: Bảng cân đối kế toán, Phụ lục số 9: Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, Phụ lục số 10: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ).

- Trên BCTC quý, năm của Công ty không trình bày phương pháp xác định
doanh thu ghi nhận trong kỳ và phương pháp xác định phần công việc hoàn thành
của HĐXD.

- Về doanh thu: Công ty chỉ trình bày tổng hợp toàn bộ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của toàn công ty mà không trình bày riêng phần doanh thu của
HĐXD được ghi nhận trong ký báo cáo.

- Chính vì không trình bày doanh thu của riêng HĐXD nên Công ty cũng
không thể hiện được tổng doanh thu lũy kế của HĐXD được ghi nhận cho tới thời
điểm báo cáo trên BCTC.

- Số tiền còn phải thu của khách hàng và số tiền còn phải trả cho khách
hàng được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán.

Như vậy, những nội dung cơ bản liên quan đến HĐXD của Công ty chưa
được trình bày rõ trên BCTC.

2.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu và chi phí của Hợp
đồng xây dựng tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2

2.3.1. Đánh giá thực trạng về công tác Hợp đồng xây dựng của Công ty
2.3.1.1. Ưu điểm

Công ty sử dụng loại HĐXD với giá cố định và trong hợp đồng thường có
những điều khoản về việc điều chỉnh giá khi giá cả các yếu tố đầu vào tăng hoặc
nhà nước có chính sách làm thay đổi mặt bằng giá cả là tương đối phù hợp với đặc
điểm HĐXD hiện nay ở Việt Nam do quy mô của những hợp đồng thường không
lớn, trước khi thi công các hợp đồng đều đã có thiết kế kỹ thuật cụ thể, có dự toán
chi phí được xây dựng tương đối chi tiết và chính xác.

Hiện nay HĐXD có giá trị lớn, thời gian sản xuất dài, trong việc xác định
giá trị HĐXD Công ty đã tính đến các chỉ số trượt giá như: Chỉ số giá sinh hoạt, chỉ
số giá nhiên liệu, chỉ số giá thiết bị, chỉ số giá vật liệu chính... Điều này làm căn cứ
tính giá trị nghiệm thu thanh toán, là cơ sở ghi nhận doanh thu, chi phí HĐXD.

2.3.1.2. Tồn tại

Phần lớn các HĐXD hiện nay Công ty đang áp dụng là HĐXD thanh toán
theo khối lượng thực hiện. Nhưng trong Hợp đồng lại không quy định rõ thời gian
nghiệm thu và điều khoản thanh toán. Điều này làm cho quá trình nghiệm thu kéo
dài, ảnh hưởng đến tình hình SXKD của Công ty.

Việc thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ là do thỏa thuận
của các bên trong khi ký kết hợp đồng. Tuy nhiên trên thực tế phát sinh khó khăn
cho các nhà thầu là các chủ đầu tư thường rất chậm trễ trong việc thanh toán theo
tiến độ đã ghi trong hợp đồng hoặc thanh toán từng phần, điều đó gây không ít khó
khăn cho doanh nghiệp trong quá trình thi công. Đó là nguyên nhân chính làm cho
chu kỳ SXKD sản phẩm của ngành xây dựng thường bị kéo dài, do đó mất đi tính
kinh tế của hợp đồng, chịu ảnh hưởng lớn của biến động giá đối với các yếu tố đầu
vào. Trong khi HĐXD đang thực hiện thì không dễ gì bỏ dở nên nếu chủ đầu tư
chậm thanh toán thì các khoản lãi vay doanh nghiệp phải trả lớn và do đó ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế của từng hợp đồng điều này dẫn đến giá thành xây lắp
công trình bị đẩy lên cao.
Ngoài ra, hiện nay Công ty chỉ áp dụng loại HĐXD với chi phí cố định còn
lại với hợp đồng với chi phí phụ thêm thì không được thực hiện. Ngoài những ưu
điểm đã trình bày ở trên, đối với những công trình có quy mô lớn, khối lượng thi
công nhiều, thời gian thi công dài... nếu áp dụng loại này sẽ gây khó khăn rất lớn
cho Công ty nếu như Công ty không dự kiến được một cách chính xác những khả
năng xấu có thể xảy ra trong quá trình thi công để đàm phán ký kết hợp đồng thì khả
năng rủi ro xảy ra đối với các HĐXD này là rất lớn.

2.3.2. Đánh giá thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí Hợp đồng xây
dựng của Công ty

2.3.2.1. Ưu điểm

* Về doanh thu HĐXD

Hiện nay Công ty thường ký HĐXD dưới hình thức thanh toán theo khối
lượng thực hiện. Theo cách này thì doanh thu HĐXD được ghi nhận là tương đối
chắc chắn căn cứ vào hồ sơ nghiệm thu được khách hàng chấp thuận.

Về ước tính doanh thu của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, căn cứ
vào biên bản nghiệm thu khối lượng và đơn giá dự toán của công trình ước tính
doanh thu trong kỳ. Việc áp dụng cách ước tính doanh thu như trên là phù hợp với
điều kiện thực tế của các doanh nghiệp xây lắp và phù hợp với đặc điểm của Công
ty.

Cùng với việc vận dụng phần mềm kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và
sổ kế toán sử dụng để ghi nhận doanh thu phù hợp với Chế độ kế toán hiện hành và
theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

* Về chi phí HĐXD

Theo dõi doanh thu và quản lý chi phí HĐXD là hai vấn đề cơ bản trong
công việc của kế toán Công ty. Kế toán chi phí HĐXD trong Công ty cổ phần Xây
dựng số 2 đã có những ưu điểm sau:
+ Công ty cổ phần Xây dựng số 2 đã xây dựng dự toán chi phí ngay từ khi
ký kết hợp đồng, điều này là căn cứ để Công ty có định mức chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cho từng HĐXD. Công ty không ngừng
tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phần lớn các chi phí phát sinh của HĐXD
đều được tập hợp đầy đủ cho từng hợp đồng.

+ Các chi phí phát sinh đều được tập hợp đầy đủ trên sổ chi phí SXKD theo
khoản mục chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình.

2.3.2.2. Tồn tại

* Về kế toán doanh thu HĐXD

Doanh thu HĐXD còn tồn tại một số những hạn chế sau:

+Về việc xác định nội dung doanh thu của HĐXD

Việc xác định nội dung doanh thu của HĐXD hiện nay của Công ty chưa
hoàn toàn phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Có những khoản thu mà theo quy định được tính vào doanh thu của HĐXD
nhưng Công ty lại không tính như: Khoản tiền thưởng mà chủ đầu tư trả cho công ty
do hoàn thành hợp đồng trước thời hạn, hay các khoản tiền phạt mà chủ đầu tư phải
trả cho Công ty do chủ đầu tư vi phạm những điều khoản trong hợp đồng về bản
chất các khoản này thu được từ HĐXD nên phải được hạch toán vào doanh thu của
HĐXD nhưng Công ty không ghi nhận các khoản này vào doanh thu của HĐXD mà
ghi tăng thu nhập khác (TK 711).

+ Về việc ghi nhận doanh thu

Các HĐXD của Công ty hiện nay đều quy định nhà thầu được thanh toán
theo giá trị khối lượng thực hiện và kết quả thực hiện HĐXD của công ty cũng được
xác định một cách đáng tin cậy do phần công việc hoàn thành được bên chủ đầu tư
và nhà thầu cùng đánh giá nghiệm thu sau đó áp giá trúng thầu vào xác định doanh
thu để lên phiếu giá. Tuy nhiên công ty chỉ căn cứ vào phiếu giá đã được bên chủ
đầu tư ký nhận để ghi nhận doanh thu mà không căn cứ vào hóa đơn GTGT phản
ánh số doanh thu đó. Điều này chưa phù hợp với nguyên tắc hạch toán, trái với tinh
thần của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 và chế độ quy định của việc quản lý và
sử dụng hóa đơn GTGT.

