You are on page 1of 25

Bài tập 1:Trong mỗi trường hợp sau, hãy phân tích các đặc điểm hoạt động

kinh doanh ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong điều kiện tin học hóa của
doanh nghiệp:

a. Doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hoạt động chính trong lĩnh vực phân
phối hàng tiêu dùng, có hệ thống kho và chi nhánh trên toàn quốc
- Tham gia vào hoạt động thương mại có các doanh nghiệp sản xuất cũng như
doanh nghiệp thương mại. Bản chất của hoạt động của doanh nghiệp thương
mại chính là hoạt động dịch vụ.
- Thị trường phân phối hàng tiêu dùng (tiêu thụ) là thị trường quan trọng nhất
của doanh nghiệp thương mại. Trong hội nhập quốc tế thị trường, hàng hóa
hội nhập, đòi hỏi các DN thương mại dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng
nhận diện khách quan môi trường kinh doanh, động thái thị trường để lựa
chọn, quyết định thị trường mục tiêu.
- Khi thực hiện hoạt động này, DN phải nắm vững nhu cầu thị trường, huy
động và sử dụng hợp lý các nguồn hàng nhằm thoả mãn tốt mọi nhu cầu xã
hội. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện lưu thông hàng hoá, các DN thương
mại còn có thể tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu thông thông qua việc tổ
chức vận chuyển, tiếp nhận, phân loại, sơ chế,… và thực hiện dự trữ hàng
hoá. Để tổ chức các kênh phân phối bán lẻ. bán buôn, các DN phải có mạng
lưới cửa hàng bán lẻ, đại lý hợp lý.
- DN sản xuất và người tiêu dùng cần giá trị sử dụng của hàng hoá với giá cả
phải chăng. Vì vậy, DN thương mại cần quản lý chặt chẽ chi phí mua hàng và
các chi phí kinh doanh cũng như xác định đúng giá của hàng xuất kho, làm
cơ sở định giá bán hợp lý.
- Trong mỗi nền kinh tế, các DN thương mại khác nhau sẽ có những đặc điểm
và điều kiện riêng khác nhau, hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán
thích hợp, phương pháp kế toán hàng tồn kho phù hợp, và tìm được những
phương án tối lai trong quá trình lựa chọn áp dụng các quy định, các phương
pháp kế toán.

b. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch với các tour du lịch trong nước
và quốc tế.

- Dịch vụ là ngành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng có, khác biệt với các ngành
sản xuất vật chất khác. Những điểm đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ có
ảnh hưởng mạnh mẽ đến công tác nói chung và công tác kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ nói riêng.
- Một là: Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần túy thường không có hình
thái hiện vật cụ thể mà được thể hiện bằng lợi ích cho khách hàng thông qua
việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như: nhu cầu thông tin, nhu cầu di
chuyển, nhu cầu tri thức…
=> quá trình sản xuất, tiêu thụ và quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ
thường khó tách bạch một cách riêng biệt; mục đích cũng như quy luật phát
sinh và vận động của các khoản chi phí trong quá trình thực hiện dịch vụ khó
có thể được phân tích một cách rõ ràng
- Hai là: Hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức thực
hiện. Chính sự đa dạng về phương thức thực hiện dịch vụ dẫn đến sự đa
dạng về đối tượng quản lý cũng như sự phức tạp trong tổ chức công tác kế
toán nói chung, đặc biệt là tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh như: xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng
ghi nhận doanh thu và xác định kết quả có thể theo từng loại hình, từng
phương thức và từng loại hình kinh doanh dịch vụ.
- Ba là: Về mặt tổ chức quản lý kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ thường
thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh theo quy trình thực hiện dịch vụ hoặc
theo từng đơn đặt hàng. Đặc điểm này cũng dẫn đến sự đa dạng trong công
tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.
- Do tính chất đa dạng về loại hình dịch vụ và phương thức thực hiện dịch vụ
gắn với từng ngành dịch vụ cụ thể nên việc xác định đối tượng kế toán chi phí
sản xuất kinh doanh là khá phức tạp. Doanh nghiệp dịch vụ phải căn cứ vào
đặc thù về tổ chức quản lý, loại hình và phương thức thực hiện dịch vụ để
xác định đối tượng tập hợp chi phí, làm cơ sở tổ chức kế toán chi phí, đáp
ứng yêu cầu tính giá thành, kiểm soát và quản lý chi phí một cách có hiệu
quả.

c. Doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, hoạt động chính trong lĩnh vực cầu
đường

- Các địa điểm xây dựng có những yêu cầu khác nhau về kinh nghiệm, cấu
trúc, hình thức và địa điểm xây dựng, được xác định riêng trong dự án của
địa điểm đó
- Giá thành xây dựng và lắp đặt của ngành xây dựng không được xác định
hàng tháng như các ngành khác mà được xác định theo đặc tính kỹ thuật và
thời gian hoàn thành.
- Sản phẩm của ngành xây lắp trong lĩnh vực cầu đường thường là những
công trình có quy mô lớn, phức tạp, riêng lẻ, khối lượng lớn, giá trị cao và
thời gian thi công tương đối dài.
- Hoạt động sản xuất xây dựng thường ở ngoài trời chịu ảnh hưởng trực tiếp
của các yếu tố môi trường nên việc thi công xây lắp mang tính thời vụ. Ngoài
ra, thời tiết ảnh hưởng đến tiến độ thi công và gây ra những hư hỏng ngoài ý
muốn.
- Sản phẩm xây dựng vốn có tính cố định, được lắp đặt tại công trường và sau
khi hoàn thành sẽ được tiêu thụ tại chỗ chứ không được nhập kho như trong
các ngành công nghiệp vật chất khác.

d. Doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, hoạt động chính trong lĩnh vực xây
dựng nhà cửa, cao ốc, chung cư.

