Professional Documents
Culture Documents
Role Qua Dien Ap Chong Cham Dat Thu Tu Khong
Role Qua Dien Ap Chong Cham Dat Thu Tu Khong
Relay quá áp được thiết kế dùng để bảo vệ sự cố chạm đất trong mạng trung
tính cách ly điện trở hay điện kháng nối đất.
Relay này còn được dùng cho việc bảo vệ chạm đất của máy phát, động cơ và
dùng cho việc sự mất cân bằng của dãy tụ.
Các relay bảo vệ này cấu thành một thể thống nhất trong thứ tự bảo vệ, bao
gồm 2 cấp bảo vệ sự cố chạm đất, thiết bị ngắt linh hoạt cùng với nhiều chức năng tín
hiệu.
Relay quá áp SPAU 110 là một relay thứ cấp, được nối với điện áp máy biến áp
của thiết bị cần bảo vệ. Khi sự cố xảy ra, relay quá áp sẽ tác động lên máy cắt hoặc
dùng cho việc phát tín hiệu chỉ cho một sự cố chạm đất như yêu cầu của thiết bị bảo
vệ.
Trang 115
Khi điệnn áp phát vượt quá ggiá trị đặt ban đầu củ
ủa cấp điệnn áp thấp U0>, relayy
quá áp sẽ khởi động. Sau
u khi đặt thhời gian vậận hành t> thì cấp điệện áp thấp hoạt động,,
nếu sự cố vẫn còn. Cấp điện ơng tự như vậy. Khi giá
đ áp caoo cũng hoạạt động tươ g trị điệnn
áp đđo được vư
ượt quá giáá trị đặt baan đầu U0>>,
> điện áp
p cao sẽ khhởi động và
v sau thờii
gian đặt t>>, cấấp điện áp cao hoạt đđộng nếu sự
ự cố vẫn cò
òn.
Relay này
n có chứ
ức năng nhhư một côn
ng tắc và xa
x hơn nó có thể dùn
ng để điềuu
chỉnhh các relayy phối hợp
p bảo vệ kkhác, chẳn
ng hạn như
ư relay báoo sự cố ch
hạm đất đoo
dòngg điện trung tính.
Relay này
n gồm có
ó một ngõ vào logic cách ly đư
ược điều khhiển bởi điện áp bênn
ngoàài. Bên troong relay quá
q áp, nggõ vào điều
u khiển đư
ược sử dụnng như mộ
ột ngõ vàoo
khốii.
Trang 116
1
5.2.11 SƠ ĐỒ KẾT NỐII
- Uaux : Điện
n áp nguồn
n phụ
- A B, C, D,, E, F
A, : Các ngõ ra củaa relay
- IRF : Ngõ
õ ra tự động
g điều khiểển
- B
BS : Tín hiệu khóa
- S
SS : Tín hiệu khởi động
đ
- T
TS : Tín hiệu ngắt
- S
SGR : óm công tắc dùng để thiết lặp ch
Nhó hế độ ngắt
và tíín hiệu báo
o sự cố
- S
SGB : Nhó
óm công tắcc dùng để tthiết lặp tín
n hiệu
khóaa
- T
TRIP : Ngõ
õ ra ngắt
- S
SIGNAL 1 : Tín hiệu relay hoạt động
- S
START_ : Thôn
ng tin khởii động hoặặc relay vận
n hành
- U1 : Mod
dule relay quá
q áp SPA
AU 1C6.
Trang 117
1
- U2 : Ngu
uồn cung cấấp và moduule vào/ra SPTU
240S
S1 hoặc SP
PTU 48S1
- U3 : dule vào/raa SPTE 1E111
Mod
- S
SERIAL PO
ORT : Cổn
ng truyền th
hông nối tiếếp
- S
SPA-ZC_ : Mod
dule nối đư
ường truyềnn
- Rx/Tx : õ vào nhận Rx và ngõ ra chuyển đổi Tx
Ngõ
của module nố
ối cổng truyyền thông
Trang 118
1
5.2.2 ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT CÁC TIẾP ĐIỂM CỦA NGÕ RA VÀ NGÕ VÀO
Các tiếp
Chức năng
điểm
28 - 29 Điện áp dư U0 (Un=100V)
28 – 30 Điện áp dư U0 (Un=110V)
10 – 11 Tín hiệu khóa ngoài BS
61 – 62 Nguồn cung cấp phụ. Khi sử dụng điện áp DC thì cực dương nối
với tiếp điểm 61
65 – 66 Ngõ ra ngắt 1 của mức U0> và U0>>(TRIP 1)
68 – 69 Ngõ ra ngắt 2 của mức U0> và U0>>(TRIP 2)
80 – 81 Ngõ ra đang ngắt của giai đoạn U0> và U0>>(signal 1)
77 – 78 Tín hiệu đang ngắt của giai đoạn U0>>, khởi động của giai đoạn
và U0>>(START 1)
73 – 74 Khởi động của giai đoạn U0> (START 2).