Đối với việc xác định chi phí cho khối lượng công việc hoàn thành: Phương
pháp xác định như hiện nay của công ty là khá phù hợp với điều kiện hiện tại.
Nhưng nếu như trong tương lai cùng với xu thế phát triển của Công ty, Công ty có
thể ký được nhiều loại hợp đồng đa dạng và có những điều khoản khác nhau như:
HĐXD được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, HĐXD với chi phí phụ thêm, hay có
quy định rõ về phương pháp xác định khối lượng công việc hoàn thành trong hợp
đồng… thì Công ty cũng nên tìm hiểu thêm về các phương pháp ghi nhận doanh
thu, chi phí và xác định phần công việc hoàn thành khác để vận dụng cho việc xác
định doanh thu và chi phí cho phù hợp với từng loại hợp đồng cụ thể.

+ Về việc hạch toán doanh thu

Việc hạch toán doanh thu theo phương pháp nhà thầu được thanh toán theo
giá trị khối lượng công việc thực hiện là phù hợp với đặc điểm của HĐXD trong
Công ty. Tuy nhiên khi hạch toán doanh thu Công ty không căn cứ vào hóa đơn
GTGT kèm phiếu giá mà chỉ căn cứ vào phiếu giá để ghi nhận doanh thu ngay vào
sổ chi tiết doanh thu của HĐXD như đã nêu ở phần trên.

Hóa đơn GTGT chỉ dùng làm căn cứ để hạch toán kê khai thuế GTGT đầu
ra và khoản phải thu của khách hàng. Việc hạch toán như vậy là không đúng theo
chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định về quản lý và sử dụng hóa đơn GTGT
hiện hành. Theo quy định thì trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán
theo giá trị khối lượng thực hiện thì khi có phiếu giá được khách hàng chấp nhận thì
Công ty phải lập hóa đơn GTGT, sau đó căn cứ vào hóa đơn GTGT để ghi nhận
doanh thu theo định khoản:

Nợ TK 131 (Chi tiết cho từng chủ đầu tư)

Có TK 511 (Chi tiết cho từng CT, HMCT)


Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra

Việc hạch toán doanh thu như trên của Công ty không chỉ không đúng theo
chuẩn mực, chế độ mà còn mang lại khó khăn cho Công ty trong quá trình kiểm tra
đối chiếu, phần thuế GTGT đầu ra dễ bị bỏ sót trên khoản phải thu của chủ đầu tư.

- Các khoản tiền phạt nhận được từ chủ đầu tư được Công ty không ghi tăng
doanh thu của HĐXD mà hạch toán:

Nợ TK 111, 112, 131

Có TK 711 - Thu nhập khác

- Các khoản thu từ việc bán nguyên vật liệu thừa, thanh lý máy thi công...
kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112

Có TK 711 - Thu nhập khác

Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra

Việc hạch toán như vậy không phản ánh đúng bản chất của khoản thu đó.

* Về kế toán chi phí HĐXD

+ Về việc xác định nội dung chi phí của HĐXD.

Hiện nay tại Công ty, việc xác định nội dung chi phí của HĐXD thường
không đầy đủ, không hợp lý và thiếu tính thống nhất nội dung các khoản chi phí. Có
rất nhiều khoản mục chi phí theo quy định được tính vào chi phí HĐXD nhưng lại
không tính như:

- Chi phí lãi vay: Hiện nay Công ty hạch toán toàn bộ khoản lãi vay vào chi
phí hoạt động tài chính (TK 635) bất kể chi phí lãi vay đó có đủ tiêu chuẩn vốn hóa
hay không. Theo chuẩn mực 16 về chi phí lãi vay và Chế độ kế toán hiện nay thì
những chi phí lãi vay đủ tiêu chuẩn được vốn hóa phải được hạch toán vào chi phí
HĐXD.
- Chi phí về bảo hành công trình: Theo chuẩn mực kế toán số 15 thì chi phí
bảo hành công trình vẫn thuộc về chi phí HĐXD nhưng chế độ kế toán hiện nay vẫn
hạch toán vào chi phí bán hàng, còn tại Công ty không tiến hành trích trước chi phí
về bảo hành công trình mà khi thực tế phát sinh khoản chi phí này sẽ ghi giảm
doanh thu của kỳ sau, điều này không phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ mặc
dù cuối cùng khoản chi phí này cũng làm giảm lợi nhuận của Công ty.

- Các khoản làm giảm chi phí HĐXD như: Thu hồi phế liệu, thu thanh lý
máy móc, thiết bị, máy thi công... của từng HĐXD không được hạch toán ghi giảm
chi phí mà ghi tăng thu nhập khác (TK 711).

- Các khoản tiền phạt do Công ty vi phạm các điều khoản ghi trên hợp đồng
thì Công ty không hạch toán vào chi phí của HĐXD mà ghi tăng chi phí khác (TK
811).

Xác định đúng nội dung chi phí HĐXD rất cần thiết, nếu xác định chi phí
HĐXD sai sẽ làm cho việc xác định kết quả HĐXD là không chính xác, ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế của HĐXD.

+ Về ước tính chi phí của khối lượng xây dựng hoàn thành trong kỳ

- Hiện nay Công ty áp dụng việc ước tính chi phí của khối lượng xây dựng
hoàn thành trong kỳ dựa trên cơ sở doanh thu là không phù hợp. Với các công trình
giao khoán, trên cơ sở doanh thu đã được xác định theo biên bản nghiệm thu, kế
toán sẽ trừ khỏi doanh thu một tỷ lệ nhất định để bù đắp chi phí hành chính. Việc
xác định chi phí cho khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ như vậy là không
đảm bảo nguyên tắc thận trọng, luôn đảm bảo Công ty có lãi, trong khi thực tế kết
quả xác định lại lỗ.

- Với công trình do đơn vị trực tiếp làm thì chi phí cho khối lượng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ được xác định phụ thuộc vào dự toán. Cách xác định này không
đảm bảo chính xác, vì chi phí thực tế phát sinh cho khối lượng hoàn thành trong kỳ
và chi phí dự toán có thể khác nhau rất nhiều. Với các công trình lớn, thời gian thi
công dài các khoản chi phí theo dự toán có thể hoàn toàn biến động theo các chiều
hướng khác nhau (nếu giá đầu vào biến động tăng thì chi phí thực tế cho khối lượng
hoàn thành trong kỳ > chi phí dự toán, ngược lại nếu giá đầu vào biến động giảm thì
chi phí thực tế cho khối lượng hoàn thành trong kỳ < chi phí dự toán), việc xác định
cho khối lượng hoàn thành trong kỳ không chính xác sẽ dẫn đến việc xác định lãi, lỗ
không đúng.

+ Về việc hạch toán chi phí

Về cơ bản thì việc hạch toán chi phí của HĐXD trong Công ty là đúng theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuy nhiên phương pháp hạch toán một số
khoản chi phí chưa phù hợp như:

- Các khoản chi phí về lãi vay đủ tiêu chuẩn vốn hóa, kế toán ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có TK 112, 335

- Các khoản chi phí về bảo hành công trình được tập hợp trên các tài khoản loại
6, khi công trình bảo hành hoàn thành kế toán kết chuyển, kế toán ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

Có TK 621, 622, 623, 627

Sau đó ghi giảm doanh thu của kỳ sau:

Nợ TK 511 (Chi tiết cho CT, HMCT)

Có TK 154 (Chi phí bảo hành)

- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng hay chi phí cho việc trợ giúp kỹ
thuật:

Nợ TK 811 - Chi phí khác

Có Tk 111, 112, 331


Việc hạch toán như vậy sẽ dẫn đến việc tập hợp chi phí cho HĐXD không
đầy đủ, không chính xác tạo ra sự không thống nhất giữa các doanh nghiệp xây
dựng trong hạch toán do không tuân thủ theo chuẩn mực chung, từ đó ảnh hưởng
đến yêu cầu có thể so sánh được của thông tin kế toán cung cấp trong Công ty cũng
như trong hệ thống các doanh nghiệp xây dựng.

2.3.3. Đánh giá thực trạng về việc trình bày các thông tin có liên quan
đến Hợp đồng xây dựng trên báo cáo tài chính

2.3.3.1. Ưu điểm

Về cơ bản những nội dung trình bày trên BCTC phù hợp với yêu cầu của
Chế độ kế toán và Chuẩn mực kế toán.

