You are on page 1of 5

NHỮNG LỖI VỀ DẤU CÂU THƯỜNG GẶP

TRONG BÀI VIẾT TIÊNG TRUNG CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ2

Lê Thị Hoàng Anh1

Tóm tắt: Dấu câu lờ một thành phán quan trọng, không thể thiếu trong một vân bản viết. Khi viết chúng ta dùng dấu câu không
hợp lý có thể khiến cho người đọc hiểu sai, có khi gây ra những hiểu lầm không đáng có. Thực tế giảng dạy môn viết tiếng Trung
Quốc trong nhiều năm qua cho thấy, sinh viên Việt Nam dùng sai dấu câu tiếng Trung rất nhiều. Trên cơ sở tổng hợp từ những bài
viết của sinh viên nâm 2 Khoa Ngôn ngữ và vàn hóa Trung Quốc, bài viết này sẽ phân tích những lỗi sai vế dấu cáu của sinh viền và
nguyên nhân của nó để từ đó đưa ra những kiến nghị trong dạy viết nhằm giúp sinh viên tự chỉnh sửa được lỗi về dấu câu của minh
khi viết một văn bản tiếng Trung Quốc.
Từ khóa: Dấu câu, văn bản, lỗi sai, nguyên nhân, kiến nghị.
Abstract: Punctuation is a critical part in vvritten texts, andtheirimproperuse dehnitely results in unintendedsyntacticstructures,
and ultimately unexpected semantic problems. Due to punctuation errors, misunderstanding is likely to occur, and even leads to
serious confìicts, as has been revealed through our teaching experience to Vietnamese students otchinese. On the basis of the
second-year students' vvriting at the Faculty oíChinese Language and Culture, ULIS, the paperanalyses the errors found andpoints
out the causes so as to provide possible recommendatlons to the teaching of Chinese vvriting to help students improve their use of
punctuation marks.
Keỵvvord: Punctuation, text, mistakes, causes, recommendations.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Thông thường khi viết một văn bản, người ta chú ý đến kết cấu văn bản, từ ngữ, ngữ pháp
dùng trong văn bản mà ít chú ý đến những dấu câu trong văn bản đó. Thực tế thì dấu câu là một
phần nhỏ, tuy nhiên dấu câu tiếng Trung cũng như tiếng Việt có một tác động không nhỏ đến
tâm lý người đọc cũng như ý nghĩa của vãn bản (nếu bị dùng không chính xác). Khi cầm một
văn bản được viết với những dấu câu được dùng đúng trên tay, chúng ta sẽ thấy đó là một văn
bản phù hợp quy chuẩn của một ngôn ngữ và tất nhiên sẽ thấy dễ chịu hơn khi đọc văn bản ấy.
Đối với sinh viên mới tiếp xúc với ngôn ngữ tiếng Trung Quốc 1 năm, bước sang năm thứ 2,
sinh viên chắc chán cảm thấy bỡ ngỡ khi buộc phải học cách trình bày một vãn bản tiếng Trung
Quốc đúng quy chuẩn. Bên cạnh nhiệm vụ truyền thụ những kiến thức về kỹ năng viết, giảng
viên còn có nhiệm vụ hướng dẫn giúp sinh viên làm quen và thành thục với những quy chuẩn,
ít nhất về quy cách trình bày một văn bản và quy chuẩn về dấu câu. Trên cơ sở tổng hợp những
lỗi sai về quy chuẩn dấu câu từ những bài viết của sinh viên năm thứ 2, Khoa Ngôn ngữ và Văn
hóa Trung Quốc, bài viết phân tích những lỗi sai về dấu câu của sinh viên và nguyên nhân của
nó để từ đó đưa ra kiến nghị trong quá trình dạy viết nhằm giúp sinh viên tự chỉnh sửa lỗi của
mình khi viết một văn bản tiếng Trung Quốc.

Trường ĐHNN - ĐHQGHN, Email: lehoanganh47@gmail.com.


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA NGHIÊN cứu VÀ GIẢNG DẠY NGOẠI NGữ, NGÔN NGỮ VÀ QUỐC ĨẾ HỌC TẠI VIỆT NAM 27

2. NỘI DUNG

2.1. Vai trò của dấu câu trong văn bản


Đối với người học tiếng Trung Quốc thì việc viết vãn bản theo đúng quy chuân là một
trong những tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng tiếng Trung Quốc của người đó. Một ưong
những quy chuẩn đánh giá một vãn bản chính là hình thức quy cách của văn bản và dấu càu
trong văn bản đó. Quách Mạt Nhược đà từng nói: “Dấu câu nhất định phải được dùng đúng,
dấu câu giống như ngũ quan của một con người, đừng nên vì nó không phải là chừ mà xem nhẹ
nó. Dấu câu dùng sai thì nghĩa văn bàn cũng khác. ”l
Trong văn bản, dấu câu được dùng như là một trong nhùng công cụ để người viết biểu đạt
ý chính xác hơn và để người đọc hiểu hơn về nội dung trong văn bản. Tác dụng của dấu càu
trong văn bản thể hiện như sau:
2.7.7. Dấu câu thể hiện sự ngừng ngắt