– 75 Trong điều kiện bình thường thì tiếp điểm 73 – 75 đóng.
Khi giai đoạn U0 khởi động, tiếp điểm bên trong 74 – 75 đóng
Ngõ ra báo hiệu giám sát.
70 – 71 Trong điều kiện bình thường tiếp diểm trong 70 – 72 đóng.
– 72 Khi nguồn phụ bị mất hoặc sự cố bên trong lỗi của relay được
Phát hiện thì tiếp điểm bên trong 71 – 72 đóng
Cực nối đất.
Relay bảo vệ này được nối với đường truyền dữ liệu sợi quang thông qua
module nối đường truyền SPA-ZC17 hoặc SPA-ZC21.
Module nối đường truyền thì rất phù hợp với kiểu loại D ở phía sau của relay.
Các đầu nối của sợi quang được gắng vào các đầu nối của Rx và Tx trong module nối
đường truyền.
Trang 119
5.2.3 CẤU HÌNH NGÕ RA CỦA RELAY
Tín hiệu ban đầu của U0> được nối cố định đến đầu ra F của relay và tín hiệu
ngắt được nối đến đầu ra A. Tín hiệu ngắt của U0>> thì được nối đến cố định đến đầu
ra B. Ngoài ra các chức năng sau có thể chọn cho các chuyển mạch của nhóm chuyển
mạch SGR được xác định trên panel như sau:
Mặc
Công tắc Chức năng Cài đặt
định
1
SGR/1 Nối tín hiệu đang khóa BS đến module relay quá điện áp dư
1
SGR/2 Nối tín hiệu khởi động của giai đoạn U0>> đến ngõ ra D
1
SGR/3 Nối tín hiệu khởi động của giai đoạn U0> đến ngõ ra D
1
SGR/4 Nối tín hiệu ngắt của giai đoạn U0>> đến ngõ ra D
1
SGR/5 Nối tín hiệu ngắt của giai đoạn U0>> đến ngõ ra C
1
SGR/6 Nối tín hiệu ngắt của giai đoạn U0>> đến ngõ ra A
1
SGR/7 Nối tín hiệu ngắt của giai đoạn U0> đến ngõ ra C
1
SGR/8 Nối tín hiệu ngắt của giai đoạn U0> đến ngõ ra D
Máy cắt có thể hoạt động trực tiếp thông qua cả đầu ra A và cả đầu ra B. Do đó
các mức bảo vệ có thể có ngõ ra relay riêng cho nó hoặc là hai máy cắt riêng lẻ có thể
điều khiển với một relay.
Trang 120
5.2.44 BỘ CH
HỈ THỊ VẬ
ẬN HÀNH
1. Mức điện áp củ
ủa nó chỉ thhị khởi độ
ộng/hoạt độ
ộng (U0> hhoặc U0>>)) được xácc
địnhh ở bên dướ
ới, góc bên
n phải ở m
mặt trước củ
ủa module relay. Ánhh sáng màu
u vàng chỉỉ
cho biết điều đó
đ liên quaan tới giai đoạn khởi động và ánh
á sang m
màu đỏ cho
o biết trạngg
thái hoạt động..
Trang 121
1
3. Đèn led màu xanh ở mặt trước panel sẽ sáng khi mà module nguồn cung cấp
hoạt động đúng cách.
4. Bộ chỉ thị led dưới mỗi nút bấm sáng lên để chỉ cho thấy rằng giá trị đang cài
đặt được hiển thị có liên quan đến nút bấm.
5. Đèn led của nhóm chuyển mạch SG1 sáng lên khi tổng kiểm tra của nhóm
chuyển mạch được hiển thị.
Bộ chỉ dẫn vận hành, lựa chọn nhóm chuyển mạch SG2 và những đèn led của
nút điều chỉnh được mô tả chi tiết hơn trong hướng dẫn của module relay quá điện áp
dư SPCU 1C6.