2.3.3.2. Tồn tại

Trên BCTC của Công ty hiện nay chỉ trình bày những thông tin tổng hợp
về chi phí, doanh thu lợi nhuận, các khoản phải thu, phải trả phát sinh của toàn công
ty mà không tách riêng những thông tin về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh,
các khoản phải thu, phải trả phát sinh từ HĐXD, cũng như phương pháp xác định
doanh thu và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của HĐXD. Điều
này chưa phù hợp với tinh thần của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 ngoài ra còn
gây khó khăn cho người sử dụng thông tin từ BCTC của đơn vị. Nếu như Công ty
trình bày nhưng thông tin đó về HĐXD trên BCTC thì chỉ cần đọc BCTC nhà quản
trị không chỉ nắm được kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty mà còn
biết được lợi ích mà Công ty thu được từ HĐXD mang lại mà không cần phải xem
thêm các báo cáo khác.

2.4. Nguyên nhân của những tồn tại

- Về phía Công ty:


+ Công ty chưa thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí,
doanh thu của HĐXD, chưa thực sự coi việc hạch toán kế toán là công cụ đắc lực và
hiệu quả cho việc quản lý.

+ Công ty còn chưa tự xây dựng được cho mình một hệ thống kiểm soát chi
phí, doanh thu đủ mạnh để có thể kiểm soát được các chi phí sản xuất thực tế phát
sinh tại các tổ, đội trực tiếp sản xuất.

+ Việc tập huấn cho các cán bộ kế toán về những đổi mới trong chính sách,
chế độ, chuẩn mực kế toán nói chung và kế toán về chi phí, doanh thu của HĐXD
nói riêng trong Công ty còn hạn chế do điều kiện thực tế quản lý.

- Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng

+ Hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến kế toán hiện nay còn nhiều
bất cập, giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán còn có những điểm chưa thống
nhất, việc ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán mới
ban hành hiện nay của Bộ Tài chính còn khá chung chung, chưa đáp ứng được yêu
cầu của doanh nghiệp, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.

+ Việc đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo và trung tâm nghiên cứu
chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của
các cán bộ kế toán trong doanh nghiệp, các lớp tập huấn còn mang tính hình thức,
nặng về trình bày các vấn đề lý thuyết chưa đi sâu vào giải quyết những tình huống
cụ thể để các đơn vị dễ vận dụng.

Như vậy, Chương 2 mô tả tình hình thực tế về kế toán doanh thu, chi phí
HĐXD tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2, qua đó đưa ra những đánh giá về ưu
điểm cũng như tồn tại trong kế toán doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty, các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, từ đó trên cơ sở những vấn đề lý luận đã trình
bày trong Chương 1 để nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí HĐXD của Công ty trong thời gian tới.
Chương 3

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí


Hợp đồng xây dựng theo chuẩn mực kế toán việt nam số 15 tại Công ty cổ
phần Xây dựng số 2 -
tổng công ty xây dựng hà nội

3.1. yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí Hợp
đồng xây dựng theo chuẩn m ực kế toán việt nam số 15 tại Công ty cổ phần
Xây dựng số 2

3.1.1. Sự cần thiết phải vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 vào
việc kế toán doanh thu và chi phí của Công ty cổ phần Xây dựng số 2

Doanh thu, chi phí HĐXD là hai mặt của một vấn đề, chúng có mối quan hệ
biện chứng với nhau, doanh thu phải phù hợp với chi phí và ngược lại. Doanh thu,
chi phí có phản ánh đúng tình hình kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp hay không
phụ thuộc chủ yếu vào kế toán doanh thu, chi phí HĐXD. Số liệu do kế toán cung
cấp là căn cứ để xuất bản các BCTC của doanh nghiệp. Trong điều kiện hội nhập
kinh tế toàn cầu thông tin trên BCTC cần thiết để phục vụ Nhà nước quản lý vĩ mô,
cần thiết đối với các nhà đầu tư, các đối tác, các Ngân hàng để ra các quyết định
phù hợp, ngoài ra nó còn rất cần thiết đối với Công ty cổ phần Xây dựng số 2. Cụ
thể:

- Có nhiều đối tượng bên ngoài cần sử dụng thông tin kế toán, đặc biệt
trong điều kiện doanh nghiệp đã cổ phần hóa, thông tin kế toán cung cấp ngoài việc
sử dụng cho cơ quan quản lý Nhà nước nó còn rất quan trọng đối với Ngân hàng,
nhà cung cấp và các nhà đầu tư.

- Ngoài ra để thống nhất nội dung doanh thu, chi phí HĐXD trong doanh
nghiệp xây lắp để có thể tổng hợp so sánh được giữa các đơn vị, giữa các năm là rất
quan trọng trong Công ty cổ phần Xây dựng số 2. Song để thông tin kế toán chất
lượng cần phải hoàn thiện hơn nữa kế toán doanh thu, chi phí HĐXD.

- Mặt khác Chuẩn mực kế toán Việt nam số 15 ra đời cùng với thông tư
161/2007/TT-BTC hướng dẫn kế toán Chuẩn mực "Hợp đồng xây dựng" là căn cứ
vừa mang tính pháp lý, vừa mang tính hướng dẫn để các doanh nghiệp xây lắp tổ
chức thực hiện công tác kế toán doanh thu, chi phí HĐXD theo những nguyên tắc
được thừa nhận nhằm lập các BCTC đồng bộ, thống nhất trên mọi khía cạnh.

Chuẩn mực này cũng nhằm đảm bảo phát huy vai trò là công cụ quản lý
hữu hiệu nhất của kế toán đối với công tác quản lý chi phí doanh thu của HĐXD, là
cơ sở để giải quyết những vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình hạch toán doanh
thu và chi phí của HĐXD tại Công ty.

Từ những lý do đã trình bày ở trên cho thấy việc vận dụng Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 15 vào việc hạch toán doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty hiện
nay là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tế lớn lao.

3.1.2. Những yêu cầu khi vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15
vào việc kế toán doanh thu và chi phí của Công ty cổ phần Xây dựng số 2

Việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí HĐXD trong Công ty cổ phần
Xây dựng số 2 phải đạt các yêu cầu cơ bản sau:

- Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí HĐXD phải đảm bảo yêu cầu thiết
thực, hiệu quả.

Kế toán ngoài chức năng vốn có là ghi chép, phản ánh tổng hợp, báo cáo,
thông tin kế toán không những sử dụng cho mục đích kế toán tài chính mà còn được
sử dụng để phân tích tài chính trong doanh nghiệp phục vụ yêu cầu quản trị. Do vậy
tổ chức kế toán doanh thu chi phí HĐXD đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin của các
đối tượng là rất quan trọng, công tác kế toán xây dựng đảm bảo dễ làm, dễ hiểu,
thống nhất nâng cao hiệu quả kế toán doanh thu, chi phí HĐXD trong doanh nghiệp.
- Hoàn thiện doanh thu, chi phí HĐXD phải đảm bảo yêu cầu cung cấp
thông tin trung thực, khách quan.

Thông tin mà các đối tượng cần sử dụng đó là thông tin chính xác đã qua xử
lý, chọn lọc, làm cơ sở cho việc ra các quyết định quan trọng. Vì vậy, hoàn thiện kế
toán doanh thu, chi phí HĐXD phải đảm bảo cung cấp thông tin trung thực, khách
quan.

- Hoàn thiện doanh thu, chi phí HĐXD phải đảm bảo yêu cầu kịp thời, đầy
đủ.

Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có nhiều biến động, các thông tin
về chi phí, doanh thu HĐXD là những thông tin vô cùng quan trọng, nó là cơ sở cho
việc đánh giá và ra các quyết định có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của
Công ty. Do đó cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của quản lý là rất
cần thiết.

- Hoàn thiện doanh thu, chi phí HĐXD phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm,
hiệu quả và có khả năng thực hiện.

Tiết kiệm, hiệu quả là những nguyên tắc quan trọng của quản lý kinh tế.
Khi quyết định thay đổi hay cải tiến một phương thức quản lý luôn cân nhắc giữa
chi phí và doanh thu, phương thức sản xuất chỉ có thể được tiến hành nếu có hiệu
quả. Điều này cũng phù hợp với việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí HĐXD.

