You are on page 1of 2

NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH CHÊNH LỆCH SỐ LIỆU

TỒN KHO NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU


GIỮA BỘ PHẬN KẾ TOÁN VÀ BỘ PHẬN XUẤT NHẬP
KHẨU CÙNG CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

1. Doanh nghiệp chưa có khái niệm đầy đủ về số liệu hàng tồn


kho tại các lần kiểm kê theo định kỳ hàng năm với số liệu tồn trên hồ
sơ khai báo hải quan (thông thường các DN nước ngoài thường tiến
hành kiểm kê theo định kỳ vào các thời điểm: ngày 30/06 và 31/12 hàng
năm).
- Số liệu hàng tồn kho (bộ phận kế toán) bao gồm ở các trạng
thái: nguyên liệu, vật tư tồn kho; thành phẩm tồn kho; sản phẩm dở
dang trên dây chuyền sản xuất, bộ phận khác (bộ phận cắt, nguyên liệu,
vật tư đã xuất kho ở vị trí chờ đưa lên dây chuyền sản xuất..); hàng thuê
gia công ngoài chưa nhập kho thành phẩm; hàng đang đi trên đường,
hàng chờ tiêu hủy.
- Số liệu tồn trên hồ sơ khai báo hải quan (Bộ phận XNK) chỉ tồn
ở một trạng thái: nguyên liệu. vật tư nhập khẩu.
2. Đơn vị tính, mã nguyên liệu, vật tư và mã sản phẩm xuất khẩu
giữa hai bộ phận kế toán và XNK được theo dõi khác nhau. Do vậy, để
có số liệu chính xác và thống nhất thì DN bắt buộc phải có bảng mã qui
đổi, tỷ lệ qui đổi để thống nhất một đơn vị tính đó là đơn vị tính theo
hồ sơ khai báo hải quan.
3. Hai bộ phận kế toán và bộ phận XNK không có nghiệp vụ đối
soát số liệu tại các thời điểm kiểm kê hàng tồn kho theo định kỳ hàng
năm. Do vậy, tại các thời điểm kiểm kê định kỳ hàng năm DN phải thực
hiện nghiệp vụ đối soát số liệu hàng tồn kho (bộ phận kế toán) và số
liệu tồn trên hồ sơ khai báo hải quan (bộ phận XNK).
4. Đối với loại hình gia công, DN không thực hiện chuyển giao
kịp thời nguyên liệu, vật tư dư thừa khi kết thúc hợp đồng gia công
(HĐGC) sang hợp đồng gia công tiếp theo để sản xuất, dẫn đến thiếu
nguyên liệu, vật tư đầu vào,
5. DN báo cáo định mức với cơ quan hải quan chưa sát với định
mức thực tế thực tế sản xuất, đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc
phát sinh chênh lệch số liệu hàng tồn kho (bộ phận kế toán) và số liệu
trên hồ sơ khai báo hải quan (bộ phận XNK).
6. Số liệu nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm
xuất khẩu trên hệ thống kế toán của DN khi cập nhật chưa đầy đủ, đây
cũng là nguyên nhân dẫn đến việc phát sinh chênh lệch số liệu hàng tồn
kho (bộ phận kế toán) và số liệu tồn trên hồ sơ khai báo hải quan (bộ
phận XNK).
7. Thực hiện Báo cáo tài chính năm, DN thường phải thuê các
công ty kiểm toán, tuy nhiên nghiệp vụ kiểm toán chỉ tập trung chuyên
sâu về lĩnh vực kế toán, thuế nội địa, không chuyên sâu lĩnh vực khai
báo hải quan (không chú trọng đến việc khai báo hải quan).
8. Đối tác/khách hàng đến với ATT sẽ được hỗ trợ các kỹ năng tự
tra soát số liệu giữa bộ phận kế toán và bộ phận XNK; lập báo cáo quyết
toán (BCQT) nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm
xuất khẩu; khắc phục triệt để việc phát sinh chênh lệch số liệu hàng tồn
kho và số liệu tồn trên hồ sơ khai báo hải quan tại các thời điểm kiểm
kê định kỳ hàng tồn kho trong năm.
9. Đối tác/khách hàng đến với ATT sẽ được hướng dẫn về lưu trừ
hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu đối với loại hình gia công, SXXK để
phục vụ tốt công tác kiểm tra Báo cáo quyết toán (BCQT), kiểm tra sau
thông quan, thanh tra hải quan đúng theo qui định của pháp luật; giải
trình các vấn đề liên quan.

You might also like