- Kế toán xây dựng xây lắp phải đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ nhằm ghi nhận
chi phí và doanh thu theo từng hợp đồng, xác định được lợi nhuận kế toán
cung cấp thông tin cho người sử dụng trong các quyết định về xử lý, đầu tư.
Doanh nghiệp xây lắp có các đặc điểm sau:
- Mang tính chất đơn chiếc đơn lẻ, thường được sản xuất đặc biệt theo đơn
hàng: do đặc tính này, kế toán doanh nghiệp xây lắp phải tính toán theo dõi
ghi nhận chi phí, tính giá thành và kết quả thi công cho từng sản phẩm riêng
biệt (từng công trình,hạng mục công trình) hoặc theo nhóm sản phẩm nếu
được thiết kế cùng một kiểu mẫu cho một địa điểm nhất định nhằm xác định
được chi phí sản xuất và giá thành một cách chính xác.

- Khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công dài: kỳ tính giá sản phẩm phụ
thuộc vào từng đặc điểm của từng công trình, phương thức thanh toán để quản trị
kịp thời và chặt chẽ chi phí, tình hình quản lý trong từng thời kỳ nhất định. Phải lập
dự toán để so sánh, lấy dự toán làm thước đo.

- Chịu tác động trực tiếp của các yếu tố môi trường, mang tính thời vụ: do yếu
tố môi trường ảnh hưởng đến kỹ thuật và tiến độ thi công, phải có các biện pháp
quản lý máy thi công và vật liệu ngoài trời nếu không sẽ dẫn đến những khoản thiệt
hại lớn. Cần phải chọn những phương pháp kế toán hợp lý để xác định các chi phí
thời vụ, thiệt hại đúng đắn.

- Sản phẩm xây lắp mang tính chất cố định gắn liền với địa điểm xây dựng,
khi hoàn thành không nhập kho sản phẩm: khi sản xuất sản phẩm, thường xuyên
thay đổi địa điểm nên sẽ phát sinh các chi phí khác, kế toán phải ghi nhận và phân
bổ hợp lý.

e. Doanh nghiệp hoạt động trong ngành quảng cáo - tiếp thị - tổ chức sự kiện

- Đặc điểm ngành nghề : Đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành sự
kiện quảng cáo thì kế toán sẽ theo dõi doanh thu giá vốn theo từng hợp đồng sự
kiện quảng cáo. Tương tự như bên xây lắp. Vì vậy cách hạch toán kế toán công ty
tổ chức sự kiện quảng cáo cũng sẽ giống như bên doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.

- Giá thành: do đặc điểm ngành nghề nên yếu tố cấu thành giá thành sản
phẩm là hoạt động dịch vụ tổ chức sự kiện theo yêu cầu và dịch vụ cho thuê các
thiết bị công cụ tổ chức sự kiện…

- Các doanh nghiệp chuyên ngành quảng cáo-tiếp thị thường gặp phải một số
vấn đề về chi phí: chi phí nhân công bên ngoài, chi phí mua ngoài, chi phí nhân công
sản xuất, chi phí cho PG-PB. Các loại chi phí trên chiếm tỷ trọng khá lớn trong các
hoạt động của doanh nghiệp, cũng hầu hết các loại chi phí này không được xác
minh chứng từ hay CMND của người lao động. Điều này gây khó khăn lớn đối với
các kế toán viên trong vấn đề đối chiếu sổ nội bộ và sổ thuế. Dẫn đến tình trạng các
số liệu chênh lệch khá nhiều, gây ra tình trạng mất cân đối về thuế.

- Khó khăn nhất đối với loại hình này là theo dõi chi tiết được từng hợp đồng ,
từng sự kiện về doanh thu, lãi lỗ, giá vốn.

f. Doanh nghiệp kinh doanh các nội dung số trên mạng Internet.

Bài tập 2: (CHAT GPT hân hạnh tài trợ chương trình này) 🙁

a. Một số thông tin mà hệ thống kế toán hiện hành của công ty XA có thể cung
cấp:

1. Tình hình tồn kho: Số lượng và giá trị của các linh kiện máy tính trong kho hàng
tháng.

2. Doanh số bán hàng: Tổng giá trị bán hàng trong mỗi kỳ kinh doanh.

3. Thu chi tiền: Số tiền thu từ khách hàng và số tiền chi tiêu cho mua hàng và dịch
vụ.

4. Báo cáo thuế: Thông tin về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế.
5. Tình hình hàng tồn: Số lượng linh kiện máy tính còn lại sau mỗi kỳ kinh doanh.

b. Phân tích nhân tố chi phối đến tổ chức công tác kế toán trong bối cảnh
công ty quyết định tái tổ chức công toán bằng cách ứng dụng một phần mềm
kế toán:

1. Tăng cường khối lượng công việc: Sự phát triển nhanh chóng của công ty và tăng
cường khối lượng công việc đã gây áp lực lớn lên hệ thống kế toán truyền thống
dựa trên Excel. Các báo cáo và xử lý dữ liệu thủ công trở nên không hiệu quả và
chậm hơn, dẫn đến sự cần thiết phải chuyển đổi sang một giải pháp kế toán tự
động.