3.1.3. Những nguyên tắc cơ bản khi vận dựng Chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 15 vào việc hạch toán doanh thu và chi phí của Công ty cổ phần Xây
dựng số 2

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí HĐXD cần tôn trọng các nguyên tắc
sau:

Thứ nhất: Phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán hiện hành
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí HĐXD dựa vào Luật kế toán số
03/2003/QH11 ngày 17/06/2003, Chuẩn mực kế toán số 15 - HĐXD và Chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Thứ hai: Phải phù hợp với đặc điểm SXKD của ngành xây lắp và phù hợp
với đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý riêng của Công ty cổ phần Xây dựng số 2

Hoàn thiện những nội dung kế toán doanh thu, chi phí của HĐXD mà Công
ty cổ phần Xây dựng số 2 chưa vận dụng hoặc vận dụng chưa phù hợp với Chuẩn
mực kế toán số 15 - HĐXD và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp thông tin
trung thực, kịp thời, hợp lý.

Thứ ba: Kết hợp hoàn thiện với việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán đồng thời phù hợp với tình hình
trang thiết bị, trình độ tin học hóa trong công tác kế toán.

Hiện nay, Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ tương đối cao, được đào tạo bài bản, đồng thời công ty đã
trang bị cho phòng kế toán mỗi người một máy vi tính được cài đặt phần mềm góp
phần nâng cao hiệu quả công tác hạch toán doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty.
Đây là tiền đề cơ bản để Công ty có thể vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt nam số
15 vào việc hạch toán một cách hiệu quả và có tính khả thi cao.

Thứ tư: Phải phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế.

Hoàn thiện những nội dung kế toán doanh thu, chi phí HĐXD cần cân nhắc
sự phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế, đảm bảo sự hội nhập
chung toàn ngành và của Công ty cổ phần Xây dựng số 2.

3.2. Những giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của Hợp
đồng xây dựng theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 tại Công ty cổ phần
Xây dựng số 2
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tế công tác kế toán doanh thu và
chi phí của HĐXD tại Công ty hiện nay. Để có thể đáp ứng yêu cầu phản ánh một
cách trung thực, chính xác, thống nhất về chi phí, doanh thu của HĐXD phù hợp
với xu thế phát triển của Công ty, của ngành, và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,
việc hoàn thiện Công tác kế toán doanh thu và chi phí HĐXD trong Công ty cần
giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây.

3.2.1. Hoàn thiện về công tác phân loại Hợp đồng xây dựng

- Hiện nay, hầu hết các HĐXD của Công ty được ký kết là HĐXD với chi
phí cố định theo phương thức chỉ định thầu hoặc thông qua đấu thầu. Các HĐXD
loại này tương đối phù hợp với Công ty trong điều kiện hiện tại, song nó sẽ gây rủi
ro tương đối lớn cho công ty nếu Công ty không có những dự tính phù hợp đối với
những sự kiện có thể ảnh hưởng bất lợi đến HĐXD trong tương lai. Do vậy, trong
một số trường hợp (đối với những HĐXD quy mô lớn, thời gian thi công dài, bao
gồm nhiều hạng mục công trình, có thiết kế kỹ thuật phức tạp, chứa đựng nhiều yếu
tố chưa chắc chắn...) nếu chủ đầu tư chấp nhận Công ty có thể đàm phán để ký kết
các HĐXD với chi phí phụ thêm, HĐXD loại này sẽ hạn chế được rủi ro cho công
ty.

Trong một số trường hợp cụ thể thì Công ty có thể xem xét đàm phán với
chủ đầu tư để có thể ký kết loại hợp đồng vừa mang đặc điểm của hợp đồng với giá
cố định vừa mang đặc điểm của hợp đồng với chi phí phụ thêm để có thể dung hòa
lợi ích của cả chủ đầu tư và Công ty. Chẳng hạn như: HĐXD với chi phí phụ thêm
nhưng có thỏa thuận mức giá tối đa.

- Về nội dung các điều khoản được ký kết trong hợp đồng:

Để hạn chế tối đa các tranh chấp có thể có trong quá trình triển khai thực
hiện hợp đồng thì khi ký kết hợp đồng thì ngoài những điều khoản mà Công ty đã
thường thỏa thuận Công ty phải chú ý thỏa thuận và thể hiện cụ thể trong hợp đồng
các điều khoản sau:
+ Trách nhiệm pháp lý của mỗi bên đối với tài sản được xây dựng.

+ Trách nhiệm của mỗi bên đối với những điều khoản ghi trong hợp đồng.

+ Các điều kiện để thay đổi giá trị hợp đồng.

+ Phương thức và thời hạn thanh toán.

Việc quy định chi tiết các điều kiện để thay đổi giá trị của hợp đồng trong
thời gian thực hiện hợp đồng có ý nghĩa quan trọng đối với các bên trong quá trình
thực hiện hợp đồng. Cho phép hạn chế tối đa các tranh chấp có thể có trong quá
trình triển khai thực hiện hợp đồng. Mặt khác nó còn là cơ sở để Công ty tiến hành
điều chỉnh dự toán chi phí và doanh thu của HĐXD một cách phù hợp, tạo điều kiện
để thực hiện các ước tính về chi phí và doanh thu của khối lượng xây dựng hoàn
thành cuối mỗi kỳ kế toán và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ phù hợp với các
yêu cầu của các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành.

Việc quy định rõ thời hạn, phương thức thanh toán và trách nhiệm giữa các
bên là một trong những điều khoản hết sức quan trọng của HĐXD. Đây chính là cơ
sở để đảm bảo cho HĐXD được thực hiện theo đúng tiến độ kế hoạch đã đề ra và là
căn cứ để đưa ra hình thức khen thưởng và xử phạt với mỗi bên khi vi phạm hợp
đồng. Nó cũng là căn cứ hết sức quan trọng để kế toán có thể thực hiện các ước tính
về doanh thu từng kỳ của HĐXD. ở Công ty hiện nay phần phương thức thanh toán
trong hợp đồng chỉ nói chung chung là bằng tiền mặt hay chuyển khoản mà không
nói rõ thời gian và thủ tục thanh toán. Điều này rất dễ gây ra những tranh chấp, và
chậm thanh toán của các chủ đầu tư, gây thiệt hại cho Công ty.

Như vậy, trong các HĐXD ngoài việc quy định các khoản mà chủ đầu tư sẽ
thanh toán cho công ty ban đầu để đảm bảo thực hiện hợp đồng, các khoản mà chủ
đầu tư sẽ giữ lại sau khi hợp đồng được thực hiện song để bảo đảm cho việc bảo
hành công trình như hiện nay, trong các HĐXD cần quy định rõ phương thức, thời
gian mà chủ đầu tư sẽ thanh toán cho công ty trong thời gian thực hiện hợp đồng.
Do đó, Công ty cần nghiên cứu đầy đủ các căn cứ để ký kết HĐXD theo quy định
của Thông tư 04/2005/TT-BXD. Thông tư này là căn cứ pháp lý quan trọng quy
định rõ phương thức thanh toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

Bên cạnh đó Công ty nên đẩy mạnh ký kết HĐXD với phương thức thanh
toán theo tiến độ kế hoạch, tức là trong hợp đồng phải chỉ rõ kế hoạch thanh toán
từng thời kỳ trên cơ sở tiến độ thi công công trình. áp dụng phương thức thanh toán
này giúp cho Công ty chủ động nhiều về vốn trong quá trình thi công, tránh tình
trạng chủ đầu tư chỉ thanh toán cho phần khối lượng hoàn thành trong kỳ, còn phần
dở dang hay chưa hoàn thành sẽ không được thanh toán trong kỳ đó.

3.2.2. Hoàn thiện về kế toán doanh thu Hợp đồng xây dựng

3.2.2.1. Hoàn thiện việc xác định nội dung doanh thu của Hợp đồng xây
dựng

Để tính đúng, tính đủ doanh thu của HĐXD, là cơ sở để xác định chính xác lợi
nhuận thu được từ HĐXD, Công ty phải xác định được đầy đủ các khoản thu được
về nội dung doanh thu của HĐXD.

Doanh thu của HĐXD trong Công ty phải bao gồm các khoản sau:

- Doanh thu ghi nhận trong hợp đồng ban đầu.

- Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và
các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu,
và có thể xác định một cách đáng tin cậy, bao gồm:

+ Các khoản thay đổi doanh thu do sự thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư
về phạm vi công việc được thực hiện trong hợp đồng. Các khoản chủ đầu tư đồng ý
điều chỉnh doanh thu trong trường hợp do giá cả có sự biến động trong thời gian thi
công.

+ Các khoản tiền thưởng phụ thêm được chủ đầu tư trả cho Công ty nếu
Công ty thực hiện đạt hoặc vượt mức yêu cầu khi khoản tiền thưởng đó xác định
được một cách đáng tin cậy và việc thực hiện HĐXD đạt hay vượt mức yêu cầu là
chắc chắn.
+ Trong trường hợp Công ty không thực hiện đúng tiến độ, hoặc vi phạm
các đảm bảo về chất lượng của hợp đồng có thể phải chịu các khoản tiền phạt, các
khoản này phải được tính trừ vào doanh thu của HĐXD mà không được tính vào
các khoản chi phí khác như Công ty vẫn thường ghi nhận.

+ Các khoản thanh toán khác Công ty thu được từ chủ đầu tư hoặc một bên
khác, để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá ban đầu của hợp đồng
cũng phải được phản ảnh vào doanh thu của hợp đồng, như: các khoản thanh toán
của chủ đầu tư để bù đắp các thiệt hại cho Công ty do sự chậm trễ mà chủ đầu tư
gây nên, sai sót trong các chi tiêu kinh tế kỹ thuật hoặc thiết kế phải phá đi làm lại
một số bộ phận, các khoản thanh toán bổ sung nhằm đền bù các hư hại của công trình
lận cận... Công ty không được hạch toán các khoản này vào thu nhập khác như hiện
nay để đảm bảo việc hạch toán theo đúng bản chất của nghiệp vụ làm cơ sở để tính
đúng, tính đủ doanh thu của HĐXD.

Việc xác định đúng nội dung doanh thu của HĐXD sẽ giúp cho Công ty
hạch toán được chính xác tổng lợi nhuận thu được từ HĐXD, đồng thời đảm bảo
cho thông tin mà kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng trung thực và đầy đủ.

3.2.2.2. Hoàn thiện việc ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng

Vào cuối các kỳ kế toán theo thỏa thuận về thời gian đã ghi trong hợp đồng,
Công ty và chủ đầu tư phải cùng kiểm kê và xác định khối lượng công việc đã hoàn
thành trong kỳ. Phần khối lượng này sẽ được xác định căn cứ vào điểm dừng kỹ
thuật đã thỏa thuận. Chủ đầu tư sẽ phải ký xác nhận phần công việc đã hoàn thành
và cam kết thanh toán cho Công ty phần doanh thu tương ứng với khối lượng công
việc này. Trên cơ sở khối lượng công việc đã hoàn thành trong kỳ và được chủ đầu
tư xác nhận, Công ty áp giá trúng thầu để lên phiếu giá, căn cứ vào phiếu giá để lập
hóa đơn GTGT, sau đó căn cứ vào hóa đơn GTGT để ghi nhận doanh thu cho phần
công việc hoàn thành của HĐXD.

Việc xác định doanh thu của khối lượng công việc đã hoàn thành của
HĐXD từng kỳ được xác định tùy thuộc vào từng loại HĐXD.
Ngoài phương pháp xác định doanh thu, chi phí của khối lượng công việc
hoàn thành như hiện nay, Công ty có thể tìm hiểu thêm một số phương pháp xác
định sau để có thể vận dụng vào từng loại hợp đồng cụ thể cho phù hợp.

* Xác định doanh thu của khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ

- Đối với HĐXD với chi phí cố định, doanh thu của HĐXD được ghi nhận
trong kỳ có thể được xác định theo các phương pháp sau:

+ Tính theo tỷ lệ phần trăm giữa chi phí đã phát sinh của khối lượng công
việc đã hoàn thành so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng. Theo phương pháp
này doanh thu được xác định theo công thức:

Tổng chi phí của khối lượng công


Tổng doanh thu hợp việc đã hoàn thành tính đến thời điểm Tổng doanh
đồng được ghi nhận xác định thu dự toán
= x
tính đến thời điểm của hợp
xác định Tổng chi phí dự toán của hợp đồng đồng

Khi ước tính doanh thu của HĐXD theo phương pháp này vào từng thời
điểm khác nhau kế toán phải tiến hành điều chỉnh tổng dự toán chi phí và dự toán
doanh thu của HĐXD theo các yếu tố thay đổi trong thời gian thực hiện hợp đồng.
Nếu các dự toán không được điều chỉnh mà sử dụng các dự toán được xây dựng ban
đầu sẽ có thể gây ra những rủi ro cho Công ty khi kết chuyển và xác định kết quả
của HĐXD vào kỳ kế toán cuối khi công trình được xây dựng hoàn thành và bàn
giao cho khách hàng.

Doanh thu được ghi nhận trong kỳ được xác định theo công thức:

Doanh thu lũy kế


Doanh thu của hợp Tổng doanh thu hợp
của hợp đồng đã
đồng được ghi = đồng được ghi nhận tính -
được ghi nhận các
nhận trong kỳ đến thời điểm xác định
kỳ trước
+ Tính theo tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng xây dựng đã hoàn thành so với
tổng khối lượng xây dựng phải hoàn thành. Theo phương pháp này doanh thu được
ghi nhận xác định theo công thức:

Tổng doanh thu Tổng khối lượng xây dựng đã hoàn


Tổng doanh
được ghi nhận thành tính đến thời điểm xác định
= x thu dự toán
tính đến thời Tổng khối lượng xây dựng phải hoàn
của hợp đồng
điểm xác định thành của hợp đồng

Doanh thu được ghi nhận trong kỳ được xác định theo công thức:

Tổng doanh thu hợp Doanh thu lũy kế


Doanh thu của hợp
đồng được ghi nhận tính của hợp đồng đã
đồng được ghi = -
đến được ghi nhận các
nhận trong kỳ
thời điểm xác định kỳ trước

Theo phương pháp này, doanh thu sẽ được xác định cho từng công việc cụ
thể sau đó sẽ tổng hợp lại để xác định doanh thu ghi nhận. Do vậy để có thể thực
hiện theo phương pháp này Công ty cần xác định cụ thể khối lượng từng loại công
việc phải thực hiện theo hợp đồng cũng như doanh thu dự toán tương ứng của các
công việc này. Mặt khác, khi xác định khối lượng công việc hoàn thành cũng phải
xác định theo từng loại công việc.

Việc xác định khối lượng công việc cần thực hiện, và khối lượng công việc hoàn
thành trong kỳ cũng có thể được tính theo giờ công lao động thực tế. Sử dụng giờ công
lao động thực tế để xác định khối lượng công việc sẽ dễ dàng hơn vì nó cho phép đồng
nhất hóa các công việc khác nhau. Tuy nhiên để xác định được số giờ công lao động
thực tế là công việc tương đối phức tạp khối lượng giờ công lao động cũng sẽ chịu ảnh
hưởng rất lớn của các điều kiện sản xuất thực tế.

Phương pháp này chỉ thích hợp với những HĐXD có ít loại công việc phải
thực hiện, khối lượng công việc của hợp đồng ít và do vậy nó thường ít được áp
dụng thường xuyên trên thực tế. Khi áp dụng phương pháp này, Công ty cũng phải
thường xuyên xem xét và khi cần thiết phải điều chỉnh lại khối lượng công việc cần
thiết của HĐXD trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Công ty có thể lựa chọn một trong các phương pháp trên để ước tính doanh
thu của HĐXD. Tuy nhiên, dù lựa chọn phương pháp nào thì công ty cũng phải thỏa
thuận trước với chủ đầu tư về phương pháp xác định doanh thu trên các HĐXD
được ký kết. Doanh thu ước tính từng kỳ là cơ sở để Công ty lập hóa đơn cho khách
hàng và làm căn cứ để ghi số kế toán trong kỳ, nó cũng được sử dụng làm cơ sở để
xác định các khoản tiền mà chủ đầu tư có nghĩa vụ phải thanh toán ngay cho Công
ty trong kỳ theo cam kết hợp đồng.