Nguồn cung cấp và module vào/ra (U2) được xác định bên cạnh hệ thống bảng
điều khiển của relay bảo vệ và có thể rút ra sau khi di chuyển bảng điều khiển hệ
thống. Nguồn cung cấp và module vào/ra thì được kết hợp với nguồn, ngõ ra của relay,
điều khiển dòng ngõ ra của relay và mạch điện tử của đầu vào điều khiển bên ngoài.
Nguồn cung cấp được nối với máy biến áp, bên cuộn sơ cấp và thứ cấp được
cách ly về điện. Cuộn sơ cấp thì được bảo vệ bởi cầu chì F1, đặt trên bảng PC của
module. Khi nguồn cung cấp hoạt động đúng cách, led màu xanh (Uaux) ở mặt trước
của bảng sẽ sáng.
Nguồn cung cấp và module ngõ vào ra I/O thì có giá trị trong hai phiên bảng
với dãy điện áp ngõ vào khác nhau:
Sự cho phép dãy điện áp ở ngõ vào của nguồn cung cấp và module vào ra I/O
được lắp trong relay với hiệu suất được đánh dấu trên bảng của relay.
Trang 122
5.3 THÔNG SỐ KỸ THUẬT
220 Vdc 1A
110 Vdc 3A
48 Vdc 5A
77-78, 80-81
48 Vdc 1A
80…265Vac
Năng lượng tiêu thụ tại ngõ vào kích hoạt 2…20mA
Công suất tiêu thụ dưới điều kiện làm việc có tải /không tải ~4W/~6W
Mã dữ liệu ASCII
Chọn dữ liệu chuyển đổi định mức 300, 1200, 2400, 4800,
hoặc 9600Bd
Trang 125
Ví d
dụ ứng dụn
ng bảo vệ
Ví d
dụ 1 Bảo vệệ sự cố chạ
ạm đất của máy phát và động cơ
ơ
Bảo vệ sự cố chạm
c đất cho
c máy p hát và độn
ng cơ
Trang 126
1
việc bảo vệ quá áp sẽ bị ngắt. Tín hiệu ngắt bộ phận kích từ của máy phát được thực
hiện, chẳng hạn như tiếp điểm 77-78.
Một điện trở được nối song song với máy biến áp sẽ ngăn ngừa khả năng bị sự
cố chạm đất bên phía cao áp, phát ra từ tia lửa điện thông qua các bộ tụ đặt phía trên
máy biến áp đến phần hạ áp mà chúng có thể là nguyên nhân làm relay hoạt động.
Các công tắc của relay quá áp SPAU/110C có thể được đặt như sau:
0 không chốt lại 0 không khóa t> 0 U0>> không có tín hiệu ngắt
4
đến ngõ ra relay D
∑ 1
Trang 127
Khi các công tắc được
đ đặt nhhư trên, cácc tiếp điểm
m đầu ra củủa SPAU 110C có
các cchức năng sau:
m
Tiếp điểm Chức năng
65-66 Tín hhiệu vận hành trì hoããn của giai đoạn U0>
Ví d
dụ 2 Bảo vệệ không cân bằng củaa dãy tụ
Trang 128
1
dẫn tới sự mất cân bằng và để phát hiện sự mất cân bằng này, người ta sử dụng relay
quá áp SPAU 110. Relay hoạt động khi cấp điện áp thấp truyền và cấp điện áp cao
ngắt. Quá trình lắp đặt relay được xác định bởi các nhà sản xuất tụ vì việc lắp đặt relay
này tùy thuộc vào số lượng tụ nối song song hay nối tiếp và giá trị định mức của tụ.
Các công tắc của relay quá áp SPAU 110 có thể cài đặt theo chỉ dẫn bên dưới.
Trang 129
Khi cônng tắc được đặt như trên thì tiếếp điểm ng
gõ ra của S
SPAU 110C có chứcc
năngg như sau:
T
Tiếp điểm Chứ
ức năng
65-66 Tín hiệệu vận hành
h trì hoãn của
c giai đo ạn U0>
68-69 Máy cắắt ngắt từ giai
g đoạn U0>>
80-81 Tín hiệệu cảnh báo
o ở lần ngắắt cuối cùngg của giai đoạn
đ U0>>
77-78 Tín hiệệu khởi độn
ng của giai đoạn U0>>>
7
73-74-75 Tín hiệệu khởi độn
ng của giai đoạn U0>
7
70-71-72 Tín hiệệu tự giám sát
Ví d
dụ 3 Relay quá điện áp
á dư SPA U 110C sử
ử dụng cho
o sự cố bảoo vệ chạm đất của hệệ
thốnng dây trung tính cách
h ly
Trang 130
1
Sự cố chạm đất ở vài chỗ nối với nguồn là nguyên nhân gây hiện tượng quá áp.