2. Đa dạng hóa sản phẩm và khách hàng: Sự đa dạng hóa của sản phẩm và khách
hàng đã làm cho công việc kế toán trở nên phức tạp hơn. Cần có một hệ thống kế
toán linh hoạt để theo dõi và quản lý thông tin về các sản phẩm và khách hàng khác
nhau.

3. Kịp thời và chính xác: Chiến lược mở rộng thị trường yêu cầu thông tin kế toán
phải được cung cấp kịp thời và chính xác để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và
quản lý.

4. Tối ưu hóa quy trình kế toán: Sử dụng phần mềm kế toán có thể tối ưu hóa quy
trình kế toán, giúp tiết kiệm thời gian và nguồn lực.

c. Phác thảo quy trình tổ chức lại hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp
để đáp ứng yêu cầu trong môi trường mới:

1. Chuyển đổi sang phần mềm kế toán: Công ty cần chuyển đổi từ việc sử dụng
Excel sang một phần mềm kế toán hiện đại và phù hợp với quy mô và đa dạng của
doanh nghiệp.

2. Tạo quy trình tự động hóa: Xây dựng các quy trình tự động hóa để xử lý dữ liệu
kế toán, bao gồm tồn kho, bán hàng, thu chi tiền và báo cáo thuế.

3. Huấn luyện nhân viên: Đảm bảo rằng nhân viên có đủ kỹ năng và hiểu biết về
phần mềm kế toán mới để sử dụng nó hiệu quả.

4. Điều chỉnh báo cáo: Tạo các báo cáo tùy chỉnh để theo dõi tình hình hàng tồn,
doanh số bán hàng và thu chi tiền theo cách mà công ty cần.

5. Cải thiện khả năng tích hợp: Đảm bảo rằng phần mềm kế toán có khả năng tích
hợp với các hệ thống khác trong công ty, như hệ thống quản lý kho, hệ thống bán
hàng, và hệ thống quản lý khách hàng để đảm bảo thông tin liên quan được trao đổi
một cách hiệu quả.

Bài tập 3:

Câu a: Thông tin cung cấp theo hoạt động


HOẶC Thông tin cung cấp theo người sử dụng - excel
Câu b: Danh mục đối tượng kế toán
VÀ đối tượng quản lý chi tiết - excel

Câu c: Danh mục chứng từ - excel


Câu d: Thiết kế mẫu chứng từ - PDF (Thầy từng nhắc qua về tên công ty, địa chỉ,
liên, tên chứng từ, thời gian, chữ ký…. tùy loại chứng từ mà nó sẽ hơi khác chút)
e. Xác định các dữ liệu cần thu thập kiểm soát quá trình nhập liệu vào hệ thống cho
nghiệp vụ bán chịu thành phẩm cho các nhà phân phối. (WORD)
f. Trình bày các tài khoản kế toán cần thiết để hạch toán các nghiệp vụ thuộc chu
trình doanh thu của công ty Hoàng Nguyên. (excel, hết PDF)
g. Thiết lập quy trình bán hàng và quy trình thu tiền cho công ty (chắc vẽ lưu đồ
nhưng kh có đ.an)

h. Tổ chức hệ thống báo cáo quản lý để cung cấp thông tin cần thiết trong chu trình
doanh thu của công ty. (excel, word)
Bài 4:(CHAT GPT hân hạnh tài trợ chương trình này) 🙁

a. Trình tự các công việc và các nội dung liên quan cần thiết để tổ chức công
tác kế toán khi tin học hóa công tác kế toán:

1. **Xác định yêu cầu và mục tiêu**: Đầu tiên, cần phải xác định rõ yêu cầu của ban
giám đốc và mục tiêu của việc tin học hóa công tác kế toán. Điều này bao gồm việc
xác định các thông tin cần theo dõi, báo cáo và phân tích.
2. **Lập kế hoạch và nguồn lực**: Xác định nguồn lực cần thiết cho việc tin học hóa,
bao gồm phần cứng, phần mềm, và nguồn nhân lực. Lập kế hoạch triển khai phần
mềm kế toán AAA.
3. **Tạo cơ sở dữ liệu**: Thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu cho phần mềm kế toán
AAA, bao gồm tạo tài khoản kế toán và đối tượng kế toán cần thiết.
4. **Tạo quy trình và luồng công việc**: Xác định quy trình làm việc và luồng công
việc cho việc nhập liệu, xử lý dữ liệu, và tạo báo cáo trong phần mềm kế toán. Đảm
bảo rằng các bước công việc được xác định một cách chi tiết.
5. **Nhập dữ liệu ban đầu**: Chuyển dữ liệu từ hệ thống kế toán trước đây (nếu có)
vào phần mềm AAA. Đảm bảo tính chính xác của dữ liệu.
6. **Đào tạo nhân viên**: Đào tạo nhân viên về cách sử dụng phần mềm kế toán
AAA và quy trình mới.
7. **Kiểm tra và đảm bảo tính chính xác**: Thực hiện kiểm tra dữ liệu và quy trình để
đảm bảo tính chính xác và hoàn thiện.
b. Các thông tin mà hệ thống kế toán của công ty X cần cung cấp cho ban
giám đốc:
1. Doanh số bán hàng theo khu vực (Bắc, Trung, Nam) và theo khách hàng.
2. Doanh số bán hàng theo chủng loại hàng (Máy in, máy tính xách tay, máy tính để
bàn, máy photocopy) và theo mặt hàng cụ thể.
3. Doanh số bán hàng theo nhân viên bán hàng ở các khu vực.
4. Các khoản phải thu từ khách hàng lớn và nhỏ, theo từng khách hàng và từng hợp
đồng ký kết.
5. Các khoản chiết khấu mua hàng và bán hàng theo từng lô hàng hoặc hợp đồng
mua, bán.
6. Theo dõi các khoản vay và lãi vay theo từng hợp đồng vay.
7. Xác định lãi gộp của từng mặt hàng và từng khu vực.
c. Tổ chức các đối tượng kế toán, các đối tượng cần theo dõi chi tiết liên quan
để có thể cung cấp các thông tin theo yêu cầu của giám đốc:
1. Đối tượng kế toán: Khách hàng (theo khu vực), chủng loại hàng (Máy in, máy tính
xách tay, máy tính để bàn, máy photocopy), mặt hàng cụ thể, nhân viên bán hàng.
2. Đối tượng cần theo dõi chi tiết: Hợp đồng mua, bán, khoản phải thu, khoản chiết
khấu, hợp đồng vay.
d. Tổ chức các tài khoản kế toán, các đối tượng cần theo liên quan để có thể
cung cấp các thông tin theo yêu cầu của giám đốc:
1. Tài khoản kế toán: Tạo các tài khoản kế toán tương ứng cho doanh số bán hàng,
khoản phải thu, chiết khấu mua hàng, lãi vay, lãi gộp của từng mặt hàng và từng khu
vực.
2. Cấp chi tiết: Sử dụng cấp chi tiết cấp 2, cấp 3... để theo dõi từng đối tượng kế
toán (khách hàng, chủng loại hàng, mặt hàng, nhân viên).
e. Thiết lập hệ thống báo cáo quản lý để cung cấp đủ các thông tin mà ban
giám đốc công ty X yêu cầu:
1. Tạo các báo cáo theo yêu cầu về doanh số bán hàng, khoản phải thu, chiết khấu
mua hàng, lãi vay, lãi gộp theo các tiêu chí đã nêu ở trên.
2. Xây dựng các bảng tổng hợp, biểu đồ, và báo cáo Excel có thể tùy chỉnh để giúp
ban giám đốc dễ dàng theo dõi tình hình kinh doanh và ra quyết định.
Bài 5:(CHAT GPT hân hạnh tài trợ chương trình này) 🙁
a. Các thông tin kế toán mà hệ thống kế toán mới của công ty cần cung cấp
cho người sử dụng:
1. Doanh số bán hàng: Doanh thu từ bán lẻ và bán sỉ, phân theo khách hàng, sản
phẩm, và khu vực.
2. Lãi gộp: Lãi gộp từ bán lẻ và bán sỉ, phân theo sản phẩm và khu vực.
3. Nợ phải thu: Số tiền khách hàng đang nợ công ty.
4. Giá vốn: Chi phí để sản xuất hoặc mua hàng hóa.
5. Hàng tồn kho: Số lượng và giá trị của hàng tồn kho hiện tại.
6. Các chứng từ liên quan: Hóa đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu xuất kho, phiếu
nhập hàng, phiếu bán lẻ, phiếu lệnh bán hàng, và bất kỳ chứng từ nào có liên quan
đến giao dịch bán hàng.
b. Đối tượng kế toán và đối tượng quản lý trong chu trình doanh thu của công
ty:
1. Khách hàng (Retailer và Dealer): Đối tượng kế toán - Đối tượng quản lý
2. Nhân viên bán hàng: Đối tượng quản lý
3. Thu ngân: Đối tượng quản lý
4. Thủ kho: Đối tượng quản lý
5. Kế toán: Đối tượng quản lý
Mã đối tượng quản lý có thể được thiết lập như sau:
- 1001: Khách hàng
- 1002: Nhân viên bán hàng
- 1003: Thu ngân
- 1004: Thủ kho
- 1005: Kế toán
c. Tài khoản kế toán cần thiết để xử lý và cung cấp thông tin về lãi gộp theo
từng kênh bán hàng:
1. 2001: Doanh thu bán lẻ
2. 2002: Doanh thu bán sỉ
3. 2003: Lãi gộp bán lẻ
4. 2004: Lãi gộp bán sỉ
5. 2005: Nợ phải thu từ bán lẻ
6. 2006: Nợ phải thu từ bán sỉ
7. 2007: Giá vốn bán lẻ
8. 2008: Giá vốn bán sỉ
9. 2009: Hàng tồn kho
d. Các chứng từ cần thiết để hoàn chỉnh quy trình xử lý nghiệp vụ bán hàng:
1. Phiếu bán lẻ (Retail Invoice): Dùng cho giao dịch bán lẻ, có 3 liên (khách hàng,
thu ngân, thủ kho).
2. Hóa đơn bán sỉ (Wholesale Invoice): Dùng cho giao dịch bán sỉ, có 3 liên (khách
hàng, kho giao, kho hàng).
3. Lệnh bán hàng (Sales Order): Dùng cho đặt hàng từ khách hàng Dealer.
4. Phiếu thu (Receipt): Được lập khi thu tiền từ khách hàng, có 3 liên (khách hàng,
thu ngân, kế toán).
e. Rủi ro có thể phát sinh trong chu trình doanh thu hiện tại của công ty:
1. Mất thông tin: Rủi ro về việc mất thông tin giao dịch trong quá trình lưu giữ phiếu
bán lẻ và hóa đơn bán sỉ khi không có quản lý hệ thống lưu trữ hiệu quả.
2. Sai sót tính toán: Rủi ro về sai sót trong tính toán giá trị doanh thu, lãi gộp, và nợ
phải thu khi thủ công nhập liệu từ chứng từ vào hệ thống.
3. Chậm trễ trong xử lý: Rủi ro về việc xử lý thông tin và báo cáo bán hàng không kịp
thời khi kế toán và giám đốc nghỉ vào chủ nhật.
Đề xuất quy trình mới để hạn chế rủi ro:
- Tích hợp hệ thống POS với hệ thống kế toán để giảm thiểu sai sót và mất thông
tin.
- Tự động hóa quy trình xử lý chứng từ bằng phần mềm kế toán để đảm bảo tính
chính xác và kịp thời.
- Thiết lập quy trình làm việc vào ngày chủ nhật để đảm bảo sự liên tục trong xử lý
giao dịch.
f. Tổ chức hệ thống báo cáo quản lý:
1. Bảng kê hoạt động: Báo cáo doanh số bán hàng, lãi gộp, và nợ phải thu theo
khách hàng, sản phẩm, và kênh bán hàng.
2. Báo cáo phân tích hoạt động: Phân tích lãi gộp, giá vốn, và hàng tồn kho theo thời
kỳ.
3. Danh mục đối tượng, nguồn lực: Danh sách khách hàng, sản phẩm, và nhân viên.
4. Báo cáo tình trạng đối tượng: Báo cáo nợ phải thu theo từng khách hàng.
5. Báo cáo trình doanh thu: Báo cáo doanh thu theo từng kênh bán hàng và sản
phẩm.
g. Cơ cấu bộ máy kế toán và phân công nhân sự cho bộ phận kế toán mới:
1. Giám đốc kế toán (Chief Accountant): Trách nhiệm tổ chức và quản lý công việc
của bộ phận kế toán.
2. Kế toán trưởng (Accounting Manager): Trách nhiệm giám sát và điều hành các
hoạt động kế toán hàng ngày, bao gồm xử lý chứng từ, cập nhật dữ liệu, và lập báo
cáo.
3. Nhân viên kế toán bán lẻ (Retail Accounting Staff): Trách nhiệm xử lý và kiểm tra
thông tin từ quầy bán lẻ, bao gồm phiếu bán lẻ và thu ngân.
4. Nhân viên kế toán bán sỉ (Wholesale Accounting Staff): Trách nhiệm xử lý thông
tin từ khách hàng Dealer và lập hóa đơn bán sỉ.
5. Nhân viên thu ngân (Cashier): Trách nhiệm thu tiền từ khách hàng tại quầy và lập
phiếu thu.
6. Nhân viên thủ kho (Warehouse Staff): Trách nhiệm quản lý hàng tồn kho và xuất
nhập kho.
Nhớ rằng, việc phân công nhân sự cần dựa vào khả năng và kinh nghiệm của mỗi
thành viên để đảm bảo hoạt động kế toán diễn ra suôn sẻ.
Bài 6:

Câu a: Trình bày các đối tượng kế toán và đối tượng quản lý chi tiết trong chu
trình doanh thu của công ty ABC
Câu b: Xác định các dữ liệu cần thu thập nhằm đáp ứng nhu cầu xử lý và cung
cấp thông tin kế toán cho Ban quản lý hoạt động Trong chu trình doanh thu
của công ty ABC, sau khi phân tích có các hoạt động sau:
- Nhận và xử lý đơn đặt hàng của khách hàng
- Lập lệnh bán hàng
- Xuất hàng và lập hóa đơn
- Ghi nhận doanh thu đối với khách hàng trả tiền ngay
- Ghi nhận nghiệp vụ bán chịu vào các sổ kế toán có liên quan
- Ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu, giảm trừ nợ phải thu
- Ghi số kế toán nghiệp vụ khách hàng thanh toán
- Xuất hóa đơn GTGT
Đối tượng kế toán
- Hàng hóa
- Doanh thu
- Nợ phải thu của khách hàng
- Giá vốn bán hàng
- Chiết khấu thanh toán bán hàng
- Thuế GTGT phải nộp
Các bộ phận có liên quan
- Bộ phận nhận, xử lý đơn hàng và lập lệnh bán hàng
- Bộ phận xét duyệt nghiệp vụ bán chịu
- Bộ phận lập hóa đơn
- Bộ phận kho
- Bộ phận giao hàng
- Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán bán hàng, kế toán phải thu, kế toán phải
trả và kế toán kho…