- Đối với HĐXD với chi phí phụ thêm việc ước tính doanh thu của hợp
đồng được thực hiện theo các trường hợp sau:

+ Nếu phần cộng thêm được tính theo một tỷ lệ phần trăm nhất định theo
tổng các chi phí được phép thanh toán, thì doanh thu được ghi nhận xác định theo
công thức:

Doanh thu của hợp Tổng chi phí phát sinh của khối
đồng được ghi nhận = lượng công việc hoàn thành trong x 100% + T%
trong kỳ kỳ

Trong đó: T% là tỷ lệ phần cộng thêm được ghi nhận trong hợp đồng.

+ Nếu phần cộng thêm là một khoản cố định: Công ty sẽ phân bổ đều khoản
cộng thêm theo thời gian dự kiến của hợp đồng, theo tỷ lệ giữa khối lượng công
việc đã hoàn thành và khối lượng công việc cần thiết để thực hiện hợp đồng, hoặc
theo tỷ lệ giữa chi phí của khối lượng và công việc hoàn thành và chi phí dự toán
của toàn bộ công trình.

Trong các trường hợp này Công ty cũng phải thỏa thuận trước với chủ đầu
tư trong hợp đồng về phương pháp xác định doanh thu của HĐXD.

3.2.2.3. Hoàn thiện phương pháp kế toán doanh thu Hợp đồng xây dựng
Về cơ bản các phương pháp kế toán mà Công ty đang sử dụng để hạch toán
doanh thu của HĐXD hiện nay là tương đối phù hợp với các quy định của chế độ
hiện hành. Tuy nhiên, cần lưu ý một số vấn đề sau để quá trình hạch toán phù hợp
hơn nữa với các chuẩn mực và các thay đổi trong chế độ:

- Đối với những HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện.

Khi đã lên được phiếu giá được bên chủ đầu tư chấp nhận Công ty phải căn
cứ vào phiếu giá để lập hóa đơn GTGT, sau đó căn cứ vào hóa đơn GTGT, kèm
phiếu giá và biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình hoàn thành, kế
toán lập bảng tổng hợp sản lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ.

Căn cứ vào hóa đơn GTGT kèm phiếu giá được chủ đầu tư chấp nhận kế
toán hạch toán doanh thu, kế toán ghi:

Nợ TK 112,131

Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)

Có TK 3331 (thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ)

Đồng thời ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

3.2.3. Hoàn thiện về kế toán chi phí Hợp đồng xây dựng

3.2.3.1. Hoàn thiện việc xác định nội dung chi phí của Hợp đồng xây dựng

Trên cơ sở nội dung chi phí mà Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 đã đề
cập, và thực trạng chi phí HĐXD đã trình bày thì nội dung chi phí HĐXD còn bao
gồm những khoản sau:

+ Chi phí lãi vay được vốn hóa: Theo chuẩn mực kế toán số 15 - HĐXD thì
chi phí lãi vay đủ điều kiện vốn hóa được hạch toán vào chi phí HĐXD. Mặt khác theo
chuẩn mực kế toán số 16 - Chi phí đi vay thì chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi
phí SXKD trong kỳ trừ khi được vốn hóa theo quy định. Chi phí đi vay liên quan trực
tiếp đến việc đầu tư xây dựng sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản
đó (được vốn hóa) khi có đủ hai điều kiện:

(1) Doanh nghiệp phải chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do
sử dụng tài sản;

(2) Chi phí đi vay phải được xác định một cách đáng tin cậy.

Tài sản dở dang được hiểu là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng
và tài sản đang trong quá trình sản xuất cần có thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để
có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán.

Thời điểm bắt đầu vốn hóa là khi ba điều kiện sau thỏa mãn:

(1) Các chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt
đầu phát sinh;

(2) Các chi phí đi vay phát sinh;

(3) Các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử
dụng hoặc bán đang được tiến hành.

Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ bị ngừng khi cần thiết có sự gián đoạn, hay
gián đoạn một cách bất thường. Khi đó chi phí đi vay được ghi nhận là chi phí
SXKD trong kỳ.

Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết
cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Khi quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản dở dang hoàn thành theo từng bộ phận và mỗi bộ phận
có thể sử dụng được trong khi vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng các bộ phận
khác, thì việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi tất cả các hoạt động cần thiết
chủ yếu cho việc chuẩn bị đưa từng bộ phận vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành.
HĐXD gồm nhiều công trình, mỗi công trình có thể sử dụng riêng biệt thì việc vốn
hóa sẽ chấm dứt đối với vốn vay dùng cho từng công trình riêng biệt hoàn thành.
Tuy nhiên nếu HĐXD thỏa thuận xây dựng một tổ hợp tài sản có quan hệ chặt chẽ
nhau về thiết kế, công nghệ, chức năng… thì việc vốn hóa sẽ ngừng khi tất cả các
hạng mục đều hoàn thành. Chi phí đi vay sau đó được tính vào chi phí SXKD trong
kỳ.

Các khoản chi phí đi vay đủ điều kiện được ghi nhận vào chi phí HĐXD
được xác định như sau:

Chi phí đi vay được tính Chi phí đi vay thực tế Thu nhập phát sinh từ
vào chi phí của HĐXD = phát sinh của các - hoạt động đầu tư tạm
cho mỗi kỳ kế toán khoản vay riêng biệt thời của các khoản vay

+ Chi phí bảo hành công trình là chi phí có thể xảy ra và thường xảy ra. Vì
vậy công ty cần lập dự phòng bảo hành công trình và phản ánh khoản dự phòng
công trình trên sổ kế toán để tiện cho việc theo dõi, quản lý. Đối với dự phòng phải
trả về công trình xây lắp được lập cho từng công trình xây lắp và được lập vào cuối
kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ. Những khoản chi phí liên quan
đến dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải
trả đó. Trường hợp số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp đã lập lớn
hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi vào TK 711 -
Thu nhập khác.

+ Các khoản chi phí phải trả cho nhà thầu phụ (nếu có)

+ Các khoản chi phí khác có thể thu lại được từ chủ đầu tư theo các điều
khoản của hợp đồng:

- Các khoản chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai... Đây chính là
số tiền mà Công ty phải bỏ ra để giải phóng mặt bằng và triển khai xây dựng công
trình giúp cho Chủ đầu tư (hoặc một bên khác) và được chủ đầu tư (hoặc một bên
khác) cam kết thanh toán cho Công ty mà không nằm trong giá trị của hợp đồng ban
đầu.
- Các khoản chi phí mà Công ty phải bỏ tiền ra thêm để đảm bảo hoàn thành
sớm hợp đồng so với dự kiến ban đầu do chủ đầu tư yêu cầu cam kết thanh toán mà
không nằm trong giá trị của hợp đồng ban đầu.

- Các khoản chi phí mà công ty phải bỏ tiền ra để bù các tổn thất nếu công
trình thi công ảnh hưởng đến các công trình lân cận và được chủ đầu tư chấp nhận
và đồng ý thanh toán cho Công ty số tiền này...

Việc xác định đúng nội dung chi phí của HĐXD rất quan trọng. Nó cho
phép Công ty có thể tổ chức hạch toán đúng đắn và đầy đủ các khoản chi phí của
HĐXD, trên cơ sở đó kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh cũng như tạo
điều kiện cho quá trình kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao.

3.2.3.2. Về việc ghi nhận chi phí của khối lượng xây dựng hoàn thành trong
kỳ

Để xác định chi phí cho khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ Công ty
có thể thực hiện theo một trong các phương pháp sau:

- Nếu Công ty hạch toán chi tiết được các chi phí phát sinh cho từng khối
lượng công việc xây dựng theo điểm dừng kỹ thuật của từng công việc này thì xác
định theo phương pháp trực tiếp. Khi đó tổng chi phí phát sinh quan đến từng khối
lượng công việc theo điểm dừng kỹ thuật đã tập hợp được chính là chi phí của khối
lượng công việc hoàn thành.

