Professional Documents
Culture Documents
6, C
GT: Phương pháp tính giá hàng tồn kho là một trong những yếu tố quan
trọng để tính giá và định giá hàng tồn kho. Vì vậy việc kiểm tra tính nhất quán
của phương pháp tính giá hàng tồn kho là thủ tục kiểm toán thích hợp nhất khi
KTV sử dụng để kiểm tra về mục tiêu tính giá và định giá đối với hàng tồn kho.
Sau khi biết được phương pháp tính giá hàng tồn kho và khẳng định phương
pháp đó được sử dụng nhất quán trong các kỳ thì mới tiến hành các thủ tục kiểm
toán khác đề xác định giá trị hàng tồn kho.
7, A
GT: Quan sát kiểm kê vật chất đối với hàng tồn kho và đối chiếu sổ sách
hàng tồn kho là thủ tục áp dụng khi thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Còn 3 thủ
tục kiểm toán còn lại được áp dụng khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát nhằm
thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế vầ thủ tục kiểm soát để
giảm bớt thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ.
8, D
GT: Trong các phương án đề bải cho, Phỏng vấn thủ kho thường chỉ cho
biết số lượng hàng tồn kho mà không cho biết số dư hàng tồn kho về giá trị.
IV, Bài tập thảo luận:
Câu 1:
Nếu khách hàng có 1 số hàng tồn kho đem đi thế chấp ngân hàng để vay
vốn thì số hàng này có cần phải được khai báo trên bảng thuyết minh báo cáo tài
chính. Tại vì hàng tồn kho đã đem đi thế chấp Ngân Hàng để vay vốn tuy vẫn
thuộc quyền sở hữu của Doanh Nghiệp nhưng số hàng này lại có khả năng gặp
nhiều rủi ro trong tương lai.
Trong trường hợp đã quá hạn trả nợ Ngân Hàng mà Doanh Nghiệp vẫn
chưa trả được nợ cho Ngân Hàng thì số hàng tồn kho này sẽ thuộc quyền sở hữu
của Ngân Hàng, Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu. Vì vậy số hàng này phải
được thuyết minh đầy đủ trên bảng thuyết minh báo cáo tài chính để tránh gây
hiểu nhầm trong việc sử dụng thông tin .Nhất là các nhà đầu tư sẽ không hiểu
lầm về giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp và ra các quyết định đầu tư.
Hàng tồn kho đem đi thế chấp ở Ngân Hàng có thể được bảo quản ở kho
của Ngân Hàng ( Nếu điều kiện kho bãi của Ngân Hàng cho phép) .Cũng có thể
để tại kho của Doanh Nghiệp .Vì vậy việc thuyết minh Báo cáo tài chính về các
hàng tồn kho đem thế chấp là cơ sở giải thích cho kết quả kiểm kê.Tránh gây
hiểu lầm cho kiểm toán viên về kết quả kiểm kê.
Câu 2:
*Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
*Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho
tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
*Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Hàng tồn kho có thể được xác định dựa trên giá trị thuần có thể thực hiện
trong các trường hợp:
+ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
+ Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi
thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc
ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được
là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện
ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
+ Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích
của việc dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của
lượng hàng tồn kho dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng
đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện
được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp
đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
+ Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục
đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do
chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất
của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng
với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
+ Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ
kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số
chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập (Theo quy định ở đoạn 24) để đảm bảo
cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu
giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có
thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
=>Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải
dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính
này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến
các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được
xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính.