Dữ liệu khách hàng: mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, mã số thuế….
Dữ liệu hàng hóa: tên hàng, kho hàng, số lượng, đơn giá bán, đơn giá vốn, đơn vị
tính….
Dữ liệu hóa đơn: số hóa đơn, ngày hóa đơn, ký hiệu, mã số thuế…
Dữ liệu giao hàng và thanh toán: số tiền, thời gian giao hàng, đơn vị giao hàng, địa
chỉ giao hàng, phương thức thanh toán…
Câu c: Tổ chức hệ thống chứng từ cần thiết để ghi nhận và hạch toán ban đầu
cho các trường hợp sau:
a) Trường hợp 1: Khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức mua hàng về sử dụng,
không có nhu cầu đổi hàng, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng trong thời hạn được
hưởng chiết khấu.
- Nhận và xử ly đơn đăt ḥàng của KH.
- Lập lệnh bán hàng.
- Xuất hàng và lập hóa đơn.
- Ghi nhận nghiệp vụ bán chịu.
- Ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu, giảm trừ NPT
- Thu tiền KH và ghi sổ KT nghiệp vụ để thanh toan.
Các bộ phận chức năng có liên quan đến hđ bán hàng nói trên bao gồm
- BP nhận xử lí đơn đặt hàng và BP bán hàng
- BP xét duyệt
- BP giao hàng
- BP lập hóa đơn
- BP kho
- BP vận chuyển
- Kế toán bán hàng, kT kho, kT tổng hơp̣ …
Đối tượng KT:
- hàng hóa
- NPT
- Doanh thu
- Chiết khấu
- Giá vốn
- Thuế phải nộp.
Bài 7:
a. Các thông tin kế toán mà hệ thống kế toán mới của công ty cần cung cấp
cho người sử dụng thông tin:
1. Doanh số bán hàng: Doanh thu từ bán buôn và bán lẻ, phân theo khu vực, kênh
phân phối, và chủng loại sản phẩm.
2. Lãi gộp: Lãi gộp từ bán buôn và bán lẻ, phân theo khu vực, kênh phân phối, và
chủng loại sản phẩm.
3. Nợ phải thu: Số tiền khách hàng đang nợ công ty, phân theo khu vực và kênh
phân phối.
4. Giá vốn: Chi phí để mua hàng hóa, phân theo kênh phân phối và chủng loại sản
phẩm.
5. Hàng tồn kho: Số lượng và giá trị của hàng tồn kho hiện tại, phân theo kênh phân
phối và chủng loại sản phẩm.
b. Đối tượng kế toán và đối tượng quản lý trong chu trình doanh thu của công
ty Vĩnh Tiến:
1. Khách hàng (Bán buôn và Bán lẻ): Đối tượng kế toán - Đối tượng quản lý
2. Nhân viên kế toán: Đối tượng quản lý
3. Kế toán trưởng: Đối tượng quản lý
4. Thủ kho: Đối tượng quản lý
5. Nhà cung cấp (Nhập khẩu): Đối tượng kế toán - Đối tượng quản lý
Mã đối tượng quản lý có thể được thiết lập như sau:
- 1001: Khách hàng bán buôn
- 1002: Khách hàng bán lẻ
- 1003: Nhân viên kế toán
- 1004: Kế toán trưởng
- 1005: Thủ kho
- 1006: Nhà cung cấp
c. Các tài khoản kế toán cần thiết để xử lý và cung cấp thông tin cho chu trình
doanh thu:
1. 2001: Doanh thu bán buôn
2. 2002: Doanh thu bán lẻ
3. 2003: Lãi gộp bán buôn
4. 2004: Lãi gộp bán lẻ
5. 2005: Nợ phải thu từ bán buôn
6. 2006: Nợ phải thu từ bán lẻ
7. 2007: Giá vốn bán buôn
8. 2008: Giá vốn bán lẻ
9. 2009: Hàng tồn kho bán buôn
10. 2010: Hàng tồn kho bán lẻ
d. Các chứng từ cần thiết để hoàn chỉnh quy trình xử lý nghiệp vụ bán hàng:
1. Hóa đơn bán buôn (Wholesale Invoice): Dùng cho giao dịch bán buôn, có 3 liên
(khách hàng, kế toán, thủ kho).
2. Phiếu bán lẻ (Retail Invoice): Dùng cho giao dịch bán lẻ, có 3 liên (khách hàng, kế
toán, thủ kho).
3. Phiếu thu (Receipt): Được lập khi thu tiền từ khách hàng, có 3 liên (khách hàng,
kế toán, thủ kho).
4. Phiếu nhập kho (Goods Receipt): Được lập khi nhập hàng từ nhà cung cấp, có 3
liên (nhà cung cấp, kế toán, thủ kho).
e. Các chứng từ cần thiết để hoàn chỉnh quy trình xử lý nghiệp vụ mua hàng
nhập khẩu:
1. Hóa đơn nhập khẩu (Import Invoice): Dùng cho giao dịch mua hàng nhập khẩu, có
3 liên (nhà cung cấp, kế toán, thủ kho).
2. Phiếu nhập kho (Goods Receipt): Được lập khi nhập hàng từ nhà cung cấp, có 3
liên (nhà cung cấp, kế toán, thủ kho).
f. Hệ thống báo cáo quản lý để cung cấp thông tin cần thiết trong chu trình
doanh thu của công ty bao gồm:
1. Báo cáo doanh số bán hàng theo khu vực, kênh phân phối, và chủng loại sản
phẩm.
2. Báo cáo lãi gộp theo khu vực, kênh phân phối, và chủng loại sản phẩm.
3. Báo cáo nợ phải thu theo khu vực, kênh phân phối, và chủng loại sản phẩm.
4. Báo cáo giá vốn theo kênh phân phối và chủng loại sản phẩm.
5. Báo cáo hàng tồn kho theo kênh phân phối và chủng loại sản phẩm.
g. Giả định rằng bộ máy kế toán của công ty gồm 10 nhân viên, cơ cấu bộ máy
kế toán và phân công nhân sự cho bộ phận kế toán mới có thể được thiết lập
như sau:
1. Giám đốc kế toán (Chief Accountant)
2. Kế toán trưởng (Accounting Manager)
3. Nhân viên kế toán bán buôn (Wholesale Accounting Staff)
4. Nhân viên kế toán bán lẻ (Retail Accounting Staff)
5. Nhân viên kế toán nhập khẩu (Import Accounting Staff)
6. Nhân viên thu tiền (Cashier)
7. Thủ kho (Warehouse Staff)
8. Giám đốc điều hành (Operations Manager)
9. Nhân viên quản lý kho (Warehouse Manager)
10. Nhân viên kinh doanh (Sales Staff)
Bài 8:
a. Các thông tin kế toán mà hệ thống kế toán của công ty cần cung cấp cho