- Xác định chi phí cho khối lượng công việc hoàn thành trên cơ sở dự toán
chi phí. Khi đó phần chi phí của khối lượng công việc hoàn thành chính là tổng chi
phí dự toán tương ứng của phần khối lượng công việc hoàn thành chính là tổng chi
phí dự toán tương ứng của phần khối lượng công việc hoàn thành, trong đó chênh
lệch giữa chi phí thực tế phát sinh và dự toán chi phí của khối lượng công việc hoàn
thành sẽ được tính vào chi phí của phần công việc chưa hoàn thành trong kỳ (Chi
phí sản xuất dở dang).
- Phân bổ chi phí thực tế phát sinh cho phần công việc hoàn thành và chưa
hoàn thành trong kỳ. Tiêu chuẩn có thể sử dụng để phân bổ là dự toán chi phí hoặc
dự toán doanh thu của phần công việc hoàn thành và chưa hoàn thành trong kỳ.

Để xác định được chi phí liên quan đến khối lượng hoàn thành trong kỳ thì
việc xây dựng dự toán chi phí cho HĐXD là hết sức quan trọng. Mức độ hợp lý và
chi tiết của các dự toán sẽ quyết định đến mức độ hợp lý của các ước tính kế toán
liên quan đến chi phí của khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ.

3.2.3.3. Về chi phí Hợp đồng xây dựng

Theo chuẩn mực kế toán số 15 và Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày


31/12/2007 hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 thì phương pháp kế toán chi phí, doanh thu
HĐXD trong Công ty cổ phần Xây dựng số 2 cần sửa đổi, bổ sung như sau:

- Các chi phí của HĐXD không thể thu hồi (không đủ tính thực thi về mặt
pháp lý do có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, khách hàng không thể thực thi nghĩa
vụ của mình...) phải ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

- Chi phí đi vay liên quan đến sản xuất tài sản dở dang khi có đủ điều kiện
vốn hóa theo quy định được ghi nhận vào chi phí của HĐXD.

Đối với khoản vốn vay riêng biệt, chi phí đi vay vốn hóa được xây dựng là
chi phí đi vay thực tế phát sinh trừ đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu
tư tạm thời từ khoản vay này, ghi:

Nợ TK 111, 112 (Khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời)

Nợ TK 627.8 (Chi phí lãi vay)

Có TK 111, 112 (Nếu trả lãi vay định kỳ)

Có TK 142, 242 (Nếu đã trả lãi vay trước)


Có TK 335 (Nếu trả lãi vay sau - khoản trích trước).

- Chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp: Thực tế sản phẩm xây lắp mà Công ty
cung cấp không phải lúc nào cũng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và chắc chắn là không cần
bảo hành. Công ty nên tổ chức việc trích trước chi phí bảo hành theo từng lần ghi
nhận doanh thu của hợp đồng hoặc khi kết thúc năm tài chính.

Tùy từng công trình mà doanh nghiệp ước tính chi phí bảo hành. Theo
hướng dẫn tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về việc hướng dẫn thi
hành Luật Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng có quy định mức
bảo hành như sau:

+ 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công trình
xây dựng cấp đặc biệt, cấp I có thời hạn bảo hành không ít hơn 24 tháng kể từ ngày
chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục công trình xây dựng.

+ 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng hoặc hạng mục công
trình xây dựng còn lại có thời gian bảo hành không ít hơn 12 tháng kể từ ngày chủ
đầu tư ký biên bản nghiệm thu hạng mục công trình xây dựng.

+ Các dự án nước ngoài, trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Luật này thì áp
dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Đối với khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được lập
cho từng công trình xâu lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế
toán giữa niên độ. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình
xây lắp, kế toán ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Có TK 352 - Dự phòng phải trả

Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về
bảo hành sản phẩm, công trình xây lắp đã lập ban đầu như chi phí NL, VL, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài... tùy từng
trường hợp mà kế toán phản ánh chi phí bảo hành công trình xây lắp, cụ thể:

(1) Trường hợp không có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây lắp.

+ Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm,
hàng hóa, công trình xây lắp, ghi:

Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 623 - Chi phí máy thi công

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338...

+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bảo hành công trình xây lắp thực tế
phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

Có TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp

Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 623 - Chi phí máy thi công

Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung

+ Kết chuyển chi phí bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho
khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.


(2) Trường hợp có bộ phận độc lập về bảo hành công trình xây lắp hoàn
thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 336 - Phải trả nội bộ

Hết thời gian bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo
hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực
tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 711 - Thu nhập khác

Các chi phí liên quan đến từng hợp đồng có thể giảm nếu có các khoản thu
khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng, như: Thu về bán NL, VL thừa, thu
về bán thanh lý máy móc thiết bị chuyên dùng khi kết thúc hợp đồng.

(1) Nhập kho NL, VL thừa, kế toán ghi:

Nợ TK 152 - NL, VL (theo giá gốc)

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang

(2) Nhập kho NL, VL thừa, kế toán ghi:

Nợ TK 152 - NL, VL (theo giá có thể thu hồi)

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.

(3) Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà
bán ngay, bán thanh lý máy móc thiết bị thi công chuyên dùng cho HĐXD kế toán
phản ánh khoản thu bán vật liệu thừa và thu thanh lý máy như sau:

Nợ TK liên quan (111, 112, 131...) - Tổng giá thanh toán

Có TK 333.1 - Thuế GTGT phải nộp


Có 154 - Chi phí SXKD dở dang (Giá bán chưa có thuế).

3.2.4. Hoàn thiện việc trình bày các thông tin có liên quan đến Hợp
đồng xây dưng trên báo cáo tài chính

Hiện nay, các thông tin liên quan đến HĐXD chưa được Công ty trình bày
cụ thể trên BCTC. Để giúp cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên
BCTC hiểu một cách đầy đủ, rõ ràng thì công ty cần phải trình bày rõ những vấn đề
sau có liên quan đến HĐXD trên BCTC:

- Phương pháp xác định doanh thu trong kỳ và phương pháp xác định phần
công việc đã hoàn thành của HĐXD.

- Doanh thu của HĐXD được ghi nhận trong kỳ báo cáo.

- Tổng doanh thu lũy kế của HĐXD được ghi nhận cho tới thời điểm báo
cáo. Cụ thể: Đối với các HĐXD hoàn thành trong năm tài chính thì công ty cần
phản ánh doanh thu lũy kế của HĐXD được tính từ kì đầu tiên ghi nhận doanh thu
cho đến thời điểm báo cáo. Đối với những HĐXD liên quan đến nhiều năm tài
chính, tại thời điểm báo cáo mới chỉ có một hoặc một số hạng mục công trình hoàn
thành nghiệm thu thì tổng doanh thu lũy kế của HĐXD đó được phản ánh trên
BCTC tính từ thời điểm lần đầu tiên được ghi nhận lũy kế cho đến thời điểm báo
cáo.

- Số tiền còn phải trả cho khách hàng.

- Số tiền còn phải thu của khách hàng.

Đối với nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch quy định trong
HĐXD phải báo cáo thêm các chỉ tiêu:

- Phải thu theo tiến độ kế hoạch

- Phải trả theo tiến độ kế hoạch

Trong đó:
Số tiền còn phải trả cho khách hàng là khoản tiền nhà thầu nhận được trước
khi công việc tương ứng của hợp đồng được thực hiện.

Số tiền còn phải thu của khách hàng là khoản tiền đã ghi nhận trong hóa
đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch hoặc hóa đơn thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện nhưng chưa được trả cho đến khi đáp ứng được đầy đủ các điều
kiện chi trả theo quy định trong hợp đồng, hoặc cho đến khi những sai sót đã được
sửa chữa.

Phải thu theo tiến độ kế hoạch là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu lũy kế
của HĐXD đã được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo lớn hơn khoản tiền lũy kế
ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng.

Chỉ tiêu này được áp dụng đối với các HĐXD đang thực hiện mà các khoản
tiền lũy kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ tới thời điểm báo cáo.

Phải trả theo tiến độ kế hoạch là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu lũy
kế của HĐXD đã được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo nhỏ hơn khoản tiền lũy
kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch.

Chỉ tiêu này áp dụng đối với các HĐXD đang thực hiện mà các khoản tiền
lũy kế ghi trên các hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch vượt quá các khoản
doanh thu lũy kế đã được ghi nhận tới thời điểm báo cáo.