Vì lý do này relay SPAU 110C thích nghi tốt với việc dùng nó như relay báo động sự
cố chạm đất mà màn hình phát hiện trong hệ thống điện. Relay quá áp SPAU 110C đo
điện áp dư từ cuộn dây đấu tam giác để hở của biến áp. Quy trình này cho ta biết kết
quả tương đối chính xác. Sự cộng hưởng sắt từ của máy biến áp bị triệt tiêu do điện trở
R kết hợp lại trong cách đấu tam giác để hở.
Giai đoạn đặt điện áp thấp của relay quá áp cho ta thấy sắp xảy ra sự cố chạm
đất. Điện áp dư trong mạng trung tính cách ly thường có giá trị thấp, thậm chí còn nhỏ
hơn 1% giá trị điên áp dư lớn nhất. Vì vậy mức điện áp đặt thấp có giá trị thấp. Mức
đặt điện áp thấp có thể được sử dụng vào việc cho phép dòng điện trung tính đo relay
báo lỗi chạm đất không định hướng của các đầu dây ra.
Khi một lỗi chạm đất xuất hiện trên đường dây cả trong relay báo lỗi chạm đất
của đầu dây ra và mức đặt điện áp thấp của relay quá áp, hệ thống đường truyền tải
phải bắt đầu cho phép ngắt đầu ra của máy cắt. Hệ thống này cho phép ngăn ngừa sự
hoạt động không cần thiết của relay báo lỗi chạm đất dòng trung tính lúc ngắt mạch
khi động cơ khởi động hoặc dưới điều kiện bảo quản thông thường. Nếu một relay báo
lỗi chạm đất định hướng được sử dụng ở đầu dây ra thì các tính hiệu này cũng không
cần thiết.
Mức đặt điện áp cao là để bảo vệ cho hệ thống đường truyền và để cung cấp
như những bảo vệ dự trữ cho việc bảo vệ sự cố chạm đất đầu dây ra. Việc đặt giá trị
cho cấp bảo vệ dự phòng cho relay quá áp phải không được thấp hơn giá trị cho phép
relay báo lỗi chạm đất của đầu dây ra. Những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình
sửa chữa ban đầu cũng nên được đề cập đến.
Mức điện áp cao cũng hoạt động như một bộ phận bảo vệ sự cố cho các đầu dây
ra. Các tín hiệu ngắt được đưa đến phần cao áp máy cắt của máy biến áp cũng như là
phần hạ áp của máy cắt. Các tín hiệu ngắt đến cao áp máy cắt có thể được truyền,
chẳng hạn như tiếp điểm 80-81 và được đưa đến máy cắt thông qua một relay tức thời.
Trang 131
Các công tắc của relay quá áp SPAU 110C có thể được đặt như sau:
4 0 không chốt lại 0 không khóa t> 0 U0>> không có tín hiệu
ngắt đến ngõ ra D
∑ 67
Trang 132
Khi cônng tắc đượcc đặt như trrên, các tiếếp điểm ngõ ra của SP
PAU 110C
C có nhữngg
chứcc năng sau::
5.4. MODUL
LE RELAY
Y QUÁ ĐIIỆN ÁP DƯ
Ư SPCU 1C6
1
Trang 133
1
Module relay quá điện áp dư loại SPCU 1C6 thì sử dụng đầy đủ trong các bộ bảo
vệ relay, ở đây tổng thể các module bảo vệ sự cố chạm đất không có hướng thì giá trị
điện áp dư đo được của hệ thống nguồn cung cấp.
Module quá điện áp dư bao gồm hai giai đoạn điện áp dư, đó là một giai đoạn
thiết cực đại U0> và một giai đoạn thiết lập cắt nhanh U0>>.