người sử dụng thông tin theo cách tiếp cận kế toán và yêu cầu quản lý của
công ty:
1. Chi phí mua nguyên vật liệu: Thông tin về tổng chi phí mua nguyên vật liệu chính
và phụ theo từng nhóm sản phẩm và mặt hàng cụ thể.
2. Nguyên vật liệu chính: Số lượng và giá trị của nguyên vật liệu chính như gạo, bột
mì.
3. Nguyên vật liệu phụ: Số lượng và giá trị của nguyên vật liệu phụ như rau củ,
trứng gà, muối, gia vị, ...
4. Hóa đơn từ nhà cung cấp: Thông tin về hóa đơn từ nhà cung cấp, bao gồm giá trị,
ngày phát hành và số hóa đơn.
b. Đối tượng kế toán và đối tượng quản lý chi tiết trong chu trình mua nguyên
vật liệu của công ty:
1. Nhà cung cấp (Nhà cung cấp nguyên vật liệu chính và phụ): Đối tượng kế toán
2. Nhân viên mua hàng (thuộc bộ phận kinh doanh): Đối tượng kế toán - Đối tượng
quản lý
3. Bộ phận sản xuất: Đối tượng quản lý
4. Kế toán mua hàng: Đối tượng quản lý
5. Người có thẩm quyền xét duyệt thanh toán: Đối tượng quản lý
6. Kế toán thanh toán: Đối tượng quản lý
Mã đối tượng quản lý có thể được thiết lập như sau:
- 1001: Nhân viên mua hàng
- 1002: Bộ phận sản xuất
- 1003: Kế toán mua hàng
- 1004: Người có thẩm quyền xét duyệt thanh toán
- 1005: Kế toán thanh toán
c. Các tài khoản kế toán cần thiết để xử lý và cung cấp thông tin cho quy trình
mua nguyên vật liệu của công ty:
1. 3001: Chi phí mua nguyên vật liệu chính
2. 3002: Chi phí mua nguyên vật liệu phụ
3. 3003: Hóa đơn từ nhà cung cấp
d. Các chứng từ cần thiết để hoàn chỉnh quy trình xử lý nghiệp vụ mua
nguyên vật liệu:
1. Phiếu yêu cầu mua hàng (Purchase Requisition)
2. Phiếu yêu cầu giao hàng (Delivery Request)
3. Hóa đơn từ nhà cung cấp (Supplier Invoice)
e. Tổ chức hệ thống báo cáo quản lý để cung cấp thông tin cần thiết trong quy
trình mua nguyên vật liệu của công ty:
1. Báo cáo chi phí mua nguyên vật liệu theo từng nhóm sản phẩm và mặt hàng cụ
thể.
2. Báo cáo tình trạng công nợ nhà cung cấp.
f. Thiết kế bốn báo cáo quản lý tương ứng với bốn nhóm báo cáo quản lý gồm:
bảng kê hoạt động, báo cáo phân tích hoạt động danh mục đối tượng, nguồn
lực và báo cáo tình trạng đối tượng, nguồn lực cho quy trình mua nguyên vật
liệu của công ty:
1. Bảng kê hoạt động chi phí mua nguyên vật liệu theo nhóm sản phẩm.
2. Báo cáo phân tích hoạt động danh mục nguyên vật liệu chính và phụ.
3. Báo cáo tình trạng công nợ nhà cung cấp theo từng thời kỳ.
4. Báo cáo nguồn lực cho quy trình mua nguyên vật liệu, bao gồm thông tin về
nguyên vật liệu chính và phụ.
g. Giả định rằng, bộ máy kế toán của công ty gồm 10 nhân viên, có thể thiết
lập cơ cấu bộ máy kế toán và phân công liên quan đến quy trình mua nguyên
vật liệu của công ty như sau:
1. Giám đốc kế toán (Chief Accountant)
2. Trưởng phòng mua hàng (Procurement Manager)
3. Kế toán mua hàng (Purchase Accountant)
4. Kế toán thanh toán (Payment Accountant)
5. Nhân viên mua hàng (Procurement Staff)
6. Nhân viên kiểm tra chứng từ (Document Verification Staff)
7. Nhân viên nhập liệu (Data Entry Staff)
8. Nhân viên quản lý kho (Warehouse Manager)
9. Nhân viên sản xuất (Production Staff)
10. Người có thẩm quyền xét duyệt thanh toán (Authorized Payment Approver)
Lưu ý rằng số nhân viên kế toán phụ trách các phần hành liên quan đến quy trình
mua nguyên vật liệu có thể nhỏ hơn 10 nhân viên tùy thuộc vào quy mô và khả năng
tự động hóa của công ty.
Bài 9:
a. Các thông tin kế toán mà hệ thống kế toán của công ty cần cung cấp cho
người sử dụng thông tin theo cách tiếp cận kế toán và yêu cầu quản lý của
công ty:
1. Chi phí mua hàng: Thông tin về các khoản chi phí mua hàng từ các nhà cung cấp
nước ngoài, phân theo nhóm hàng và nhà sản xuất.
2. Số tiền ký quỹ L/C: Số tiền ký quỹ bằng 100% giá trị lô hàng, được sử dụng để
mở thư tín dụng (L/C) cho nhà cung cấp.
3. Chi phí vận chuyển: Tổng chi phí vận chuyển hàng hóa từ cảng về các kho của
công ty, phân theo nhóm hàng.
4. Hàng tồn kho: Số lượng và giá trị của hàng tồn kho, phân theo nhóm hàng và nhà
sản xuất.
5. Các chứng từ mua hàng: Bao gồm hợp đồng ngoại thương, đơn xin mở L/C, hóa
đơn thương mại, tờ khai hải quan, giấy báo của ngân hàng.
b. Đối tượng kế toán và đối tượng quản lý chi tiết trong chu trình chi phí của
công ty:
1. Nhà cung cấp (Nước ngoài): Đối tượng kế toán
2. Nhân viên phòng mua hàng: Đối tượng kế toán - Đối tượng quản lý
3. Trưởng phòng mua hàng: Đối tượng quản lý
4. Kế toán mua hàng: Đối tượng quản lý
5. Thủ kho: Đối tượng quản lý
6. Ngân hàng: Đối tượng quản lý
Mã đối tượng quản lý có thể được thiết lập như sau:
- 1001: Nhân viên phòng mua hàng
- 1002: Trưởng phòng mua hàng
- 1003: Kế toán mua hàng
- 1004: Thủ kho
- 1005: Ngân hàng
c. Các tài khoản kế toán cần thiết để xử lý và cung cấp thông tin cho chu trình
chi phí của công ty:
1. 3001: Chi phí mua hàng từ nhà cung cấp nước ngoài
2. 3002: Số tiền ký quỹ L/C
3. 3003: Chi phí vận chuyển
4. 3004: Hàng tồn kho