Nếu trong khẩu ngừ, khi nói chúng ta phải ngừng ngắt đúng chỗ người nghe sẽ dề dàng
hiểu hơn, thì trong văn bản chúng ta phải dùng dấu càu để thể hiện sự ngừng ngát để người
đọc dề dàng hiểu được nội dung vãn bản. Ví dụ trong một đoạn vãn bản dài bao gồm nhiều câu
chúng ta phải dùng dấu [o ] để thê hiện sự ngừng ngắt giừa các câu. Trong một càu, chúng ta
dùng dấu [, ] để thề hiện sự ngừng ngắt giừa các phân câu...

(1)
(2)

2.1.2. Dấu câu thể hiện ngữ khí

Chúng ta có thể căn cứ vào dấu câu để xác định đó là câu kể, câu hỏi hay câu cảm thán.
Có nhiều khi, cùng một câu, nếu chúng ta dùng những dấu câu khác nhau thì ngừ khí của câu
cũng khác nhau. Ví dụ:
(4) o ”(Biểu thị ý hỏi và trả lời)
(5) JÃL?” (Biểu thị ý hỏi và hỏi lại)
Theo như cuốn “Cách dùng dấu câu” do Trung Quốc ban hành năm 1995 thì hệ thống dấu
câu trong tiếng Trung bao gồm 16 loại dấu câu thường dùng, mỗi loại có quy định cách dùng
và những điều cần chú ý khi sử dụng. Nói chung, dấu câu trong tiếng Trung là hệ thống ký hiệu
hồ trợ chừ viết trong việc ghi chép ngôn ngừ và là một thành phần không thể thiếu trong vãn
bản. Dâu câu cùng với chừ viết kết hợp với nhau để tạo nên một vãn bản phù hợp quy chuẩn
giúp người sử dụng biểu đạt tư tưởng, tình cảm, quan điểm... của mình.
2.2. Những lỗi về dấu cấu thường gặp trong những bài viết của sinh viên

Trong quá trình giảng dạy môn Viết tiếng Trung Quốc, người viết nhận thấy, phần giới
thiệu và luyện tập về dấu câu có thiết kế rất đầy đủ trong giáo trình Viết cho sinh viên nãm thứ

Quách Mạt Nhược, ĩEte .Bắc Kinh, Nhà xuất bản Tàn Văn Nghệ, 1954.
28 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA NGHIÊN cứu VÀ GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ, NGÔN NGỮ VÀ QUỐC TẾ HỌCTẠI VIỆT NAM

2, nhưng hầu như cả giáo viên và sinh viên dành ít thời gian để chú trọng đến cách sử dụng dấu
câu trong văn bản hơn những vấn đề khác trong việc luyện tập viết một văn bản. Vì vậy, trong
các bài viết của sinh viên xuất hiện nhiều những lỗi về dấu câu. Trong bài viết này người viết
sẽ giới thiệu về một số lỗi thường gặp của học sinh năm thứ 2 khi sử dụng dấu câu.
2.2.1. Lỗi khi sửdụng dấu chấm câu [o 1
Dấu chấm câu được đặt ờ cuối một câu kể, dấu này được viết bằng một vòng tròn nhỏ như
sau [o ]. Tuy nhiên, sinh viên thường viết thành dấu chấm câu giống như trong tiếng Việt [.],
dấu này trong tiếng Trung được dùng khi viết văn bản kỹ thuật, trong những văn bản thông
thường thì không dùng. Hoặc sinh viên viết giống như một vòng tròn đen nhỏ. Ví dụ:

2.2.2. Lỗi khi sử dụng dấu chấm than [!]


Dấu chấm than được dùng ở cuối câu cảm thán. Sinh viên rất có ý thức khi viết dấu này,
tuy nhiên các em thường mắc lỗi viết dấu chấm ở dưới thành một vòn tròn như dấu chấm câu.
Ví dụ:
> /À 5^

(9)

2.2.3. Lỗi khi sử dụng dấu liệt kê [. ]


Trong một câu, giữa những từ mang tính chất liệt kê sẽ dùng dấu liệt kê [x ]. Ví dụ:
(10) íSffu

Trong khi viết, sinh viên thường bỏ qua không dùng dấu này mà dùng dấu phẩy [, ]thay
thế. Ví dụ: __
(11) @ ìị ị
ỉ-2 49 < ậ'o i £.5

(12) Ẹ* 'AỈ .... < j


rr’— *■= - ----- r 2_ — -r~ . IX -à- «*■ - z X • *— **

2.2.4. Lỗi khi sử dụng dấu chấm chấm lửng [....]


Dấu chấm lửng được dùng thay chỗ cho những câu từ người viết muốn lược đi. Ví dụ:
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA NGHIÊN cứu VÀ GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ, NGÔN NGỮ VÀ QUỐC TỂ HỌCTẠI VIỆT NAM 29