Giai đoạn thiết lập bắt đầu điện áp cực đại và cắt nhanh, nếu điện áp đo vượt quá
giá trị cài đặt ban đầu của các mức có liên quan. Khi đang khởi động thì liên quan giai
đoạn chuyển giao một tín hiệu bắt đầu SS1 hoặc SS2 và tương thích với bộ chỉ thị hoạt
động của giai đoạn led sáng với ánh sáng màu vàng. Nếu tình huống quá điện áp kéo
dài đủ lớn vượt qua giá trị cài đặt thời gian trễ của hoạt động, giai đoạn bắt đầu này chỉ
chỉ sự khởi động của tín hiệu ngắt, TS1 và TS2. Bộ chỉ thị hoạt động của giai đoạn này
sẽ chuyển sang ánh sáng màu đỏ. Giai đoạn khởi động và bộ chỉ thị hoạt động thì cung
cấp với việc điều khiển bộ nhớ, bằng phương pháp đó thì có thể tự điều chỉnh hoặc tự
khóa của các dạng hoạt động. Các chỉ thị đang khóa thì sẽ reset với nút nhấn RESET ở
mặt trước của panel hoặc điều khiển bởi V101 hoặc V102 qua serial port.
Chế độ ngắt của giai đoạn thiết lập quá điện áp cực đại U0> có thể khóa bởi được
truyền một khóa tín hiệu BTS1 đến giai đoạn thiết lập cực đại. Tương tự chế độ ngắt
của giai đoạn thiết lập điện áp cắt nhanh U0>>có thể khóa bởi được truyền một khóa
tín hiệu BTS2. Khóa tín hiệu thì được truyền bởi công cụ của nhóm chuyển mạch SGB
trên bản PC của module relay.
Biên độ cài đặt thời gian hoạt động t> của giai đoạn thiết lập điện áp cực đại U0>
thì được chọn với nhóm chuyển mạch SG1/1 và SG2/2. Ba dãy cài đặt thì có giá trị.
Nhóm chuyển mạch SG1/7 và SG1/8 thì sử dụng để lựa chọn dãy cài đặt đối với
thời gian hoạt động t>> của giai đoạn thiết lập cắt nhanh U0>>. Ba giải cài đặt có giá
trị.
Biên độ cài đặt giá trị ban đầu của giai đoạn thiết lập cực đại U0> thì được chọn
với nhóm chuyển mạch SG1/5, hai dãy cài đặt thì có giá trị, đó là 2…20% và
10…100% .
Trang 134
5.4.11. KHỐI CHƯƠNG
C G TRÌNH
h 5.9 Chươn
Hình ng trình sơ đồ khối của
a module relay quá điệnn áp dư SPC
CU 1C6
U0 Đo điện
đ áp dư
S1
BTS Khóa của cơ cấấu ngắt giaai đoạn U0>
BTS
S1 Khóa của cơ cấấu ngắt giaai đoạn U0>>
>
SGB
B Lựa chọn nhóm
m chuyển mạch
m trên bảng
b PC củủa khóa tín
n hiệu
Trang 135
1
5.4.22. MẶT TRƯỚC
T PA
ANEL
Biểu tượ
ợng rút gọnn
Chỉ thhị điện áp đo
đ
Tín hiệu chỉ thị
tự giám sát
s
Ký hiệu loại
module relay
r
Trang 136
1
5.4.3. HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ CHỈ THỊ
Cả hai giai đoạn của chúng có chỉ thị led màu vàng/đỏ. Ánh sáng màu vàng chỉ
thị đang bắt đầu của giai đoạn quá điện áp và ánh sáng màu đỏ chỉ thị giai đoạn quá
điện áp đang hoạt động.
Bốn led chỉ thị có thể hoạt động độc lập với nhau, hoạt động được cho bởi dạng
không khóa hoặc đang khóa. Ở phương thức, chế độ đó thì bộ chỉ thị vẫn còn sáng sau
khi chuyển mạch được mở, mặc dù giai đoạn quá điện áp, nó điều khiển, thiết lặp lại
bộ chỉ thị. Nếu trong trường hợp, bộ chỉ thị bắt đầu ánh sáng màu vàng thì cho bởi chế
độ đóng khóa, lúc này bộ chỉ thị có ánh sáng màu vàng khi ở giai đoạn bắt đầu, nó sẽ
chuyển sang ánh sáng màu đỏ khi giai đoạn quá điện áp hoạt động. Khi giai đoạn quá
điện áp được cài đặt lại chỉ có led màu vàng trên bộ chỉ thị vẫn còn sáng. Bộ chỉ thị, nó
có thể đưa ra chế độ đóng khóa, thì thiết lặp lại cục bộ bởi nút nhấn RESET hoặc điều
khiển từ xa trên thanh SPA sử dụng điều khiển V102.
