Professional Documents
Culture Documents
Nội dung dạy học chính tả phương ngữ CT 2018 (CT- SGK):
2.1. ND dạy học PN nói chung:
Tóm tắt ND DẠY HỌC - LIÊN QUAN CHÍNH TẢ (CT NGỮ VĂN 2018 tiểu
học)
- Lớp 1:
+ Hình thức chính tả: nhìn - viết và nghe - viết.
+ Quy tắc chính tả phân biệt: c và k, g và gh, ng và ngh.
+ Quy tắc viết hoa: viết hoa chữ cái đầu câu, viết hoa tên riêng.
+ Tập viết dấu: dấu thanh, dấu chấm hỏi.
+ Tập trình bày một bài chính tả ngắn.
- Lớp 2:
+ Hình thức chính tả: nhìn - viết và nghe - viết.
+ Viết hoa chữ đầu câu, tên người, tên địa danh Việt Nam.
+ Rèn thói quen sửa lỗi chính tả và trình bày bài chính tả đúng quy định.
+ Chính tả phương ngữ.
- Lớp 3:
+ Hình thức chính tả: nghe - viết và nhớ - viết.
+ Viết hoa tên người, viết đúng tên địa lí Việt Nam và một số tên nhân vật, tên
địa lí nước ngoài đã học; viết đúng những từ dễ viết sai do đặc điểm phát âm địa
phương.
+ Rèn thói quen sửa lỗi chính tả và trình bày bài chính tả đúng quy định.
+ Chính tả phương ngữ.
- Lớp 4:
+ Hình thức chính tả: nghe - viết và nhớ - viết.
+ Viết đúng tên riêng của cơ quan, tổ chức.
+ Chính tả phương ngữ.
- Lớp 5:
+ Hình thức chính tả: nghe - viết và nhớ - viết.
+ Viết đúng tên người, tên địa lí nước ngoài.
+ Một số trường hợp viết hoa danh từ chung để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt.
+ Chính tả phương ngữ.
Tóm tắt ND liên quan đến chính tả trong SGK (đi từ CT vào SGK lớp 2):
VIẾT (BÀI 4 TIẾT): Nội dung tập viết được bố trí trong suốt 2 học kì gồm
luyện viết chữ hoa và viết câu ứng dụng.
Luyện viết chữ hoa:
- HS quan sát GV viết mẫu và nêu quy trình viết chữ hoa.
- HS viết chữ hoa và bảng con và vở.
Luyện viết câu ứng dụng:
- HS tìm hiểu nghĩa câu ứng dụng.
- HS nghe GV nhắc lại quy tắc viết.
- HS viết chữ có chữ cái viết hoa và câu ứng dụng.
VIẾT (BÀI 6 TIẾT): HS được luyện tập tập chính tả (nhìn - viết, nghe - viết),
làm BT chính tả để tránh lỗi chính tả thường gặp do đặc điểm ngữ âm hoặc do
đặc điểm của chữ quốc ngữ.
● Nhìn - viết, nghe - viết
- HS đọc đoạn thơ/ văn và trả lời câu hỏi về nội dung của đoạn thơ/văn.
- HS đánh vần một số tiếng/ từ khó đọc, dễ viết sai do ảnh hưởng của phương ngữ.
- HS nhìn viết hoặc nghe GV đọc từng cụm từ ngữ của từng dòng thơ/ câu văn và
viết.
- HS nghe GV đọc lại toàn bài và tự đánh giá.
● Luyện tập chính tả có quy tắc
- HS xác định yêu cầu BT.
- HS nhắc lại quy tắc.
- HS thực hiện BT.
● Luyện tập chính tả ngữ nghĩa/ phương ngữ
- HS đọc yêu cầu của BT.
- HS quan sát tranh gợi ý đính kèm từng BT (nếu có) và thực hiện BT.
- HS đọc lại bài/ câu/ đoạn đã điền và soát lỗi.
VIẾT ĐOẠN VĂN:
● Phân tích mẫu:
- HS xác định yêu cầu BT, đọc bài mẫu và trả lời câu hỏi.
- HS nhận xét cách trình bày bài mẫu.
● Nói, viết 4-5 câu theo mẫu:
- HS xác định yêu cầu và viết 4-5 câu theo yêu cầu đề tài.
2.2. Các dạng bài tập dạy học chính tả trong sách giáo khoa (Sách Tiếng Việt lớp
2, bộ sách Chân trời sáng tạo):
2.2.1. Liệt kê các dạng BT được thiết kế trong SGK và nêu ví dụ:
Điền âm, vần và dấu thanh cho trước phù hợp vào dấu sao (dạng điền
khuyết)
- Điền chữ thích hợp: ng-ngh, ch-tr, g-gh, c-k, d-r-gi, l-n, s-x,…
- Điền vần thích hợp : iu-ưu,ao-au, ay-ây, an-ang, en-eng, eo-oeo, êu-uê ui-uôi,
im-iêm, ươn-ương, ong-ông, iu-iêu, in-inh…
Tìm từ trong ngoặc cho trước chứa tiếng có âm, vần dễ lẫn lộn.
( ay-ây, ac-at, au-âu, ong-ông, iêu-ươu, oan-oang, d-r, d-gi, ch-tr, g-gh, s-x,….)
- Chọn từ trong ngoặc phù hợp
VD1: chọn tiếng trong ngoặc đơn phù hợp với mỗi :
(bảy, bẩy): đòn thứ
(bấc, bất): gió . ngờ
(sau, sâu): Mấy chú chim nhỏ đang bắt ở vườn rau phía trường.
(du, ru): lịch . ngủ
Nhìn hình ảnh để đưa ra tiếng bắt đầu bằng chữ cái hoặc có vần thích
hợp:
Giải câu đố
VD1: Giải các câu đố sau, biết rằng lời giải đố chứa tiếng có vần oa hoặc vần oa:
VD2: Chọn những hình tròn có từ ngữ viết sai và cho biết cách chữa:
Dạng này tuy không đa dạng nhưng phù hợp với HS vì lớp 2 với vốn từ còn hạn
chế, dễ bị thu hút bởi hình ảnh trực quang sinh động nên HS dựa vào hình ảnh và
đưa ra vần phù hợp sẽ giúp HS dễ nhớ và không sai chính tả khi viết.
- Đối với dạng lựa chọn giữa hai tiếng cho sẵn trong ngoặc
Đây là dạng BT vừa sức với HS và đa dạng trong thiết kế, vừa có thể sử dụng cho
chọn giữa âm, vần dễ lẫn lộn, vừa có thể sử dụng cho thiết kế BT sửa lỗi dấu thanh
dễ lẫn lộn.
- Đối với dạng tìm (liệt kê) từ ngữ chỉ sự vật, công việc,…
Đây là dạng BT phân hóa, HS có kiến thức chắc về chính tả, có vốn từ nhiều có thể
tìm được nhiều từ hơn và đúng hơn HS còn lại.
Hết