.......
(14) “....... ttí;±P>1OWĩ. ....... ”
Dấu chấm lửng trong tiếng Trung Quốc bao gồm 6 dấu chấm được viết lủng giữa dòng và
chiếm 2 ô vuông trong giấy có ô (cách đánh máy: Shiít + 6). Tuy nhiên trong các bài viết của
sinh viên thường có những lỗi như các em viết cả 6 chấm thành vòng tròn như dấu chấm câu
hoặc chỉ viết 3 chấm và cũng có khi viết như dấu chấm câu. Ví dụ:

(15> M &ĩ &


ỌỘOOŨ—
/tâ n

Nói chung, lỗi về dấu câu trong các bài viết của sinh viên năm thứ 2 rất đa dạng. Tuy ràng
sinh viên có ý thức trong quá trình viết, song vẫn tồn tại hiện tượng mắc lỗi về dấu câu, vi vậy,
việc tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục là vô cùng cần thiết.
2.3. Nguyên nhân
Hiện tượng lỗi về dấu câu xuất hiện thường xuyên trong các bài viết của sinh viên, qua
quan sát, chủng tôi nhận thấy ràng, nguyên nhân gây lỗi thường bắt nguồn từ những lý do sau:
2.3.1. Sinh viên chịu sự ảnh hường từ tiếng Việt
Trong quá trình học ngoại ngừ, người học tất nhiên chịu ảnh hường từ tiếng mẹ đẻ. Khi viết
văn bản tiếng Trung Quốc, sinh viên đương nhiên khó tránh khỏi việc chuy ển di thói quen sử dụng
dấu câu trong tiếng Việt vào trong bài viết của mình. Tuy nhiên, cách dùng dấu câu trong tiếng
Trung Quốc có nhừng khác biệt nhất định so với tiếng Việt, và việc chuyển di đó từ tiếng Việt sang
tiếng Trung hẳn sẽ dẫn đến lồi, chẳng hạn như cách dùng dấu phảy và dấu chấm phảy. Đây rõ ràng
là một chuyển di tiêu cực cần được khác phục.
2.3.2. Dấu câu chưa thực sự được chú trọng trong quá trình dạy và học viết
Thói quen ngôn ngữ được hình thành trong quá trình làm quen và sừ dụng ngôn ngừ và
đó là một quá trình lâu dài. Các em sinh viên năm thứ 2 chưa có thời gian đủ lâu để hình thành
thói quen trong việc sử dụng dấu câu đúng quy chuẩn. Tuy giáo trình có thiết kế đầy đủ về lý
thuyết và bài tập về dấu câu nhưng trong quá trình dạy và học, giáo viên và sinh viên đều chưa
dành thời gian cho dấu câu, vì vậy mà sinh viên chưa nhận biết và nắm được hệ thống dấu câu,
cách sử dụng dấu câu cũng như nhừng điều cần chú ý trong việc sừ dụng nó.
2.4. Kiến nghị
Đe sinh viên nhận biết và nắm được hệ thống dấu câu, cách sử dụng dấu câu cũng như
những điều cần chú ý trong việc sử dụng nó, chúng ta cần chú trọng giảng dạy nội dung dấu
câu, coi đó là một nội dung bắt buộc trong dạy viết vãn bản tiếng Trung Quốc. Hơn nừa trong
suốt quá trình giảng dạy môn viết, giảng viên cần nêu rõ sự khác biệt về dấu câu giữa hai ngôn
ngữ để tránh những chuyển di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ trong việc sử dụng dấu câu. Ngoài ra,
giảng viên cần thường xuyên nhắc nhở để sinh viên em có ý thức tự chỉnh sửa lồi về dấu câu
trong các bài viết của mình.
30 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA NGHIÊN cứu VẦ GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ, NGÔN NGỮ VÀ QUỐC TẾ HỌC TẠI VIỆT NAM

KẾT LUẬN

Trên cơ sở tổng hợp những lỗi sai về quy chuẩn dấu câu từ những bài viết của sinh viên
năm thứ 2, Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc Trường ĐHNN - ĐHQGHN, bài viết phân
tích những lỗi sai về dấu câu của sinh viên và nguyên nhân của nó để từ đó đưa ra những kiến
nghị trong quá trình dạy viết nhằm giúp sinh viên nhận biết hệ thống dấu câu, sự khác biệt giữa
hệ thống dấu câu của tiếng Việt và tiếng Trung Quốc để có thể tự chỉnh sửa lỗi của mình khi
viết một văn bản tiếng Trung Quốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. (1954), SƠCShblígtt.
2. (1992),

4. (2005), MỷbaiSiẫẵgặSt. Wí'l:

You might also like