d. Các chứng từ cần thiết để hoàn chỉnh quy trình xử lý nghiệp vụ mua hàng:
1. Hợp đồng ngoại thương (Purchase Contract)
2. Đơn xin mở L/C (Letter of Credit Application)
3. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
4. Tờ khai hải quan (Customs Declaration)
5. Giấy báo của ngân hàng (Bank Advice)
e. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ cho quá trình mua hàng của công ty:
- Nhân viên phòng mua hàng lập hợp đồng ngoại thương và đơn xin mở L/C, sau đó
chuyển cho trưởng phòng mua hàng để xét duyệt.
- Trưởng phòng mua hàng ký kết hợp đồng ngoại thương và lập đơn xin mở L/C,
sau đó gửi cho ngân hàng.
- Kế toán mua hàng nhận thông tin từ ngân hàng và ghi giảm tiền ký quỹ L/C.
- Nhân viên phòng mua hàng nhận hàng tại cảng, hoàn thành thủ tục hải quan, và
nhập kho.
- Bộ chứng từ và tờ khai hải quan được chuyển về văn phòng chính cho kế toán
mua hàng kiểm tra và ghi nhận nghiệp vụ nhập kho.
- Kế toán mua hàng nhận giấy báo của ngân hàng về khoản cho nhà cung cấp và
ghi giảm nợ.
f. Hệ thống báo cáo quản lý để cung cấp thông tin cần thiết trong chu trình chi
phí của công ty:
1. Báo cáo chi phí mua hàng từ nhà cung cấp nước ngoài, phân theo nhóm hàng và
nhà sản xuất.
2. Báo cáo chi phí vận chuyển, phân theo nhóm hàng.
3. Báo cáo hàng tồn kho, phân theo nhóm hàng và nhà sản xuất.
g. Giả định rằng bộ máy kế toán của công ty có 8 nhân viên, cơ cấu bộ máy kế
toán và phân công nhân sự liên quan đến chu trình chi phí có thể được thiết
lập như sau:
1. Giám đốc kế toán (Chief Accountant)
2. Trưởng phòng mua hàng (Procurement Manager)
3. Kế toán mua hàng (Purchase Accountant)
4. Thủ kho (Warehouse Staff)
5. Nhân viên phòng mua hàng (Procurement Staff)
6. Nhân viên kiểm tra chứng từ (Document Verification Staff)
7. Kế toán nhập kho (Inventory Accountant)
8. Nhân viên kiểm tra hàng tồn kho (Inventory Verification Staff)
Lưu ý rằng số nhân viên kế toán phụ trách các phần hành liên quan đến chi phí có
thể nhỏ hơn 8 nhân viên tùy thuộc vào quy mô và khả năng tự động hóa của công
ty.

You might also like