Bộ chỉ thị hoạt động không được reset thì không ảnh hưởng đến chức năng bảo
vệ của module relay.
Bộ chỉ thị tín hiệu tự giám sát IRF chỉ thị đó là hệ thống tự giám sát phát hiện
sự cố lâu dài bên trong relay. Bộ chỉ thị sẽ sáng ánh sáng màu đỏ ngay sau khi sự cố
được phát hiện. Đồng thời module relay đưa ra điều khiển tín hiệu tự giám sát hệ thống
ngõ ra của khối bảo vệ relay.
Ngoài ra, hầu hết các trường hợp sự cố, một tín hiệu sự cố thì đang được biểu
diễn, tính chất của sự cố xuất hiện trên màn hình của module. Tín hiệu sự cố, gồm có
một số một (1) màu đỏ và ba tín hiệu số màu xanh, chỉ cho thấy đó là sự cố bên trong
được phát hiện. Khi tín hiệu sự cố xuất hiện, tín hiệu sự cố sẽ thông báo hư hỏng sau
khi sử dụng khi relay được tiến hành kiểm tra hoặc sửa chữa.
Trang 137
- t>[s]: Thời gian vận hành của giai đoạn U0 tính bằng giây nó tùy thuộc vào vị trí
của các công tắc SG1/1 và SG1/2. Thời gian có thể chọn là nằm trong khoảng
sau 0,05…1,0;0,5…10,0s và 5…100s.
- U0>Un: Điện áp khởi động của giai đoạn U0>, được tính theo giá trị phần trăm
của điện áp định mức ngõ vào. Mức đặt là 10…80% x Un khi SG1/6=0 và
2…16% x Un khi SG1/6=1.
- t>>[s]: Thời gian vận hành của giai đoạn U0>> được tính bằng giây. Mức cài
đặt theo yêu cầu nằm trong khoảng 0,05…1,00s; 0,5…10,0s ;hay 5,00…100s,
quá trình cài đặt dựa vào công tắc SG1/7 và SG1/8.
Quá trình cài đặt và lựa chọn đặt tính vận hành của relay trong các ứng dụng
khác nhau. Các chỉ thị về nhóm công tắc này sáng lên tổng kiểm tra của các công tắc
được hiển thị lên màn hình. Tổng kiểm tra có thể được sử dụng cho việc kiểm tra xem
các công tắc có hoạt động bình thường hay không.
Khi tổng kiểm tra tính toán theo thí dụ cân bằng với tổng kiểm tra hiển thị trên
màn hình, tức là các công tắc đã được lập trình đúng.
Trang 138
Chức năng của các công tắc chọn lựa
Trang 139
Nhóm chuyển mạch GS2 thì được gọi là nhóm chuyển mạch phần mềm, nó thì
được xác định trong chương trình con thứ ba của nhóm chuyển mạch GS1. Hình thức
của hoạt động tự điều chỉnh hoặc thiết lập bằng tay của chỉ thị led U0> và U0>> thì xác
định bởi nút của nhóm chuyển mạch SG2, hình thức hoạt động có thể cài đặt riêng biệt
đối với mỗi bộ chỉ thị. Tín hiệu hoạt động thì biện pháp cài đặt bởi kiểm tra. Nó có thể
tính toán từ bảng sau. Thông thường tín hiệu chỉ thị bắt đầu thì tự điều chỉnh và hoạt
động chỉ thị thiết lập bằng tay.
Bộ chỉ thị Thiết lặp bằng tay Mặc định của nhà sản
xuất
Chỉ thị bắt đầu U0> 1 0
Chỉ thị hoạt động U0> 2 2
Chỉ thị bắt đầu U0>> 4 0
Chỉ thị hoạt động U0>> 8 8
Kiểm tra 15 10
Trên bảng PC của module relay chứa nhóm chuyển mạch SGB bao gồm chuyển
mạch 1…8. Chuyển mạch 1…3 thì sử dụng cho tín hiệu đang khởi động trong khi
nhóm chuyển mạch 4…8 thì sử dụng khối tín hiệu đến module điện áp trong bộ bảo vệ
relay khác nhau. Hướng dẫn cài đặt nhóm chuyển mạch SGB thì được đưa ra sử dụng
bằng tay của các bộ relay bảo vệ khác nhau.
Trang 140