Các thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên cần thực hiện khi kiểm tra việc
ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được đối với hàng tồn kho:
+ Rà soát và kiểm tra quy trình ghi giảm giá hàng tồn kho được áp dụng
bởi ban quản lí khách hàng: KTV xem xét lại các trường hợp nghi giảm giá hàng
tồn kho có thuộc một trong số các trường hợp như là do sự giảm giá trên thị
trường do đổ vỡ hỏng hóc, quá hạn sử dụng, hoặc có thể doanh nghiệp quyết
định lỗ để chuyển sang mặt hàng khác…
+ Độc lập ước đoán giá trị cần nghi giảm: giá trị thuần có thể thực hiện
được tính theo công thức là Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
KTV có thể tìm thấy giá bán ước tính lấy từ phòng kinh doanh, chi phí ước tính
để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ có thể lấy
từ phòng vật tư phòng bán hàng… Đồng thời KTV cũng cần so sánh đối chiếu
giá bán ước toán năm nay với giá bán thực tế năm trước, chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng với
những chí phí thực tế phát sinh từ năm trước để xem có sự biến động bắt thường
gì không. Vì việc kinh doanh của công ty thường ổn định. Nếu có sự biến động
thì xem sự biến động này do nguyên nhan từ yếu tố bên ngoài hay do yếu tố bên
trong doanh nghiệp.
+ Đối chiếu kết quả ước đoán với kết quả của đơn vị: nếu thấy bằng hoặc
có sự chenh lệch không nhiều thì coi kết quả của đơn vị cháp nhận được. nếu
thấy sự chênh lệch quá lớn thì phải xem lại kết quả tính toán của KTV xem có
nhầm lẫn ở chỗ nào không, sai ở bước nào không. Nếu kết quả ước tính của
KTV không có sai sot thì yêu cầu kế toán của đơn vị xem xét lại số liệu của
mình.
Câu 3:
Hàng tồn kho của đơn vị có thể được tính giá bằng nhiều phương pháp
khác nhau đối với từng loại hàng tồn kho điều này là sai.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về “Hàng Tồn Kho” thì việc tính
giá hàng tồn kho được áp dụng theo 1 trong các cách sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
- Phương pháp giá hạch toán
1. Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
2. Theo phương pháp bình quân gia quyền , giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sử dụng trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập 1 lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
3. Phương pháp nhập trước xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước , và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối
kỳ .Theo phương pháp này thì giá trị của hàng xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ , giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá trị của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
4. Phương pháp nhập sau xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước , và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó .Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau cùng hoặc
gần sau cùng , giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
…..
Nhưng cho dù Doanh nghiệp chọn phương pháp nào (tùy vào điều kiện
của từng doanh nghiệp) thì cũng phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán. Doanh
nghiệp chỉ được chọn 1 phương pháp duy nhất áp dụng cho tất cả các loại hàng
tồn kho bao gồm cả nguyên vật liệu, hàng hóa, sản phẩm,… đồng thời doanh
nghiệp phải giải trình cụ thể trên báo cáo tài chính các chính sách kế toán áp
dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả phương pháp tính giá trị hàng
tồn kho.
Chế độ kế toán quy định việc doanh nghiệp chỉ được lựa chọn và sử dụng
1 phương pháp để tính giá hàng tồn kho nhằm tránh việc gian lận trong việc tính
giá hàng tồn kho (do giữa các phương pháp có sự chênh lệch nhau về giá trị
doanh nghiệp có thể lợi dụng đặc điểm này để khai tăng hoặc khai giảm giá trị
hàng tồn kho để đạt được mục đích của doanh nghiệp).
V, Bài tập nghiệp vụ:
Bài 1: Đơn vị: 1000Đ
Nghiệp vụ Ảnh hưởng đến Ảnh hưởng đến Điều chỉnh
BCKQKD BCĐKT
1. Một lượng Không ảnh hưởng - Nguyên vật liệu Mặc dù cuối kỳ số nguyên liệu này đã xuất
NVL thô trị giá giảm 100.000 kho đến khu vực sản xuất nhưng đến
100.000 không - VAT được khấu 02/01/200N+1 mới sử dụng nên chưa ghi
được ghi nhận. trừ giảm 10.000 tăng chi phí sản xuất trong kỳ và cũng chưa
- Tiền mặt / TGNH ghi giảm NVL. Trong khi đó số nguyên
tăng hoặc Phải trả liệu này khi mua không được tính vào tồn
người bán giảm kho nguyên vật liệu .