Ngoài những nội dung cần trình bày trên, theo quan điểm của tác giả thì
Công ty nên thể hiện rõ trên BCTC thông tin về chi phí lũy kế của những HĐXD
hoàn thành trước khi lập BCTC cho đến thời điểm báo cáo. Đối với những CT,
HMCT hoàn thành một phần cho đến thời điểm lập BCTC thì cũng cần phải phản
ánh chi phí lũy kế của phần khối lượng công việc hoàn thành được ghi nhận cho đến
thời điểm báo cáo.

3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp và kiến nghị
Để các giải pháp đưa ra có tính khả thi đòi hỏi phải có những điều kiện nhất
định. Theo ý kiến tôi, các điều kiện này phải có cả từ phía Nhà nước và các cơ quan
chức năng và cả từ phía doanh nghiệp.

3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng

Đây là các điều kiện mang tính chất vĩ mô và phải được thực hiện đồng bộ từ
Chính phủ đến các cơ quan chức năng có liên quan. Những công việc cần làm là:

Tạo dựng môi trường pháp lý hoàn thiện

Môi trường pháp lý là một trong những nhân tố quan trọng có tính chất
quyết định sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung, sự phát triển của các doanh
nghiệp nói riêng. Do đó Nhà nước và các cơ quan chức năng cần phải xem xét và
hoàn thiện lại các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác kế toán, tài chính của
doanh nghiệp để đảm bảo tính thống nhất giữa các văn bản này.

Bộ Tài chính cần nghiên cứu bổ sung, sửa đổi Chế độ kế toán hiện hành vì
hiện nay giữa Luật Kế toán đã ban hành, các Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán
còn nhiều điểm khác biệt.

Bộ Xây dựng cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định liên
quan đến HĐXD; đến định mức, đơn giá dự toán của từng tỉnh, thành và các văn
bản pháp luật khác trong lĩnh vực xây dựng để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp xây dựng hoạt động linh hoạt và hiệu quả hơn.

Cần quan tâm đến yếu tố con người

Với mục tiêu: Từng bước xây dựng và hình thành đội ngũ nhân viên kế toán
và kiểm toán chuyên nghiệp, lành nghề, thích ứng với nền kinh tế thị trường, tạo
môi trường thuận lợi để cán bộ kế toán trao đổi nghề nghiệp, nâng cao trình độ,
đồng thời làm cầu nối để Kế toán Việt Nam dần hội nhập với khu vực và thế giới.
Nhà nước và các Bộ, ngành chức năng cần mở rộng các hình thức đào tạo hỗ trợ
cho công việc của kế toán, có sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nội dung, chương
trình đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo. Định hướng cho các trường đại học,
trung học chuyên nghiệp đưa vào giảng dạy những nội dung mới cần thiết cho kế
toán quá trình hội nhập như chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán của một
số quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển… giúp cho sinh viên tiếp cận với
những kiến thức chuyên môn mới phục vụ cho công tác chuyên môn sau này.

Cần tổ chức tốt việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán

Để công tác kế toán nói chung, kế toán doanh thu, chi phí HĐXD nói riêng
đạt được trình độ chuyên môn cao, phù hợp với tiến trình đổi mới đất nước thì ngoài
việc thực hiện hai việc trên Nhà nước cần phải tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất
lượng công tác kế toán, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý chức năng
đối với việc tổ chức và kiểm tra công tác kế toán ở doanh nghiệp. Nâng cao vai trò
của Hội kế toán Việt Nam để Hội thực sự trở thành tổ chức nghề nghiệp về kế toán,
kiểm toán…

3.3.2. Về phía Công ty

Công ty cổ phần Xây dựng số 2 là nơi trực tiếp vận dụng và thực hiện kế
toán doanh thu, chi phí HĐXD. Do vậy ngoài việc nghiên cứu các chuẩn mực kế
toán về HĐXD, các văn bản hướng dẫn chuẩn mực của Bộ Tài chính và tham khảo
các văn bản ngành của Bộ Xây dựng, Công ty Xây dựng số 2 cần phải:

- Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng cũng như hiệu quả của việc vận
dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 vào việc hạch toán doanh thu và chi phí
của HĐXD.

- Nắm vững, hiểu và vận dụng một cách linh hoạt, hiệu quả Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 15 và các chính sách, chế độ, thông tư hướng dẫn có liên quan
đến việc hạch toán kế toán nói chung và kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD
nói riêng.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý và nhân viên phòng kế toán
cập nhật những chuẩn mực, chính sách, chế độ mới về kế toán trong lĩnh vực xây
dựng.
- Cán bộ quản lý và nhân viên phụ trách công tác hạch toán kế toán trong
Công ty cần chủ động, tích cực, nghiên cứu, tìm hiểu, cập nhật những kiến thức mới
về chuẩn mực, chính sách, chế độ liên quan đến việc hạch toán kế toán để vận dụng
đổi mới một cách có hiệu quả giúp cho công tác kế toán của đơn vị đáp ứng được
yêu cầu quản lý trong Công ty và phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế nói
chung và thị trường tài chính nói riêng.

- Tổ chức sắp xếp, điều chỉnh và thiết kế hệ thống kiểm soát chi phí và
doanh thu của HĐXD một cách hiệu quả.

- Tạo điều kiện trang bị các điều kiện vật chất khác để giúp kế toán nâng
cao khả năng cập nhật và vận dụng kịp thời có hiệu quả các chuẩn mực và chính
sách, chế độ kế toán mới.

Như vậy, trên cơ sở nghiên cứu lý luận doanh thu và chi phí của HĐXD và
thực trạng kế toán doanh thu, chi phí của HĐXD tại Công ty cổ phần Xây dựng số
2, Chương 3 của luận văn đã đưa ra và phân tích những yêu cầu có tính nguyên tắc
của việc hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD. Từ đó, luận văn đã
đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty. Đồng
thời để thực hiện các giải pháp trên, luận văn còn phân tích các điều kiện và biện
pháp thực hiện từ phía Nhà nước và cơ quan chức năng và từ phía Công ty.
Kết luận

Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các doanh nghiệp xây dựng
cơ bản, công tác quản lý doanh thu và chi phí của HĐXD nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp xây lắp luôn là đòi hỏi tất yếu và hết sức cần thiết.
Với việc vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 - HĐXD các doanh nghiệp
xây lắp sẽ cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí HĐXD tại đơn
vị mình và hơn nữa nó cũng sẽ giúp các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận các
thông lệ, chuẩn mực quốc tế nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu quản trị trong tiến
trình hội nhập kinh tế.

Sau khi nghiên cứu thực hiện đề tài: "Vận dụng chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 15 - Hợp đồng xây dựng vào việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 - Tổng công ty Xây dựng Hà Nội" cùng với sự
hướng dẫn nhiệt tình của cán bộ hướng dẫn PGS.TS Đặng Thái Hùng, luận văn đã
có được những đóng góp sau:

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán doanh thu,
chi phí HĐXD trong các doanh nghiệp xây dựng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 15 - HĐXD. Đây là những cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu và triển khai
thực hiện trong thực tế.

- Phân tích và đánh giá thực trạng xác định nội dung doanh thu, chi phí của
HĐXD, thực trạng công tác kế toán chi phí.

- Luận văn đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị về việc hoàn thiện HĐXD
và nội dung các điều khoản được thỏa thuận ký kết trong HĐXD. Hoàn thiện việc
xác định nội dung, phương pháp ghi nhận chi phí, doanh thu HĐXD, cũng như
phương pháp hạch toán và việc trỡnh bày các thông tin có liên quan đến HĐXD trên
BCTC.
Những kiến nghị trên đó giỳp Cụng ty nhận thấy tầm quan trọng, sự cần
thiết và cỏch thức vận dụng Chuẩn mực kế toỏn Việt Nam số 15 vào việc hạch toán
doanh thu, chi phí HĐXD. Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm của tỏc giả cũn
hạn chế nờn luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý
của cỏc nhà khoa học, cỏc thầy cụ, và bạn bố đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện
hơn nữa.

You might also like